Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số giải pháp sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.26 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
XW

VÕ THÀNH THỐNG

Chuyên ngành: Quản trò Kinh Doanh
Mã số: 5.02.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ THANH HÀ
CẦN THƠ 09/2002


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...........................................................................................................2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN..................................................6
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................7
CHƯƠNG I - DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI SẮP XẾP, ĐỔI MỚI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DNNN Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY ...........................................................................................9
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ............................9
1.1. Khái niệm về Doanh Nghiệp Nhà Nước (DNNN) .................................9
1.2. Phân loại DNNN ...................................................................................10
1.2.1. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn và chi phối của nhà nước ............10
1.2.2. Căn cứ vào cấp quản lý ................................................................11
1.2.3. Căn cứ vào qui mô của DNNN......................................................11
1.3. Đònh hướ n g phá t triể n và mộ t số chính sá c h đổ i mớ i DNNN
trong giai đoạ n hiệ n nay................................................................. 12


2. CÁC HÌNH THỨC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN ......................................13
2.1 DNNN nắm giữ 100% vốn .....................................................................13
2.1.1. Đối với DN hoạt động kinh doanh.................................................13
2.1.2. Đối với DN hoạt động công ích.....................................................13
2.2. DNNN cần tiến hành CPH....................................................................14
2.2.1. Khái niệm CPH DNNN .................................................................14
2.2.2. Mục tiêu cổ phần hoá DNNN........................................................14
2.3. DNNN cần thực hiện các hình thức đa dạng sở hữu khác ....................15
2.3.1. DNNN cần thực hiện giao, bán, khoán, cho thuê ..........................15
2.3.2. Chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên ............16
2.3.3. Các hình thức sắp xếp khác ...........................................................23
3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN
3.1. Những cơ sở để thực hiện việc sắp xếp, đổi mới DNNN .....................18
3.1.1. Những cơ sở lý luận khoa học .......................................................18
3.1.2. Những cơ sở pháp lý ......................................................................18
3.2. Quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN ở nước ta trong thời gian qua .......20
3.2.1. Các giai đoạn sắp xếp ...................................................................20
3.2.2. Các thành tựu đạt được ..................................................................21
3.2.3. Các mặt hạn chế yếu kém .............................................................22
3.3. Sự cần thiết phải sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động DNNN .........................................................................................23

2


CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN
TRONG THỜI GIAN QUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ.................26
1. ĐẶ C ĐIỂ M HOẠ T ĐỘ N G CỦ A CÁ C DNNN TẠ I TỈNH CẦ N
THƠ ................................................................................................... 26
1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Cần thơ .........................26

1.2. Đặc điểm quá trình hoạt động của các DNNN tỉnh Cần thơ ................27
1.3. Tình hình hoạt động của các DNNN tỉnh Cần thơ................................29
2. QUÁ TRÌNH SẮP XẾP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DNNN Ở TỈNH CẦN THƠ ..............................................................................30
2.1. Các chủ trương ......................................................................................30
2.2. Quá trình tiến hành sắp xếp, đổi mới DNNN.......................................31
2.2.1. Diện hợp nhất ................................................................................31
2.2.2. Diện sáp nhập ................................................................................31
2.2.3. Diện giải thể ..................................................................................32
2.2.4. Diện đổi tên ...................................................................................32
2.2.5. Công tác CPH ................................................................................32
2.2.6. Công tác giao DNNN cho tập thể lao động...................................33
2.3. Hiệu quả quá trình sắp xếp, đổi mới hoạt động DNNN.......................33
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VIỆC THỰC HIỆN SẮP XẾP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN Ở TỈNH CẦN THƠ............35
3.1. Những mặt tích cực đã đạt được ..........................................................35
3.2. Những khó khăn tồn tại .......................................................................37
3.3. Nguyên nhân tồn tại yếu kém trong DNNN.........................................46
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP SẮP XẾP, ĐỔI MỚI NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CẦN THƠ...............................................................................................44
1. TRIỂN KHAI SÂU RỘNG CHỦ TRƯƠNG SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
DNNN.................................................................................................................44
1.1. Làm cho các cấp, các ngành, các DNNN quán triệt sâu sắc và có
nhận thức đúng đắn về chủ trương, chính sách ...........................................44
1.2. Kiện toàn công tác chỉ đạo sắp xếp, đổi mới DNNN...........................44
2. XÂY DỰNG ĐỀ ÁN SẮP XẾP VÀ PHÁT TRIỂN DNNN TRÊN
PHẠM VI TOÀN TỈNH ...................................................................................46
2.1. Về đào tạo bố trí cán bộ quản lý DN ...................................................46
2.2. Về cơ cấu chính sách ............................................................................47

