Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giải pháp mở rộng và phát triển hình thức tín dụng ngân hàng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.63 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ MINH VŨ

LUẬNVĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2001


2

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU……………

1

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
VAITRÒCỦANÓĐỐIVỚI SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC…………
1.1-

1.2-

2

Sự tồn tại tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế………………………………………………………………………………………………………………….


2

1.1.1- Khái niệm về tín dụng………………………………………………………………………

2

1.1.2- Các hình thức tín dụng………………………………………………………………………

3

1.1.3- Sự tồn tại khách quan của tín dụng ngân hàng ………………………

6

Cơ chế hoạt động của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò
trường. …………………………………………………………………………………………………………………

7

1.2.1- Vò trí của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.

8

1.2.2- Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với sự
phát

8

triển của nền kinh tế. ………………………………………………………………………


9

1.2.3- Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng. …………………………………………

12

1.2.4- Sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng. ………………………………………

14

1.2.5- Các nguyên tắc tín dụng. ………………………………………………………………

17

1.2.6- Lãi suất tín dụng. ……………………………………………………………………………..
1.3-

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tín dụng ngân hàng trong

19

nền kinh tế. ………………………………………………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA…

21

2.1- Quá trình ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng ở Việt Nam
qua các thời kỳ. ………………………………………………………………………………………………


21


3

2.1.1- Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung (Từ năm 1951 đến 1986)…………

21

2.1.2- Thời kỳ thực thi Nghò đònh 53 và hai Pháp lệnh Ngân hàng………

26

2.1.3- Thời kỳ thực thi hai Luật Ngân Hàng………………………………………………….

33

2.2-Tóm tắt những kết quả đạt được và những tồn tại………………………………….

37

2.2.1-Những kết quả đạt được ……………………………………………………………………………

37

2.2.2-Những tồn tại………………………………………………………………………………………………….

39


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT
TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

42

3.1- Nhóm giải pháp nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn tiền tệ
nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng…………………………………………….

42

3.1.1- Tiếp tục hoàn thiện quy chế bảo hiểm tiền gởi nhằm tạo
sự an tâm cho người gởi tiền…………………………………………………………….

42

3.1.2- Thực hiện các giải pháp linh hoạt trong việc huy động các
nguồn vốn tại các NHTM…………………………………………………………………..

43

3.2- Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM
trong hoạt động kinh doanh…………………………………………………………………………….

45

3.2.1- Tiếp tục hoàn thiện việc tổ chức thực hiện các quy đònh của
Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng………….

45


3.2.2- Giải pháp về thực thi chính sách lãi suất tín dụng…………………………

47

3.2.3- Giải pháp giải quyết nợ tồn đọng, nợ khó đòi ở các NHTM…….

48

3.2.4- Giải pháp về nâng cao chất lượng thông tin tín dụng để hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng……………….

52

3.2.5- Các giải pháp về đa dạng hóa các lónh vực cho vay đối với
nền kinh tế. ………………………………………………………………………………………………….

53

PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………….

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO.


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Ýnghóa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh; hậu quả của thiên tai còn chưa khắc phục đã có những ảnh hưởng
xấu đến phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp, tuy nhiên nền kinh tế nước ta vẫn
tiếp tục có chiều hướng phát triển. Các ngành công nghiệp, thương mại dòch vụ,
nông lâm ngư nghiệp,…, tình hình an ninh xã hội vẫn giữ được ổn đònh. Những kết
quả đã đạt được đó có đóng góp đáng kể của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, hình thức tín dụng ngân hàng tại
Việt Nam vẫn còn có một số hạn chế nhất đònh do nhiều nguyên nhân khác
nhau, tuy vậy cũng không thể phủ nhận vai trò hết sức to lớn của nó trong công
cuộc xây dựng đất nước, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay. Xuất phát từ ý nghóa thực tiễn thiết thực đó, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hình
thức tín dụng ngân hàng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” để làm luận án tốt nghiệp cao học của mình.
2/ Mục đích nghiên cứu:
_Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hình thức tín dụng ngân hàng làm
cơ sở khoa học để mở rộng nghiên cứu một số giải pháp áp dụng vào thực tiễn
hoạt động tín dụng ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
_Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian qua để
đi đến những nhận xét đánh giá, phát huy những mặt tích cực, tìm giải pháp hạn
chế mặt chưa hoàn thiện.


5

_Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hình thức tín dụng ngân
hàng để đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
_Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tín dụng ngân hàng tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án khái quát toàn bộ hoạt động tín dụng ngân
hàng thương mại kể từ khi hệ thống ngân hàng Việt Nam ra đời cho đến nay.


6

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI
VỚI SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƯỚC.
1.1-

Sự tồn tại tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng :
Trước hết, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn

trả(cả vốn lẫn lãi). Để quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập niềm tin, đây
chính là cơ sở quan trọng để quan hệ tín dụng hình thành.
Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện vật, và
một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là cho vay nặng lãi. Cơ
sở của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của quan hệ
hàng hóa tiền tệ trong điều kiện của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ. Chỉ
đến khi phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghóa ra đời, các quan hệ tín dụng
mới có điều kiện phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng
bằng hiện kim, tín dụng nặng lãi có tính chất phi kinh tế đã nhường chỗ cho các
loại tín dụng khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ, …

Quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, trải qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên dù ở trong bất kỳ một môi trường xã
hội nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang ba
đặc trưng cơ bản :
• Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài
sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chỉ thay đổi quyền sử dụng
chứ không thay đổi quyền sở hữu chúng.


