Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp gia tăng khả năng cạnh tranh của các chi nhánh ngân hàng công thương việt nam trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN HÙNG MẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2002


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: Cạnh tranh và hoạt động kinh doanh Ngân Hàng Thương Mại trong
nền kinh tế thò trường.
1.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1. Ngân Hàng Thương Mại
1.1.2. Chức năng, vai trò của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.3. Một số nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại
1.2. Cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường
1.2.1. Khái quát về nền kinh tế thò trường
1.2.2. Vài nét đặc trưng của nền kinh tế thò trường Việt Nam
1.2.3. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thò
trường
1.2.4. Tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế
1.3. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Ngân Hàng
1.3.1. Các quy đònh hiện hành điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong kinh
doanh Ngân Hàng.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của NHTM.

Trang 1




CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các Chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và Các Chi nhánh Ngân
Hàng Công Thương trên đòa bàn TP.HCM
2.1.1. Về hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam trên đòa bàn TP.HCM
2.2. Thực trạng hoạt động của các Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương trên đòa
bàn TP.HCM hiện nay
2.2.1. Hoạt động tài sản nợ (nguồn vốn).
2.2.2. Hoạt động tài sản có (sử dụng vốn)
2.2.3. Dòch vụ Ngân Hàng
2.2.4. Vốn tự có và tổng tài sản quản lý
CHƯƠNG III: Những giải pháp gia tăng khả năng cạnh tranh của các chi
nhánh Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trên đòa bàn TP.HCM
3.1. Đònh hướng hoạt động của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam đến
năm 2010.
3.2. Nhóm giải pháp thuộc các Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Công
Thương tại TP.Hồ Chí Minh

Trang 2


3.2.1. Đặc biệt coi trọng khâu hoạch đònh chiến lược kinh doanh, nhanh
chóng chuyển đổi từ mô hình quản lý tác nghiệp sang mô hình quản lý
chiến lược.
3.2.2. Kiến nghò với hội sở đề nghò chính phủ và Ngân hàng Nhà nước tăng
vốn điều lệ cho Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
3.2.3. Thiết lập các mô hình chiến lược tiên tiến nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh.
3.2.3.1 Cơ sở để thiết lập chiến lược cạnh tranh
3.2.3.2. Xác đònh các loại chiến lược cạnh tranh thích hợp
3.2.4. Thành lập bộ phận MAR trong Ngân Hàng để hoạch đònh và triển khai
các chiến lược cạnh tranh một cách có bài bản và hữu hiệu.
3.2.5. Tiếp tục nỗ lực để góp phần thực hiện đề án tái cơ cấu về tổ chức và
hoạt động của toàn hệ thống NHCTVN , thực hiện chiến lược phát triển trong
giai đoạn 10 năm tới (2001-2010).
3.2.6. Tăng cường hiệu quả việc quản lý tài sản nợ - tài sản có và quản trò
rủi ro.
3.2.7. Tăng cường công tác quản lý nguồn nhân lực

Trang 3


3.2.8. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và hội nhập.
3.3. Nhóm các giải pháp tầm vó mô đối với các cơ quan quản lý nhà nước
3.3.1. Đối với Quốc Hội và Chính Phủ
3.3.2. Đối với y Ban Nhân Dân TP.Hồ Chí Minh
3.3.3. Đối với Ngân Hàng Nhà Nước

KẾT LUẬN

©ª

Trang 4


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động của Ngân Hàng có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã
hội, góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế. Mặt khác, sự biến
động của nền kinh tế gây ảnh hưởng ít nhiều đến sự tồn tại và phát triển của cả
hệ thống Ngân Hàng dẫn đến tác động ngược đối với nền kinh tế. Chính sự quan
hệ mật thiết này đã làm cho hoạt động Ngân Hàng phải luôn đổi mới để kòp thời
thích nghi với môi trường kinh tế xã hội.
Trong quá trình đổi mới theo hướng mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế
thò trường, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thò trường có sự điều tiết của Nhà nước theo đònh hướng XHCN, nước ta
đã đạt được những kết quả quan trọng trên các mặt: điều hành chính sách tiền
tệ, huy động vốn, cho vay phát triển nền kinh tế, củng cố và lành mạnh hoá hệ
thống Ngân Hàng, tạo lập các yếu tố cho quá trình hội nhập quốc tế. Trên cơ sở
đó, hoạt động Ngân Hàng đã có nhiều khởi sắc với sự đa dạng các loại hình sở
hữu kinh doanh Ngân Hàng, hình thành nên cơ chế cạnh tranh có tác dụng
khuyến khích khai thác tối đa các nguồn lực, tài nguyên quốc gia để phục vụ cho
nền kinh tế phát triển một cách có hiệu quả.
Để khẳng đònh mình, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển; hơn ai hết, các
Ngân Hàng Thương Mại phải tự xây dựng cho mình các chiến lược cạnh tranh
nhằm mục đích giữ vững thò phần, mở rộng thò phần sang thò trường tiềm năng,
thậm chí xâm lấn thò trường của đối thủ cạnh tranh vì cạnh tranh là quy luật tất
yếu trong nền kinh tế thò trường. Hơn nữa, với xu hướng hội nhập và toàn cầu
hóa sẽ có sự tham gia cạnh tranh của các tổ chức tín dụng nước ngoài, trong khi

