Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Tình hình triển khai nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư tại bảo việt nhân thọ hà nội giai đoạn 2012 2016 và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.58 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................0
MỤC LỤC.....................................................................................................ii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...................................................iv
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ...................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
VÀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ....................................3
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ..................................................3
1.1.2. Lịch sử hình thành bảo hiểm nhân thọ................................................3
1.1.2. Bản chất và nguyên tắc hoạt động.......................................................5
1.1.3. Vai trò bảo hiểm nhân thọ...................................................................6
1.2. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư.....................................7
1.2.1. Khái quát, đặc điểm.............................................................................7
1.2.2. Sự khác biệt giữa sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống và bảo
hiểm nhân thọ liên kết đầu tư........................................................................9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ.......................................................................................................10
1.3.1. Nhân tố khách quan...........................................................................10
1.3.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................11
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả triển khai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ 12
1.5. Tổng quan thị trường BHNT tại Việt Nam...........................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NHÓM SẢN PHẨM BẢO
HIỂM NHÂN THỌ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016...............................................................16
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội...............................................................................................................16
2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
.....................................................................................................................16
2.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ................................20


2.1.3. Đội ngũ cán bộ, nhân viên, đại lý bảo hiểm......................................28
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty..................................................31
2.1.5. Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giai
đoạn 2012-2016...........................................................................................32
2.2. Khái quát chung về nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư
tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội....................................................................39
2.2.1. Giới thiệu chung nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư
.....................................................................................................................39
2.2.2. Các sản phẩm thuộc nhóm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư..........40


2.3. Tình hình triển khai nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư
tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giai đoạn 2012-2016..................................49
2.3.1. Hoạt động khai thác...........................................................................49
2.3.2. Hoạt động đề phòng, hạn chế rủi ro..................................................56
2.3.3. Công tác giám định, giải quyết quyền lợi bảo hiểm..........................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI NHÓM SẢN PHẨM BẢO HIỂM
NHÂN THỌ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................................................64
3.1. Đánh giá chung về tình hình triển khai nhóm sản phẩm nhân thọ liên
kết đầu tư của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội trong giai đoạn 2012-2016......64
3.1.1. Những mặt đạt được..........................................................................64
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.................................................66
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác triển khai nhóm sản phẩm
liên kết đầu tư..............................................................................................68
3.2.1. Với công tác khai thác.......................................................................68
3.2.2. Với công tác giám định sức khỏe, đề phòng hạn chế rủi ro..............69
3.2.3. Với công tác chi trả tiền bảo hiểm....................................................70
3.2.4. Một số giải pháp khác.......................................................................71

3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................73
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước và ban ngành liên quan..........................73
3.3.2. Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam...............................................74
KẾT LUẬN.................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................77
PHỤ LỤC....................................................................................................78


BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
BH
BHNT
BVNT
BVNTHN
CNTT
HCRR

KD
LKĐT
NĐBH
SP
STBH
TH
TVV

Cụm từ đầy đủ
Bảo hiểm
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo Việt nhân thọ
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội

Công Nghệ thông tin
Hạn chế rủi ro
Hợp đồng
Kinh doanh
Liên kết đầu tư
Người được bảo hiểm
Sản phẩm
Số tiền bảo hiểm
Trường hợp
Tư vấn viên


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Nguồn nhân lực của công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
giai đoạn 2012-2016....................................................................29
Bảng 2.2: Số lượng đại lý khai thác hợp đồng mới của công ty Bảo
Việt nhân thọ Hà Nội giai đoạn 2012-2016................................30
Bảng 2.3. Cơ cấu khai thác hợp đồng mới tại công ty Bảo Việt nhân
thọ Hà Nội giai đoạn 2012-2016.................................................34
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh BHNT tại công ty Bảo Việt nhân thọ Hà
Nội giai đoạn 2012-2016........................................................- 36 Bảng 2.5: Số hợp đồng khai thác mới từng sản phẩm trong nhóm sản
phẩm BHNT Liên kết đầu tư tại BVNTHN giai đoạn 20122016.............................................................................................51
Bảng 2.6: Tình hình khai thác hợp đồng nhóm sản phẩm BHNT Liên
kết Đầu tư tại BVNTHN giai đoạn 2012-2016...........................54
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động chi đề phòng, hạn chế rủi ro cho nhóm
sản phẩm BHNT Liên kết Đầu tư tại BVNTHN giai đoạn
năm 2012-2016...........................................................................58
Bảng 2.8: Kết quả công tác giám định sức khỏe nhóm sản phẩm
BHNT Liên kết đầu tư tại công ty BVNTHN giai đoạn
2012-2016...................................................................................59

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động chi trả tiền bảo hiểm sản phẩm BHNT
Liên kết Đầu tư tại BVNTHN giai đoạn năm 2012-2016...........63


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Thị phần doanh thu phí BHNT các DNBHNT tại Việt Nam
năm 2016.....................................................................................14
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động tại công ty Bảo Việt
Nhân Thọ Hà Nội........................................................................21
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác sản phẩm BHNT Liên kết Đầu tư tại
Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.........................................................49
Sơ đồ 2.3: Quy trình chi trả quyền lợi bảo hiểm cho người tham gia
nhóm sản phẩm BHNT Liên Kết Đầu Tư tại BVNTHN.............61


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong môi trường giao lưu, cạnh tranh kinh tế toàn cầu
lành mạnh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ đóng một vai trò hết sức quan
trọng, là yếu tố quyết định sự thành bại của các công ty trên thị trường. Đặc
biệt, tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ là rất cao nên
các nhà bảo hiểm luôn tìm cách đưa ra các sản phẩm bảo hiểm vừa đảm
bảo tính cạnh tranh với đối thủ vừa phục vụ lợi ích nhu cầu của khách
hàng. Mà muốn được sự chấp nhận của thị trường thì sản phẩm phải phù
hợp với mục đích, nhu cầu của từng đối tượng khách hàng mà các công ty
bảo hiểm nhân thọ hướng tới.
Trong quá trình thực tập em vinh dự được thực tập tại Công ty Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội, đơn vị thuộc Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ Việt
Nam, đồng thời công ty là thành viên của Tập đoàn Bảo Việt - công ty tiên
phong và dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam. Chính vì
vậy mà công ty đã có nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển. Nhận thức