2.3. Về thò trường tiêu thụ............................................................................47

3


2.4. Về tăng cường quản lý nhà nước đối với các DN ................................47
2.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra DN......................................................48
3. CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DNNN CẦN NẮM 100% VỐN .....48
3.1. DNNN hoạt động công ích....................................................................49
3.2. DNNN hoạt động kinh doanh ...............................................................49
3.3. DNNN đặc thù ......................................................................................49
3.4. DNNN cần duy trì củng cố, khi đủ điều kiện sẽ tiến hành CPH..........50
3.5. DNNN cần thực hiện công ty hóa .........................................................50
4. ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH CPH DNNN...................................................50
4.1. Cá c nguyê n tắ c lự a chọ n DNNN tiế n hà n h CPH ...................... 50
4.2. Cá c nguyê n nhâ n ả n h hưở n g đế n quá trình CPH DNNN ở
tỉnh Cầ n thơ ................................................................................... 52
4.3. Phương á n cụ thể CPH DNNN tỉnh Cầ n thơ ............................. 53
5. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HÌNH THỨC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
DNNN.................................................................................................................54
5.1. Đa dạng hóa sở hữu DNNN ..................................................................54
5.2 . Phương án cụ thể thực hiện giao, bán, khoán, cho thuê DNNN..........56
5.2.1. Giao doanh nghiệp .........................................................................56
5.2.2. Bán doanh nghiệp ..........................................................................56
5.2.3. Khoán doanh nghiệp ......................................................................56
5.2.4. Sáp nhập trước khi CPH ................................................................56
5.2.5. Hợp nhất trước khi CPH.................................................................56
5.2.6. Gia nhập Tổng công ty ..................................................................56
5.2.7. Giải thể doanh nghiệp ..................................................................57
5.2.8. Phá sản doanh nghiệp ....................................................................57

5.2.9. DNNN chuyển thành đơn vò sự nghiệp có thu ..............................57
6. TĂNG CƯỜNG NỘI LỰC CHO CÁC DNNN ĐÃ ĐƯC SẮP XẾP .....57
6.1. Đối với DN............................................................................................57
6.2. Đối với Nhà nước ..................................................................................58
7. NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG NHÂN VIÊN
CHO CÁC DNNN.............................................................................................59
7.1. Nâng cao năng lực vận dụng và triển khai cơ chế chính sách của
Đảng và Nhà nước ......................................................................................59
7.2. Các giải pháp cụ thể của Tỉnh nhằm nâng cao trình độ Cán bộ ..........60
KẾT LUẬN .......................................................................................................61

4


CÁC BIỂU BẢNG THỐNG KÊ
BẢNG 1 – TÌNH HÌNH CPH VÀ CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU
DNNN TỪ 1990 - 2001 .....................................................................................63
BẢNG 2 - MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HP - TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN VÀ DỰ KIẾN CHO NHỮNG NĂM TỚI .............................64
BẢNG 3 - THỐNG KÊ NGUỒN ĐÀO TẠO CHÍNH QUY CỦA CẦN
THƠ QUA CÁC NĂM ....................................................................................65
BẢNG 4 - TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN NĂM 1976-1980 ........66
BẢNG 5 - BẢNG TỈ TRỌNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GÍA TRỊ TĂNG
THÊM VÀ THU NGÂN SÁCH CỦA DNNN ................................................67
BẢNG 6 - THỐNG KÊ TỔNG HP TÌNH HÌNH CPH DNNN..................68
BẢNG 7 - BẢNG TÌNH HÌNH SXKD NĂM 2001 CỦA CÁC CTCP.........69
BẢNG 8 - BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DNNN TỪ
NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2000.............................................................................70

CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 – NHỮNG HÌNH THỨC CPH DNNN......................................71
PHỤ LỤC 2 – CÁC VĂN BẢN LUẬT VÀ DƯỚI LUẬT VỀ VIỆC
SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN ............................................................................73
PHỤ LỤC 3 – BẢN ĐỒVỊ TRÍ ĐỊA LÝ HÀNH CHÍNH TỈNH CẦN
THƠ....................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................79

5


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH

Ban chấp hành



Cổ Đông

CP

Cổ phần

CPH

Cổ phần hóa

CNXH

Chủ nghóa xã hội


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện Đại hóa

CTCP

Công ty Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà Nước

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

HĐCĐ

Hội đồng Cổ Đông

HĐQT

Hội đồng Quản trò

HTX


Hợp tác xã

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTCK

Thò trường Chứng khoán

UBND

y Ban Nhân Dân

6


LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
mang tính khách quan và cấp bách. Chủ trương đổi mới và hội nhập của Đảng
và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa đất nước đạt những thành tựu đáng kể
trên các lãnh vực Kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên với sự biến đổi sâu sắc của tình
hình thế giới, nhất là sự phát triển mang tính quốc tế hóa, sự hình thành các khu
vực tự do thương mại, vừa hợp tác vừa tự do cạnh tranh lẩn nhau, cũng như
những yêu cầu mới đặt ra trong thời kỳ Công Nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước

đã bộc lộ những yếu kém trong điều hành vó mô nhà nước, đặc biệt là trong các
DNNN.
Qua hơn mười năm đổi mới, DNNN đã vượt qua nhiều thử thách đứng vững
và không ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự
nghiệp đổi mới và phát triển Đất nước; đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng
Kinh tế - Xã hội chuyển sang thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đònh
hướng XHCN. Tuy nhiên doanh DNNN còn nhiều hạn chế, yếu kém như qui mô
nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý, chưa tập trung vào những ngành lónh vực then
chốt, trình độ công nghệ lạc hậu quản lý còn yếu kém, … kết quả sản xuất kinh
doanh chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự đầu tư của nhà nước. Vì
vậy, Nghò quyết hội nghò lần 3 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng khoá IX đã
khẳng đònh “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
DNNN”.
Thật vậy kinh tế nhà nước có vai trò quyết đònh trong việc giữ vững đònh
hướng XHCN, ổn đònh và phát riển kinh tế, chính trò, xã hội của đất nước. Vì
vậy việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới DNNN là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, nhằm biến DNNN thành lực lượng nồng cốt, góp phần
chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thò
trường đònh hướng XHCN, để chủ lực hội nhập kinh tế thế giới. Xuất phát từ
quan điểm trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp sắp xếp, đổi mới DNNN trên
đòa bàn tỉnh Cần thơ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế, với mục đích tìm

