Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phân tích vcp trong quản trị kinh doanh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.42 KB, 67 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU...............................................................................6
1.1 Lý luận cơ bản về phân tích V - C – P trong quản trị kinh doanh........6
1.1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.......................................6
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh .....................................................6
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.......................................................6
1.1.2 Phương pháp phân tích V - C - P trong quản trị kinh doanh ..................14
1.1.2.1 Khái niệm phương pháp V – C – P .........................................................14
1.1.2.2 Giả định trong phương pháp phân tích VCP...........................................15
1.1.3 Nội dung phương pháp VCP trong phân tích kinh doanh........................15
1.1.3.1 Số dư đảm phí (Mdp)...............................................................................15
1.1.3.2 Tỉ lệ số dư đảm phí (Kdp)........................................................................16
1.1.3.3 Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp (Kcp)
.......................16
1.1.3.4 Đòn bẩy kinh doanh (Dkd).......................................................................17
1.1.3.5 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và điểm hòa vốn..............................................17
1.2 Những cơng trình và tài liệu đã cơng bố có liên quan..........................22

PHẦN II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
......................................................................................25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................25
2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................25
2.1.1 Mục tiêu tổng quát.......................................................................................25
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................25
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................25
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................25
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................25
2.3 Nội dung nghiên cứu................................................................................26
2.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................26

PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................28


3.1 Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần may
19 Bộ Quốc Phịng..........................................................................................28
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty.........................................................................28
3.1.2 Đặc điểm các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty.....29
3.1.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.........................................................29
3.1.2.2 Đặc điểm về lao động của công ty..........................................................30
Cơ cấu lao động của công ty được nêu trong biểu 3.2.......................................30
3.1.2.3 Đặc điểm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty........................31


Tình hình nguồn vốn của cơng ty được thể hiện cụ thể trong biêủ 3.3: .............31
3.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty..............................32
3.1.3.1 Sản phẩm, thị trường và khách hàng của công ty....................................32
3.1.3.2 Công nghệ sản xuất của công ty..............................................................33
3.1.3.3 Tổ chức sản xuất của công ty...................................................................33
3.1.3.4 Đặc điểm về bộ máy quản lý....................................................................34
3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty...................................................36
Kết quả sản xuất của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008 được thể hiện qua
biểu sau:.................................................................................................................37
3.2 Đặc điểm và kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh của cơng ty...........38
3.2.1 Các loại chi phí sản xuất kinh doanh của cơng ty.....................................38
3.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ..........................................................38
3.2.1.2 Chi phí nhân cơng trực tiếp ....................................................................40
3.2.1.3 Chi phí sản xuất chung ...........................................................................40
3.2.1.4 Chi phí bán hàng ....................................................................................41
3.2.1.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................41
Chi phí quản lý doanh nghiệp của cơng ty bao gồm: chi phí nhân viên quản lý;
chi phí vật liệu dung cho bộ phận quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định;
thuế, phí và lệ phí; chi phí trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo
lương của nhân viên, chi phí thuê đất, chi phí dịch vụ mua ngồi như: các chi

phí bằng tiền chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại ; chi phí khác bằng
tiền. Chi phí quản lý doanh nghiệp là phần chi phí cố định trong việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.............................................................................................41
3.2.2 Tình hình phát sinh chi phí của cơng ty năm 2008....................................42
3.2.2.1 Tình hình phát sinh tổng chi phí năm 2008..............................................42
Tình hình phát sinh tổng chi phí năm 2008 được thể hiện qua biểu sau:.............42
3.2.2.2 Tình hình phát sinh chi phí từng loại chi phí SXKD từng loại sản phẩm:43
3.3 Phân tích V- C - P trong cơng ty.............................................................46
Khi phân tích VCP thì ta coi mọi sản phẩm sản xuất ra đều được tiêu thụ
hết và khơng có sản phẩm tồn kho và giá bán thì khơng thay đổi trong
mọi trường hợp, các khoản chi phí gần như không biến động. Đây cũng
là những hạn chế của phương pháp phân tích này. ...................................46
3.3.1 Một số chỉ tiêu phân tích của cơng ty.........................................................46
3.3.1.1 Mức dư đảm phí.......................................................................................46
3.3.1.2 Tỷ lệ số dư đảm phí..................................................................................47
3.3.1.3 Cơ cấu chi phí .........................................................................................48
3.3.1.4 Đòn bẩy kinh doanh(ĐBKD)....................................................................48
Qua kết quả trên ta thấy rằng độ lớn ĐBKD của các sản phẩm đều khá cao và
cao nhất là sản phẩm đồng phục thu đông là 7,14. Tốc độ tăng lợi nhuận của
sản phẩm đồng phục thu đông tương đối cao, nhưng do số lượng sản phẩm
này sản xuất và tiêu thụ với số lượng khơng nhiều nên để tăng doanh thu thì
cần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn nữa. Với sản phẩm bộ đồng phục
xuân hè: độ lớn ĐBKD nhỏ hơn so với 2 sản phẩm còn lại, nhưng số lượng
sản phẩm tiêu thụ cao nhất nên hàng năm sản phẩm này mang lại cho công ty
nhiều lợi nhuận nhất. Tuy nhiên, khơng phải cứ độ lớn ĐBKD càng lớn thì
2