được sự đúng đắn, tầm quan trọng, mục đích của các sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ, Bảo Việt đã không ngừng cải thiện, nghiên cứu đưa ra các gói sản
phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng của mình. Nằm trong các
nhóm sản phẩm đó, dẫn đầu là nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết
đầu tư. Sau thời gian thực tập, em được tìm hiểu và tổng hợp tình hình hoạt
động triển khai nhóm sản phẩm này, do vậy em đã chọn đề tài: “Tình hình
triển khai nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Liên kết Đầu tư tại Bảo
Việt Nhân Thọ Hà Nội giai đoạn 2012-2016 và giải pháp” làm đề tài khóa
luận.
Nội dung chính của khóa luận
Ngoài phần mục lục, bảng các ký hiệu, chữ viết tắt lời mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
nhân thọ liên kết đầu tư
Chương 2: Thực trạng triển khai nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
liên kết đầu tư tại Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội giai đoạn 2012-2016
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
triển khai nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư tại Bảo Việt
Nhân Thọ Hà Nội trong thời gian tới


Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Nguyễn
Thị Thía đã tận tình đồng hành và định hướng em có thể hoàn thành đề tài
khóa luận này. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng do bản thân vẫn còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được những góp ý và nhận xét của cô để đề tài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN
THỌ VÀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1.2. Lịch sử hình thành bảo hiểm nhân thọ
1.1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, theo truyền thống có từ xa xưa thì khi một người chẳng
may qua đời, những người thân, hàng xóm thường đứng ra quyên góp tiền
của để trợ giúp gia đình người đó vượt qua giai đoạn khó khăn nhất. Tuy
nhiên, gia đình có người không may qua đời có thể vẫn gặp khó khăn nếu
số tiền quyên góp được không đủ để trang trải các chi phí phát sinh. Trước
nhu cầu đó, bảo hiểm nhân thọ ra đời như một phương thức hiệu quả cung
cấp tài chính khi một người không may gặp rủi ro liên quan đến bản thân
và gia đình. Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế
giới.
Vào năm 1583, BHNT được ra đời tại Luân Đôn nước Anh. Hợp
đồng Bảo Hiểm Nhân Thọ đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công
dân Luân Đôn là ông William Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải
đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, người thừa kế của
ông được hưởng 400 bảng Anh. Sau Cách Mạng Ánh Sáng năm 1688, ở
Châu Âu chỉ có duy nhất Vương Quốc Anh công nhận tính pháp lý của bảo
hiểm nhân thọ. Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập kỷ sau Cách Mạng Ánh Sáng,
ở Anh dịch vụ này đã phát triển rất mạnh mẽ.
Tuy ra đời từ rất sớm nhưng BHNT lại không có điều kiện phát triển
ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nên bảo hiểm nhân thọ
phải tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát
triển kinh tế hơn, cuộc sống của con người được cải thiện, thêm vào đó là
sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã
có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn.
Theo sự phát triển của nền kinh tế, BHNT lần lượt xuất hiện nhiều

hơn trên thế giới. Năm 1735, công ty bảo hiểm đầu tiên của Hoa Kỳ đã ra
đời ở Charleston, thủ phủ bang South Carolina. Vào năm 1759, tập đoàn
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của Hoa Kỳ ra đời ở Philadelphia cũng là công
ty Bảo Hiểm Nhân Thọ ra đời đầu tiên trên thế giới. Ở châu Á, các công ty
Bảo Hiểm Nhân Thọ đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo
hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty khác là
Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.


Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng.
Từ những loại hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
(Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo
hiểm trợ cấp hưu trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm
mang những đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực
dân cư và phù hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia. Các
doanh nghiệp bảo hiểm cũng thường có những điều khoản bổ sung trong đó
phạm vi bảo hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo
xảy ra trong thời hạn bảo hiểm của hợp đồng chính
1.1.1.2. Việt Nam
Trước năm 1954, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã
được bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của
các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do
các công ty bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện.
Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Hưng Việt bảo
hiểm đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo
hiểm trường sinh” (Bảo hiểm nhân thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn
5 - 10 - 20 năm”, nhưng công ty này chỉ hoạt động từ một đến hai năm nên
các nghiệp vụ bảo hiểm không được biết đến rộng rãi.
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận
dụng vào Việt Nam”, nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước còn gặp nhiều

khó khăn như:
- Tỷ lệ lạm phát rất cao và không ổn định.
- Thu nhập của nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối
thiểu thường ngày, phần tiết kiệm rất ít.
- Chưa có điều kiện để công ty bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực
đầu tư. Công ty bảo hiểm lúc đó chưa được phép sử dụng quỹ bảo hiểm đi
đầu tư, môi trường đầu tư chưa phát triển.
- Chưa có những qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối
quan hệ giá công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, bảo vệ quyền
lợi cho người được bảo hiểm và khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát
triển nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990,
Bộ Tài chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng
con người thời hạn 1 năm”.Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho thấy:
- Việc lo xa cho gia đình khi không may người chủ gia đình bị mất
mà chỉ tính đến trong vòng 1 năm là không hấp dẫn. Tâm lý người tham gia


loại hình bảo hiểm này cũng không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm
này chỉ đáp ứng được nhu cầu cho những người già.
- Mọi người tham gia bảo hiểm đều thắc mắc, nếu không gặp rủi ro
có được nhận lại gì không?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội
Việt Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ
với hai loại hình mang tính chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1
năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới chính thức trình Bộ Tài
chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ.
1.1.2. Bản chất và nguyên tắc hoạt động
1.1.2.1.Bản chất

BHNT là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo
hiểm trong đó người bảo hiểm sẽ phải trả số tiền bảo hiểm cho người được
bảo hiểm hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi có những sự kiện
bảo hiểm xảy ra (người được bảo hiểm chết hoặc sống đến một thời điểm
nhất định), còn người tham gia có nghĩa vụ phải nộp phí đầy đủ và đúng
hạn
Bản chất của BHNT có thể hiểu là một loại hình bảo hiểm đảm bảo
rủi ro liên quan đến tuổi thọ của người tham gia bảo hiểm, gồm bảo hiểm
cho các trường hợp tự vong, bảo hiểm trong trường hợp sống và bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp. Bản chất của BHNT là một số lượng lớn người tham gia
gửi tiền vào một quỹ chung. (Mỗi người đều có một khoản riêng đối với
sản phẩm có giá trị hoàn lại, có hưởng lợi tức). Quỹ chung đó do công tu
bảo hiểm quản lý, mang đi đâu tư, sinh lợi cho công ty và trả lãi suất lại
cho người tham gia. Ngược lại công ty bảo hiểm có trách nhiệm bù đắp
thiệt hại cho người tham gia. Khi một trong số những người tham gia bảo
hiểm gặp rủi ro, bản thân họ hoặc gia đình họ sẽ nhận được số tiền bảo
hiểm tù quỹ chung này để có thể vượt qua khó khăn một cách dễ dàng hơn.
1.1.2.2. Nguyên tắc họat động
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc
chắn: Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn
của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Tất cả các giao dịch kinh doanh cần
được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người
được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn
đề.


Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: Quyền lợi có thể được
bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ
thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên

tắc này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi
ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có
hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc bồi thường: Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất
xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho
người được bảo hiểm có vị trí tái chính như trước khi có tổn thất xảy ra,
không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
Nguyên tắc thế quyền: Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm
sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người
được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình.
1.1.3. Vai trò bảo hiểm nhân thọ
BHNT ra đười và phát triển ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như
trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHNT qua các mặt sau:
1.1.3.1. Đối với cá nhân và gia đình
Ý nghĩa quan trọng nhất của bảo hiểm là tính bảo vệ (trên phương
diện tài chính) đối với cuộc sống và gia đình người tham gia nhằm tránh rủi
ro có thế xảy ra bất cứ khi nào mà người tham gia không lường trước được.
Vì vậy, BHNT có vai trò to lớn đới với mỗi cá nhân, gia đình, đó là điều
kiện cho họ được cộng đồng tương trợ cho những khó khăn khi gặp rủi ro.
Không chỉ là nhằm tránh các rủi ro trong cuộc sống, tham gia
BHNT còn giúp người tham gia nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân,
giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần
thiết, là một phần tiết kiệm cho con cái, người thân khi có sự kiện rủi ro
xảy ra, góp phần bù đắp, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Đối với mỗi một gói sản phẩm mang đến quyền lợi cho từng thành viên
trong gia đình. Chẳng hạn như gói sản phẩm về giáo dục giúp khách hàng
sẽ tiết kiệm một khoản tiền cho đến khi con trưởng thành, đặc biệt khi cha
mẹ có gặp rủi ro không thể tiếp tục đồng hành cùng con, BHNT sẽ là sự hỗ
trợ giúp con cái của người tham gia bảo hiểm tiếp tục học, là một nguồn

vốn cho con bước vào đời… Nhờ có tham gia BHNT, cuộc sống của người
tham gia sẽ đảm bảo có được tâm lý yên tâm, tự tin hơn trong cuộc sống.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế xã hội
Ngành BHNT đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao


động. Không chỉ là các cán bộ trong công ty, hiện này ngành bảo hiểm
đang thu hút rất nhiều người làm đại lý chính thức cũng như đại lý bán thời
gian. Điều đó chứng tỏ hoạt động bảo hiểm là lĩnh vực thu hút lao động xã
hội không nhỏ. Ngoài ra, thông qua đầu tư dưới nhiều hình thức, bảo hiểm
còn gián tiếp tạo thêm nhiều việc làm cho các ngành khác
Với các doanh nghiệp thì BHNT là một công cụ giúp họ ổn định hoạt
động kinh doanh sản xuất qua việc phân phối các chi phí hợp lý cho người
lao động khi họ gặp rủi ro. Đây cũng là điều kiện để các doanh nghiệp có
trách nhiệm không chỉ với bản thân người lao động mà cả với gia đình họ.
BHNT giúp mối quan hệ của người sử dụng lao động và người lao động
được gắn kết hơn, có tính nhân văn hơn, nâng cao trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp
Không chỉ vậy nguồn phí bảo hiểm của người tham gia còn là 1 quỹ
đầu tư hiệu quả cho các công trình trung và dài hạn của các doanh nghiệp
BHNT, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế phát triển
Ở một phương diện khác, BHNT còn phản ánh phần nào nền kinh tế
một quốc gia. Khi nền kinh tế của một nước phát triển đồng nghĩa với việc
người dân có một cuộc sống ổn định, có nền giáo dục tốt và nhận thức đúng
đắn về lợi ích mà BHNT mang lại, có nhu cầu được bảo vệ hơn và có trách
nhiệm hơn với cộng đồng.
1.2. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư
1.2.1. Khái quát, đặc điểm
Khái niệm: Sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư hiện tại chưa có một
định nghĩa rõ ràng nào trong Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010 nói riêng và

các văn bản pháp luật khác nói chung. Tuy nhiên, có thể hiểu sản phẩm bảo
hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ không chia lãi bao gồm
hai phần tương đối tách biệt nhau: phần bảo hiểm và phần đầu tư, trong đó
phần đầu tư là chủ yếu. Khi tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư khách hàng
phải đóng phí bảo hiểm đổi lại họ nhận được sự bảo vệ về tài chính của
công ty bảo hiểm đồng thời có cơ hội tích lũy đầu tư với lãi suất cao. Phí
bảo hiểm của khách hàng sẽ được chia làm hai phần:
+ Phần thứ nhất: Dành cho bảo hiểm nhân thọ (chiếm tỷ lệ nhỏ
trong phí bảo hiểm)
+ Phần thứ hai: Dành cho tiết kiệm, đầu tư thu lợi nhuận (chiếm tỷ
lệ lớn trong phí bảo hiểm). Thông thường công ty bảo hiểm có hai hoặc
nhiều quỹ đầu tư để bên mua bảo hiểm lựa chọn; mỗi quỹ đầu tư được đầu
tư theo một danh mục đầu tư xác định; phần lớn số phí bảo hiểm được phân


bổ để mua các đơn vị quỹ đầu tư đã chọn. Bên mua bảo hiểm được hưởng
lợi nhuận khi giá trị đơn vị quỹ tăng hoặc chịu tổn thất khi các giá trị các
đơn vị quỹ giảm.
Đặc điểm:
- Thứ nhất, sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư là sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ.Tức đây là sản phẩm bảo hiểm thuộc nhóm bảo hiểm nhân thọ.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2010 thì:
“Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống hoặc chết”. Như vậy, có thể thấy sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ liên kết đầu tư cũng là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho tính mạng con
người.
- Thứ hai, sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư gồm hai phần : phần
bảo hiểm và phần đầu tư. Phần bảo hiểm là phần chiếm tỷ lệ nhỏ trong phí
bảo hiểm là phần dành cho bảo hiểm nhân thọ của người tham gia bảo hiểm
liên kết đầu tư. Phần đầu tư là khoản tiền mà người mua bảo hiểm tiết kiệm