7


ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN ở tỉnh Cần thơ hiện
nay.
Nhìn chung tiến trình, sắp xếp đổi mới DNNN trên phạm vi cả nước nói
chung và tỉnh Cần thơ nói riêng diễn ra tương đối chậm, làm ảnh hưởng đến quá
trình thực thi các chính sách Kinh tế - Xã hội, ảnh hưởng đến tiến trình Công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực trạng này đã thu hút nhiều tổ chức, cá
nhân tập trung nghiên cứu, và đặc biệt được nhà nước quan tâm chỉ đạo trực
tiếp, cụ thể thông qua các nghò đònh 103/1999/NĐ-CP về “Biện pháp giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê DNNN”, và nghò đònh 64/2002/NĐ-CP “Về việc
chuyển DNNN thành Công ty cổ phần”.
Trên cơ sở pháp lý của các Nghò đònh chính phủ, phối hợp với cơ sở lý luận
khoa học thực tiển, luận văn đã đi sâu nghiên cứu đến các hình thức đa dạng sở
hữu DNNN và toàn bộ quá trình sắp xếp đổi mới DNNN ở Việt Nam, nghiên
cứu tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN ở tỉnh Cần Thơ, nghiên cứu các nguyên
nhân làm giảm tốc độ sắp xếp và từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương chính:
— Chương I - DNNN và sự cần thiết phải sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao
hiệu quả DNNN ở nước ta hiện nay
— Chương II - Thực trạng của việc sắp xếp, đổi mới DNNN trong thời gian
qua trên đòa bàn tỉnh Cần Thơ
— Chương III - Một số giải pháp sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của DNNN trên đòa bàn tỉnh Cần thơ.
Với phạm vi nêu trên, số liệu trong luận văn được thu thập từ niên giám
thống kê, Ban đổi mới doanh nghiệp, Sở Kế họach – Đầu tư, Sở Tài chính Cần
thơ và sách báo, tạp chí, nghò quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX. Đồng thời
để làm nổi bật tầm quan trọng của việc tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới
DNNN, đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận của phép duy vật
biện chứng phối hợp với phương pháp phân tích, so sánh.

8


CHƯƠNG I

DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DNNN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
1.1. Khái niệm về Doanh Nghiệp Nhà Nước (DNNN):
Hiện nay trên thế giới, DNNN được sử dụng bằng nhiều tên khác nhau như
xí nghiệp quốc doanh, xí nghiệp quốc hữu, Doanh Nghiệp công cộng… trong đó
thuật ngữ doanh nghiệp (DN) công được sử dụng phổ biến trên sách báo kinh tế
của nhiều nước. Mặt khác đònh nghóa về DNNN cũng còn có những điểm khác
nhau giữa một số nước, chủ yếu là do sự qui đònh khác nhau về mức độ sở hữu
của nhà nước trong DNNN.
Tuy nhiên, cơ bản thì quan niệm về DNNN đều có nét tương đồng trong đa
số các nước, biểu hiện qua đònh nghóa của Liên hiệp quốc: “DNNN là những
DN do nhà nước nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà nước kiểm soát tới
một mức độ nhất đònh quá trình ra quyết đònh của DN”.
Ở Việt Nam, theo luật DNNN ban hành ngày 20/4/1995, điều 1 của luật
quan niệm: “DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập, tổ
chức và quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội (KTXH) do nhà nước giao. DNNN có tư cách
pháp nhân, có các quyền và nghóa vụ dân sự, tự chòu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn DN quản lý”.
Trong điều 3 của luật qui đònh: Vốn của nhà nước trong DN là “vốn ngân
sách cấp và vốn của DNNN tự tích lũy”. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng, có
trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, DNNN là loại hình chòu trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của

