Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng NNPTNT vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.1 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN NGỌC CƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2002


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế
MỤC LỤC
PHAN
PHẦÀN MƠ
MỞÛ ĐAU
ĐẦÀU

Trang 1
Trang
01 – 02

- Lý do chọn đề tài
- Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu
- Ý nghóa thực tiễn của luận văn
- Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1 TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG

03 – 14



1.1 Tổng quan về tín dụng

03 – 07

1.1.1 Khái niệm tín dụng

03

1.1.2 Đặc điểm tín dụng

03

1.1.3 Chức năng tín dụng

04

1.1.4 Các loại hình tín dụng

06

1.1.4.1 Phân theo thời hạn tín dụng

06

1.1.4.2 Phân theo đối tượng tín dụng

06

1.1.4.3 Phân theo mục đích sử dụng vốn tín dụng


07

1.1.4.4 Phân theo chủ thể tín dụng

07

1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng

07 – 11

1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng

07

1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng

08

1.2.2.1 Thúc đẩy huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn nhằm mở rộng sản xuất và lưu
thông hàng hóa
sản xuất

1.2.2.2 Đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn và tập trung hóa
1.2.2.3 Góp phần thực hiện chuyển dòch cơ cấu kinh tế

1.2.2.4 Tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, đất
đai một cách hợp lý
1.2.2.5 Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn,

tạo điều kiện cho nông dân phát triển sản xuất và cải thiện đời
sống
1.2.2.6 Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo đònh hướng xã hội chủ nghóa .

08
09
09
10
11
11
11 -14
11


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế
1.3 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng
1.3.1 Đối với ngân hàng

Trang 2
12
12

1.3.2 Đối với doanh nghiệp
1.3.3 Đối với hiệu quả kinh tế xã hội
CHƯƠNG 2 :

15 – 36

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG

15 – 19

2.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Vónh Long
2.1.1 Vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Vónh Long
2.1.2 Tình hình dân số - xã hội tỉnh Vónh Long
2.1.3 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – Xã hội
2.1.4 Đònh hướng phát triển
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Vónh Long
2.2.1 Vò thế đặc thù hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam
2.2.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn từ ngày thành lập theo nghò đònh 53/HĐBT
ngày 26/03/88 đến khi tái lập Tỉnh Vónh Long

15
16
16
18
20 – 36
20

20
20
21
21

2.2.2.1 Bộ máy tổ chức


22

2.2.2.2 Tình hình hoạt động

22

2.2.2.3 Một số nhận xét

24

2.2.3 Hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn từ khi tái lập tỉnh Vónh Long đến nay
2.2.3.1 Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động
2.2.3.2 Nguồn nhân lực
2.2.3.3 Thò phần và vò trí của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Vónh Long
2.2.3.4 Huy động vốn tại đòa phương
2.2.3.5 Đầu tư tín dụng
2.2.3.5.1 Đầu tư tín dụng theo thành phần kinh tế
2.2.3.5.2 Đầu tư tín dụng theo ngành kinh tế
2.2.3.5.3 Nợ quá hạn và rủi ro tín dụng
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vónh Long

25
26
27
29
30

33
34 – 36
34
35


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế
2.3.1 Nhận đònh chung những mặt làm được

Trang 3
37 – 55

2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng
CHƯƠNG 3
NHƯNG
NHỮÕNG GIAI
GIẢÛI PHAP
PHÁÙP NHAM
NHẰÈM NANG
NÂÂNG CAO HIEU
HIỆÄU QUA
QUẢÛ HOAT
HOẠÏT ĐONG
ĐỘÄNG
TÍN DUNG
DỤÏNG CUA
CỦÛA NGAN
NGÂÂN HANG
HÀØNG NONG
NÔÂNG NGHIEP

NGHIỆÄP VA
VÀØ PHAT
PHÁÙT TRIEN
TRIỂÅN
NONG
THÔÂN TỈNH VĨNH LONG
NÔÂNG THON
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH LONG
3.1.1 Đònh hướng chiến lược của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam

37
37
37

38 – 55

3.1.2 Đònh hướng hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Vónh Long

38

3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG

42

3.2.1 Chính sách khách hàng

3.2.2 Giải pháp khơi tăng nguồn vốn huy động
3.2.3 Giải pháp tăng trưởng tín dụng
3.2.4 Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động dòch vụ ngân hàng
hàng

3.2.6 Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động ngân
3.2.7 Tuyển dụng, sắp xếp và đào tạo cán bộ
3.2.8 Thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng

3.2.9 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam sửa đổi phương pháp khoán tài chính theo hướng tích cực
3.3 NHỮNG ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VĨ MÔ
3.3.1 Thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng
3.3.2 Nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại quốc doanh
3.3.3 Phát triển thò trường vốn
3.3.4 Tạo lập môi trường pháp lý
3.3.5 Cung cấp dòch vụ bảo hiểm liên quan đến hoạt động
ngân hàng thông thoáng hơn
3.3.6 Về vấn đề công chứng tài sản đảm bảo