để đầu tư và thu lợi nhuận phần này chiếm tỉ lệ lớn trong phí bảo hiểm.Tức
là ngoài việc tham gia bảo hiểm người mua bảo hiểm còn tham gia vào đầu
tư trong các quỹ đầu tư chuyên nghiệp.
- Thứ ba, sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư không chia lãi; người
tham gia bảo hiểm sẽ là chủ đầu tư của các quỹ vì thế sẽ được hưởng lãi
đầu tư thực tế của các quỹ đầu tư mà khách hàng lựa chọn.
- Thứ tư, tính minh bạch cao. Một trong các ưu điểm của dạng bảo
hiểm này là việc khách hàng có thể biết rõ phí bảo hiểm của mình được đầu
tư vào đâu. Khách hàng có thể kiểm soát rủi ro của minh bằng việc lựa
chọn đầu tư phí bảo hiểm vào những quỹ đầu tư mà mình cho là phù hợp
nhất. Đây là đặc điểm mà các hợp đồng bảo hiểm khác không có được vì
mọi hoạt động đầu tư được quyết định bởi doanh nghiệp bảo hiểm.
Có nhiều loại sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư để khách hàng có
thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Các loại bảo hiểm liên kết đầu
tư cơ bản:
- Sản phẩm liên kết đầu tư trọn đời: Kết hợp giữa bảo hiểm trọn đời
và đầu tư. Đây là một chương trình tài chính cho phép người tham gia có
cơ hội tiết kiệm, đầu tư dài hạn trọn đời với lãi suất cao. Bên cạnh đó còn
được bảo hiểm trong suốt cuộc đời để khi qua đời sẽ có một khoản tiền để
lại cho người thân, người phụ thuộc.
- Sản phẩm liên kết đầu tư hỗn hợp: Kết hợp giữa bảo hiểm hỗn hợp
và đầu tư. Đây là một chương trình tài chính giúp khách hàng tích lũy, tiết


kiệm một khoản tài chính trong một khoảng thời gian xác định với lãi suất
cao thực hiện các dự định trong tương lai; đồng thời được công ty bảo hiểm
bảo đảm tài chính nếu không may gặp rủi ro.
- Sản phẩm liên kết đầu tư trả tiền định kỳ: Kết hợp giữa bảo hiểm
trả tiền định kỳ và đầu tư. Khi tham gia sản phẩm này khách hàng có cơ hội
tích lũy, tiết kiệm, đầu tư với lãi suất cao để đến khi về già có những khoản

tiền định kỳ để chi tiêu.
1.2.2. Sự khác biệt giữa sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống và
bảo hiểm nhân thọ liên kết đầu tư
Khác với các sản phẩm bảo nhân thọ kết hợp khác có chia lãi thì sản
phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư “không chia lãi”.
Đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp khác, quỹ bảo
hiểm được hình thành từ phí bảo hiểm sẽ được công ty bảo hiểm đầu tư và
được sử dụng để chi trả tiền bảo hiểm cho khác hàng vì thế công ty bảo
hiểm sẽ cam kết một mức lãi cố định trả cho khách hàng (sản phẩm có chia
lãi).
Còn đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bên mua bảo hiểm sẽ
là người lựa chọn việc phí bảo hiểm của mình sẽ được đầu tư vào đâu bằng
việc sở hữu một số đơn vị của quỹ đầu tư (tương ứng với số phí đóng bảo
hiểm). Thông thường doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đưa ra các quỹ đầu tư khác
nhau với mức độ rủi ro cũng sẽ khác nhau.
Theo đó, rủi ro và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư được chuyển từ
doanh nghiệp bảo hiểm sang cho bên mua bảo hiểm. Có nghĩa là rủi ro
càng cao lợi nhuận cũng sẽ càng nhiều và ngược lại. Và giá trị mà bên mua
bảo hiểm nhận được khi đáo hạn hợp đồng là giá trị của các đơn vị quỹ đầu
tư khi đáo hạn.
So với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống, khách hàng có
3 quyền lợi chính là quyền lợi tử vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn và
quyền lợi đáo hạn hợp đồng. Nhưng với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ liên
kết đầu tư thì chủ yếu là quyền lợi tử vong và thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Về tính tiết kiệm và đầu tư: Khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ
truyền thống khi đáo hạn sẽ có chia lãi và bảo tức từ công ty bảo hiểm, còn
với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư phụ vào giá trị đơn vị mới nhất của
các quỹ đầu tư- Đơn vị của các quỹ đầu tư được định giá thường xuyên.
Và 1 điểm khác biệt nữa của sản phẩm này là khách hàng có thể biết
rõ phí bảo hiểm của mình được đầu tư vào đâu. Khách hàng có thể kiểm

soát rủi ro đầu tư của mình bằng việc lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào


những quỹ đầu tư mà mình cho là phù hợp nhất. Đây là đặc điểm mà các
hợp đồng bảo hiểm truyền thống không có được vì mọi hoạt động đầu tư
được quyết định bởi doanh nghiệp bảo hiểm.
Ngoài ra việc hiểu biết về đầu tư khi tham gia bảo hiểm nhân thọ liên
kết đầu tư sẽ rất có lợi khi lựa chọn quỹ đầu tư, nhưng không nhất thiết
phải là một chuyên gia đầu tư. Bởi các chuyên gia đầu tư của công ty bảo
hiểm có trách nhiệm tìm kiếm, lựa chọn các tài sản đầu tư để lập nên bản
danh mục đầu tư. Như vậy, Người tham gia bảo hiểm liên kết đầu tư có thể
yên tâm vì đã ủy thác đầu tư cho những chuyên gia hàng đầu về đầu tư.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ
1.3.1. Nhân tố khách quan
*Kinh tế xã hội phát triển
Nước ta đang có nền kinh tế ngày càng phát triển và ổn định, đời
sống của người dân theo đó cũng cao hơn, tình hình sản xuất kinh doanh
của các cá nhân, gia đình, tổ chức gặp nhiều thuận lợi vì thế người dân và
các chủ lao động có ý thức và nghĩ đến nhu cầu được an toàn, tránh rủi ro
trong cuộc sống hơn. Khi kinh tế càng phát triển, hội nhập thì xã hội càng
được văn minh, hiện đại, đời sống của người dân càng được cải thiện và
nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người tăn. Qua đó, người dân có
điều kiện và quan tâm hơn đến việc tham gia các sản phẩm bảo hiểm nhằm
đảm bảo cho cuộc sống của mình được an toàn hơn.
*Nhận thức của người dân
Cùng với nền kinh tế phát triển, nhận thức của người dân với bảo
hiểm là mang lại những lợi ích lâu dài cho khách hàng, nhà đầu tư, người
lao động và cộng đồng được nâng cao vì vậy các tư vấn viên ngày càng dễ
dàng thuyết phục khách hàng và lựa chọn sản phẩm với nhu cầu của mình.