càng có lợi. Như chúng ta đã biết, độ lớn ĐBKD phụ thuộc vào định phí và tỷ
lệ thuận với định phí. ĐBKD của sản phẩm đồng phục thu đơng lớn do định

phí chiếm tỷ trọng khá lớn (23,63%) trong khi đó tỷ lệ SDĐP lại khơng cao
21,53%, do đó lợi nhuận chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Cộng thêm với việc số lượng
sản phẩm tiêu thụ không lớn. Như đã nói trên, tốc độ tăng (giảm) lợi nhuận do
ĐBKD quyết định, mà ĐBKD là hệ quả của cơ cấu chi phí. Trong trường hợp
nền kinh tế ổn định, hoạt đơng kinh doanh của cơng ty ngày càng tăng cao thì
địn bẩy kinh doanh càng lớn, lợi nhuận càng cao và ngược lại, nếu hoạt dộng
kinh doanh của công ty mà sa xút thì địn bẩy kinh doanh càng lớn, thiệt hại
càng nặng nề hơn..................................................................................................49
3.3.2 Xây dựng hàm chi phí sản xuất cho các sản phẩm....................................49
3.3.2.1 Lập hàm chi phí sản xuất cho sản phẩm Đồng phục thu đông.................49
Trên cơ sở số liệu về số lượng và chi phí sản xuất của Bộ đồng phục thu đông
được nêu trên biểu 3.6, chúng em đã sử dụng chương trình Regression để xây
dựng tương quan giữa hai đại lượng: Số lượng sản phẩm và chi phí SXKD.......49
Kết quả chạy chương trình cho thấy:...................................................................50
Tương quan giữa số lượng sản phẩm và tổng chi phí của sản phẩm Đồng phục
thu đơng có dạng:................................................................................................50
Y = 286.497*X + 125.781.450.............................................................................50
Với hệ số tương quan r = 0.8232, đây là tương quan khá chặt có đến 82,32% chi
phí sản xuất do ảnh hưởng của số lượng sản phẩm sản xuất ra, còn lại 17,68%
chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác mà ta chưa đưa vào nghiên cứu. Các yếu tố
này có thể do sự tác động của thị trường. Dựa vào kết quả của việc chạy
Regresion ta tổng hợp được hàm chi phí thể hiện mối tương quan giữa số lượng
sản phẩm và chi phí sản xuất sản phẩm đồng phục thu đông như sau:...............50
3.3.2.1 Lập hàm chi phí sản xuất cho sản phẩm Đồng phục xuân hè...................50
3.3.2.1 Lập hàm chi phí sản xuất cho sản phẩm Áo Jacket..................................52
3.3.3 Phân tích hồ vốn: .....................................................................................53
3.3.3.1 Sản lượng hồ vốn:..................................................................................53
3.3.3.3 Thời gian hoà vốn: ..................................................................................54
3.3.3.4 Tỷ lệ hoà vốn: ........................................................................................55
.............................................................................................................................55

Trong đó:.............................................................................................................55
Khv: Tỷ lệ hồ vốn...............................................................................................55
X0: Sản lượng hồ vốn........................................................................................55
X: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ.............................................................................55
Theo số liệu năm 2008 của cơng ty thì tỷ lệ này tính cho các sản phẩm như sau 55
3.3.3.5 Đồ thị hoà vốn ........................................................................................56
Doanh thu và sản lượng hoà vốn năm 2008 của các loại sản phẩm được thể hiện
trên các đồ thị sau:..............................................................................................56
3.3.3.6 Doanh thu an toàn...................................................................................57
3.4 Một số đề xuất và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty...........................................................................................58
3.4.1 Các giải pháp................................................................................................58
3.4.2 Các đề xuất...................................................................................................62
3


TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................64
PHỤ LỤC....................................................................66

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC: Cao cấp
CNTTSX: Cơng nhân trực tiếp sản xuất
CPSX: Chi phí sản xuất
DN: Doanh nghiệp
fc: Chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm
FC: Tổng chi phí bất biến
GĐ ĐH: Giám đốc điều hành
MMTB: Máy móc thiết bị
NVL: Nguyên vật liệu
PGĐ: Phó giám đốc

PGĐKD: Phó giám đốc kinh doanh
sp: Sản phẩm
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
V – C – P : Khối lượng - Chi phí - Lợi nhuận
vc: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
VC: Tổng chi phí biến đổi
VCP: Khối lượng - Chi phí - Lợi nhuận
XNK: Xuất nhập khẩu
4