39
44
46
47
47
48
49

50 – 55
50
50
51
51
51
52
52
53
53
54


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế
3.3.7 Đẩy mạnh khuyến nông và phát triển dòch vụ
3.3.8 Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác ở nông thôn
3.3.9 Chính sách ruộng đất
3.3.10 Chính sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng
3.3.11 Phát triển thò trường ở nông thôn và sự can thiệp nhà
nước vào thò trường nông sản
KE
KẾÁT LUA
LUẬÄN
PHA
PHẦÀN PHU
PHỤÏ LU
LỤÏC Bie
Biểåu so
sốá 01 đe
đếán bie

biểåu so
sốá 08
DANH MUC
MỤÏC TAI
TÀØI LIEU
LIỆÄU THAM KHAO
KHẢÛO

Trang 4
54
56 – 57


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 5

PHẦN MỞ ĐẦ U
1. Lý do chọn đề tài :
Kinh tế nông nghiệp - nông thôn nước ta có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Việc phát triển nông nghiệp – nông thôn luôn
được quan tâm hàng đầu trong các chương trình nghò sự của Đảng và Nhà
nước qua các giai đoạn phát triển kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã có
những quan điểm, giải pháp lớn và chính sách đúng đắn, thích hợp trong
từng thời kỳ để "phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công
nghiệp hó a hiện đại hóa ", nêu cao quan điểm phát huy nội lực, tập trung sức
tạo nguồn vốn, huy động và sử dụng tốt các nguồn vốn cho phát triển nông
nghiệp và nông thôn, phát huy vai trò của hệ thống tín dụng đối với nông
nghiệp nông thôn .
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh có mức vốn đầu tư và giữ

thò phần chủ chốt trên đòa bàn nhất là lónh vực đầu tư nông nghiệp và nông
thôn; với nhiều giải pháp đổi mới hoạt động Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Tỉnh Vónh Long trong những năm qua đã có những đóng góp
trong việc tăng trưở ng kinh tế của đòa phương, phát triển nông nghiệp, nông
thôn và nâng dần mức sống của hộ nông dân; qua đó đã tác động mạnh đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh Long cũng đã nảy
sinh những hạn chế tồn tại cần phải nghiên cứu đưa ra những giải pháp thích
hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh long để góp phần
khai thác các tiềm năng và thế mạnh về kinh tế của Tỉnh Vónh Long.
Đề tài : " NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG "
được hình thành từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn tại đòa phương
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong phạm vi hạn hẹp của đề tài nghiên cứu, luận văn xin tập trung
trình bày, đánh giá có hệ thống quá trình hoạt động tín dụng và phân tích
những tồn tại, hạn chế cơ bản trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh Long. Với tư cách là người trực tiếp
công tác tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh Long
từ khi hình thành đến nay, người viết cố gắng thông qua những cơ sở lý luận


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 6

Luận văn này cũng nhằm góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về
hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh
Vónh long nói riêng và của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam nói chung
3. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn áp dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch
sử, kết hợp với việc tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh nhằm lựa chọn số
liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa họïc. Từ đó làm luận cứ dễ
tìm ra các giải pháp thích hợp.
4. Ý nghóa thực tiễn của luận văn :
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh Long, luận văn chủ yếu
đưa ra các giải pháp quản lý vi mô dưới góc độ hẹp của đòa phương để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng trong điều kiện đặc thù mà ở tầm vó mô không xử lý cụ thể được. Song
song đó cũng đưa ra các giải pháp vó mô cần thiết để tác động hỗ trợ nhằm
phát huy tác dụng đồng bộ
5. Kết cấu của luận văn :
Nội dung luận văn bao gồm :
Phần mở đầu
Chương 1 : Tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh Long
Chương 3 : Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Vónh Long
Kết luận
Phần phụ lục : biểu số 1 đến biểu số 8
Danh mục tài liệu tham khảo


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 7


CHƯƠNG 1 :
TÍN DỤ N G VÀ HIỆ U QUẢ HOẠT ĐỘ N G
TÍN DỤ N G NGÂ N HÀ N G
1.1 Tổng quan về tín dụng :
1.1.1 Khái niệm tín dụng :
Tín dụng ra đời từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; khi có sự tồn tại, phát triển sản xuất hàng
hóa và có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất
và cuộc sống bình thường.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế
– xã hội. Tín dụng xuất phát từ gốc la tinh creditum có nghóa là sự tin tưởng,
tín nhiệm; như vậy để quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập niềm tin,
đây là cơ sở quan trọng để quan hệ tín dụng hình thành.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trò dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụ ng
sau đó được hoàn trả lại với một lượng giá trò lớn hơn theo thỏa thuận.
1.1.2 Đặc điểm tín dụng :
Tín dụng xuất hiện từ thời kỳ cổ đại dưới hình thức cho vay nặng lãi
và phát triển lâu dài, đa dạng cho đến ngày nay. Tín dụng tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất khác nhau nhưng bất kỳ phương thức sản xuất nào, tín
dụng cũng biểu hiện ra ngoài là sự vay mượn một số tiền tệ hay hiện vật
giữa hai chủ thể. Quan hệ tín dụng dù ở phương thức sản xuất nào, ở hình
thái hiện vật hay tiền tệ thì tín dụng cũng thể hiện ba nội dung cơ bản sau :
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng nhưng khô ng thay đổi quyền sở
hữu một lượng giá trò dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật từ người sở hữu
(người cho vay) sang người sử dụng (người đi vay).
- Sự chuyển giao này có thời hạn, thời hạn tín dụng được xác đònh do
thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay.
- Sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người sử dụng phải

hoàn trả lượng giá trò đã được chuyển giao cho người sở hữu và kèm theo
một lượng giá trò dôi thêm, lượng giá trò dôi thêm được gọi là lợi tức.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 8

Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng của sự vận động của tín dụng,
là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng và phạm trù kinh tế khác.
Sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trò và lượng
giá trò được hoàn trả phải được bảo tồn về mặt giá trò.
Như vậy, trong điều kiện lạm phát sự hoàn trả lượng giá trò cũng được
tôn trọng thông qua cơ chế điều tiết bằng lãi suất.
Để hiểu rõ bản chất tín dụng ta phải tìm hiểu các giai đoạn của tín
dụng, mà các giai đoạn này bắt đầu từ ba giai đoạn của quá trình sản xuất,
do vậy tín dụng cũng chia làm ba giai đoạn :
Một là phân phối vốn biểu hiện dưới hình thức cho vay: Ở giai đoạn
này vốn bằng tiền nếu tín dụng ngân hàng hoặc hàng hóa nếu tín dụng
thương mại sẽ được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Thực chất là
hàng hóa hay tiền tệ chỉ thể hiện chuyển quyền sử dụng chứ không chuyển
quyền sở hữu; “đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa
thông thường”.
Hai là quá trình vận động của vốn tín dụng : giai đoạn nà y thích ứng
với quá trình sản xuất, sau khi nhận được vốn tín dụng kết hợp với vốn tự có
của mình để đưa vào quá trình sản xuất và đương nhiên người vay có toàn
quyền sử dụng vốn đó vào mục đích sản xuất.
Ba là sự hoàn trả vốn tín dụng : đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ
sản xuất để quay trở về hình thái tiền tệ, vốn tín dụng sẽ được người đi vay

hoàn trả người cho vay.
Như vậy, tính hoàn trả của tín dụng trở thành đặc trưng mang ý nghóa
bản chất của tín dụng. Mặt khác sự hoàn trả củ a tín dụng là quá trình quay
trở về củ a hình thá i giá trò, khi hình thái vật chất được biể u hiện củ a sự hoàn
trả có thể hoặc là hàng hóa hoặc là tiền tệ.
Tuy nhiên sự vận động đó không phải sự vận động như một phương
tiện lưu thông mà với tư cách là một lượng giá trò được vận động.
1.1.3 Chức năng tín dụng :
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện các chức năng cơ bản
như sau :


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 9

- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả :
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất
trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Sự có mặt của tín dụng được xem
như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung-cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
nguồn vố n tạm thời thừa đến nơi thiếu. Nói cách khác, ở khâu tập trung tín
dụng là nơi tập hợ p những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở
khâu phân phối tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các
cá nhân và cho cả ngân sách.
Hoàn toàn khác với việc phân phối vốn của ngân sách là mang tính
chất cấp phát không hoàn trả, phục vụ chủ yếu cho lónh vực phi sản xuất;
việc phân phối vốn qua hệ thống tín dụng phải dựa trên cơ sở hoàn trả, phụ c
vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất - lưu thông hàng hóa và dòch vụ,ï qua đó tín
dụng đã góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Tóm lại, chức năng tập trung và phâ n phối lại vốn là chức năng cơ
bản và quan trọng nhất của tín dụng, ngoài tác dụng chủ yếu nhằm thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội :
Sự vận dụng chức năng trên thực tế nhờ hoạt động của tín dụng mà
có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Thể hiện : hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện ra đời các công cụ lưu thông
tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng... từ đó cho phép thay thế số
lượng tiền mặt phải lưu hành và làm giảm chi phí phát hành tiền; thúc đẩy hệ
thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo điều kiện cho nền
kinh tế xã hội phát triển; nhờ có hoạt động tín dụng đã có tác dụng tăng tốc
độ chu chuyển vốn trong toàn xã hội .
Tóm lại, khi thực hiện chức năng này tín dụng đã góp phần tăng vòng
quay đồng tiền, phát hành các loại chứng khoán, mở rộng nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt, làm giảm chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền
mặt, từ đó đã chi phí lưu thông cho xã hội.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế :
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển
của chức năng trên.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 10

Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần
phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế như : khối lượng tiền tệ nhàn rỗi
trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ. Từ đó giúp chúng ta nhìn tổng
quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ
giữa tích lũy và tiêu dùng.

Ngoài ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đả m
bảo an toàn về nguồn vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình
hình tài chính của đơn vò nhằm phát hiện kòp thời những trường hợp vi phạm
chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có hoàn trả, tín
dụng ngân hàng còn phản ánh kòp thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của
các đơn vò kinh tế có hiệu quả hay không. Mặt khác thông qua việc tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cường
vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vò kinh tế.
Như vậy, với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế,
tín dụng sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh
tế với những giải pháp khắc phục kòp thời, từ đó phát huy vai trò quản lý và
điều tiết vó mô của Nhà nước. Điều này cũng có nghóa là tín dụng cần phải
được vận dụng như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế không thể
thiếu đượ c trong quá trình tổ chức quả n lý kinh tế – tài chánh, kiểm soát và
thúc đẩy các hoạt động kinh tế
1.1.4 Các loại hình tín dụng :
Trong nền kinh tế thò trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú, các loại hình tín dụng thường phâ n theo các tiêu chí sau:
1.1.4.1 Phân theo thời hạn tín dụng :
- Tín dụng ngắn hạn : loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng
- Tín dụng trung hạn : loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng .
- Tín dụng dài hạn : loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng .
1.1.4.2 Phân theo đối tượng tín dụng :
- Tín dụng vốn lưu động : loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động cho doanh nghiệp, cá nhân .


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế


Trang 11

1.1.4.3 Phân theo mục đích sử dụng vốn tín dụng :
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : loại tín dụng cung cấ p
vốn để tiến hành sản xuất và kinh doanh .
- Tín dụng tiêu dùng : loại tín dụng cung cấp vốn để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng .
1.1.4.4 Phân theo chủ thể tín dụng :
- Tín dụng thương mại : là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữ a
các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng hóa
hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hóa .
- Tín dụng ngân hà ng : là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ tín dụng
giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân .
- Tín dụng nhà nước : là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ tín dụng
do nhà nước chủ động vay tiền của nhân dân và các tổ chức khác để bù đắp
thiếu hụt ngân sách tạm thời .
- Tín dụng quốc tế : là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ tín dụng
giữa các quốc gia với nhau hay giữa quốc gia với các tổ chức tiền tệ tín dụng
quốc tế .
1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng :
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng :
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các hình thức tín
dụng ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Khi nghề kinh doanh tiền tệ ra đời thì tín dụng ngân hàng thật sự
chiếm lónh toàn bộ hệ thống tín dụng và giữ vai trò chủ yế u đối với quá trình
phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp thuộc mọi lónh vực, với nhà nước và các tầng lớp dân
cư trong xã hội ... được thực hiện dưới hình thức cung ứng vốn tín dụng bằng

tiền. Tín dụng ngân hàng mang những nội dung chủ yếu :
- Cho vay dưới hình thức tiền tệ, do vậy ngân hàng có thể đặt quan hệ
tín dụng đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 12

- Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người
cho vay và đây là đặc trưng nổi bật của tín dụng ngân hàng : là người đi vay,
ngoài vốn tự có ngân hàng còn huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội để hình thành nguồn vốn tín dụng, là người cho vay, ngân hàng sẽ sử
dụng nguồn vốn của mình để đáp ứ ng mọi nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế .
- Khi ngân hàng cung cấp vốn, ngân hàng phải có cơ sở để tin rằng
khách hàng vay sẽ hoàn trả được nợ vay. Do đó ngân hàng đòi hỏi người đi
vay phải có sự cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi; sự cam kết này thường được
hai bên thỏa thuận và thể hiện bằng hợp đồng tín dụng .
Tín dụng với những ưu điểm vốn có về qui mô vốn tín dụng, thời hạn
cho vay và sự đa dạng phạm vi hoạt động , do vậy tín dụng ngân hàng đã là
một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế và
trở thành hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng :
1.2.2.1 Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn nhằm mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa :
Hiện tượng thừa vố n và thiếu vốn tạm thời luôn diễn ra trong nền kinh
tế. Tín dụng ngân hàng với chức năng trung gian đã tập trung đại bộ phận
vốn tạm thời nhàn rỗi và đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa không bò gián

đoạn.
Trong nền kinh tế, có một bộ phận doanh nghiệp và cá nhân tạm thời
thừa tiền chưa muốn hoặc chưa có điều kiện đầu tư trực tiếp vào sản xuất
kinh doanh nhưng muốn sinh lợi số tiền dư thừa đó hoặc muốn tích trữ vốn.
Họ có thểâ đem số tiền nhàn rỗi đó gởi vào ngân hàng để hưởng lãi hoặc
đảm bảo an toàn. Đồng thời, lại có một bộ phận doanh nghiệp và cá nhân
khác lại tạm thời thiếu vốn phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
không đủ vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Họ có thể đến ngân hàng để
được vay nhằm thực hiện nhu cầu vốn của mình.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người thừa vốn và ngườ i
thiếu vốn, đã góp phần khơi thông dòng chảy vốn trong xã hội, thúc đẩy sản
xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 13

1.2.2.2 Đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn và tập trung hóa sản xuất :
Với mục tiêu mở rộ ng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu; việc đẩy mạnh
tiến độ phát triển sản xuất không thể trông chờ vào vốn tự có mà doanh
nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy của vốn khác trong xã hội.
Tín dụng ngân hàng thông qua vai trò trung gian điều hò a vốn trong
toàn bộ nền kinh tế đã tập trung và phân phối vốn kòp thời phục vụ quá trình
tái sản xuất mở rộng với qui mô ngày càng lớn cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Tín dụng ngân hàng đã xác đònh rõ vai trò đòn bẩy trong việc thúc đẩy kinh
tế hàng hóa phát triển, phát triển ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân
theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước.
Tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn để đầu tư mở rộng

sản xuất, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền
kinh tế. Sự phân công và hợp tác ngày càng cao; tín dụng ngân hàng cũng
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyên môn hóa sản xuất.
Cơ chế thò trường đã làm phân hóa sự cách biệt về thu nhập; với vai
trò của mình hoạt động tín dụng ngân hàng tạo điều kiện tăng thêm vốn mở
rộng sản xuất, tăng thêm thu nhập kích thích quá trình tập trung vốn, tập
trung sản xuất đối với các tầng lớp xã hội trong đó một bộ phận vốn dành hỗ
trợ cho nông dân nghèo.
Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập
trung vốn và tập trung đầu tư vào sản xuất, làm tăng quy mô vốn, thúc đẩy
nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2.3 Góp phần thực hiện chuyển dòch cơ cấu kinh tế :
Chuyển dòch cơ cấu kinh tế bao gồm việc chuyển dòch cơ cấu kinh tế
ngành, cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành, nhằm khai
thác mọi tiềm năng về đất đai, vốn, lao động... . Hoạt động của tín dụng
ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu chuyển dòch cơ cấu kinh tế. Tín dụng
ngân hàng hoàn toàn có khả năng tham gia ở tất cả các khâu của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay các doanh nghiệp và cá nhân
để trang bò máy móc, công cụ sản xuất, vật tư, nguyên liệu, đổi mới cây
trồng vật nuôi... để tiêu thụ lương thực, nông sản hàng hóa trên cơ sở đó


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 14

1.2.2.4 Tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, đất đai một cách hợp
lý :
Quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa kinh tế nông

nghiệp và nông thô n, đòi hỏi phải quan tâm phát triển một cách toàn diện và
đồng bộ; cần phải khai thác những lợi thế so sánh, những tiềm năng về tài
nguyên, lao động, thâm canh tăng năng suất chất lượng sản phẩm, phát triển
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, các ngành nghề nông thôn thu hút lực
lượng lao động , giảm áp lực di chuyển lao động về khu vực thành thò.
Tín dụng ngân hàng đã đầu tư góp phần khôi phục và phát triển
nhiều ngành nghề truyền thống, vừa giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,
vừa tăng thêm thu nhập.
Thực tế đã chứng minh nông dân vay vốn ngân hàng đã có điều kiện
sử dụng đất đai một cách hợp lý, mở rộng quy mô sản xuất, vừa tăng năng
suất vừa nâng cao chất lượng đất đai, nâng hiệu suất sử dụng đất đai hợp lý,
hình thành nhiều vùng chuyên canh nhất là các loại cây trồng đặc sản có giá
trò xuất khẩu cao . Điều đó thể hiện tín dụng ngân hàng đã trực tiếp hoặc
gián tiếp góp phần khai thác một cách có hiệu quả các tiềm năng về lao
động, đất đai và tiềm năng khác đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn .
1.2.2.5 Góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tạo điều kiện cho
nông dân phát triển sản xuất và cải thiện đời sống :
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm các cơ sở phục vụ trực tiếp và gián
tiếp cho quá trình sản xuất : đường giao thông, hệ thống thủy lợi, mạng lưới
điện, thông tin, chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng phúc lợi khác.
Cơ sở hạ tầng được xây dựng tốt sẽ đẩy nhanh quá trình công nghiệ p
hóa, hiện đại hóa, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, đưa nhanh việc áp dụng
tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo điều kiện tiếp cận với thò trường trong và
ngoài khu vực, giảm bớt khoảng cách giữa thành thò và nông thôn.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 15


Nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng thông thường do ngân sách Nhà
nước đảm nhận. Tuy nhiên ở nước ta do khả năng ngân sách có hạn nên
nguồn vốn dành cho đầu tư cho cơ sở hạ tầng còn ở mức độ thấp; với
phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", việc đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng là quá trình kết hợp cả vốn ngân sách, vốn tín dụng ngân hàng và
đóng góp của dân cư, có như vậy mới phát huy hết hiệu quả của từng loại
nguồn vốn. Đây cũng là khả năng mới hứa hẹn thúc đẩy nông thôn phát
triển với tốc độ nhanh hơn.
Thực tế những năm vừa qua ngân hàng đã tham gia đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng ở nông thôn như : cho vay xây dựng nhà ở, cho vay tôn nền
hoặc làm sàn nhà trên cọc theo chỉ đònh của Chính phủ, cho vay xây dựng
mạng lưới điện sinh hoạt nông thôn, cải tạo và nâng cấp công trình giao
thông, thủy lợi, đê bao....
Tín dụng ngân hàng đầu tư lónh vực cơ sở hạ tầng từng bước mở rộng
đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã có ý nghóa to lớn đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệ p hóa hiện đại hóa, cải thiện đời
sống nhân dân vùng nông thôn rút ngắn khoảng cách với khu vực thành thò,
góp phần thúc đẩy nông thôn phát triển với tốc độ nhanh hơn.
1.2.2.6 Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo đònh hướng xã hội chủ nghóa :
Trong những năm qua, nhờ có cơ chế và chính sách hợp lý tạo môi
trường kinh doanh phù hợp đã khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế
tham gia quá trình sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
đã thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa với tốc độ nhanh và có yếu tố vững
chắc. Tín dụng ngân hàng đã tham gia đầu tư vố n cho tất cả các thành phầ n
kinh tế, xác lập quan hệ đối xử bình đẳng, công bằng giữa các thành phần
kinh tế; Thông qua đó tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.

1.3 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng :
1.3.1 Đối với ngân hàng :
Hiệu quả của ngân hàng thường đượ c đánh giá qua một số chỉ tiêu
chủ yếu sau :


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 16

- Tỷ lệ nợ quá hạn : đây là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của các ngân hàng, nế u chỉ số này thấp thể hiện chất lượng tín dụ ng
cao và ngược lại . Chỉ số này được tính toán như sau :

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
× 100
Tổng dư nợ

- Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn tín
dụng, chỉ tiêu này chỉ phản ánh hiệu quả phục vụ nhu cầu vốn cho nền kinh
tế của vốn tín dụng.
Tuy nhiên xét về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nếu chỉ số này
càng cao thì sẽ tăng nhiều chi phí hoạt động và giảm thời gian khả dụng của
vốn tín dụng vì việc thu nhập tín dụng tính toán dựa trên sự hình thành dư nợ.
Chỉ số này được tính toán như sau :

Vòng quay vốn tín dụng =


Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ

Dư nợ bình quân được tính theo phương pháp bình quân gia quyền tức
là tính theo tích số dư nợ trong kỳ
- Hệ số sinh lời (hay lợi nhuận biên tế) của ngân hàng : chỉ số này
cho biết hiệu quả của một đồng doanh thu của ngân hà ng; đồng thời đánh
giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng đã có những biện phá p tích cự c trong việc giảm chi phí và tăng thu
nhập của ngân hàng . Chỉ số này được tính toán như sau :

Hệ số sinh lời =

Thu nhập ròng
Doanh thu

- Hệ số thu nhập trên tài sản có (ROA) : là sự đo lường hiệu năng; chỉ
tiêu này cho thông tin về mức hiệu năng mà các tài sản có của ngân hàng
đang được sử dụng để tạo ra lợi tức. Ngân hàng hoạt động với hiệu năng
càng cao thì ROA sẽ có chiều hướng cao. Tuy nhiên nếu ROA quá lớn thì sẽ
có khả năng phát sinh rủi ro cao. Chỉ số này được tính toán như sau :

ROA =

Lợi nhuận ròng
× 100
Tổng tài sản có

- Hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một sự đo lường hiệu
quả sử dụng của một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết số lợi

nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận từ việc đầu tư vốn của mình, chỉ số


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 17

Chỉ số này tính toán như sau :

ROE =

Lợi nhuận ròng
× 100
Vốn chủ sở hữu

Mối quan hệ giữa ROA và ROE thể hiện :

Hoặc

ROE = ROA x

Tổng tài sản có
Vốn chủ sở hữu

ROA = ROE x

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản có

Chỉ số ROE rất dễ biến động và có độ nhạy cao hơn chỉ số ROA gấp

nhiều lần, chỉ một biến động nhỏ của ROA cũng có thể làm ROE thay đổi
lớn. Nếu chỉ số ROE quá lớn so với chỉ số ROA, chứng tỏ vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn.
1.3.2 Đối với doanh nghiệp :