7

• Thời hạn tín dụng được xác đònh do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi
vay.
• Người chủ sở hữu tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi
tức, có nghóa là giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được
tăng lên.
Như vậy có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau : Tín dụng
là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả vốn và lãi) sau
một thời hạn nhất đònh.
1.1.2- Các hình thức tín dụng :
Có năm loại hình thức tín dụng chủ yếu như sau :
1.1.2.1- Tín dụng nặng lãi:
Tín dụng nặng lãi được xem là hình thức tín dụng xuất hiện sớm nhất
trong lòch sử ra đời và phát triển của tín dụng. Hình thức này đã phát triển mạnh
mẽ và giữ vò trí chủ yếu trong giai đoạn chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến,
nơi mà nền sản xuất nhỏ giữ vò trí độc tôn. Với hoàn cảnh kinh tế – xã hội khó
khăn lúc bấy giờ, đời sống của đại bộ phận những người sản xuất nhỏ phải gánh
chòu nhiều rủi ro và đứng trước yêu cầu bức thiết của con nợ, chủ nợ cứ thế mà
nâng lãi suất cho vay lên cao.
Trong quan hệ tín dụng này, người đi vay đa số là những người sản xuất

nhỏ. Họ đi vay để bù đắp những thiếu hụt bất trắc xảy ra trong cuộc sống. Ngoài
ra còn có tầng lớp vua chúa, quý tộc đi vay để phục vụ những nhu cầu chi tiêu
xa xỉ hoặc để thành lập quân đội gây chiến tranh, … Người cho vay là những
người chuyên cho vay nặng lãi, những đòa chủ, phú nông, tầng lớp quan lại hoặc
tăng lữ, …
Tín dụng cho vay nặng lãi với mức lãi suất quá cao nên người đi vay chỉ
sử dụng chủ yếu vào mục đích tiêu dùng phi sản xuất. Vì vậy, tín dụng không
phải là động lực kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Ngày nay, tín dụng nặng lãi dù không còn giữ vò trí chủ yếu trong hệ
thống tín dụng nhưng vẫn duy trì sự tồn tại của nó dựa trên những khó khăn, chật
vật trong đời sống của đại bộ phận những người lao động. Vì vậy để có thể thu


8

hẹp hoạt động cho vay nặng lãi, cần phát triển các hình thức tín dụng lành mạnh,
phục vụ lợi ích cho toàn xã hội.
1.1.2.2- Tín dụng thương mại :
Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh được thực hiện
dưới hình thức mua – bán chòu hàng hóa.
Tín dụng thương mại ra đời bắt nguồn từ tính tất yếu khách quan của quá
trình tái sản xuất. Chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn giữa các DN thường có
sự khác biệt, do đó có thể xảy ra tình trạng trong cùng một thời điểm, một số DN
đang có sẵn một lượng hàng cần bán, một số DN khác lại cần mua một lượng
hàng ấy, nhưng do chưa tiêu thụ được hàng hóa của mình nên người cần mua
không có đủ tiền mặt để thanh toán ngay. Trong trường hợp này, trên cơ sở quen
biết, tin tưởng lẫn nhau, họ có thể thoả thuận một quan hệ mua bán chòu (thực
chất là quan hệ vay mượn). Như vậy hai bên sẽ cùng có lợi ở chỗ, người bán có
thể bán một cách nhanh chóng lượng hàng của mình, giảm bớt những chi phí bảo
quản hàng hóa; ngược lại người mua mặc dù chưa đủ tiền nhưng vẫn có được

hàng hóa đưa vào chu kỳ sản xuất mới, tránh thiệt hại do ngừng hoặc gián đoạn
sản xuất gây ra.
Trong quan hệ tín dụng thương mại, hai bên mua bán chòu sẽ ký kết với
nhau giấy nhận nợ gọi là kỳ phiếu thương mại và nó được xem là một công cụ
hoạt động của tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại mang 3 đặc điểm:
+ Cho vay dưới dạng hàng hoá.
+ Các chủ thể trong quan hệ tín dụng này đều là các nhà DN trực tiếp hoạt động
trên các lónh vực sản xuất kinh doanh.
+ Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại phù hợp với quá trình phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Sự ra đời của tín dụng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình lưu
thông hàng hoá, qua đó phát triễn sản xuất . Đứng trên qui mô toàn bộ nền kinh tế
thì tín dụng thương mại đã tham gia vào quá trình điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu, giúp cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Ngoài ra, với sự ra đời của


9

kỳ phiếu thương mại đã góp phần đa dạng các phương tiện thanh toán, từ đó, có
tác dụng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.
1.1.2.3- Tín dụng ngân hàng .
Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các TCTD với các nhà sản xuất
kinh doanh, các tầng lớp dân cư, … được thực hiện dưới hình thức cung ứng vốn tín
dụng bằng tiền .
Tín dụng ngân hàng mang 3 đặc điểm :
+ Cho vay dưới dạng tiền tệ : Nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng đem ra
cho vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân
hàng huy động được từ các tầng lớp dân cư, từ các tổ chức kinh tế, đoàn thể,...
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người đi vay là các nhà DN, các cá

nhân, người cho vay là các ngân hàng, các TCTD.
+ Tín dụng ngân hàng với đối tượng cho vay là tiền tệ nên sự vận động
không bò ngăn cản về mặt phương hướng, nghóa là có thể cho vay đối với bất kỳ
một ngành kinh tế nào. Mặt khác với quy mô lớn về nguồn vốn, ngân hàng có thể
đáp ứng nhu cầu vay vốn ở mọi quy mô cũng như ở các thời hạn nợ (ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn) phù hợp với nhu cầu sử dụng và hoàn trả vốn của người đi
vay .
Như vậy, tín dụng ngân hàng với những ưu điểm vốn có về quy mô vốn tín
dụng, thời hạn cho vay và sự đa dạng phạm vi hoạt động đã khắc phục dần những
hạn chế của tín dụng thương mại. Từ đó, tín dụng ngân hàng đã là một trong
những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế và trở thành hình
thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng. Tuy nhiên hình thức tín dụng thương
mại vẫn giữ vai trò cơ sở tạo điều cho tín dụng ngân hàng mở rộng hoạt động,
điều này được thể hiện qua nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đối với các DN trên
cơ sở chiết khấu hoặc cầm cố kỳ phiếu thương mại. Nói cách khác, tín dụng
thương mại vẫn là khâu liên hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất lưu thông hàng
hoá là nền tảng phát triển của toàn bộ hệ thống tín dụng .