LỜI MỞ ĐẦU
Mọi doanh nghiệp đều có mục tiêu cơ bản là thu lợi nhuận. Mức lợi nhuận
mà các doanh nghiệp thu được phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
yếu tố chất lượng cơng tác quản trị doanh nghiệp có vai trị hết sức quan trọng.
Các doanh nghiệp nước ta đang hoạt động trong cơ chế thị trường, chịu sự tác
động các qui luật của thị trường, bất cứ một quyết định sai lầm nào đều dẫn đến
hậu quả khó lường và đơi khi dẫn đến phá sản. Do đó việc ra quyết định một
cách đúng đắn là vô cùng cần thiết. Trách nhiệm ra quyết định này thuộc về các
nhà quản trị. Các nhà quản trị sẽ tổ chức, phối hợp, ra quyết định và kiểm sốt
mọi hoạt động trong cơng ty, nhằm mục tiêu chỉ đạo hướng dẫn công ty để đạt
được lợi nhuận cao nhất bằng cách phân tích đánh giá và đề ra những dự án
chiến lược trong tương lai. Phân tích mối quan hệ khối lượng - chi phí - lợi
nhuận là một cơng cụ kế hoạch hóa và quản lí hữu dụng. Qua việc phân tích này,
các nhà quản trị sẽ biết ảnh hưởng của từng yếu tố như giá bán, sản lượng, kết
cấu mặt hàng và đặc biệt là ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận như
thế nào, đã, đang và sẽ làm tăng, giảm lợi nhuận ra sao. Ngồi ra, thơng qua việc
phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ cho các nhà quản

trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định kế hoạch trong tương lai.
Với những ý nghĩa đó, việc ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - khối
lượng - lợi nhuận vào hoạt động quản trị của các doanh nghiệp là vơ cùng cần
thiết, tuy nhiên vận dụng nó là một vấn đề rất mới mẻ. Xuất phát từ vấn đề này
nên chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ khối lượng – chi
phí - lợi nhuận”. Qua đề tài này, chúng em sẽ có cơ hội nghiên cứu các lý
5


thuyết đã được học, so sánh với các điều kiện kinh doanh thực tế để rút ra những
kiến thức cần thiết giúp cho việc tổ chức, điều hành và ra quyết định kinh doanh
trong tương lai.

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý luận cơ bản về phân tích V - C – P trong quản trị kinh doanh
1.1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình
tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này, một mặt
doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực (làm phát sinh chi phí), mặt khác
doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí cũng như
việc phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh

cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Có nhiều phương pháp
phân loại chi phí sản xuất , mỗi phương pháp sẽ đáp ứng cho một số yêu cầu của
nhà quản trị.
1.1.1.2.1 Phương pháp phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
Phương pháp này phân loại chi phí theo chức năng, tác dụng của bản thân
các chi phí đối với q trình kinh doanh của doanh nghiệp.
6


Theo phương pháp này người ta chia làm hai loại sau:
• Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tồn bộ các khoản chi có liên quan trực tiếp đến việc
chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Thông thường, chi phí sản xuất bao gồm các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí NVL trực tiếp gồm chi phí về những loại nguyên vật liệu cấu thành
nên thực thể của sản phẩm và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ rang
cho từng loại sản phẩm cá biệt trên cơ sở các định mức tiêu hao.
- Chi phí NVL trực tiếp thường được chia thành chi phí nguyên liệu chính và
chi phí vật liệu phụ (vật liệu gián tiếp).
+ Chi phí lao động trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền công của những người trực tiếp
chế tạo ra sản phẩm. Chi phí này có thể tính tốn tách biệt cho từng loại sản
phẩm cụ thể.
+ Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí SX chung bao gồm những khoản chi phí mặc dù khơng liền
quan trực tiếp đến từng sản phẩm cá biệt nhưng lại rất cần thiết để SX ra những
loại sản phẩm đó.
- Chi phí này thường bao gồm ba loại chính sau đây:
+) Chi phí về nguyên vật liệu gián tiếp.

+) Chi phí lao động gián tiếp trong phạm vi phân xưởng (tiền lương , tiền
công của nhân viên phân xưởng, thợ sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị trong
phạm vi phân xưởng).
+) Các chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
- Nhóm chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm sau:
+) Gồm nhiều nội dung chi tiết khác nhau.
+) Đều mang tính gián tiếp đối với từng loại sản phẩm và khơng thể tính
trực tiếp vào giá thành sản phẩm cá biệt mà phải qua khâu phân bổ.
+) Bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi.
7


+) Các chi phí này thường đa dạng phong phú và thường khó kiểm sốt.
• Chi phí ngồi sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh bên ngồi
lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp nhưng lại hết sức cần thiết cho việc phục vụ
của doanh nghiệp.
Chi phí này thường bao gồm các nội dung sau:
+ Chi phí quản lý
Chi phí quản lý bao gồm những khoản chi có liên quan tới việc tổ chức,
điều hành bộ máy quản lý trong doanh nghiệp .
Chi phí này thường bao gồm những nội dung sau:
- Chi phí nhân cơng của nhân viên quản lý
- Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ quản lý doanh nghiệp
- Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp
- Chi phí quản lý hành chính tồn doanh nghiệp
- Các loại chi phí khác cho bộ máy quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm tồn bộ các khoản chi phục vụ cho quá trình
tiêu thụ, lưu thơng hàng hóa của doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng thường bao gồm:
- Chi phí nhân cơng của nhân viên bán hàng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi cho khâu tiêu thụ
- Khấu hao TSCĐ khâu bán hàng
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
- Chi phí quảng cáo, tuyên truyền.
- Chi phí xúc tiền thương mại
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí khác cho khâu tiêu thụ
Phương pháp phân loại này chủ yếu phục vụ cho việc tính toán, kiểm soát
giá thành sản phẩm và lựa chọn giải pháp tiết kiện chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
8