Trang 5


hệ thống Ngân Hàng Công Thương, mộït trong những Ngân Hàng Thương Mại
Quốc Doanh hàng đầu nhưng lại chòu tổn thất nhiều nhất sau các vụ đổ bể tín
dụng đã gây ra muôn vàn khó khăn trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh

với các Ngân Hàng Thương Mại khác.
Với suy nghó trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp gia tăng
khả năng cạnh tranh của các Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương trên đòa bàn
TP.HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài: Nhằm giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất: Làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động Ngân Hàng
và cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường nhằm nhận thức rõ tính tất yếu và tầm
quan trọng của cạnh tranh trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
Thứ hai: Phân tích thực trang hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của các Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương trên đòa bàn TP.HCM nhằm
đánh giá đúng vò trí xuất phát điểm và xác đònh chặng đường vươn tới trong
tương lai.
Thứ ba: Đưa ra một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, năng lực cạnh tranh của các Chi nhánh Ngân hàng Công thương trên đòa
bàn TP.HCM, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân Hàng
Thương Mại Quốc Doanh nhằm phục vụ một cách tích cực nhất cho những yêu
cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình đổi mới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Đối tương nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng
Công thương trên đòa bàn TP.HCM.

Trang 6


Phạm vi nghiên cứu: Các Chi nhánh Ngân hàng Công thương trên đòa bàn
TP.HCM trong đó có sự liên hệ với Ngân hàng Công thương Việt Nam và các
Ngân Hàng Thương Mại trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để so sánh.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích… đi
từ cơ sở lý thuyết để đề cập đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề được

đặt ra trong luận văn.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cạnh tranh và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại
trong nền kinh tế thò trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Việt Nam trên đòa bàn TP.HCM.
Chương 3: Những giải pháp gia tăng khả năng cạnh tranh của các Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Việt Nam trên đòa bàn TP.HCM.

Trang 7


CHƯƠNG I
CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
1.1.1. Ngân Hàng Thương Mại:
Ngân Hàng Thương Mại có lòch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm,
là một đònh chế tài chính gắn liền và không thể thiếu đối với đời sống kinh tế xã
hội. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh như những doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế, tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại
mang tính đặc thù bởi lẽ sản phẩm hàng hoá mà các Ngân Hàng Thương Mại
kinh doanh mang tính riêng biệt, có đặc tính phi vật chất. Ngân Hàng Thương
Mại thu hút các nguồn vốn dự trữ với thời hạn và quy mô khác nhau trong toàn
bộ nền kinh tế để cung ứng trở lại cho hoạt động của nền kinh tế. Hoạt động của
Ngân Hàng Thương Mại bao gồm việc thu hút các yếu tố đầu vào, tạo ra các sản
phẩm dòch vụ, cung ứng cho thò trường và xã hội như: huy động vốn, cho vay

vốn, tư vấn… Các sản phẩm này mang tính dòch vụ cho nền kinh tế. Là một
doanh nghiệp nên Ngân Hàng Thương Mại cũng có nghóa vụ, quyền lợi trong
cùng môi trường hoạt động trước pháp luật như lợi nhuận, nộp thuế, trích lập các
quỹ… do đó Ngân Hàng Thương Mại cũng luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận và
với sản phẩm là tiền - một loại hàng hóa đặc biệt - nên Ngân Hàng Thương Mại
phải được quản lý một cách chặt chẽ nhằm phát huy tốt vai trò là công cụ giúp
Nhà Nước hoạch đònh các chính sách của nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại có những nét đặc trưng:
Thứ nhất: sản phẩm hàng hóa của Ngân Hàng Thương Mại mang tính xã hội hóa
cao, có tính lưu chuyển nhanh và được kiểm soát lưu hành với số lượng có hạn.