10

1.1.2.4- Tín dụng nhà nước:
Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức và dân cư ở trong
nước và với chính phủ nước ngoài được thực hiện dưới hình thức nhà nước phát
hành công trái (ngắn hạn hoặc dài hạn) và các hiệp đònh vay nợ quốc tế để huy
động vốn cho NSNN . Tín dụng nhà nước ra đời nhằm mục đích thoả mãn những
nhu cầu chi tiêu ngân sách trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng nguồn
chi.
1.1.2.5- Tín dụng tiêu dùng:
Đây là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư

trong xã hội như mua sắm phương tiện sinh hoạt, xây dựng nhà ở…
Người đi vay sẽ nhận được khoản tín dụng dưới 2 hình thức :
+ Hình thức tín dụng bằng tiền :Người cho vay là các ngân hàng, các TCTD.
+ Hình thức tín dụng bằng hàng hoá :Người cho vay là các công ty, xí nghiệp tổ
chức bán hàng trả góp cho nhân dân .
Mục đích của tín dụng tiêu dùng nhằm từng bước cải thiện đời sống vật
chất và sinh hoạt của các thành viên trong xã hội. Mặt khác, khuyến khích nhân
dân tiêu thụ hàng hoá trong điều kiện năng xuất lao động xã hội tăng cao. Ngoài
ra còn giúp ngân hàng gia tăng doanh số cho vay và thu thêm lợi nhuận từ hoạt
động này.
1.1.3- Sự tồn tại khách quan của tín dụng ngân hàng:
Sự hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng là một sản phẩm tất
yếu của nền kinh tế thò trường.
Từ khi ra đời, mặc dù có vai trò tích cực trong nền kinh tế, song hình thức
tín dụng thương mại vẫn tồn tại một số hạn chế như sau :
+ Hạn chế về qui mô tín dụng : Khối lượng tín dụng thương mại phụ thuộc
vào khả năng của các nhà DN, nghóa là họ chỉ có thể bán chòu số lượng hàng
hoá trong phạm vi số vốn nhàn rỗi, trường hợp người mua chòu có nhu cầu lớn
hơn họ cũng không thể đáp ứng.
+ Hạn chế về mặt thời gian cho vay : Xuất phát từ chỗ lượng hàng hoá
đem ra bán chòu đã nằm ở giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất chuẩn bò chuyển


11

thành tiền tệ. Do đó, tín dụng thương mại chỉ có thể là tín dụng ngắn hạn, người
cho vay không thể bán chòu trong thời gian quá lâu sẽ ảnh hưởng đến kỳ luân
chuyển vốn .
+ Hạn chế về mặt phương hướng : Ở đây tín dụng thương mại chỉ xảy ra
đối với các DN có quan hệ về cung cấp và tiêu thụ sản phẩm của nhau, nghóa là

việc vay mượn sẽ phụ thuộc vào giá trò sử dụng của hàng hoá đem ra bán chòu.
Ngoài những hạn chế nêu trên tín dụng thương mại chỉ có thể hình thành
trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa hai chủ thể mua và bán .
Với những giới hạn nhất đònh nên tín dụng thương mại không thể đáp ứng
mọi nhu cầu của tái sản xuất trong nền kinh tế. Từ đó, khi hệ thống ngân hàng ra
đời, quan hệ tín dụng ngân hàng được phát triển đã khắc phục dần những hạn
chế của tín dụng thương mại và ngày càng giữ vò trí quan trọng trong hệ thống
tín dụng. Đây chính là một quá trình mang tính tất yếu khách quan nhằm mục
đích ngày càng hoàn thiện dần tính tích cực do tín dụng mang lại cho nền kinh
tế.
1.2-

Cơ chế hoạt động của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò
trường:
1.2.1- Vò trí của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
Ngày nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trở thành xu hướng phổ biến, là

con đường tất yếu để mọi quốc gia trên thế giới cùng bước vào nền văn minh với
những mức độ khác nhau, mô hình và phương pháp khác nhau theo điều kiện
lòch sử của mỗi nước. Đảng ta cho rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con
đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước xung quanh, giữ được
ổn đònh chính trò xã hội, bảo vệ được độc lập chủ quyền và đònh hướng xã hội
chủ nghóa.
Khi đưa ra mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hoá từ nay đến năm
2020, đại hội VIII của Đảng khẳng đònh: “Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện
đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, đới sống vật chất và tinh thần cao, quốc



12

phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” [7,
80].
Nội dung cơ bản của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nước ta là
bao gồm trong các lónh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phát triển công
nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển nhanh du lòch dòch vụ, ... Tuy nhiên
để có thể thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải
có những bước đi thích hợp, biết kết hợp tuần tự với nhảy vọt; truyền thống với
hiện đại; trước mắt và lâu dài; kết hợp nhiều loại quy mô khác nhau,… và cần
phải chú ý đến một số điều kiện, giải pháp, chính sách sau đây:
- Phát triển nguồn nhân lực.
- Tích lũy vốn, huy động vốn, phân phối và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Phát huy tiềm lực của các thành phần kinh tế.
- Xây dựng đồng bộ các yếu tố của thò trường.
- Phát triển khoa học – công nghệ.
- Sử dụng, khai thác, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Cải tiến cơ chế quản lý kinh tế cùng với việc giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, văn hóa.
1.2.2- Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với sự phát triển của
nền kinh tế:
Để góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hoá, tín dụng ngân hàng được xem là một trong những công cụ quản lý nền kinh
tế đặc biệt quan trọng, cụ thể như sau :
1.2.2.1- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển:
Khi vốn tín dụng tham gia vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
nền kinh tế có hiệu quả, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều
kiện cho các DN, tổ chức kinh tế mở rộng qui mô sản xuất, phát triển ngành
nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình công nghệ, hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.