- Tốc độ luân chuyển vốn vay của doanh nghiệp : thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn tín dụng của doanh nghiệp; nếu tốc độ luân chuyển vốn vay
càng lớn thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả càng cao.
Chỉ tiêu này được tính toán như sau :
Số vòng chu chuyển

=

vốn tín dụng

Doanh số trả nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ

Hoặc
Kỳ chu chuyển
vốn tín dụng

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn tín dụng trong kỳ

- Tỷ lệ sinh lợi vốn tín dụng : thể hiện khả năng sinh lợi của đồng vốn
tín dụng . Chỉ tiêu được tính toán như sau :
Tỷ lệ sinh lời =

vốn tín dụng

Lợi nhuận ròng

x 100

Vốn tín dụng sử dụng bình quân

1.3.3 Đối với hiệu quả kinh tế xã hội :

- Giá trò sản phẩm hàng hóa gia tăng : bao gồm giá trò gia tăng trực
tiếp và giá trò gia tăng gián tiếp.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 18

Giá trò gia tăng trực tiếp là những giá trò do các dự án có vốn tín dụng
tác động tăng thêm.
Giá trò gia tăng gián tiếp là những giá trò gia tăng thu được từ các hoạt
động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có vốn tín dụng
sinh ra.
- Việc làm và thu nhập của người lao động : thể hiện số việc làm
được tạo ra và thu nhập của người lao động do các dự án có vốn tín dụng
tham gia.
- Đóng góp cho ngân sách : thể hiện mức đóng góp ngân sách của
các dự án có vốn tín dụng tham gia.
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân tính trên cơ sở mức tăng
bình quân đầu người đối với các sản phẩm do dự án có vốn tín dụng tham

gia.
- Góp phần phát triển các ngành khác : đánh giá sự tác động phát
triển dây chuyền các ngành khác có liên quan đến dự án có vốn tín dụn g
tham gia.
- Góp phần phát triển đòa phương : được đánh giá trên các khía cạnh
sau : tăng cường được cơ sở hạ tầng cho đòa phương; làm thay đổi bộ mặt
kinh tế xã hội của đòa phương; làm tăng thêm thu nhập cho người lao động ở
đòa phương .

Tóm lại, chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận chung về tín dụng,
nêu vò trí vai trò to lớn và cần thiết của tín dụng ngân hàng trong việc phát
triển kinh tế và nêu những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của tín dụng
ngân hàng .


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 19

CHƯƠNG 2 :
THỰ C TRẠ N G HOẠT ĐỘ N G TÍN DỤ N G CỦ A
NGÂ N HÀ N G NÔ N G NGHIỆ P VÀ PHÁ T TRIỂ N
NÔ N G THÔ N TỈNH VĨNH LONG
2.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Vónh Long
2.1.1 Vò trí đòa lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Vónh Long

Tỉnh Vónh Long có vò trí trung tâm Đồng bằng sông Cửu long, tổng
diện tích đất tự nhiên 1.472 km2, nằm giữa Sông Tiền và Sông Hậu, hai cửa
ngõ ra biển; phía bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; phía đông và đông
Nam giáp với tỉnh Trà Vinh; phía tây và tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ và tỉnh

Sóc Trăng; phía tây bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Tỉnh Vónh long có 6 huyện và 01 thò xã, nằm trong vùng ảnh hưởng
của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam. Giao thông đường bộ và
giao thông đường thủy khá thuận lợi. Từ đó tạo cho Vónh Long có một vò thế
rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và hợp tác kinh tế với cả
vùng; có điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa, có những lợi thế trong
giao lưu kinh tế, mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm và thu hút vốn đầu tư;
song đó cũng là những thách thức lớn trong điều kiện cạnh tranh thu hút
nguồn vố n đầu tư, thu hút trí tuệ và chiếm lónh thò trường trong vùng.
Tỉnh Vónh Long có đòa hình khá bằng phẳng, có cao trình khá thấp so
với mực nước biển; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng và
ẩm, nhiệt độ trung bình từ 25–27oC, bức xạ tương đối cao, bình quân 7,5 giờ
nắng/ngày; thời gian chiếu sáng bình quân đạt 2.550 – 2.700 giờ . Ẩm độ
không khí bình quân 80–83%, Lượng bốc hơi nước hàng năm khá lớn, khoảng
1.400 - 1.500mm /năm. Lượng mưa bình quân đạt 1.500 – 1.600 mm/năm. Số
ngày mưa bình quân 100 –115 ngày/năm.
So với khí hậu cả nước, Vónh Long là nơi có điều kiện khí hậu có
nhiều ưu đãi và ít khi có khí hậu cực đoan ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp; các yếu tố khí hậu nói chung thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
theo hướng đa canh, thâm canh tăng vụ.
Mực nước và biên độ triều khá cao, kết hợp với hệ thống sông rạch
khá chằng chòt nên tiềm năng tưới tự chảy cho cây trồng khá lớn, khả năng
tiêu rút nước tốt; nước ngọt quanh nă m, thích ứng cho việc thâm canh tăng


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 20

Tóm lại, Vónh long với vò trí đòa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên ưu đãi,

nước ngọt quanh năm, nông thôn khá trù phú, giao thông thủy bộ thuận lợi
và là trục giao thông quan trọng trong vùng, đây là những điều kiện làm nền
tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Vónh Long trong tương lai.
2.1.2 Tình hình dân số - xã hội tỉnh Vónh Long :