Trong những năm gần đây có lẽ cách tiếp cận thị trườn Vn của các
công ty BHNT đã làm ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của người dân về loại
hình DV này. Khi liên hệ với khách hàng các công ty BHNT luôn lảng
tránh và tiếp cận với tư cách là thăm khám sức khỏe tài chính và tư vấn tài
chính, đây là yếu tố dễ bị khách hàng hiểu nhầm là các công ty này đang
thăm dò tài chính và lừa đảo. Bên cạnh đó là một đội ngũ cộng tác viên
được đào tạo sơ sài về chuyên môn đôi khi tư vấn và hướng dẫn khách
hàng khai thông tin không chính xác làm mất quyền lợi của khách hàng,
điều này càng làm cho các hãng bảo hiểm mất uy tín và tăng thêm sự nghi
ngờ của khách hàng Việt dành cho loại hình DV này.


*Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ
Trước áp lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm nhân thọ có vốn
đầu tư nước ngoài như Prudential, Manulife, AIA, Dai_ichi…, nhiều kinh
nghiệm hoạt động lâu năm trên thế giới, số lượng các công ty bảo hiểm
tăng nhanh trong thời gian qua khiến cho tình hình cạnh tranh trên thị
trường bảo hiểm ngày càng gay gắt, cạnh tranh chủ yếu về phí và chi phí
kinh doanh. Khách hàng tham gia bảo hiểm có sự lựa chọn lý lưỡng công ty
bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm, tính toán chặt chẽ hơn khoản phí để tham
gia sao cho có lợi nhất….
Vì vậy các DNBH luôn phải tìm hiểu đối thủ có điểm mạnh điểm yếu
không chỉ trong các điều khoản hợp đồng bảo hiểm mà ngay ngay cả dịch
vụ chăm sóc khách hàng cũng cần tham khảo các đối thủ. cân nhắc kỹ
lưỡng các điều khoản và lợi ích nổi trội để thu hút được khách hàng tiềm
năng cho công ty
1.3.2. Nhân tố chủ quan
*Mức độ uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm
Có thể nói đây là một yếu tố rất quan trọng để khách hàng xác định
đặt niềm tin và sẵn sàng đóng phí bảo hiểm và gắn kết trong một khoảng

thời gian dài với doanh nghiệp bảo hiểm
Với tâm lý người tiêu dùng, đặc biệt là với số tiền khách hàng kiếm
được, họ sẽ phải rất thận trọng tìm hiểu về công ty từ những người đã tham
gia bảo hiểm tại công ty đó, xem xét liệu doanh nghiệp bảo hiểm ấy có lịch
sử lâu đời trên thị trường bảo hiểm hay chưa, sự hài lòng về dịch vụ, về các
gói sản phẩm bảo hiểm từ những người đã tham gia trước đó. Khi doanh
nghiệp bảo hiểm được nhiều khách hàng đặt lòng tin trong khoảng thời
gian dài sẽ phần lớn giúp các khách hàng mới yên tâm hơn, sẵn sàng tham
gia bảo hiểm khi có nhu cầu. Vì vậy mức độ uy tín của doanh nghiệp bảo
hiểm trên thị trường cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của
người tiêu dùng, và ở đây cụ thể là người tham gia BHNT.
*Các điều khoản trong hợp đồng
Khi đã tìm hiểu được doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng sẽ tìm hiểu
các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu cũng như phù hợp với khả năng tài
chính của mình. Nếu các gói sản phẩm có các quyền lợi thu hút được khách
hàng nhưng mức phí lại cao hơn so với khả năng tài chính cũng là yếu tố để
khách hàng cân nhắc lại liệu có nên hay không mua BHNT. Hoặc nếu phí
bảo hiểm phù hợp nhưng quyền lợi lại chưa thực sự thu hút khách hàng
cũng là yếu tố khiến khách hàng không mua bảo hiểm.


Không chỉ là xem xét điều khoản hay phí đóng bảo hiểm trong một
công ty, khách hàng sẽ đặt các sản phẩm có điều khoản và quyền lợi tương
ứng của các doanh nghiệp BH để so sánh. Nếu DNBH nào có điều khoản
hợp đồng thu hút hơn sẽ được khách hàng chọn lựa và gắn kết. Vì vậy các
điều khoản trong hợp là một yếu tố rất quan trọng dẫn đến quyết định mua
hay không sản phẩm BHNT tại các doanh nghiệp.
*Kênh phân phối
Thực tế hiện nay các DNBH đang áp dụng rất nhiều các kênh phân
phối khác nhau để có thể tiếp cận nhiều nhất lượng khách hàng có thế tham

gia BHNT. Các kênh phân phối là hình thức đưa các gói sản phẩm bảo
hiểm đến với khách hàng. Khi áp dụng các kênh phân phối hoạt động tốt
tức là tiếp cận đưa BHNT đến với người dân tốt là khâu đầu tiên trong khai
thác bảo hiểm thành công. Đối với khách hàng thì thông qua các kênh phân
phối họ phải cảm nhận được chuyên nghiệp, các thông tin, sự uy tín của
DNBH hay các gói sản phẩm BHNT mà các kênh phân phối mang lại. Hiện
nay, tại Việt Nam, người dân vẫn chưa chủ động và có thói quen tìm đến
BHNT mà vẫn phải nhờ đến lực lượng đại lý tiếp cận, thuyết phục mới hiểu
và tham gia BHNT. Vì vậy mà các DNBH phải đào tạo thật chuyên nghiệp
các TVV cũng như xây dựng các kênh phân phối khác hỗ trợ để người dân
thấu hiểu được ý nghĩa của BHNT và sẵn sàng tham gia.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả triển khai sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ
Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác
- Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch (ink) ink = yk / yo
- Chỉ số hoàn thành kế hoạch (ink) ink = yl/ yk
- Chỉ số thực hiện (i) I = yl/ y0
Chỉ tiêu đánh giá kết quả khai thác
- Số hợp đồng khai thác mới
- Số hợp đồng khai thác thực tế
= Số hợp đồng khai thác mới - Số hợp đồng bị hủy
- Tỷ lệ số hợp đồng bị hủy
= Số hợp đồng bị hủy / Tổng số hợp đồng khai thác mới
- Số hợp đồng khai thác mới bình quân trên 1 đại lý
= Tổng số hợp đồng khai thác thực tế/ Tổng số đại lý
- Số phí bảo hiểm bình quân trên 1 hợp đồng
= Tổng doanh thu phí khai thác mới / Tổng số hợp đồng khai thác
mới