Hoạt động ngân hàng có hiệu quả, ngân hàng ngày một nâng cao niềm
tin, uy tín trong nền kinh tế, càng thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã


13

hội, thực hiện chu chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, khai thác được tiềm
năng, nội lực của chính nền kinh tế, tạo điều kiện cho một sự phát triển vững
chắc.
1.2.2.2- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả:
Trên cơ sở tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín
dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm bớt khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu
thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kòp thời có
thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối
trong quan hệ tiền – hàng và hệ thống giá cả bò biến động là điều không thể
tránh khỏi … Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bò lạm phát, tín dụng được xem
như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần giảm lạm phát.
Thực hiện vai trò nêu trên không thể bỏ qua hoạt động của NHNN. Thông
qua việc cấp vốn cho các TCTD NHNN đã vận dụng linh hoạt công cụ điều tiết
vó mô là lãi suất tái chiết khấu để đưa thêm tiền vào trong lưu thông hay rút bớt
tiền từ lưu thông về, nhằm tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu
tăng trưởng của nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ
là ổn đònh tiền tệ và giá cả.
1.2.2.3- Tín dụng ngân hàng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn
việc làm, ổn đònh trật tự xã hội:
Sự phát triển quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh do tín dụng ngân
hàng góp phần mang lại sẽ giải quyết việc làm cho nhiều người lao động, giảm
tình trạng thất nghiệp, hạn chế sự phát sinh của các tệ nạn xã hội do “nhàn cư vi
bất thiện”. Đây chính là hiệu ứng dây chuyền đem đến hiệu quả to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Nền kinh

tế phát triển trong một môi trường ổn đònh tiền tệ là điều kiện nâng cao dần mức
sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện để thực hiện tốt hơn các chính
sách xã hội.
Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, tín dụng ngân
hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN mà còn phục vụ cho các tầng
lớp dân cư nhằm phát triển kinh tế phụ gia đình, nhu cầu mua sắm nhà cửa, tư


14

liệu sinh hoạt, qua đó cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn
việc làm, góp phần ổn đònh xã hội.
1.2.3- Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng.
Trên thực tế, TCTD có thể cho vay từ các nguồn vốn sau :
1.2.3.1- Vốn điều lệ và quỹ ngân hàng (vốn tự có):
Vốn điều lệ là số vốn đầu tư ban đầu khi thành lập TCTD, số vốn này tối
thiểu phải bằng một mức cụ thể do Nhà nước quy đònh. Ví dụ vốn điều lệ (pháp
đònh) hiện nay để thành lập mới một NHTM cổ phần ở thành thò là 70 tỷ đồng.
Vốn điều lệ quy đònh cho một ngân hàng nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào quy mô
và phạm vi hoạt động của nó. Vốn này chủ yếu được sử dụng để mua sắm bất
động sản, động sản, phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, hùn vốn và liên
doanh, mua cổ phần của các TCTD khác, ngân hàng còn có thể cho vay từ
nguồn này.
Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà có các chủ thể góp vốn điều lệ khác
nhau. Chẳng hạn :
-

Đối với ngân hàng tư nhân thì đó là vốn riêng của chủ DN đầu tư;

-


Đối với ngân hàng cổ phần thì do phát hành cổ phiếu;

-

Đối với ngân hàng quốc doanh thì toàn bộ vốn tự có là do NSNN cấp.

Quỹ ngân hàng bao gồm:
+ Các quỹ được trích từ lợi nhuận ròng của ngân hàng (trong đó : lợi nhuận ròng
= tổng thu nhập – tổng chi phí – thuế), gồm có :
-

Quỹ dự trữ : được hình thành bằng cách trích 5% lợi nhuận ròng hàng
năm để bổ sung vốn điều lệ.

-

Quỹ dự trữ đặc biệt : trước đây quỹ này được hình thành từ việc trích
10% lợi nhuận ròng hàng năm cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ,
quỹ này dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình kinh doanh
của ngân hàng như tiền bò giảm giá, thua lỗ, … Hiện nay, theo luật
ngân hàng mới, quỹ này sẽ được trích lập để tính vào chi phí chứ
không trích từ lợi nhuận.

-

Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.


15


-

Quỹ khen thưởng.

-

Quỹ phúc lợi.

+ Các quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng như :
-

Khấu hao cơ bản tài sản cố đònh.

-

Khấu hao sửa chữa lớn

-

Các quỹ khác theo quy đònh của pháp luật tài chính.

Thường thì nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò khá quan trọng vì đây chính là
cơ sở để tiến hành kinh doanh, là cơ sở để tiến hành thu hút những nguồn vốn
khác như vốn huy động, vốn vay, …
1.2.3.2- Nguồn vốn tiền gởi của khách hàng:
Vốn tiền gởi là nguồn vốn chủ yếu trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất. Theo luật điïnh, các NHTM cổ phần
không được phép huy động vốn vượt quá 20 lần vốn tự có và quỹ ngân hàng.