1.1.1.2.2 Phân loại tiêu chí theo tiêu chí tập hợp
Theo phạm vi tập hợp chi phí SXKD người ta chia chi phí ra làm hai loại là
chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
• Chi phí thời kỳ
- Chi phí thời kỳ bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định (năm, quý, tháng)
- Các chi phí thời kỳ có thể được tính vào giá thành sản phẩm hoặc chưa
được tính vào giá thành sản phẩm tùy theo thời điểm hoàn thành của từng sản
phẩm cá biệt.
• Chi phí sản phẩm
- Chi phí sản phẩm bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến một
loại sản phẩm cụ thể.
- Chi phí sản phẩm có thể phát sinh ở nhiều thời kỳ khác nhau nhưng cùng
được tính vào giá thành của một loại sản phẩm cụ thể.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp cho nhà quản trị khi phân tích

kết cấu chi phí và xác định phương pháp quản lý, theo dõi và phân bổ chi phí
trong q trình SXKD.
1.1.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy mơ sản xuất kinh doanh
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy mô sản xuất kinh doanh là
cách phân loại chi phí dựa trên xu thế biến động của chúng khi thay đổi quy mô
SXKD.
Theo phương pháp này, người ta chia chi phí thành các loại sau đây:
• Chi phí biến đổi
- Chi phí biến đổi (cịn được gọi là chi phí khả biến hay biến phí) bao gồm
các khoản mục chi phí mà tổng số của chúng thay đổi theo cùng một tỷ lệ với sự
thay đổi của sản lượng sản phẩm.
- Loại chi phí này có hai đặc điểm sau đây:
+ Tổng số chi phí biến đổi (VC) thay đổi thuận chiều cùng một tỷ lệ với
sự thay đổi của sản lượng sản phẩm

9


+ Chi phí biến đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm(vc) lại là đại lượng
khơng đổi.
- Biến phí thường chia thành 2 nhóm:
+ Biến phí tỷ lệ
+ Biến phí cấp bậc
- Trong DN, những loại chi phí sau thường được xếp vào chi phí biến đổi:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí nhiên liệu, năng lượng dùng cho sản xuất
+ Một số chi phí trong chi phí sản xuất chung (dụng cụ sản xuất, bảo hộ
lao động, chi bao bì, tiền hoa hồng…)
Đặc điểm biến động của chi phí biến đổi được nêu trên đồ thị 1.1

Chi
phí

VC

vc

Sản lượng

Đồ thị 01: Đặc điểm biến động của chi phí khả biến
Ghi chú:
VC: Tổng chi phí khả biến
vc: Chi phí khả biến của một đơn vị sản phẩm
• Chi phí cố định (định phí hay chi phí bất biến)
- Chi phí cố định bao gồm các khoản chi phí khơng thay đổi hoặc thay đổi ít khi
quy mơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động.
- Loại chi phí này có đặc điểm:
+ Tổng số của chúng ít phụ thuộc vào quy mơ sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí cố đinh khi tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ có xu thế biến
đổi ngược chiều so với sự thay đổi của quy mô sản xuất.
10


- Trong danh nghiệp, những chi phí sau thường được xếp vào CP cố định:
+ Chi phí thuê mặt bằng sản xuất và văn phịng
+ Chi phí nhân cơng của nhân viên quản lý doanh nghiệp
+ Một số chi phí quản lý hành chính khác trong phạm vi doanh nghiệp

Đặc điểm biến động của chi phí bất biến được nêu trên đồ thị 02:


Chi
phí

FC
fc

Sản lượng

Đồ thị 02: Đặc điểm biến động của chi phí bất biến
Ghi chú:
FC: Tổng chi phí bất biến
fc: Chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm
Từ những đặc điểm nêu trên của các loại chi phí, chúng em tổng hợp lại
sự biến thiên của chúng qua biểu 1.1 sau:
Biểu 1.1 Đặc điểm biến thiên của các loại chi phí
Quy Mơ SXKD

Chi phí biến đổi
Tổng số
Đơn vị sp

Chi phí cố định
Tổng số
Đơn vị sp

Tăng

Tăng

Khơng đổi


Khơng đổi

Giảm

Giảm

Giảm

Khơng đổi

Khơng đổi

Tăng

• Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp bao gồm những khoản chi phí mà sự biến đổi của chúng
khơng có mối liên hệ rõ ràng với quy mô sản xuất.
11