9


mình. Nếu căn cứ vào tính chất hoạt động và mục tiêu nhiệm vụ mà Nhà nước

giao cho DN, thì DNNN có hai dạng sau:
— DNNN hoạt động công ích: Gồm các DN hoạt động trong các lónh vực
sản xuất hoặc cung ứng dòch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do
Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng theo giá, khung giá hay phí mà Nhà nước
qui đònh. DNNN dạng này hoạt động không mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu thực
hiện các mục tiêu KTXH, nhiệm vụ an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng …
Chính vì vậy mà Nhà nước không đòi hỏi phải đạt hiệu quả kinh tế cần thiết
hoặc phải thực hiện các khoản nộp ngân sách khác như các DNNN hoạt động
kinh doanh.
— DNNN hoạt động kinh doanh: Là DNNN tiến hành các hoạt động sản
xuất, thương mại hoặc cung ứng dòch vụ cho thò trường nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Đối với các DNNN dạng này, Nhà nước đòi hỏi phải tổ chức quản lý và
sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả và phải nộp các khoản thu ngân
sách một cách nghiêm ngặt.
Có thể thấy rằng, mặc dù còn có một vài điều chưa rõ ràng (về tính chất
trách nhiệm của các khoản nợ, nguồn vốn) nhưng nhìn chung khái niệm DNNN
trong luật DNNN là một đònh nghóa phù hợp với quan niệm của thế giới, đáp ứng
yêu cầu cơ bản trong giai đoạn đổi mới kinh tế ở nước ta hiện nay.
Sự ra đời và phát triển của DNNN không phải là ý muốn chủ quan tùy tiện
của một cá nhân hay tổ chức nào, mà đó là một tất yếu khách quan do điều kiện
KTXH chi phối.
1.2. Phân loại DNNN:
1.2.1. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn và chi phối của nhà nước: Có 2 loại
— Loại DNNN nắm 100% vốn nhà nước, gồm các nhóm:
ª Các Tổng công ty 91 do Chính phủ quyết đònh thành lập, gồm 7
đơn vò thành viên trở lên và có vốn từ 1000 tỷ đồng trở lên theo quyết đònh
91/TTg ngày 07/3/1994.
ª Các tổng công ty 90 do Chính phủ ủy quyền cho các bộ, cơ quan
ngang bộ quyết đònh thành lập, gồm từ 5 đơn vò thành viên trở lên và có vốn từ
500 tỷ đồng trở lên theo quyết đònh 90/TTg ngày 07/3/1994.


10


ª Các DNNN là thành viên hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ
thuộc trong các tổng công ty 91 và 90.
ª Các DNNN độc lập do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết đònh thành lập.
— Loại DNNN nhiều chủ sở hữu, trong đó Nhà nước nắm cổ phần (CP)
chi phối hoặc CP đặc biệt, loại này có các dạng như:
ª Công ty cổ phần (CTCP) mà trong đó CP của Nhà nước chiếm trên
50% tổng số CP của công ty.
ª CTCP mà trong đó CP của nhà nước ít nhất gấp 2 lần CP của cổ
đông (CĐ) lớn nhất khác trong công ty.
ª CTCP mà trong đó nhà nước không có CP chi phối nhưng có quyền
quyết đònh một số vấn đề quan trọng của công ty theo thỏa thuận trong điều lệ
công ty.
ª Các công ty liên doanh được thành lập do liên doanh giữa DNNN
với các DN, các thành phần kinh tế khác, trong công ty này có phần sở hữu nhà
nước chiếm tỷ lệ chi phối (trên 50% tổng số vốn điều lệ của công ty).
1.2.2. Căn cứ vào cấp quản lý : Có 2 loại
— DNNN trung ương: trực thuộc các bộ ngành trung ương và do nhà
nước trung ương thành lập và quản lý. DNNN trung ương có nhiệm vụ thực hiện
các mục tiêu KTXH mang tầm quốc gia và đóng góp trực tiếp ngân sách Nhà
nước trung ương.
— DNNN đòa phương: do y Ban Nhân Dân (UBND) các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý nhằm phục vụ
các mục tiêu KTXH cũng như tạo nguồn thu cho ngân sách đòa phương.
1.2.3. Căn cứ vào qui mô của DNNN:
Qui mô DN là khái niệm tổng quát phản ánh mức độ và trình độ sử dụng

của các nguồn lực (lao động, vốn) và khả năng tạo ra các sản phẩm và dòch vụ
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay hệ thống DNNN được phân chia làm 2 loại:
— DNNN có qui mô vừa và nhỏ: Là những DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ
đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.