Nguồn vốn tiền gởi gồm có :
_ Tiền gởi có kỳ hạn : là loại tiền gởi mà người gởi chỉ được rút ra khi tới
hạn, hoặc muốn rút trước hạn thì phải báo trước. Loại này bao gồm tiền gởi của
các tổ chức kinh tế, của các nhà kinh doanh tiền tệ và tiền gởi tiết kiệm của các
tầng lớp dân cư,…Tiền gởi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn đònh nên ngân
hàng có thể chủ động sử dụng chúng để cho vay ngắn, trung và dài hạn.
_ Tiền gởi không kỳ hạn : là loại tiền gởi mà người gởi tiền có thể rút ra
để sử dụng bất kỳ lúc nào. Loại này gồm có tiền gởi tạm thời của các tổ chức
kinh tế, tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư. Mục đích của người gởi tiền
chủ yếu là nhờ ngân hàng cung cấp các dòch vụ thanh toán cho mình, nên với
loại này, ngân hàng trả lãi thấp. Nguồn tiền gởi không kỳ hạn thì thường biến
động lớn tùy thuộc vào nhu cầu thanh toán của người gởi, nên ngân hàng chỉ có
thể sử dụng nguồn này để cho vay ngắn hạn là chủ yếu.
1.2.3.3- Nguồn vốn đi vay:
Loại này thường bao gồm :


16

_ Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gởi của ngân hàng,…nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của ngân hàng khi
vốn tự có và vốn tiền gởi chưa đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh.
_ Vốn vay của NHNN : đây là nguồn nhận được từ việc NHNN nhận cho
vay, chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM.
_ Vốn vay của các NHTM và TCTD khác thông qua thò trường tiền tệ
ngắn hạn.
_ Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài.
1.2.3.4- Nguồn vốn tiếp nhận:
Là những nguồn vốn mà NHTM nhận ủy thác từ các tổ chức trong hoặc
ngoài nước, từ NSNN để thực hiện những chương trình và dự án có mục tiêu đònh

trước.
1.2.3.5- Các nguồn khác:
Là vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng như làm đại lý,
dòch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh toán,…
1.2.4- Sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng:
Thông qua các nghiệp vụ tín dụng, việc sử dụng vốn của tín dụng ngân
hàng chiếm phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng gồm có :
1.2.4.1- Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá khác:
Là việc ngân hàng mua thương phiếu của khách hàng, đây là những
thương phiếu còn trong thời hạn hiệu lực. Người sở hữu thương phiếu khi bán
cho ngân hàng sẽ nhận được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lợi
tức chiết khấu do ngân hàng quy đònh.
1.2.4.2- Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
Là hoạt động cho vay nhằm hổ trợ các DN trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Trong thực tế, có nhiều loại hình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, có thể
nêu ra một số loại hình chính sau đây :
a- Tài trợ xuất nhập khẩu dạng cổ điển : dạng tài trợ này giống như một
số dạng tín dụng thông thường khác, chẳng hạn như: cho vay một lần, cho vay


17

theo hạn mức tín dụng, cho vay luân chuyển. Đối tượng tài trợ cũng rất phong
phú và đa dạng. Có thể tài trợ cho nhà sản xuất để thu mua vật tư nguyên liệu
sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hoặc để bổ sung nguồn vốn kinh doanh thiếu hụt
khi nhà xuất khẩu bán chòu; hoặc cũng có thể giúp nhà xuất khẩu trang trải các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b- Tài trợ xuất nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu: Hối phiếu là một công cụ
thanh toán được sử dụng rất phổ biến trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hối phiếu

là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện, do nhà xuất khẩu ký phát đòi tiền nhà
nhập khẩu. Các ngân hàng có thể tài trợ cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu
hối phiếu. Khi cần tiền ngay, người bán hoặc người hưởng lợi hối phiếu xuất
trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền cho ngân hàng, ngân hàng sẽ mua hối
phiếu đó với một giá thấp hơn số tiền ghi trên hối phiếu. Nếu hai bên đồng ý,
người hưởng lợi hối phiếu (nhà xuất khẩu) sẽ thực hiện nghiệp vụ ký hậu để
chuyển nhượng hối phiếu đó cho ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể tài trợ bằng việc bảo lãnh hối phiếu. Thực
chất là sự cam kết của ngân hàng trả tiền cho người hưởng lợi (nhà xuất khẩu)
hối phiếu đến hạn trả tiền.
c- Tài trợ xuất nhập khẩu trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ: Ngân hàng có thể cho nhà nhập khẩu vay vốn để mở thư tín dụng, một
mặt để bảo đảm cho việc thanh toán thư tín dụng, mặt khác, tránh gây ứ đọng
vốn, thiẹât hại cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN ......
1.2.4.3- Tín dụng thế chấp:
Là hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người đi vay hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tài sản thế chấp cầm cố có thể là nhà cửa, đất
đai, tàu biển, máy bay, máy móc thiết bò, hàng hóa, nguyên vật liệu, các quyền
về tài sản, … thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc người bảo lãnh và theo quy
đònh của pháp luật. Trước đây, theo quyết đònh 217, ngân hàng chỉ được phép
cho vay tối đa là 70% trò giá tài sản thế chấp cầm cố , hiện nay ngân hàng không
bò khống chế mức cho vay trên tài sản thế chấp nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ
vốn và lãi vay khi xảy ra trường hợp phát mãi tài sản thế chấp cầm cố để xử lý
nợ.