Dân số 1.014 ngàn người trong đó thành thò chiếm 14,4%. Mật độ dân
số khá cao 689 người/km2. Lao động chiếm khoảng 54% dân số; giải quyết
việc làm là vấn đề bức xúc và đặc biệt quan tâm trong suốt thời gian qua; tuy
nhiên sức ép của lao động không có việc làm có chiều hướng gia tăng. Hàng
năm đã giải quyết việc làm khoảng 20 ngàn lao động, cơ cấu lao động được
chuyển đổi theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, dòch vụ
giảm dần lao động nông nghiệp.
Đời sống nhân dân từng bướ c được cải thiện (thời kỳ 1995 – 2000),
thu nhập bình quân đầu người từ 2,7 triệu đồng lên 4,5 triệu đồng; tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chuẩn cũ xuống còn 4,7%. Nhà ở kiên cố từ 14% lên 15%,
nhà bán kiên cố từ 29,5% lên 36%.
2.1.3 Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – Xã hội
2.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế :

Kinh tế tiếp tục phát triển với qui mô năm 2000 gấp 1,38 lần năm
1995. Cơ cấu kinh tế chuyển dòch theo hướng tích cực, tỷ trọng trong GDP
giảm dần ngành nông nghiệp và tăng dần ngành công nghiệp và dòch vụ.
Năm 1995 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP là 65,12% đến năm 2000
giảm còn 59,20%; công nghiệp – xây dựng từ 10,15% lên 11,93%; dòch vụ từ
24,72% lên 28,87%.
- Nông nghiệp : Diện tích đất nông nghiệp 116,5 ngà n ha chiếm
78,34% diện tích tự nhiên; trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 67,49%
diện tích đất nông nghiệp. Giá trò sản lượng hàng năm tăng bình quân 4,3%.
Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệ p đã chuyển biến tích cực tăng
nhanh tỷ trọng chăn nuôi và dòch vụ trong nông nghiệp tăng dần. Trồng trọt

chiếm tỷ trọng từ 84,61% năm 1995 xuống 80,8% năm 2000; chăn nuôi từ


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 21

Cây lúa là thế mạnh của Tỉnh, diện tích trồng lúa 78,4 ngàn ha, hệ số
vòng quay đất lúa đạt 2,67; năng suất lúa bình quân đạt 4,51 tấn/ha. Giá trò
sản xuất lúa chiếm 52,7% giá trò sản lượng nông nghiệp và tốc độ tăng bình
quân hàng năm 0,56%.
Cây ăn quả là thế mạnh thứ hai của Tỉnh sau cây lúa, diện tích cây
ăn quả 38,7 ngàn ha, giá trò sản lượng bình quân tăng 10,4%; bình quân 01
ha cây ăn quả tạo giá trò sản lượng gấp 1,4 lần 01 ha cây lúa (26,8 triệu
đồng/ ha cây ăn quả so với 19,2 triệu đồng/ha cây lúa).
- Sản xuất công nghiệp : giữ được nhòp độ tăng trưởng, bước đầu sả n
xuất đã gắn với thò trường, Giá trò sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11%.
Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng 99,14% và có xu hướng tăng
hàng năm; công nghiệp hóa chất và sản phẩm từ hóa chất cũng chiếm vò trí
quan trọng và có xu hướng tăng .
- Thương mại – dòch vụ : phát triển khá, góp phần tích cực cho tăng
trưởng kinh tế và phục vụ đời sống dân cư. Mạng lưới cung ứng vật tư, trao
đổi hàng hóa phát triển rộng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dòch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình
quân 10,1%/năm . Dòch vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hóa
và đi lại của nhân dân.
Mạng lưới thông tin liên lạc phát triển nhanh và ngày càng được hiện
đại hóa. Du lòch có bước phát triển.Tổng kim ngạch xuất tăng bình quân
2,7%; nhập khẩu đảm bảo cung ứng nguyên liệu sản xuất trong tỉnh .
2.1.3.2 Những khó khăn tồn tại :


Bên cạnh những thành quả về kinh tế xã hội đạt được cũng phát sinh
không ít những tồn tại khó khăn, đó là :
- Quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa
vững chắc, còn thấp; khả năng tích lũy của nền kinh tế kém; GDP bình quân
đầu người thấp hơn mức trung bình của khu vực đồng bằng sông Cử u long và
của cả nước. Nền kinh tế cơ bản vẫn còn thuần nông, sản xuất chưa toàn
diện, cơ cấu kinh tế chuyển dòch chậm.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 22

- Công nghệ sản xuất phần lớn lạc hậu, chất lượng và tính cạnh tranh
của hàng hóa còn thấp; thò trường tiêu thụ hàng hóa nhất là hàng nông sản
còn nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng tuy có bước tiến bộ nhưng vẫn còn lạc
hậu và chưa đáp ứng được yê u cầu phát triển ngày càng cao.
- Trình độ khoa học công nghệ chuyển biến chậm, nguồn nhân lực có
kiến thức, tay nghề và năng lực kinh doanh còn ít; năng suất lao động thấp,
sự tiếp cận nền kinh tế tri thức còn chậm. Bộ máy điều hành và quản lý còn
yếu kém, thiếu năng lực, chồng chéo, quan liêu, việc tổ chức triển khai các
chủ trương chính sách còn thiếu chặt chẽ .
- Tình trạng không có hay thiếu việc làm có xu hướng gia tăng. Môi
trường tự nhiên bò suy thoái, các mặt về xã hội còn nhiều tồn tại, bức xúc.
Chưa có chính sách để thu hút vốn đầu tư; vốn đầu tư chưa tương xứng với
yêu cầu phát triển kinh tế
2.1.4 Đònh hướng phát triển

- Quan điểm phát triển kinh tế – Xã hội Tỉnh Vónh Long trong thời kỳ

2001 – 2005 tiếp tục " đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp và phát triển nông thôn đồng thời đẩy mạnh quá trình chuyển dòch cơ
cấu kinh tế gắn với đầu tư theo hướng phát triển công nghiệp và thương mại
– dòch vụ. Khắc phục những tồn tại, yếu kém trong nền kinh tế. Tranh thủ
thời cơ, khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế và lợi thế so sánh, phát huy tối
đa các nguồn lực trong nước và nước ngoài để phát triển kinh tế – xã hội, tạo
bước chuyển biến mới về sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, tạo
bước chuyển mới về xã hội, chuẩn bò tốt các điều kiện theo lộ trình hội nhập
của cả nước. Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo,
phát huy nhân tố con người, chăm lo giải quyết các vấn đề bức xúc về việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế – Xã hội
và tạo các tiền đề cần thiết khác tạo đà cho giai đoạn phát triển tiếp theo ..."
- Mục tiêu phát triển kinh tế – Xã hội đến 2005 :
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 8%–9%/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dòch theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp từ
59,2% năm 2000 xuống 52% năm 2005; tăng tỉ trọng công nghiệp – xây dựng
từ 11,93% lên 15% và tỉ trọng thương mại dòch vụ từ 28,87% lên 33%.