Trang 8


Thứ hai: hoạt động kinh doanh Ngân Hàng Thương Mại dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả và phụ thuộc rất nhiều vào sự tín nhiệm. Khách hàng của Ngân Hàng
Thương Mại rất đa dạng và có thể vừa là người cung cấp đầu vào vừa là người
sử dụng các sản phẩm .
Thứ ba: công nghệ Ngân Hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ cấu
thời hạn của các đồng tiền nhằm dung hòa ý chí của khách hàng. Bên cạnh đó,
hoạt động Ngân Hàng cần được ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
tạo ra các sản phẩm thích ứng với thò trường.
Thứ tư: hoạt động Ngân Hàng không chỉ bó hẹp ở từng nước mà mang tính quốc
tế nên chòu ảnh hưởng theo những biến chuyển của nền kinh tế thế giới.
Thứ năm: Ngân Hàng Thương Mại là trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro
trong nền kinh tế do đó nó phải được kiểm soát một cách chặt chẽ và được điều
chỉnh thông qua những chính sách, văn bản pháp quy của Nhà Nước.
1.1.2. Chức năng, vai trò của Ngân Hàng Thương Mại:
1.1.2.1. Các chức năng của Ngân Hàng Thương Mại:
- Trung gian tài chính: hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại là “cầu nối” giữa

“người đi vay” và “người cho vay” nhằm thực hiện việc tập trung nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn trong xã hội, góp
phần đảm bảo cho sự vận động điều hòa vốn trong xã hội, thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
- Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: xuất phát từ việc
Ngân Hàng là người thủ quỹ của các doanh nghiệp, Ngân Hàng có đủ điều kiện
thực hiện các dòch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Khi khách
hàng gửi tiền vào Ngân Hàng, họ sẽ được Ngân Hàng đảm bảo an toàn trong
việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách tiện lợi nhất là đối với các khoản

Trang 9


thanh toán có giá trò lớn và khắp các đòa phương, mà nếu khách hàng tự làm sẽ
rất tốn kém, khó khăn và không an toàn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
ngày nay, Ngân Hàng Thương Mại đã nâng lên một bước: quản lý công cụ và
phương tiện thanh toán với sự đa dạng nhằm cung cấp cho khách hàng thật
nhanh chóng, đạt độ chính xác cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt chi
phí.
- Tạo ra tiền bút tệ: khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán, Ngân Hàng
Thương Mại có khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một Ngân Hàng thành
một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà Ngân
Hàng Thương Mại đã tạo ra bút tệ. Đây là sáng kiến quan trọng trong lòch sử
hoạt động Ngân Hàng , nó giúp Ngân Hàng trở thành trung tâm đời sống kinh tế
hiện đại.
- Cung cấp các dòch vụ Ngân hàng: hoạt động dòch vụ ngày càng đa dạng theo sự
phát triển của nền kinh tế và càng trở nên quan trọng bởi vì kinh doanh dòch vụ
Ngân Hàng ít rủi ro hơn so với nghiệp vụ tín dụng, một nghiệp vụ truyền thống
của Ngân Hàng Thương Mại. Việc phát triển các dòch vụ Ngân Hàng như thu chi
hộ, tư vấn, chuyển tiền, cho thuê két sắt, dòch vụ bảo hiểm, khấu trừ tự động

thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối, mua bán nhà đất… đã từng bước nâng cao
khả năng, chất lượng phục vụ khách hàng và tăng thu nhập cho Ngân Hàng.
Qua các chức năng cơ bản trên cho ta thấy được ý nghóa của các Ngân
Hàng Thương Mại và vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế xã hội.

Trang 10


1.1.2.2. Vai trò của Ngân Hàng Thương Mại:
- Vai trò thực thi chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ xuất phát từ Ngân hàng
Trung ương thông qua các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu,
thò trường mở, hạn mức tín dụng… tác động trực tiếp đến các Ngân Hàng Thương
Mại và chuyển tiếp đến khu vực phi Ngân Hàng và đến nền kinh tế; đồng thời
tiếp nhận các phản hồi để Chính phủ và Ngân hàng Trung ương có những chính
sách điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể.
- Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vó mô: thông qua những thông tin do
Ngân Hàng Thương Mại cung cấp, Ngân hàng Trung ương hoạch đònh chiến lược
và soạn thảo chính sách tiền tệ nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho nhu
cầu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương không trực
tiếp giao dòch với công chúng thông qua hệ thống tài chính trung gian, trong đó
có Ngân Hàng Thương Mại. Do vậy, bằng nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công
cụ quản lý vó mô của Ngân hàng Trung ương, trong khi thực hiện hoạt động kinh
doanh của mình, Ngân Hàng Thương Mại đã góp phần vào hoạt động điều tiết
vó mô thông qua chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Tóm lại, thông qua việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ương, các Ngân Hàng Thương Mại đã phát huy tốt vai trò của mình nhằm mục
đích đảm bảo cho sự hoạt động lành mạnh, hiệu quả của hệ thống Ngân Hàng
đồng thời bảo vệ quyền lợi của mọi thành phần kinh tế, giữ cho nền kinh tế phát
triển được thuận lợi.