18

Về mặt thủ tục, khi cho vay ngân hàng thường giữ các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp thế chấp) hoặc giữ cả tài sản cầm cố để

làm đảm bảo thanh toán nợ. Khi đến hạn trả nợ, người vay phải thanh toán hết
vốn gốc và lãi cho ngân hàng để nhận lại tài sản thế chấp, cầm cố. Nếu không
trả được nợ và không được ngân hàng cho phép gia hạn nợ thì ngân hàng có
quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp cầm cố để
thu hồi nợ vay.
1.2.4.4- Tín dụng đầu tư:
Thực chất là khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng để tài trợ cho
các DN trong các dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo
và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục hoặc thay thế tài sản cố
đònh, cải tiến và hợp lý hóa sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vay
này, ngoài tài sản thế chấp cầm cố thông thường, DN còn có thể thế chấp chính
tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên ngân hàng chỉ áp dụng đối với
những trường hợp khách hàng uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh và phải có
vốn tự có tham gia vào dự án hoặc phải có tài sản cầm cố thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba.
1.2.4.5- Tín dụng thuê mua:
Là hình thức tín dụng cho thuê tài sản thông qua hợp đồng tín dụng thuê
mua. Tài sản cho thuê ở đây có thể là động sản hoặc bất động sản. Khi hợp đồng
cho thuê hết hạn, người đi thuê có thể trả lại tài sản đó cho người cho thuê (ngân
hàng) hoặc mua lại tài sản đó theo giá cả thỏa thuận. Trong quá trình cho thuê
tài sản, bên thuê sẽ trả dần tiền thuê và lãi theo quy đònh trong hợp đồng thuê
mua. Nghiệp vụ này có ưu điểm cho cả khách hàng và ngân hàng. Trong trường
hợp khách hàng mất khả năng thanh toán thì ngân hàng vẫn còn khả năng thu
hồi được vốn vay vì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
Mặt khác, nếu các khách hàng cần đổi mới thiết bò mở rộng sản xuất nhưng
thiếu các điều kiện để vay trung dài hạn thì vẫn có thể được cấp tín dụng thông
qua nghiệp vụ này.


19


1.2.4.6- Tín dụng tiêu dùng:
Là loại tín dụng sinh hoạt, cho vay để mua hàng tiêu dùng hoặc các
khoản chi tiêu trong gia đình. Đối tượng phục vụ của ngân hàng thường là cán bộ
công nhân viên trong các DN có bảo lãnh của lãnh đạo đơn vò hoặc các tầng lớp
dân cư. Mức cho vay thường không nhiều (hiện nay tối đa là 10 triệu đồng) và
người vay trả góp dần hàng tháng. Ngoài ra một số ngân hàng còn cho cán bộ
công nhân viên vay tiền để mua nhà trả góp và thế chấp bằng chính tài sản mà
họ đã mua.
1.2.5- Các nguyên tắc tín dụng.
Theo Quyết đònh số 284/2000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc NHNN Việt
Nam ngày 25/08/2000 về ban hành Quy chêù cho vay của TCTD đối với khách
hàng, các khách hàng tham gia vay vốn của TCTD phải đảm bảo thực hiện ba
nguyên tắc như sau:
1.2.5.1 Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Mục đích chủ yếu của hoạt động tín dụng ngân hàng là thông qua nghiệp
vụ cho vay mà góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ngân
hàng không cho vay để thực hiện các hoạt động kinh doanh trái phép như đầu
cơ, buôn lậu, … Do đó, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tập trung kiểm
soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng đòi hỏi người vay phải nêu rõ
mục đích sử dụng vốn vay và phải thực hiện đúng mục đích đã cam kết đó. Để
kiểm tra, ngoài việc thực hiện việc cho vay chuyển khoản, ngân hàng còn có
những lần tái thẩm đònh thường xuyên hoặc bất thường. Trong trường hợp bên
vay không tôn trọng nguyên tắc cho vay, ngân hàng có quyền chấm dứt hợp
đồng tín dụng, chuyển nợ quá hạn hoặc thu hồi nợ trước hạn.
1.2.5.2 Nguyên tắc 2: Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoài vốn tự có (thường chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động) ngân hàng còn phải huy động để cho

vay. Do đó vốn vay khi quay trở lại ngân hàng phải bảo đảm lớn hơn giá trò ban


20

đầu nhằm giúp ngân hàng trả khoản lãi huy động vốn, bù đắp các chi phí quản
lý và có lợi nhuận.
Trường hợp ngân hàng không thu hồi được nợ thì có thể dẫn đến thua lỗ,
mất khả năng thanh toán hoặc phá sản. Với tư cách là người đi vay, người huy
động vốn, nếu thực hiện tốt nguyên tắc này, ngân hàng sẽ tạo được uy tín nơi
người gởi tiền, đây là điều hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Mặt khác, đối với những chủ thể xin vay, thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ
dẫn đến kích thích việc sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả. Để thu hồi cả
vốn và lãi vay đúng hạn, ngân hàng cần chú ý :
_ Thẩm tra kỹ lưỡng khả năng tài chính của DN, xem xét đến tính khả thi trong
phương án sử dụng vốn vay … trước khi quyết đònh cho vay.
_ Xác đònh và kiểm tra tốt các kỳ hạn nợ.
_ Xác đònh các rủi ro về lãi suất như sự tăng giảm về tỉ lệ lạm phát nhằm thỏa
thuận một mức lãi suất phù hợp.
_ Xử lý kòp thời và các hiệu quả các khoản nợ quá hạn.
1.2.5.3 Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có hàng hóa vật tư tương đương làm
đảm bảo.
Thực hiện nguyên tắc trên tức là đảm bảo quan hệ cân đối hàng – tiền
trong lưu thông tiền tệ. Nếu như vốn tín dụng đưa vào lưu thông không có vật tư
hàng hóa đảm bảo sẽ có nguy cơ mất ổn đònh tiền tệ và lạm phát tín dụng có thể
xảûy ra. Thực hiện nguyên tắc này còn góp phần giảm bớt rủi ro trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng vì ngân hàng có khả năng thu hồi một phần
hoặc toàn bộ vốn vay trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghóa
vụ hoàn trả vốn lãi đúng hạn.
Có 2 biện pháp bảo đảm tiền vay cơ bản sau :