- Tổng doanh thu khai thác bảo hiểm
- Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn (t) t = (yi/ yi-1)*100
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng (T) T = (t-1)*100
- Chỉ tiêu doanh thu trên chi phí:
= Doanh thu trong kỳ/ Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động giám định sức khỏe
- Tổng số trường hợp giám định trong kỳ
= Số TH giám định năm trước chuyển sang + số TH giám định phát
sinh trong kỳ
- Tỷ lệ giám định
= Số TH đã giám định trong kỳ/ Tổng số trường hợp phải giám định
trong kỳ
- Chi phí giám định bình quân
= Tổng chi phí giám định trong kỳ / Tổng số TH đã giám định trong kỳ
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động đề phòng HCTT
- Tổng số tiền chi đề phòng HCTT
- Chi phí chi đề phòng HCTT bình quân
= Tổng số tiền chi đề phòng HCTT / Tổng số hợp đồng khai thác mới
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chi trả tiền bảo hiểm
- Số HĐ từ năm trước chuyển sang
- Số HĐ chi trả tiền bảo hiểm phát sinh trong năm
- Tổng số hợp đồng chi trả tiền bảo hiểm trong năm
= Số HĐ từ năm trước chuyển sang + Số HĐ chi trả tiền bảo hiểm
phát sinh trong năm
- Số HĐ đã chi trả
- Tỷ lệ số HĐ đã chi trả
= Số HĐ đã chi trả / Tổng số hợp đồng chi trả tiền bảo hiểm trong năm
- Tổng số tiền chi trả
- Bình quân số tiền chi trả trên 1 HĐ
= Tổng số tiền chi trả / Số HĐ đã chi trả

1.5. Tổng quan thị trường BHNT tại Việt Nam
Quy mô thị trường bảo hiểm nhân thọ tính hết năm 2016, cùng với sự
khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam, thị trường bảo hiểm tiếp tục tăng trưởng
tích cực và luôn cố gắng vươn lên với mong muốn mang đến cho người dân
Việt Nam có một cuộc sống được được bảo vệ, ổn định và yên tâm hơn
Sơ đồ dưới đây thể hiện thị phần doanh thu phí khai thác BHNT của
các DNBHNT tại Việt Nam trong năm 2016:


Sơ đồ 1.1: Thị phần doanh thu phí BHNT các DNBHNT tại Việt
Nam năm 2016

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính)
Tính đến hết năm 2016, toàn thị trường có 6 DNBH nhân thọ triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí là Manulife, AIA, Dai-ichi, Sun Life, Bảo
Việt Nhân thọ và Prudential. Kết quả khai thác trong năm 2016 ước đạt
6.948 hợp đồng, chiếm tỷ trọng 0,4% tổng số hợp đồng khai thác mới.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 16 trên tổng số 18 DNBH nhân thọ
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết chung, các doanh nghiệp như Bảo
Việt, Mamulife, Chubb, Dai-ichi, AIA, Hanwha và Sun Life có tỷ trọng
doanh thu phí bảo hiểm liên kết chung lớn trên tổng doanh thu phí khai
thác mới
Các doanh nghiệp có phí bảo hiểm bình quân khai thác mới cao gồm
Sun Life (ước khoảng 42 triệu/hợp đồng), Generali (ước khoảng 21,83
triệu/hợp đồng), AIA (ước khoảng 15,82 triệu/hợp đồng), Dai-ichi (ước
khoảng 13,45 triệu/hợp đồng), Manulife (ước khoảng 12,66 triệu/hợp
đồng), Chubb Life (ước khoảng 11,5 triệu/hợp đồng), Prudential và Bảo
Việt (ước khoảng 10,6 triệu/hợp đồng). Các doanh nghiệp còn lại có phí
bảo hiểm bình quân khai thác mới nằm trong khoảng từ 6 đến 10 triệu/hợp
đồng.

- Về thị phần doanh thu khai thác mới: Nhóm dẫn đầu thị phần
doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới bao gồm: Prudential (ước đạt
21,97%), Bảo Việt Nhân thọ (ước đạt 20,29%), tiếp đến là Manulife (ước
đạt 13,7%), Dai-ichi (ước đạt 12,68%), AIA (ước đạt 11,07%), Generali
(ước đạt 5,14%), Chubb Life (ước đạt 4,46%), Sun Life (ước đạt 2,9%),
Hanwha (ước đạt 2,6%), Aviva (ước đạt 1,49%) và BIDV Metlife (ước đạt


1,21%). Các doanh nghiệp chiếm thị phần nhỏ như: Prevoir (ước đạt
0,77%), Cathay (ước đạt 0,71%), VCLI (ước đạt 0,4%), Phú Hưng (ước đạt
0,39%), FWD và Fubon (ước đạt 0,1%).
Hợp đồng có hiệu lực
- Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ năm 2016 ước đạt 49.677 tỷ
đồng (tăng 29,8% so với năm 2015), trong đó tỷ trọng doanh thu phí bảo
hiểm hỗn hợp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 49%, tiếp đến là bảo
hiểm liên kết đầu tư với 40%, bảo hiểm tử kỳ 0,7%, bảo hiểm hưu trí 0,6%,
các nghiệp vụ còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể.
- Số lượng hợp đồng có hiệu lực (theo hợp đồng chính) ước đạt
6.833.677 hợp đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản
phẩm bảo hiểm hỗn hợp chiếm tỷ trọng đa số (58,3%), tiếp đến là sản phẩm
liên kết đầu tư (32,9%), sản phẩm tử kỳ (7,2%), sản phẩm hưu trí (0,4%),
các sản phẩm còn lại chiếm 1,1%. Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng
cao về số lượng hợp đồng có hiệu lực bao gồm Dai-ichi, Generali, Hanwha,
Aviva, Phú Hưng.
- Về thị phần doanh thu phí: Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm
nhìn chung không có sự thay đổi đáng kể so với cùng kỳ năm 2015. Thứ tự
cụ thể như sau: Prudential 27,11%, Bảo Việt Nhân thọ 26,02%, Manulife
11,91%, AIA 10,34%, Dai-ichi 10,27%, Chubb Life 3,99%, Generali
2,63%, Hanwha 1,89%, Sun Life 1,64% và Aviva 1,52%, các doanh nghiệp
còn lại chiếm thị phần nhỏ dưới 1%.