Trang 11


1.1.3. Một số nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại:
Nhìn chung, Ngân Hàng Thương Mại thực hiện các loại nghiệp vụ trên 3
lónh vực sau: nghiệp vụ tạo vốn (nghiệp vụ nợ), nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp
vụ có) và nghiệp vụ trung gian (nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ Ngân Hàng).
1.1.3.1. Nghiệp vụ tạo vốn (nghiệp vụ nợ):
Là hoạt động tiền đề có ý nghóa đối với bản thân Ngân Hàng Thương Mại
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân Hàng Thương Mại được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay nền
kinh tế. Thành phần nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại gồm:
- Vốn tự có và các quỹ, trong đó:
Vốn điều lệ là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
Mức vốn này tối thiểu phải bằng mức vốn pháp đònh và được hình thành từ sự
góp vốn của các pháp nhân Nhà Nước, tư nhân hoặc các cá nhân trong và ngoài
nước. Mức vốn điều lệ nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động
của nó và chủ yếu được dùng để trang bò cơ sở vật chất, kỹ thuật; đầu tư liên
doanh, cho vay trung dài hạn…
Các qũy của Ngân Hàng Thương Mại, bao gồm: thứ nhất, hai qũy dự trữ theo
pháp lệnh: qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5%/ lợi nhuận ròng) và quỹ dự trữ
đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro (10%/ lợi nhuận ròng cho đến khi bằng 100%
vốn điều lệ); thứ hai, qũy đầu tư phát triển, qũy dự phòng tài chính, qũy dự
phòng về trợ cấp mất việc làm, qũy khen thưởng và phúc lợi. Ngoài ra, nó còn
bao gồm các khoản lợi nhuận chưa đến kỳ phân chia.

Trang 12



- Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng: đây là nguồn vốn chủ yếu của Ngân Hàng
Thương Mại, thực chất là sở hữu bằng tiền của các sở hữu chủ mà Ngân Hàng
tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghóa vụ hoàn trả kòp thời, đầy đủ khi
khách hàng yêu cầu bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi đònh kỳ.
- Nguồn vốn đi vay: thường được thực hiện theo thương vụ nhằm đảm bảo an
toàn thanh khoản trong một thời gian nhất đònh. Vốn đi vay gồm: vốn huy động
từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; vốn vay từ
Ngân Hàng nhà Nước; vốn vay từ các Ngân Hàng Thương Mại và tổ chức tín
dụng khác thông qua thò trường tiền tệ .
- Nguồn vốn tiếp nhận: đây là nguồn vốn tiếp nhận từ Ngân Hàng Nhà Nước cho
các chương trình của Chính phủ hoặc từ các tổ chức kinh tế của các quốc gia và
các Chính phủ khác hoặc của các đònh chế tài chính quốc tế.
- Nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dòch
vụ như môi giới; thanh toán; đại lý kiều hối; ký qũy bảo lãnh, mở LC…
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có):
- Nghiệp vụ dự trữ: nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách
hàng và bản thân Ngân Hàng Thương Mại bao gồm tiền mặt tại qũy (nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền mặt của khách hàng trong ngày) và tiền
gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước (gồm dự trữ bắt buộc và thanh toán bù trừ giữa các
Ngân Hàng).
- Nghiệp vụ cho vay: đây là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kỳ
một Ngân Hàng Thương Mại nào vì nó tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho bản
thân Ngân Hàng. Các loại cho vay của Ngân Hàng Thương Mại khá phong phú:
căn cứ vào phương pháp cho vay, thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn vay

Trang 13


và tính chất luân chuyển vốn… mà có những loại cho vay phù hợp. Tuy nhiên,
cần phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện và các thủ tục vay vốn.