11


— DNNN có qui mô lớn: Là những DNNN không thuộc diện trên.
1.3. Đònh hướ n g phá t triể n và mộ t số chính sá c h đổ i mớ i DNNN
trong giai đoạ n hiệ n nay
Nhằm phát huy vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thò trường có sự quản lý và điều tiết vó mô của Nhà
nước; đồng thời tạo điều kiện cho DNNN cũng cố vò thế cạnh tranh trên thò
trường với các thành phần kinh tế khác trong nước, cũng như có đủ sức mạnh để
đối mặt với sự xâm nhập của đối thủ nước ngoài, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm đến việc đổi mới DNNN cho phù hợp với xu thế phát triển mới.
Việc đổi mới DNNN luôn gắn liền với quá trình tổ chức và sắp xếp lại
DNNN, trong đó một mặt phải cũng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của
DNNN, mặt khác phải giảm thiểu số lượng DNNN hiện có thông qua việc giải
thể, sáp nhập hoặc Cổ phần hóa (CPH) toàn bộ hoặc một phần DNNN nằm
trong diện sắp xếp lại.
Theo tinh thần Nghò quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam, sau khi đã tổng kết đánh giá thành quả 10 năm đổi mới, rút ra bài học
kinh nghiệm về những gì đã làm được và chưa làm được của thành phần kinh tế
Nhà nước, Đại hội đã thống nhất đề ra các chủ trương phát triển cho thành phần
kinh tế nhà nước như sau:
— Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả thành phần kinh tế nhà nước
để làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, làm đòn bẩy đẩy nhanh

quá trình tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề về KTXH mở đường,
hướng dẫn, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển, làm lực lượng vật
chất chủ yếu để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế,
tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới phát triển.
— Đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế nhà
nước trong lónh vực phân phối lưu thông, phát huy vai trò trọng tâm kinh tế, khoa
học công nghệ, văn hóa – xã hội của DNNN trong nông, lâm, ngư nghiệp, chú
trọng đến DNNN hoạt động ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít
người.

12


— Triển khai tích cực và vững chắc việc CPH các DNNN để huy động thêm
vốn, tạo thêm động lực để DN làm ăn có hiệu quả và đủ sức cạnh tranh, làm cho
tài sản của Nhà nước ngày càng tăng lên. Bên cạnh các DN có 100% vốn Nhà
nước, cần có nhiều DN mà Nhà nước chỉ nắm đa số hoặc cổ phần (CP) chi phối.
Gọi thêm CP hoặc bán CP cho những người lao động trong DN, các tổ chức, cá
nhân ngoài DN theo các mức độ khác nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể. Tiền
huy động được từ nguồn CPH DNNN phải được dùng vào việc đầu tư mở rộng
qui mô sản xuất.
— Tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế Nhà nước trong những ngành,
lónh vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng, hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm,
những cơ sở sản xuất, thương mại, dòch vụ quan trọng, một số DN thực hiện mục
tiêu công ích, quốc phòng, an ninh, DN có qui mô lớn, công nghệ tiến bộ, kinh
doanh có hiệu quả, tạo nguồn thu chủ yếu và cơ bản cho ngân sách.
2. CÁC HÌNH THỨC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN
2.1. DNNN nắm giữ 100% vốn
2.1.1. Đối với DN hoạt động kinh doanh
— Nhà nước giữ 100% vốn đối với DN hoạt động kinh doanh trong lónh

vực độc quyền Nhà nước, bao gồm: vật liệu nổ, hoá chất độc, chất phóng xạ, hệ
thống truyền tải điện quốc gia, mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế, sản xuất
thuốc lá điếu.
— Nhà nước giữ CP chi phối hoặc giữ 100% vốn đối với DNNN hoạt
động kinh doanh trong các ngành và lónh vực: bán buôn lương thực, bán buôn
xăng dầu, sản xuất điện, khai thác các khoáng sản quan trọng, sản xuất một số
sản phẩm cơ khí …; chủ yếu là các DN có quy mô lớn, có đóng góp lớn cho ngân
sách, đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao và góp
phần quan trọng ổn đònh kinh tế vó mô. Những DN hoạt động kinh doanh bảo
đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của đồng bào nông thôn, đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu,
vùng xa.
2.1.2. Đối với DN hoạt động công ích