1.1.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NHÓM SẢN PHẨM
BẢO HIỂM NHÂN THỌ LIÊN KẾT ĐẦU TƯ TẠI BẢO VIỆT NHÂN
THỌ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung tại công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Hà Nội
2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà
Nội
2.1.1.1. Tổng công ty Bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt
Trải qua quãng thời gian xây dựng, đổi mới và phát triển, từ một
công ty bảo hiểm với quy mô nhỏ, đến nay Bảo Việt đã trở thành Tập đoàn
Tài chính – Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Bảo Việt cung cấp đầy đủ các
dịch vụ Tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, ngân hàng và đầu tư để đáp ứng
nhu cầu người dân Việt Nam và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
đất nước. Chặng đường đó được thể hiện qua các mốc son thời gian sau:
Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) tên chính thức của Tập đoàn
Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, là tập đoàn bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam.
Bảo Việt là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết đinh số
179/CP ngày 17/12/1964 của Thủ Tướng chính phủ và chính thức đi vào
hoạt động ngày 15/1/1965. Ngày đầu thành lập giai đoạn từ năm 1964 đến
năm 1995, Bảo Việt chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải
Phòng, Bảo Việt chú trọng xây dựng và phát triển tập chung cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm tàu biển
Ngày 20/10/1980: Bảo Việt chính thức mở rộng mạng lưới cung cấp
dịch vụ bảo hiểm trong phạm vi cả nước và đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ bảo hiểm như hàng không, con người, xe cơ giới…
Ngày 17/02/1989: Được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng công ty

Bảo hiểm Việt Nam, khẳng định sự phát triển và lớn mạnh của Bảo Việt
trong lĩnh vực bảo hiểm
Với vai trò là doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu trên thị trường dịch
vụ bảo hiểm Việt Nam, Bảo Việt đã khẳng định sự tiên phong này bằng sự
kiện ngày 01/08/1996 là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam khai mở thị
trường bảo hiểm nhân thọ nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của người dân
đang tăng lên trong thời điểm đó. Đồng thời cũng trong thời gian này, Bảo
Việt được Nhà nước xếp hạng là “ Doanh nghiệp Nhà nước hàng đặc biệt”
và là 1 trong 25 doanh nghiệp Nhà nước lớn nhất Việt Nam


Ngày 22/6/1996, Bộ tài chính ký quyết định số 568/QĐ/TCCB thành
lập công ty BHNT trực thuộc tổng công ty Bảo Việt Việt Nam (gọi tắt là
BVNT) với tên giao dịch quốc tế là BAOVIET LIFE. Công ty chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 1/8/1996 với vốn pháp định 20 tỷ đồng, cùng năm
này Bảo Việt được nhà nước xếp loại là 1 trong 25 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam. Khi mới thành lập công ty chỉ có 11 người ở cả Hà Hội và thành
phố Hồ Chí Minh, lúc đó trụ sở công ty BVNT là toà nhà 5 tầng thuê tại 52
Nguyễn Hữu Huân quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Ngày 20/3/1996 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số
281 TC/TCNH cho phép Bảo Việt triển khai thí điểm BHNT.
Tháng 8/1996 Bảo việt triển khai 2 sản phẩm đầu tiên là An sinh giáo
dục và hợp đồng nhân thọ có thời hạn 5 – 10 năm với số hợp đồng có hiệu
lực đến cuối năm là 1200 hợp đồng, số doanh thu là 997 triệu đồng. Đến
cuối năm 1997 số lượng hợp đồng có hiệu lực của 2 sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ là 37.550 hợp đồng và doanh thu 17 tỷ đồng. Đến cuối 2003
doanh thu của BHNT đã đạt 2.675 tỷ đồng với số hợp đồng có hiệu lực trên
1,6 triệu hợp đồng.
Trước triển vọng của sự hình thành thị trường vốn, năm 1999 Bảo
Việt đã tiên phong thành lập Công ty Cổ Phần Chứng khoán Bảo Việt –

Công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam
Năm 2004, Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ và Tổng công ty Bảo
hiểm Bảo Việt được tách hoạt động độc lập độc lập trực thuộc Bảo Việt.
Với mạng lưới các công ty thành viên phủ kín toàn quôc, một lần nữa cho
thấy sự phát triển vượt bậc của Bảo Việt trong lĩnh vực bảo hiểm. Năm
2005, Bảo Việt cho ra đời công ty Quản lý quỹ Bảo Việt.
Ngày 15/10/2007 là thời khắc lịch sử, Bảo Việt thực hiện thành công
cổ phần hóa và tiến hành đại hội cổ đông thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn
Bảo Việt và ngày 23/01/2008, chính thức ra mắt Tập đoàn Tài chính – Bảo
hiểm Bảo Việt và các công ty con. Để hoàn thiện mô hình tập đoàn, trog
năm này Ngân hàng thương mai cổ phần Bảo Việt chính thức thành lập
cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho khách hàng. Với một Bảo Việt
thống nhất cung cấp dịch vụ tài chính kết hợp trong các lĩnh vực bảo hiểm
– ngân hàng – chứng khoán- đầu tư
Năm 2009: Thành lập công ty cổ phần đầu tư Bảo Việt giúp Bảo Việt
đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hóa danh mục đầu tư và khai
thác thế mạnh về cơ sở vật chất trải rộng trên khắp cả nước, quản lý chuyên
nghiệp và hiệu quả cơ sở vật cất của Bảo Việt. cũng trong năm này , công


ty Bảo Việt Âu Lạc ra đời hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, cứu hộ, cứu
nạn…
Đến đây có thể khẳng định sự phát triển lớn mạnh của Bảo Việt trong
tất cả các lĩnh vực, ngày càng đáp ứng các nhu cầu đa dạng và phục vụ
khách hàng một cách chuyên nghiệp nhất. Đạt được những thành công đó
là nhờ sự hợp tác chặt chẽ của một tập thể đoàn kết, gắn bó, đã cũng nhau
chia sẻ, cống hiến và xây đắp cho mục tiêu phát triển chung của Bảo Việt.
2.1.1.2. Công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội
Công ty Bảo Việt Hà Nội thuộc Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ, là
công ty thành viên do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ, là doanh

nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam:
- Ngày 22/6/1996 Công ty Bảo hiểm nhân thọ trực thuộc Bảo Việt
được thành lập. Bảo Việt đã nghiên cứu đưa ra thị trường sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ lần đầu tiên tại Việt Nam là sản phẩm “An sinh giáo dục” và
“Bảo hiểm nhân thọ hỗn họp 5 đến 10 năm”, cho đến nay dù các sản phẩm
của Bảo Việt đã được đa dạng hóa nhưng đây vẫn là 2 sản phẩm chủ lực và
cốt lõi, được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm.
- Tháng 8/1997, Bảo Việt thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Miền
Nam. Cho đến thời điểm này công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội (được đổi
tên từ công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam) và công ty bảo hiểm nhân thọ
Miền Nam là hai doanh nghiệp duy nhất hoạt động trên thị trường bảo hiểm
nhân thọ Việt Nam.
- Năm 1998 tổng công ty Bảo Việt đã lập phòng bảo hiểm nhân thọ
ở một số địa phương khác để quản lý toàn bộ tình hình hoạt động BHNT tại
các công ty bảo hiểm địa phương. Vì vậy BHNT Hà Nội và chỉ quản lý tình
hình hợp đồng tại địa bàn và các vùng lân cận ngoại thành như: Gia lâm,
sóc sơn, đông anh v.v..
- Nét nổi bật của công ty bảo việt nhân thọ hà nội, từ khi bảo hiểm
nhân thọ ra đời đến nay đã hơn 20 năm, thì 3 năm đầu tiên BVNT Hà Nội
là công ty kinh doanh độc quyền BHNT trên thị trường Hà Nội trong giai
đoạn từ 1/8/1996 đến 31/12/1998. Điều nay mang lại cho công ty những
thuận lợi của vị thế độc quyền trên thị trường đông dân cư, trình độ dân trí
cao, thu nhập ngày càng gia tăng. Nhưng công ty cũng gặp nhiều khó khăn
mà khó khăn lớn nhất là hầu như dân cư cũng chưa từng được nghe và
không hiểu như thế nào là bảo hiểm nhân thọ. Khi những khó khăn ban đầu
đã qua thì công ty lại phải đối mặt thách thức lớn. Từ năm 1999 với chính


sách mở cửa hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thì bắt đầu một số công ty

BH 100% vốn nước ngoài và liên doanh gia nhập thị trường BHNT đó là:
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Manulfe, công ty TNHH Bảo Minh
CMG, Công ty bảo hiểm Prudential. Tính đến năm 2009 thì đã có 11 công
ty bảo hiểm nhân thọ đang hoạt động trên thị trường bảo hiểm nhân thọ việt
nam, từ đó công ty lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công
ty BHNT 100% vốn nước ngoài.
- Năm 2000, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội chuyển về trụ sở chính
thức của công ty tại 94 Bà Triệu như hiện nay, đồng thời đây cũng là năm
bản lề, đánh dấu hàng loạt cải tiến của công ty. Ngày 20/4/2000, bộ trưởng
bộ tài chính ký quyết định chính thức đổi tên công ty bảo hiểm nhân thọ
thành công ty Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội như hiện nay. Bên cạnh đó, do sự
cạnh tranh từ phía các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, trước sự bùng nổ về số lượng hợp
đồng khai thác mới, lần đầu tiên trong hệ thống Bảo Việt, Bảo Việt Nhân
Thọ Hà Nội đã áp dụng thành công mô hình cán bộ chuyên thu phí định ký
cũng như tạo điều kiện để các cán bộ khai thác đạt kết quả khai thác tốt
hơn, phương châm hoạt động là “ bảo việt đảm bảo lợi ích người việt” và “
phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” bằng việc thành lập bộ phận
chăm sóc sức khoẻ khách hàng thuộc phòng phát hành hợp đồng. Bên cạnh
đó, với chức năng thực hiện dịch vụ khách hàng, giải đáp thác mắc, khiếu
nại khách hàng qua việc thiết lập đường dây nóng và hỗ trợ khai thác,
phòng dịch vụ khách hàng đã nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
trước và sau bán của công ty, góp phần vào tốc độ tăng trưởng chung của
công ty. Với những chuyển biển tích cực đó, năm 2000 đi qua với con số kỷ
lục về số hợp đồng khai thác mới là 20.659 hợp đồng.
- 01/8/2001, sau 5 năm đầu hoạt động, 151 khách hàng đã được chi
trả hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Đây là sự kiện đánh dấu BVNT lần đầu
hoàn thành trách nhiệm chi trả đáo hạn cho Khách hàng. Đồng thời đến
ngày 30/11/2011, Bảo Việt Nhân thọ Vượt mốc 1 triệu hợp đồng bảo hiểm
và tự hào là công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường cán đích con

số này
- Ngày 15/10/2007, thời khắc lịch sử, Bảo Việt nhân thọ thực hiện
thành công cổ phần hóa và tiến hành đại hội cổ đông thành lập công ty mẹ
-Tập đoàn Bảo Việt và ngày 23/01/2008 chính thức ra mắt Tập đoàn Tài
chính – Bảo Việt và các công ty con. Để hoàn thiện mô hình tập đoàn, trong
năm này ngân hàng thương mai cổ phần Bảo Việt chính thức thành lập


cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho khách hàng. Với một Bảo Việt
thống nhất cung cấp dịch vụ tài chính kết hợp trong các lĩnh vực bảo hiểm.
ngân hàng, chứng khoán và đầu tư.
- Ngày 02/08/2009, Sản phẩm “Bảo hiểm an sinh giáo dục” được
Bộ công thương trao tặng danh hiệu “Sản phẩm vì cộng đồng”. Sản phẩm
này là bức thông điệp rõ nét về tình yêu thương và sự chăm lo mà cha mẹ
dành cho con cái. Đó là: giúp con từng ngày hình thành những đức tính tốt:
biết yêu thương và chăm lo cho mọi người, sống có mục đích, biết sử dụng
đồng tiền đúng cách.
- Ngày 19/01/2010, Bảo Việt Nhân thọ triển khai bộ nhận diện
thương hiệu mới, thể hiện một sự năng động và thân thiện, tính chuyên
nghiệp và chất lượng trong hoạt động - dịch vụ. Trong đó, điểm nhấn nổi
bật là hai sắc xanh và vàng, truyền tải thông điệp về một cam kết dài lâu:
mang lại tương lai đảm bảo và cuộc sống sung túc hơn cho khách hàng.
- Ngày 15/6/2015, Bảo Việt Nhân thọ được bình chọn là Doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ tốt nhất Việt Nam năm 2015
- Tháng 06/2016, Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam công
bố Bảo Việt Nhân thọ là công ty bảo hiểm nhân thọ uy tín nhất Việt
Nam năm 2016 và Global Banking & Finance Review vinh danh An Phát
Trọn Đời là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tốt nhất Việt Nam năm 2016.
2.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Để có một hệ thống làm việc và phát triển hiệu quả trong từng bộ
phận, Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội đã xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy có sự
thay đổi qua các thời kỳ để nhằm hoàn thiện, thuận lợi cho phát triển hệ
thống và các công tác kinh doanh một cách chuyên nghiệp và hiệu quả
nhất. Đứng đầu công ty là Giám Đốc Vương Thị Thanh Huyền, hỗ trợ
Giám đốc là 2 Phó Giám đốc ông Ngô Tiến Đức và Bà Hoàng Mai Anh. Cơ
cấu tổ chức bộ máy của BVNT Hà Nội hiện nay được thể hiện qua sơ đồ
sau:


×