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 23

Phát triển kinh tế đối ngoại, tăng kim ngạch xuất khẩu với tốc độ tăn g
bình quân hàng năm 12% - 14%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đến năm 2005 cò n
4%; giải quyết việc làm hàng năm 23.000 – 25.000 lao động; lực lượng qua
đào tạo chiếm 17,5% năm 2005.
- Phát triển nông nghiệp : sản xuất nông nghiệp vẫn là mặt trận hàng
đầu, tập trung sản xuất 02 vụ lúa chính, ổn đònh sản lượng lúa 900 ngàn
tấn/năm; tiếp tục đẩy mạnh thâm canh vườn cây ăn trái chuyên canh, gắn

với phát triển du lòch vườn.
Phát triển chăn nuôi gắn với thò trường tiêu thụ; phát triển thủy sản
theo hướng kết hợp chặt chẽ từ nuôi trồng, chế biến với bảo vệ nguồn lợ i
thủy sản.
Phấn đấu hoàn thà nh các tuyến đê bao và thủy lợi nội đồng cho toàn
bộ diện tích trồng cây hàng năm; xây dựng trạm bơm chủ động tưới tiêu.
Phấn đấu giá trò sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm tăng 4% - 5%.
- Phát triển công nghiệp – xây dựng : Khai thác tối đa công suất và
năng lực, thiết bò máy móc hiện có để nâng cao sản lượng, giảm giá thành,
nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của hàng hóa. Tăng cường đầu tư
chiều sâu, hiện đại hóa ngành công nghiệp, xác đònh ngành công nghiệp mũi
nhọn để có chính sách đầu tư hợp lý nhằm tạo bước phát triển đột phá, thúc
đẩy công nghiệp phát triển với tốc độ cao.
Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành cô ng nghiệp khai thác được tiề m
năng và lợi thế của Tỉnh; chú ý lónh vực chế biến bảo quản hàng nông sản,
thủy sản, sản xuất gốm và vật liệu xây dựng... Phấn đấu giá trò sản xuất
ngành công nghiệp hàng năm tăng 16% - 18% .
- Thương mại dòch vụ và xuất khẩu : Khai thác tốt tiềm năng thò trường
trong nước; tiếp tục phát triển thương nghiệp nội đòa; phát triển và đa dạng
hóa các ngành dòch vụ, mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm dòch vụ đáp
ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội, tạo thêm việc làm.
Phát triển mạnh giao thông vận tải; mạng lưới thông tin liên lạc, dòch
vụ du lòch; củng cố và mở rộng thò trường xuất khẩu để tiêu thụ hàng hóa.
Phấn đấu giá trò dòch vụ thương mại hàng năm tăng 12%-14% và kim ngạch
xuất khẩu đạt 165 triệu USD đến năm 2005 .


Luậ n vă n Thạ c sỹ khoa họ c kinh tế

Trang 24


2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Vónh Long :
2.2.1 Vò thế đặc thù hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam :

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam hoạt động
trong một môi trường hết sức đặc thù so với các ngân hàng thương mại quốc
doanh khác, đó là :
+ Kinh doanh tiền tệ bình thường như các ngân hàng thương mại khác
trên thò trường tiền tệ nông thôn
+ Đang làm khá nhiều nhiệm vụ của một ngân hàng chính sách; có
trách nhiệm thực hiện các chương trình mục tiêu của Nhà nước .
+ Là một ngân hàng thương mại quốc doanh đang và sẽ phải là ngân
hàng đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trên thò trường tiền tệ nông thôn; có
trách nhiệm hướng dẫn và chi phối thò trường tiền tệ nông thôn, đáp ứng vốn
và dòch vụ ngân hàng cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn.
+ Xuất thân là một ngân hàng thương mại, hoạt động ngắn hạn là chủ
yếu, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã và đang
vươn lên thành một ngân hàng thương mại kinh doanh đa năng và ngày càng
mang tính chất của ngân hàng phát triển; đây là một đòi hỏi hết sức mạnh
mẽ, sâu sắc và cấp bách của sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.
+ Điều kiện hoạt động có những đặc thù so với các ngân hàng thương
mại khác, đó là đòa bàn hoạt động rộng và phân tán; đội ngũ nhân viên
đông, cho vay món nhỏ, chi phí phí cao, dễ gặp thiên tai và rủi ro tín dụng.
2.2.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn từ ngày thành lập theo nghò đònh 53/HĐBT ngày 26/03/88 đến khi tái
lập Tỉnh Vónh Long (từ tháng 08/1988 đến tháng 03/1992) :
2.2.2.1 Bộ máy tổ chức :


Theo nghò đònh 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng,
Ngân hàng phát triển nông nghiệp (sau là ngân hàng nông nghiệp, nay là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn) được tách ra từ chi nhánh
ngân hàng nhà nước Tỉnh Cử u long cũ (gồm tỉnh Vónh long và Trà Vinh hiệ n
nay); trong giai đoạn tháng 08/1988 đến 31/03/1992, ngân hàng phát triển


×