- Nghiệp vụ đầu tư: là nghiệp vụ Ngân hàng đầu tư trực tiếp như dùng vốn tự có
để hùn vốn liên doanh liên kết, thành lập những công ty mới hoặc đầu tư gián
tiếp như mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty… để sử dụng hết nguồn
vốn thừa nhằm mục đích phân tán rủi ro và thu lợi nhuận.
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian (nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ Ngân Hàng):
Đây là nghiệp vụ mà Ngân Hàng Thương Mại thực hiện theo sự ủy nhiệm
của khách hàng để được hưởng hoa hồng. Dòch vụ Ngân Hàng bao gồm:
- Thanh toán và thu chi hộ cho khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá qúy.
- Dòch vụ ủy thác: quản lý tài sản, chuyển dòch tài sản… theo ủy thác của khách
hàng.
- Dòch vụ cho thuê két sắt, môi giới, tư vấn , thanh toán thẻ…
Tóm lại, với sự phát triển ngày càng cao về kinh tế - xã hội, ngày nay các
nhà quản lý Ngân Hàng cần có cái nhìn toàn diện trong việc quản lý cả tài sản
có lẫn tài sản nợ. Điều này sẽ góp phần một cách tích cực nhất cho hoạt động
kinh doanh Ngân Hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Thương Mại trong cơ chế thò trường.
1.2. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.2.1. Khái quát về nền kinh tế thò trường:
1.2.1.1. Khái niệm về kinh tế thò trường:
Thò trường là nơi diễn ra quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, là tổng thể các
điều kiện khách quan và chủ quan tác động đến sản xuất và lưu thông hàng hóa,

Trang 14


là tổng thể biện chứng các mối quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán
giữa cung - cầu nhằm xác đònh giá cả hàng hóa hay dòch vụ và sản lượng.
Cơ chế thò trường là bộ máy hoạt động của nền kinh tế, tự động điều tiết nền
kinh tế để hình thành các tỷ lệ cân đối theo yêu cầu của các quy luật sản xuất

và lưu thông hàng hóa. Thông qua giá cả, nó buộc người mua và người bán sử
dụng các phương pháp, biện pháp và hình thức kinh tế phù hợp với quy luật kinh
tế để thực hiện các quan hệ kinh tế nhất đònh nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản
của sản xuất và lưu thông hàng hóa, đó là: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Và sản xuất cho ai?
Trong nền kinh tế, hoạt động của cơ chế thò trường gắn liền với sự biến
động của giá cả làm cho trạng thái cân bằng cung - cầu thường xuyên biến đổi
và nền kinh tế vận động theo cơ chế đó gọi là nền kinh tế thò trường.
Hoạt động của cơ chế thò trường trong nền kinh tế thò trường thường thông
qua các quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.1.2. Những quy luật kinh tế trong nền kinh tế thò trường:
- Quy luật giá trò: là quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trò hoạt động khách quan. Quy luật giá trò
đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết. Hình thức hoạt động của quy luật giá trò được biểu hiện qua sự
vận động của giá cả trên thò trường.
- Quy luật cung - cầu: khi cung vượt cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trò, khi cung kém
cầu thì giá cả lớn hơn giá trò. Quy luật cung - cầu đòi hỏi tổng cung hàng hóa
phải phù hợp với tổng cầu xã hội, nếu không, giá cả sẽ biến động cho đến khi
cung bằng cầu và bất kỳ sự thay đổi nào cũng ảnh hưởng đến giá cả và ngược

Trang 15


lại. Cứ như thế, quy luật giá trò và quy luật cung cầu tác động qua lại với nhau
và kích thích người mua, kẻ bán cạnh tranh gay gắt với nhau.
- Quy luật cạnh tranh: cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là
động lực phát triển của nền kinh tế thò trường. Không có cạnh tranh thì không có
kinh tế thò trường. Vì vậy, cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thò
trường.

- Quy luật tối đa hóa lợi nhuận: động lực chủ yếu chi phối, điều tiết mọi hoạt
động kinh tế là lợi nhuận. Vì vậy có thể nói, thu lợi nhuận tối đa là quy luật kinh
tế chi phối các quy luật kinh tế khác trong nền kinh tế thò trường.
1.2.1.3. Một số đặc trưng của nền kinh tế thò trường:
- Gắn kết lợi ích của người tiêu dùng và người sản xuất: thỏa mãn kòp thời, đầy
đủ và hiệu quả cao mọi thò hiếu, yêu cầu của người tiêu dùng đồng thời kích
thích, phát huy tính chủ động sáng tạo của người sản xuất.
- Cạnh tranh là động lực cơ bản của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng có được sản phẩm mà họ cần với giá cả
chấp nhận được.
- Nền kinh tế năng động: cơ cấu kinh tế được chuyển dòch nhanh trên mọi
phương diện về thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh, quan hệ đầu tư, tiết
kiệm, tiêu dùng… trong và ngoài nước.
- Nền kinh tế không có ranh giới đòa lý: với xu hướng sáp nhập và mua lại các tổ
chức kinh doanh hình thành nên những tập đoàn đa và xuyên quốc gia, khống
chế những ngành kinh doanh nhất đònh, hướng tới mục tiêu khu vực hóa và toàn
cầu hóa các lợi thế của các nền kinh tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận

Trang 16


- Nền kinh tế có tính phụ thuộc lẫn nhau: do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên
nền kinh tế yêu cầu khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh đã dẫn đến phân công lao
động xã hội trên thế giới với tính chuyên môn hóa cao. Từ đó tất yếu dẫn đến sự
phụ thuộc lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vô hạn mà mỗi quốc gia
không thể tự cung tự cấp được.
- Thông tin hóa đời sống kinh tế: cùng với sự phát triển của lónh vực truyền
thông, khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng được rút ngắn thông qua hệ
thống máy tính, viễn thông cung cấp những thông tin cập nhật, đa dạng cho mọi
người làm tính phổ biến của thông tin ngày càng tăng.

1.2.2. Vài nét đặc trưng của nền kinh tế thò trường Việt Nam:
1.2.2.1. Tính tự chủ trong kinh doanh.
Trong nền kinh tế thò trường, hoạt động của doanh nghiệp không tuân theo
bất kỳ mệnh lệnh hành chính của cơ quan nào mà phải lấy thò trường làm trung
tâm. Các doanh nghiệp phải tự chòu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình
và phải tự điều chỉnh cho phù hợp với sự vận động của thò trường.
1.2.2.2. Tính cạnh tranh.
Tính cạnh tranh là bản chất của nền kinh tế thò trường. Cạnh tranh là quá
trình chiếm lónh không gian mua, không gian bán, các điều kiện sản xuất và tiêu
thụ một cách tối ưu để thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, dòch vụ xoay quanh giá
trò và chất lượng của nó nhằm xác đònh người kinh doanh thành công.
Trong nền kinh tế thò trường, nhờ cạnh tranh mà việc phân phối các nguồn
lực có hiệu quả cao. Đây cũng chính là áp lực và là động lực thúc đẩy tính hiệu
quả của nền kinh tế khi nó buộc người tham gia cạnh tranh phải chủ động, sáng
tạo và nhạy bén trong mọi tình huống nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ thấp giá

Trang 17


thành cũng như tăng tính tiện dụng cho khách hàng để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, chiếm lónh thò trường nhằm đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận cao
trong kinh doanh.
1.2.2.3. Tính tự phát.
Tính tự phát theo kiểu cơ chế thò trường tự điều tiết, thông qua thò trường
để quyết đònh mọi vấn đề giá cả, cung cầu trao đổi, trong việc hướng các nguồn
lực vào những khu vực mang lợi nhuận cao,… là đặc tính cố hữu của nền kinh tế
thò trường.
1.2.2.4. Tính mở rộng.
Thò trường làm cho sản xuất xã hội và hoạt động kinh tế không ngừng biến
động, thay đổi, chia nhỏ, sáp nhập, mua bán lẫn nhau. Hiện nay tính mở rộng

của thò trường đã thể hiện ngày càng rõ nét qua xu hướng khu vực hóa và toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Tóm lại, việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thò trường theo đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa có sự quản lý của Nhà Nước là
một bước tiến tạo động lực cho sự cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế xã hội đi
đúng hướng quỹ đạo đã được vạch ra.
1.2.3. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường:
1.2.3.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vò thế của mình trên thò
trường. Như vậy, điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là tồn tại một thò trường với
tối thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của
thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác. Như

Trang 18


vậy, cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho người này nhưng thiệt hại cho người
khác. Tuy nhiên, dưới góc độ lợi ích toàn xã hội; cạnh tranh có tác động tích cực
là tạo ra sản phẩm, dòch vụ với chất lượng tốt hơn, rẻ hơn. Điều đó đã thúc đẩy
cho sự phát triển của toàn xã hội.
Khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Kết quả
cạnh tranh sẽ xác đònh vò thế của doanh nghiệp trên thò trường, vì thế từng doanh
nghiệp đều cố gắng tạo cho mình chiến lược cạnh tranh để vươn đến một vò thế
cao nhất. Michael E Porter đã đưa 5 yếu tố lực lượng quyết đònh cạnh tranh trong
một ngành là: cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành; quyền lực
thương lượng của phía những người cung ứng; quyền lực thương lượng của phía
những người tiêu thụ; sự đe dọa của những người mới (hoặc sẽ nhập cuộc) và sự
đe dọa của những sản phẩm dòch vụ thay thế.
Vò thế của doanh nghiệp trên thò trường chỉ là tương đối. Vì vậy, bên cạnh