Trong thực tế, để quản lý chi phí hỗn hợp, người ta thường tách nhóm chi phí
này ra thành hai loại là chi phí biến đổi và chi phí cố định bằng hai phương pháp
là:
- Phương pháp cực đại cực tiểu
- Phương pháp bình phương bé nhất
Phương pháp này rất có ý nghĩa khi xác đinh các biện pháp hạ giá thành
sản phẩm và quyết đinh quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối liên hệ với quá trình sản xuất
Đây là phương pháp phân loại chi phí dựa trên mối quan hệ của bản thân

chi phí đó tới q trình sản xuất ra sản phẩm. Theo phương pháp này người ta
chia ra làm hai nhóm:
• Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng
loại sản phẩm cá biệt và có thể tính thẳng vào giá thành từng loại sản phẩm cá
biệt.
• Chi phí gián tiếp
- Chi phí gián tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau, trong thực tế không thể tách biệt được cho từng loại sản phẩm cá biệt
là phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp.
- Về cơ bản, nhóm chi phí này bao gồm những khoản chi phí chung và chi phí
quản lý.
Cách phân loại này chủ yếu phục vụ cho việc xác định phạm vi, trách nhiệm
quản lý của các bộ phận trong DN.
1.1.1.2.5 Phân loại chi phí theo mức độ kiểm sốt :
Đây là phương pháp phân loại chi phí dựa vào khả năng kiểm soát của các
nhà quản trị đối với bản thân các chi phí đó.
Phương pháp này chi tồn bộ chi phí SXKD của DN ra làm hai nhóm:
• Chi phí kiểm sốt được
Chi phí kiểm sốt được bao gồm những khoản chi phí mà ở những cấp có
thẩm quyền có thể quyết định được mức độ phát sinh của chi phí đó.
12


Mức độ phát sinh của chi phí này phụ thuộc vào cấp ra quyết định.
• Chi phí khơng kiểm sốt được
Chi phí khơng kiểm sốt được bao gồm những khoản chi mà trong phạm
vi doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được mức độ phát sinh của chúng.
1.1.1.2.6 Phân loại chi phí theo tính chất của chi phí
Trong kinh doanh, để phục vụ cho các quyết định mang tính dài hạn , người ta

cịn phân biệt chi phí ngun thủy cà chi phí cơ hội .
• Chi phí ngun thủy (cịn gọi là chi phí tài chính)
Bao gồm tất cả các khoản chi được phản ánh ngay tại thời điểm phát sinh chi
phí đó mà khơng hề kể đến những yếu tố thời gian. Chi phí này được phản ánh
trong các chứng từ, sổ sách kế tốn.
• Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm năng bị mất đi khi chọn phương án đầu tư
này mà không lực chọn phương án đầu tư khác.
Thông thường trong sổ sách kế tốn thường chỉ phản ánh chi phí ngun
thủy, cịn các chi phí cơ hội thường chỉ được xác định khi cân nhắc khi các
phương án đầu tư khác nhau.
1.1.1.2.7 Phân loại chi phí theo yếu tố
Đây là phương pháp phân loại chỉ căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu
của chi phí mà khơng xem xét đến cơng dụng cụ thể và địa điểm phát sinh của
chúng.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được chia làm 8 yếu tố chủ yếu sau đây:
- Nguyên vật liệu chính mua ngoài
- Vật liệu phụ mua ngoài
- Nhiên liệu mua ngồi
- Năng lương mua ngồi
- Tiền lương
- Các khoản trích theo lương
- Khấu hao TSCĐ
- Các khoản chi phí bằng tiền khác
13


Phương pháp này chủ yếu được dùng trong quá trình lập dự tốn chi phí
sản xuất cho các doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.1.2.8 Phân loại chi phí theo khoản mục

Đây là phương pháp phân loại chi phí căn cứ vào cơng dụng và địa điểm
phát sinh chi phí mà không kể đến nội dung kinh tế ban đầu của chúng.
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí SXKD được chia thành các khoản mục
sau đây:
- Chi nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
+ Chi phí nguyên liệu chính dùng vào SX
+ Vật liệu phụ dùng vào SX
+ Nhiên liệu dùng vào SX
+ Năng lượng dùng vào SX
- Chi phí nhân công trực tiếp của CNTTSX gồm:
+ Tiền lương, tiền công CNTTSX
+ Các khoản trích theo lương của CNTTSX
- Chi phí sử dụng máy móc thiết bị trực tiếp SX
- Chi phí quản lý phân xưởng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng
Phương pháp này được dùng để lập KH và quản lý giá thành sản phẩm .
1.1.2 Phương pháp phân tích V - C - P trong quản trị kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm phương pháp V – C – P
Phân tích mối quan hệ của Khối lượng – Chi phí – lợi nhuận (VCP) là xem xét
mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố và sự tác động của chúng đến kết quả
lợi nhuận của doanh nghiệp như:
sau:
- Giá bán sản phẩm
- Khối lượng hoặc mức độ của hoạt động kinh doanh
- Chi phí khả biến
- Chi phí cố định
14