Thứ nhất:Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản : bao gồm 3 hình thức:
a/ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
Theo Nghò đònh 178/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Thủ Tướng Chính
Phủ, tài sản cầm cố thế chấp để bảo đảm các khoản nợ vay phải là tài sản được
phép giao dòch, không bò tranh chấp, ví dụ như : Nhà ở, công trình xây dựng;
quyền sử dụng đất; tàu biển; tàu bay; … Tài sản cầm cố bao gồm máy móc, thiết


21

bò, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý; ngoại
tệ; trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ khác trò giá được bằng tiền; quyền tài sản phát sinh từ
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số
tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ
pháp lý khác; Quyền đối với phần vốn góp trong DN; Quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên; Tàu biển, tàu bay trong trường hợp được cầm cố,...
b/ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
Tài sản của bên thứ ba dùng để bảo đảm thực hiện nghóa vụ bảo lãnh
bằng tài sản cũng gồm các tài sản như mục a/.
c/ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
TCTD có thể lựa chọn hình thức đảm bảo tiền vay từ tài sản được hình
thành từ vốn vay đối với những khách hàng có tín nhiệâm với TCTD, có khả năng
tài chính lành mạnh, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi. Ngoài ra, khách hàng
phải có mức vốn tự có (vốn của chủ sở hữu) tham gia vào dự án đầu tư hoặc có
giá trò tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba ít nhất bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Thứ hai: Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản:
Theo Nghò đònh 178/NĐ-CP ngày 29/12/99, TCTD có thể cho vay không

có đảm bảo theo 3 trường hợp sau :
a/ TCTD chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản : Điều kiện để được cho vay theo dạng này là khách hàng phải có
tín nhiệm đối với TCTD; có phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ
khả thi; có khả năng tài chính lành mạnh; đối với khách hàng vay là DN thì còn
phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề với thời điểm
xem xét cho vay.
b/ TCTD nhà nước cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh
tế trọng điểm của nhà nước, …theo quy đònh của chính phủ.


22

c/ TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trò – xã hội như Hội Nông Dân Việt nam, Hội Liên
Hiệp Phụ Nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh Niên
Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam.
1.2.6- Lãi suất tín dụng:
Khi nói đến tín dụng, chúng ta không thể không nói đến lãi suất tín dụng.
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa khoản lợi tức tín dụng và số tiền
cho vay. đây, lợi tức tín dụng được xem là giá cả của vốn vay, là khoản mà
người đi vay phải trả cho người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay.
Lãi suất tín dụng là một phạm trù kinh tế có liên quan chặt chẽ đến nhiều
lónh vực trong nền kinh tế – xã hội, do đó việc hình thành các mức lãi suất tín
dụng chòu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây :
_ Quan hệ cung cầu về vốn tín dụng: Nguồn cung vốn tín dụng phụ thuộc
vào lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vò kinh
tế, các đơn vò đoàn thể, tình hình cán cân của ngân sách chính phủ,… Nguồn cầu
vốn tín dụng phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, nhu cầu

vốn cho phát triển kinh tế, nhu cầu chi tiêu của chính phủ, …
Nếu cung tín dụng lớn hơn cầu tín dụng, lãi suất sẽ có xu hướng giảm
xuống. Ngược lại, nếu cung tín dụng nhỏ hơn cầu tín dụng, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng lên.
_ Chính sách tiền têï của chính phủ : Chính sách tiền tệ của chính phủ là
nhân tố tác động rất mạnh đến lãi suất tín dụng, bởi vì chính sách tiền tệ sẽ sử
dụng các công cụ để tác động đến khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Nếu chính
phủ muốn thực hiện chính sách nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng và kiểm
soát lạm phát nhất đònh sẽ tác động rất lớn đến lãi suất. Ví dụ như muốn giảm
bớt lượng tiền cung ứng (chính sách thắt chặt tiền tệ), chính phủ sẽ nâng lãi suất
chiết khấu, từ đó các mức lãi suất tín dụng theo đó cũng tăng lên, và ngược lại.
_ Tình hình lạm phát trong nước : Lãi suất tín dụng thường biến động tỷ lệ
thuận với tốc độ lạm phát . Thông thường, ở những nước có chỉ số lạm phát cao
thì lãi suất cũng tăng cao.


23

_ Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Nếu xét trên góc độ vốn tín
dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì lãi suất thường nằm trong khoảng giới
hạn sau :
0 < Lãi suất tín dụng <= Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
• Có các loại lãi suất tín dụng sau đây:
_ Lãi suất cơ bản (Basic Interest Rate) : Là lãi suất do NHTW xác đònh và công
bố trên cơ sở tình hình thực tế và mục tiêu của chính sách tiền tệ. Lãi suất cơ
bản là lãi suất để các ngân hàng ấn đònh lãi suất kinh doanh (như lãi suất tiền
gởi, lãi suất tiết kiệm, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, …). Lãi suất cơ bản có
thể lãi suất trần như lãi suất cho vay tối đa, lãi suất cho vay tối thiểu; cũng có
thể là lãi suất sàn như : lãi suất tiền gởi tối thiểu (ví dụ ở nước ta) hoặc lãi suất
tiền gởi tối đa (theo IMF, NHTW khá nhiều nước lấy lãi suất tiền gởi tiết kiệm