những phương thức chiến lược để nâng cao vò thế tuyệt đối của mình, các doanh
nghiệp còn tìm cách làm giảm vò thế tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh. Do đó,
Nhà nước cần phải xác đònh một chính sách cạnh tranh với những khuôn khổ
pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho việc duy trì và khuyến khích cạnh tranh
một cách tích cực nhằm đảm bảo động lực phát triển của nền kinh tế.
1.2.3.2. Các hình thức cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường:
- Cạnh tranh hoàn hảo: theo David Berg, cạnh tranh hoàn hảo (hay cạnh tranh
hoàn toàn) chỉ có thể tồn tại với bốn điều kiện:
+ Trong một ngành có nhiều nhà kinh doanh với thò phần nhỏ bé.
+ Sản phẩm dòch vụ kinh doanh có tính đồng nhất.
+ Người tiêu dùng có những thông tin hoàn hảo để biết rằng những sản phẩm
cùng loại của những nhà sản xuất khác nhau là giống nhau.

Trang 19


+ Các doanh nghiệp tự do gia nhập và rút lui khỏi ngành kinh doanh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: xảy ra khi trong thò trường tồn tại một doanh
nghiệp có khả năng tác động đến giá cả trên thò trường dù rằng không phải là
tuyệt đối vì vẫn có những đối thủ cạnh tranh khác tham gia vào thò trường.
1.2.4. Tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế:
Ưu: - Đáp ứng nhu cầu xã hội với mức giá cả và chi phí thấp nhất.
- Khuyến khích cải tiến công nghệ, phát minh khoa học và ứng dụng vào
sản xuất tạo ra sản phẩm dòch vụ mới đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng.
- Góp phần vào việc cơ cấu kinh tế và phân bổ các nguồn lực trong xã hội
một cách hợp lý và hiệu quả.
Khuyết: nếu Nhà Nước thiếu hoặc không thể kiểm soát được cạnh tranh trên thò
trường:- Sẽ làm cho cơ cấu nền kinh tế hình thành một cách tự phát, không có
lợi cho sự tăng trưởng.
- Dẫn đến tình trạng phát triển tự do, hình thành nên môi trường cạnh

tranh không bình đẳng giữa các thành viên của thò trường.
Tóm lại, trong nền kinh tế thò trường, sự cạnh tranh xảy ra là tất yếu. Do đó
Nhà Nước phải tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; hạn chế
những khuyết điểm do cạnh tranh mang lại thông qua việc xây dựng chính sách
cạnh tranh đồng thời điều chỉnh hoạt động cạnh tranh thông qua các công cụ
điều tiết vó mô nhằm kiểm soát cạnh tranh giúp phát huy tác dụng của cạnh
tranh một cách tối đa trong nền kinh tế thò trường.
1.3. CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG:
Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ở nước ta gắn liền với sự hình thành
và phát triển của nền kinh tế thò trường đòi hỏi hệ thống Ngân Hàng phải được
đổi mới. Do đó, tháng 7/1987 Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) đã ban

Trang 20


hành quyết đònh 218/HĐBT cho phép Ngân Hàng thí điểm đổi mới hoạt động
kinh doanh ở 5 tỉnh, thành phố. Sau gần một năm, đến tháng 3/1988 Chính phủ
ban hành Nghò đònh 53/HĐBT mở đầu đònh chế chuyển Ngân Hàng sang hạch
toán kinh doanh. Đến tháng 5/1990 Chủ tòch Hội đồng Bộ Trưởng đã ban hành
hai pháp lệnh Ngân Hàng Nhà Nước và pháp lệnh Ngân Hàng, hợp tác xã tín
dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/10/1990. Sự ra đời hai pháp
lệnh Ngân Hàng là một bước ngoặt quan trọng, nó không chỉ thể hiện một văn
bản mang tính luật đầu tiên trong lòch sử hoạt động Ngân Hàng, mà còn thể hiện
được yêu cầu nội dung, nguyên tắc các bước chuyển sang kinh tế thò trường về
lónh vực Ngân Hàng.
1.3.1. Các quy đònh hiện hành điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong kinh
doanh Ngân Hàng:
Trên thế giới, ở các nước phát triển đã có luật cạnh tranh từ rất lâu như Mỹ
(1890), Đức (1909), Anh (1948),… Tại Việt nam, vấn đề cạnh tranh trong kinh
doanh nói chung và kinh doanh Ngân Hàng nói riêng chưa được quy đònh thành

luật cạnh tranh vì nó còn trong giai đoạn dự thảo. Tuy nhiên, luật các Tổ chức
Tín dụng được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam khóa X
kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 đã có đề cập đến vấn đề cạnh tranh
tại điều 16 (Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động Ngân Hàng) như sau:
- Các tổ chức hoạt động Ngân Hàng được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
- Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các Tổ chức Tín dụng và lợi
ích hợp pháp của các bên.
- Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm:
+ Khuyến mại bất hợp pháp;