- Kết cấu sản phẩm
Phân tích VCP là một cơng cụ chủ yếu trong quá trình ra quyết định về sản xuất
kinh doanh như: lựa chọn công xuất, định giá sản phẩm, chiến lược lưu thông và
sử dụng các điều kiện sản xuất thuận lợi. Do tính hữu dụng to lớn như vậy, việc
phân tích VCP đúng là một cơng cụ tốt cho người quản lý để khai thác khả năng
tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Giả định trong phương pháp phân tích VCP
- Phương pháp này dựa trên cơ sở chia tổng chi phí sản xuất kinh doanh
làm hai nhóm: Chi phí khả biến và chi phí cố định.
- Phương pháp này dựa trên nguyên tắc coi chi phí cố định hồn tồn
khơng thay đổi trong một giai đoạn nhất định.
- Phương pháp này cũng giả định rằng giá cả được biết trước và không
thay đổi.
- Kết cấu hàng hóa và lượng hàng tồn kho khơng đổi trong việc tính tốn
điểm hồn vốn, điều này có nghĩa là số sản phẩm sản xuất ra bằng số sản phẩm
được bán.
- Cơng nhân và máy móc thiết bị sản xuất và năng suất không đổi trong
suốt giai đoạn tính tốn.
1.1.3 Nội dung phương pháp VCP trong phân tích kinh doanh.
Việc phân tích mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận được
tiến hành trên cơ sở phân tích 4 chỉ tiêu cơ bản sau đây:
- Số dư đảm phí.
- Tỉ lệ số dư đảm phí.
- Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và điểm hòa vốn.
- Cơ cấu chi phí và địn bẩy kinh doanh.
1.1.3.1 Số dư đảm phí (Mdp)
Số dư đảm phí là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
tổng biến phí.
Mdp = DT – Ckb
15



Trong đó:
Mdp: Số dư đảm phí
DT: Doanh thu tiêu thụ
Ckb: Chi phí khả biến
Như vậy, theo khái niệm trên thì tổng số dư đảm phí được dùng trước hết
là trang trải tồn bộ định phí và phần cịn lại chính là lợi nhuận thuần của doanh
nghiệp. Nếu số dư đảm phí khơng đủ để trang trải tổng định phí thì điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
∗ Trường hợp tính cho một đơn vị sản phẩm thì:
mdp = (g – a)
Trong đó:
g: giá bán đơn vị sản phẩm
a: chi phí khả biến đơn vị sản phẩm
1.1.3.2 Tỉ lệ số dư đảm phí (Kdp)
Tỉ lệ số dư đảm phí là tỉ số giữa số dư đảm phí với doanh thu tiêu thụ sản
phẩm
Kdp =

Mdp mdp ( g − a )
=
=
DT
g
g

Tỉ lệ mức dư đảm phí có thể tính cho toàn doanh nghiệp hoặc cho một loại sản
phẩm cụ thể.
1.1.3.3 Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp (Kcp)

Cơ cấu chi phí là chỉ tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa
biến phí và định phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kcp =
Trong đó

Ckb
Ccd

Kcp : Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp
Ckb : Tổng chi phí khả biến
Ccd : Tổng chi phí cố định

1.1.3.4 Đòn bẩy kinh doanh (Dkd).
Đòn bẩy kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa mức dư
đảm phí với lợi nhuận của doanh nghiệp.
16


Độ lớn đòn bẩy kinh doanh được xác định bằng cơng thức sau:
Dkd =

M dp
LN

Địn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng định phí
của doanh nghiệp. Từ khái niệm trên cho thấy, đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các
doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sẽ thấp hơn ở các doanh nghiệp có cơ cấu chi phí
ngược lại.
1.1.3.5 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và điểm hòa vốn.

1.1.3.5.1 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ
Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp là tỷ trọng của từng mặt hàng
tiêu thụ chiếm trong tổng số mặt hàng tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ có thể tính được bằng cách lấy doanh thu tiêu
thụ của từng mặt hàng chia cho tổng doanh thu tiêu thụ của tất cả các mặt hàng
tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng tiêu thụ của doanh nghiệp có một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vì, nếu sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao, chiếm
tỷ trọng càng lớn thì tổng doanh thu của doanh nghiệp càng nhiều. Mặt khác, do
mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ lệ số dư đảm phí và số dư đảm phí
đơn vị sản phẩm khác nhau nên khi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ thay đổi sẽ làm cho
tỷ lệ số dư đảm phí bình qn và số dư đảm phí bình qn đơn vị sản phẩm cũng
thay đổi theo. Sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy, quản trị doanh nghiệp phải biết lựa chọn cơ cấu sản phẩm tiêu
thụ hợp lý để tăng tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.5.2 Điểm hòa vốn.
a. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng với
tổng chi phí. Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp khơng có lãi và cũng khơng
bị lỗ, đó là sự hịa vốn.

17


Trên đồ thị phẳng, điểm hòa vốn là tọa độ được xác định bởi khối lượng
thể hiện trên trục hoành - còn gọi là khối lượng hòa vốn và bởi doanh thu thể
hiện trên trục tung - còn gọi là doanh thu hịa vốn. Tọa độ đó chính là giao điểm
hòa vốn của hai đường biểu diễn: doanh thu và chi phí.
Phân tích tại điểm hịa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh
một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh

doanh, hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt điểm hịa vốn. Từ đó có
biện pháp chỉ đạo tích cực để sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả cao.
b. Các chỉ tiêu phân tích hòa vốn trong kinh doanh
+) Sản lượng hòa vốn
Xét về mặt tốn học, điểm hịa vốn là giao điểm của đường biểu diễn
doanh thu với đường biểu diễn tổng chi phí. Vậy sản lượng tại điểm hịa vốn
chính là ẩn của 2 phương trình biểu diễn hai phương đó:
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng:
Ydt = gx
Phương trình biểu diễn tổng chi phí có dạng:
Ytp = ax+ B
Tại điểm hịa vốn thì ydt = ytp suy ra: gx0 = ax0 + B (1)
Giải phương trình (1) để tìm x ta có:
X0 =