13


— Nhà nước giữ 100% vốn đối với các DN công ích hoạt động trong các
lónh vực: in bạc và chứng chỉ có giá; điều hành bay; bảo đảm hàng hải; kiểm
soát và phân phối tầng số vô tuyến điện; sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang
bò chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; DN được giao thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng đặc biệt và các DN tại các đòa bàn chiến lược quan trọng kết hợp
kinh tế với quốc phòng theo quyết đònh của Chính phủ. Các DN của quân đội và
công an được sắp xếp và phát triển theo đònh hướng này.
— Nhà nước giữ 100% vốn hoặc CP chi phối đối với những DN công ích
đang hoạt động trong các lónh vực: kiểm đònh kỹ thuật phương tiện giao thông
cơ giới lớn; xuất bản sách giáo khoa, … , sản xuất sản phẩm và cung ứng dòch vụ
khác theo quy đònh của Chính phủ.
2.2. DNNN cần tiến hành CPH
2.2.1. Khái niệm CPH DNNN

CPH DNNN là quá trình chuyển một số DNNN thành CTCP. Đây là quá
trình chuyển một phần quyền sở hữu tài sản của Nhà nước thành sở hữu của các
Cổ đông (CĐ) nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của DN, tạo điều kiện để người
lao động thực sự làm chủ DN. CPH DNNN không phải là tư nhân hóa DNNN.
CTCP Nhà nước là công ty mà Nhà nước nắm CP chi phối hay CP đặc biệt,
có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy đònh của pháp luật về
chứng khoán. DNNN khi tiến hành CPH có thể chọn 1 trong 4 phương thức.
(Phụ lục 1 – Những hình thức CPH DNNN)
Với những đặc tính trên, thực hiện CPH DNNN đúng đắn sẽ là một giải
pháp tốt, khắc phục những vấn đề yếu kém trong khu vực DNNN hiện nay.
2.2.2. Mục tiêu cổ phần hoá DNNN
Nhằm tạo ra loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người
lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và huy động thêm
vốn xã hội vào phát triển SXKD; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng
động, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao
động, của CĐ và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với DN; bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nước, DN và người lao động.

14


Đối tượng CPH là những DNNN hiện có, mà Nhà nước không cần giữ
100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả SXKD. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền căn cứ vào đònh hướng sắp xếp, phát triển DNNN và điều kiện thực
tế của từng DN mà quyết đònh chuyển DNNN hiện có thành CTCP, trong đó
Nhà nước có CP chi phối, CP đặc biệt, CP ở mức thấp, hoặc Nhà nước không giữ
CP.
2.3. DNNN cần thực hiện các hình thức đa dạng sở hữu khác
2.3.1 DNNN cần thực hiện giao, bán, khoán, cho thuê
Đối với DN quy mô nhỏ có vốn nhà nước dưới 5 tỉ đồng. Nhà nước không

cần nắm giữ và không CPH được, tùy thực tế của từng DN, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết đònh một trong các hình thức: giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê. Khuyến khích DNNN đã giao, bán được chuyển thành CTCP của
người lao động.
Mục tiêu của việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ hay một
DNNN nhằm:
— Tạo điều kiện cơ cấu lại DNNN, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức
cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước. Giảm bớt chi phí và trách nhiệm điều
hành kinh doanh của Nhà nước; đảm bảo lợi ích chung của cả Nhà nước và
người lao động.
— Bảo đảm việc làm cho người lao động; thay đổi phương thức quản lý
DN, tạo động lực để phát huy quyền làm chủ của người lao động; sử dụng có
hiệu quả hơn số tài sản đã đầu tư, khai thác mọi tiềm năng trong các thành phần
kinh tế để đầu tư phát triển SXKD.
2.3.1.1. Giao DNNN cho tập thể người lao động
Là việc chuyển DNNN và tài sản nhà nước tại DN thành sở hữu của tập
thể người lao động có điều kiện ràng buộc. Các điều kiện cụ thể sau:
— Tập thể người lao động trong DN do Ban chấp hành Công Đoàn đại
diện hoặc người được Đại hội toàn thể công nhân viên chức trong DN bầu làm
đại diện tự nguyện đăng ký nhận giao DN.