Trang 21


+ Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của Tổ chức Tín dụng khác và của
khách hàng;
+ Đầu cơ lũng đoạn thò trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ;
+ Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng Thương
Mại:
Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa
các Ngân Hàng Thương Mại đã trở nên vô cùng gay gắt nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Việc đánh giá khả
năng cạnh tranh dựa vào phân tích các phương diện sau:
1.3.2.1. Hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế:
- Phân tích tài sản nợ: cơ cấu tài sản nợ trong đó phân tích hoạt động của nguồn
vốn huy động về cơ cấu, khả năng và hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tài sản có: cơ cấu tài sản có trong đó phân tích hoạt động tín dụng về
cơ cấu, quy mô, chất lượng tín dụng và tỷ trọng tài sản có sinh lợi.
- Phân tích hoạt động dòch vụ và các hoạt động kinh doanh khác: tỷ trọng của

hoạt động dòch vụ trên tổng thu nhập và các hoạt động khác.
- Phân tích vốn tự có: độ an toàn vốn tự có, tỷ lệ an toàn tối thiểu (chỉ số
COOK).
- Phân tích khả năng sinh lợi: tỉ suất lợi nhuận ròng/ tổng tài sản có (ROA) nhằm
thấy được khả năng bao quát của Ngân Hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài
sản có; tỉ suất lợi nhuận ròng/vốn tự có (ROE) để xác đònh độ lành mạnh trong
kinh doanh của ngân Hàng.

Trang 22


1.3.2.2. Quá trình hoạt động điều hành kinh doanh:
- Quản trò: mạng lưới phục vụ theo vùng kinh tế, đòa bàn dân cư; cơ sở vật chất,
trang thiết bò và công nghệ phục vụ khách hàng.
- Nguồn nhân lực: đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, phục vụ tốt khách hàng
với thái độ văn minh lòch, thấu hiểu và nổ lực hết mình phục vụ yêu cầu của
khách hàng.
- Mối liên hệ thò trường và khách hàng: lòng tin của khách hàng vào Ngân Hàng,
chất lượng sản phẩm dòch vụ, giá cả của các sản phẩm dòch vụ.
- Xác lập và tập trung thực hiện mục tiêu cụ thể: tính đa dạng của các loại sản
phẩm dòch vụ về phương thức, thời gian, đối tượng huy động và cho vay, các
hình thức phương tiện…
1.3.2.3. Tiềm lực cạnh tranh: đánh giá khả năng tiếp cận, sao chép và đổi mới
công nghệ nhằm liên tục tạo ra sản phẩm, dòch vụ mới thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng.
Tóm lại, trong công cuộc đổi mới để xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thò
trường với đònh hướng xã hội chủ nghóa, từng bước hội nhập với cộng đồng khu
vực và quốc tế thì không còn con đường nào khác là phải nâng cao năng lực
cạnh tranh, khắc phục những yếu kém trong điều hành. Tuy nhiên, để có những
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân Hàng Thương Mại mà cụ thể

là các Ngân Hàng Công Thương trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì việc
xem xét, phân tích thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh trong điều kiện
hiện nay là vô cùng cần thiết.

Trang 23


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN T.P HỒ CHÍ MINH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ CÁC
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
2.1.1. Về hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam
Thực hiện Nghò quyết 3 - khóa VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng và
Nghò đònh số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Chủ tòch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) về việc chuyển hoạt động Ngân Hàng sang hạch toán
kinh doanh và hình thành hệ thống Ngân Hàng hai cấp, từ 1/7/1988 Ngân hàng
Công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động, trên cơ sở Vụ tín dụng công
nghiệp và Vụ tín dụng thng nghiệp của Ngân hàng Nhà Nước trung ương,
cùng với các phòng Tín dụng công nghiệp, thương nghiệp của chi nhánh Ngân
hàng Nhà Nước đia phương, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Đến tháng 10/1990, khi pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực thì Ngân hàng
Công thương Việt Nam được chính thức thành lập lại theo quyết đònh 402/QĐ
ngày 14/11/1990 của Chủ tòch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ), Ngân hàng Công thương Việt Nam mới thực sự trở thành một Ngân Hàng
Thương Mại có chức năng kinh doanh tiền tệ. Tháng 3/1993, Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam ra quyết đònh số 67/QĐ-NH5 ngày 27/3/1993 về việc
thành lập lại hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Mô hình tổ chức kinh

doanh được đònh hình rõ: Ngân hàng Công thương Việt Nam là một pháp nhân

Trang 24


×