làm lãi suất cơ bản, các lãi suất khác sẽ được gắn với nó. Sau đó NHTW sẽ can
thiệp bằng cách điều chỉnh lãi suất tiết kiệm.
_ Lãi suất tái chiết khấu (Rediscount Interest Rate): Là lãi suất được NHTW sử
dụng để tái chiết khấu các chứng từ có giá cho các NHTM. Lãi suất này có tác
động rất mạnh đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng vì nó có ảnh hưởng đến
lãi suất cho vay của các NHTM. Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng cao, các NHTM
cũng sẽ tăng lãi suất cho vay để giảm khối lượng tín dụng, và ngược lại.
_ Lãi suất kinh doanh của các NHTM : Bao gồm :
+ Lãi suất huy động: Lãi suất tiền gởi, lãi suất tiết kiệm, lãi suất kỳ phiếu,
trái phiếu, …
+ Lãi suất cho vay : lãi suất cho vay ngắn hạn; trung, dài hạn.
+ Lãi suất chiết khấu : dùng để chiết khấu chứng từ có giá tại các NHTM.
_ Lãi suất liên ngân hàng (IBOR: InterBank Offer Rate) : là lãi suất cho vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng trên thò trường liên ngân hàng. những nước có hệ
thống tài chính ngân hàng phát triển hiện đại, lãi suất này đóng vai trò như là lãi
suất cơ bản, có tác dụng chi phối đến lãi suất kinh doanh của các NHTM. Ví dụ :
LIBOR ở thò trường LonDon, SIBOR ở thò trường Singapore,…


24

1.3-Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế:
Sự phát triển và tăng trưởng kinh tế – xã hội là cơ sở, nền tảng để ngân
hàng mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi
lẽ chúng ta đều biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh tiền tệ: đi
vay để cho vay. Do đó khi phân tích, đánh giá hiệu quả tín dụng , các nhà quản
trò ngân hàng xem xét một loạt các chỉ tiêu phản ánh như : vốn huy động, doanh
số cho vay, dư nợ bình quân, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ suất lợi nhuận … Hoạt động của
ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp với nền kinh tế, hiệu quả tín dụng là kết quả
của mối liên hệ biện chứng giữa ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Sự phát

triển của nền kinh tế sẽ là môi trường tốt đối với kinh doanh của ngân hàng,
ngược lại hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh. Chính vì lẽ đó, khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần
xem xét trên cả 2 mặt: ngân hàng và nền kinh tế.
Kết luận: Lòch sử đã chứng minh rằng sự ra đời của Tín dụng ngân hàng
là một tất yếu khách quan. Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế như thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo công ăn việc làm, ổn
đònh đời sống, ổ đònh xã hội, ổn đònh tiền tệ và giá cả,….. Trong những nền kinh tế
cụ thể, tín dụng ngân hàng có những đặc thù riêng như chung quy lại đều phải
tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản là vốn vay phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả; phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi và phải có vật tư hàng hóa
tương đương làm đảm bảo. Để đánh giá tín dụng ngân hàng, người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu như vốn huy động, doanh số cho vay, tỷ lệ vốn vay trên số
huy động, dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, và một số chỉ tiêu khác. Việc nghiên
cứu những nội dung cơ bản của lý thuyết tín dụng ngân hàng là nhằm tạo cơ sở
cho việc xem xét, đánh giá thực tế, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khoa
học và có giá trò thực tiễn cao.


25

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1-

Quá trình ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng ở Việt Nam qua
các thời kỳ.
2.1.1- Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung (Từ năm 1951 đến 1986) :
Trong thời kỳ này, sắc lệnh số 15/SL ngày 7/5/51 thành lập Ngân Hàng Quốc


Gia Việt Nam. Cùng ngày, sắc lệnh số 17/SL quy đònh: “Mọi công việc của Nha
Ngân Khố Quốc Gia và Nha Tín Dụng sản xuất giao cho Ngân hàng Quốc Gia phụ
trách”. Như vậy, Ngân hàng Quốc gia Việt nam (về sau với Hiến pháp 1959, được
gọi là NHNN Việt Nam) ngay khi thành lập đã có các chức năng như in tiền, phát
hành tiền; tổ chức lưu thông tiền tệ; quản lý kho bạc nhà nước; huy động vốn và
cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa,...

Như là một công cụ để thực hiện kế hoạch kinh tế tập trung trung ương,
NHNN có nhiệm vụ tài trợ kế hoạch đầu tư trong toàn bộ kế hoạch kinh tế của
y ban kế hoạch nhà nước. Tín dụng trong thời kỳ này đã được NHNN thực hiện
theo tinh thần Nghò quyết đại hội IV như sau :” Thông qua hoạt động tín dụng,
tiền tệ mà tham gia xây dựng và thúc đẩy thực hiện kế hoạch kinh tế, cung ứng
vốn tín dụng, kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thúc đẩy sản xuất và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, phát triển mạnh tín
dụng, bảo đảm vốn sản xuất đối với khu vực kinh tế quốc doanh; mở rộng việc
cho vay đối với kinh tế tập thể để phát triển sản xuất theo kế hoạch nhà nước.
Thu hút tiền tiết kiệm và vốn nhàn rỗi trong xã hội....”
Việc thực thi chính sách tín dụng được đònh hướng theo kế hoạch và cho
vay theo phần thể hiện trong các quyết đònh số 054/TTG ngày 12/12/1959 và
quyết đònh số 32/CP ngày 11/2/1997.
Bảng 1: Tỷ lệ tham gia theo phần vào vốn lưu động đònh mức của DN


×