B
g −a

X0 =

B
FC
=
g − a mdp

Và:

+) Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của sản lượng hòa vốn. Vậy doanh thu
hòa vốn (DThv) được xác định bằng cách lấy sản lượng hòa vốn(X 0) nhân với

đơn giá bán (g):
DThv = Xo*g do vậy

DThv =

FC
K dp

18


+) Thời gian hòa vốn
Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn
trong một kỳ kinh doanh, thường là một năm.
Thv =

DThv
DTbq

Trong đó:
Thv: Thời gian hòa vốn
DThv: Doanh thu hòa vốn
DTbq: Doanh thu bình qn 1 ngày
Trong đó:
DTbq =

DT
360

DT: Doanh thu trong kỳ

+) Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn còn gọi là tỷ suất hay cơng suất hịa vốn, là tỷ lệ giữa hai khối
lượng sản lượng sản phẩm hòa vốn với tổng lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu
hòa vốn với tổng doanh thu thực tế đạt được trong kỳ kinh doanh (giả định giá
bán khơng đổi).
K hv =

X0
⋅100%
X

Trong đó:
Khv: Tỷ lệ hòa vốn
X0: Sản lượng hòa vốn
X: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ
Ý nghĩa của thời gian hòa vốn và tỷ lệ hịa vốn nói lên chất lượng điểm
hịa vốn tức là chất lượng hoạt động kinh doanh. Nó có thể được biểu hiện như
là thước đo sự rủi ro. Trong khi thời gian hòa vốn cần phải càng ngắn càng tốt
thì tỷ lệ hịa vốn cũng như vậy, càng thấp càng an toàn.
+) Doanh thu an toàn

19


Doanh thu an tồn cịn được gọi là số dư an toàn, được xác định như phần
chênh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ so với doanh thu hòa vốn, chỉ tiêu
doanh thu an toàn được thể hiện theo số tuyệt đối.
DTat = DT - DThv
Trong đó:
DTat: Mức doanh thu an toàn

DT: Mức doanh thu thực tế đạt được trong kỳ
DThv: Mức doanh thu hịa vốn
Doanh thu an tồn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức
doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện
tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh
doanh càng thấp và ngược lại.
Để thấy rõ hơn, ta cũng nên hiểu là doanh thu an tồn được quyết định bởi
cơ cấu chi phí. Thơng thường những xí nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng
lớn thì tỷ lệ SDĐP lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và
những xí nghiệp đó có doanh thu an tồn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng doanh thu an toàn, cần kết hợp
với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an tồn.
K at =

DTat
⋅ 100%
DT

Trong đó:
Khv: Tỷ lệ doanh thu an toàn
DTat: Mức doanh thu an toàn
DT: Mức doanh thu thực hiện được trong kỳ
Việc xác định điểm hịa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong cơ chế thị thượng cạnh tranh. Xác định đúng điểm hòa
vốn sẽ là căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh

20


như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính tốn khoản chi phí

kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn.

Việc phân tích V – C – P được thể hiện ngắn gọn qua đồ thị sau:
DT
Y

D1
TC = VC + FC
C1

C

VC
11!

B1
B

Y1

FC

A
0

Đồ thị 03. Đồ thị V – C - P

A1

X


Nhìn vào đồ thị trên ta thấy:
Đường DT thể hiện doanh thu của các doanh nghiệp. Đường này xuất
phát từ gốc 0, thể hiện từ khi bắt đầu sản xuất cơng ty chưa có doanh thu.
Đường FC là đường chi phí cố định. Đường này xuất phát từ điểm Y1 thể
hiện dù không sản xuất cơng ty vẫn phải chịu khoản chi phí cố định.
Đường VC là đường chi phí biến đổi. Qua biểu đồ ta thấy số lượng sản
phẩm sản xuất tỷ lệ thuận với số lượng sản xuất.
Đường TC là đường tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Tại điểm C là điểm giao giữa đường DT và đường CP. Tại điểm này
doanh thu thu được đủ để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra và tại điểm này thì DN

21


khơng có lợi nhuận nhưng cũng khơng bị lỗ vốn. Lúc này số lượng sản phẩm sản
xuất ra là sản lượng hoà vốn.
Đoạn AC là đoạn thể hiện DT hoà vốn , cịn đoạn OA là đoạn số lượng
hồ vốn, đoạn BC thể hiện chi phí khả biến tại điểm hoà vốn. Khi DN được sản
xuất số lượng sản phẩm X1 thì DT đạt được tại điểm D1 phần DT này sau khi trừ
đi CP khả biến.

Mđp = DT – CPkb
Chi phí khả biến (A1B1) đạt được mức dư đảm phí là D1B1 mức đư đảm
phí này đủ để bù đắp chi phí cố định (B1C1) và phần cịn lại (D1C1) chính là phần
lợi nhuận mà DN đạt được.
Mđp = FC + LN
Từ đồ thị trên ta thấy khi số lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ lớn
hơn điểm sản lượng hồ vốn thì DN sẽ thu được 1 khoản lợi nhuận. Khi sản
lượng này càng lớn thì lợi nhuận đạt được càng nhiều.

1.2 Những cơng trình và tài liệu đã cơng bố có liên quan.
Tác giả Nguyễn Phú Giang [1] cho rằng: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí,
khối lượng và lợi nhuận bao gồm việc nghiên cứu mối quan hệ nội tại giữa các
nhân tố như: giá bán sản phẩm, biến phí đơn vị sản phẩm, tổng định phí, khối
lượng và mức độ tiêu thụ sản phẩm hoặc mức độ tiêu thụ sản phẩm hoặc mức độ
hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu của sản phẩm tiêu thụ, ...
Phân tích mối quan hệ VCP giúp cho quản trị doanh nghiệp lựa chọn dây
chuyền sản xuất hợp lý nhất, định giá bán sản phẩm xác thực nhất, xác định
được chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong thời gian tới. Đồng
thời, có biện pháp sử dụng năng lực sản xúât hiện có của doanh nghiệp đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Phân tích mối quan hệ CVP là một công cụ tốt nhất của quản trị doanh
nghiệp, nhằm khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng tiềm tàng về các nguồn
nhân lực, vật lực hiện có của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ của Khối lượng – Chi phí – lợi nhuận (VCP) được
xem xét trên 4 nội dung chủ yếu dưới đây:
22


- Số dư đảm phí
- Tỷ lệ số dư đảm phí
- Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và điểm hồ vốn
- Cơ cấu chi phí và địn bẩy kinh doanh
Tác giả Đoàn Xuân Tiên[3] cho rằng: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi
phí - khối lượng - lợi nhuận là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố
giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng
đến kết qủa lợi nhuận của doanh nghiệp.
nắm vững mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho
việc ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh

doanh như giá bán, chi phí, sản lượng ... nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - giá cả và lợi nhuận được thể hiện
trong phương trình kinh tế cơ bản xác định lợi nhuận:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Từ phương trình kinh tế cơ bản này nhưng có nhiều cách nhìn và khai
thác khác nhau về mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - giá cả và lợi nhuận.
Vấn đề là ở chỗ quan niệm và cách ứng xử của chúng ta về chi phí.
Thơng qua việc tổng hợp các tài liệu đã thu thập và trình bày ở trên, chúng em
đã rút ra được:
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận (Cost –
Volume – Profit) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản
lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét
sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích mối
quan hệ CVP là một biện pháp hữu ích nhằm hướng dẫn các nhà doanh nghiệp
trong việc lựa chọn đề ra quyết định, như lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá
sản phẩm, chiến lược khuyến mãi, sử dụng tốt những điều kiện sản xuất kinh
doanh hiện có…..
Mục đích của phân tích CVP chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói
cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo
23


về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt
được lợi nhuận cao nhất. Để thực hiện phân tích mối quan hệ C.V.P cần thiết
phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành
chi phí khả biến, bất biến, phải hiểu rõ Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí,
đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.
Tác giả Bùi Văn Trường [4] cho rằng: Phân tích mối quan hệ của Khối lượng –
Chi phí – Lợi nhuận (VCP) là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố
sau:

- Giá bán sản phẩm
- Khối lượng hoặc mức độ của hoạt động kinh doanh
- Chi phí khả biến
- Chi phí cố định
- Kết cấu sản phẩm
Và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích VCP là một nhân tố chủ yếu trong nhiều quyết định, gồm chọn
các dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược lưu thông và sử dụng
các điều kiện sản xuất thuận lợi. Khái niệm này đã xâm nhập khắp trong kinh tế
quản trị đến nỗi nó đụng đến hầu như mọi việc mà người quản lý làm. Do tính
hữu dụng to lớn như vậy, việc phân tích VCP đúng là một cơng cụ tốt nhất cho
người quản lý để khai thác khả năng tiềm tàng trong cơng ty xí nghiệp.

24


PHẦN II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1 Mục tiêu tổng quát.
Góp phần hồn thiện cơng tác ra quyết định trên cơ sở phân tích VCP để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần may 19 – Bộ Quốc
Phịng.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa được phương pháp phân tích khối lượng, chi phí và lợi
nhuận trong sản xuất kinh doanh.
- Phân tích được mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may 19 – Bộ Quốc Phòng.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác ra các
quyết định trên cơ sở phân tích VCP tại cơng ty Cổ phần may 19 – Bộ Quốc

Phòng.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là mối quan hệ giữa khối lượng, chi
phí và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may
19 – Bộ Quốc Phòng.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu ở các chi phí sản xuất kinh
doanh mang tính ngắn hạn của cơng ty (khơng nghiên cứu những chi phí cho các
chương trình đầu tư phát triển dài hạn).
- Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, trong đó
chủ yếu tập trung vào tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2008 của công
ty.
25


×