15


— Cam kết đầu tư thêm để phát triển SXKD, bảo đảm việc làm tối thiểu
từ 3 năm trở lên, đóng đầy đủ bảo hiểm cho người lao động trong DN.
— Kế thừa phần công nợ luân chuyển (trừ nợ khó đòi) của DN theo thoả
thuận giữa bên giao và bên nhận DN.
— Cam kết không cho thuê, chuyển nhượng, tự giải thể DN trong thời
hạn tối thiểu là 3 năm sau khi giao.

— Khi đủ điều kiện chuyển nhượng phải thanh toán lại cho Nhà nước
30% giá trò CP tại thời điểm được giao DN.
2.3.1.2. Bán DNNN
Là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ tài sản của DNNN sang sở
hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác. Căn cứ vào quyết đònh phê duyệt
bán DN của cấp có thẩm quyền, Giám đốc DN thông báo cho toàn thể người lao
động trong DN và trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức đăng ký danh
sách người mua DN trong thời hạn 30 ngày, theo 2 hình thức:
— Tổ chức bán DN theo phương thức đấu thầu.
— Tổ chức bán DN theo phương thức trực tiếp
2.3.1.3. Khoán kinh doanh đối với DNNN
Là phương thức quản lý DNNN mà bên nhận khoán được giao quyền quản
lý DN, có nghóa vụ thực hiện một số chỉ tiêu, bảo đảm các điều kiện và được
hưởng các quyền lợi theo hợp đồng khoán.
— Căn cứ vào đặc điểm của từng ngành, kết quả kinh doanh của DN, cấp
có thẩm quyền ra quyết đònh khoán kinh doanh quy đònh nội dung, chỉ tiêu và
điều kiện khoán kinh doanh nhưng phải xem xét các yêu cầu: Bảo toàn vốn Nhà
nước, giải quyết việc làm và đóng đủ bảo hiểm cho người lao động, tăng lợi
nhuận hoặc giảm lỗ DN và thực hiện các chính sách của Nhà nước và các hợp
đồng đã ký.
— Nội dung khoán kinh doanh, các điều kiện khoán, quyền và trách
nhiệm cụ thể của các bên trong giao nhận khoán; nội dung hợp đồng phải được
trao đổi và thoả thuận giữa người nhận khoán và người giao khoán kinh doanh.
2.3.1.4. Cho thuê DNNN

16


Là hình thức chuyển giao cho người nhận thuê quyền sử dụng tài sản và
lao động trong DN theo các điều kiện ghi trong hợp đồng thuê. Người thuê có

thể lựa chọn thuê DN theo các hình thức sau:
— Thuê tài sản của DN
— Thuê DN hoạt động.
2.3.2. Chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên
Đó là việc chuyển đổi các DNNN còn 100% vốn sở hữu Nhà nước thuộc
lónh vực kinh doanh thành Công ty TNHH một thành viên, nhằm để DNNN được
hoạt động trong môi trường pháp lý bình đẳng với những DN khác DNNN. Sau
khi chuyển sang hình thức Công ty TNHH một thành viên, DN vẫn duy trì sở
hữu Nhà nước và hoạt động của Công ty vừa chòu tác động của luật DNNN và
chòu tác động của luật DN.
Các DNNN, DN của tổ chức chính trò, tổ chức chính trò – xã hội có đủ các
điều kiện sau đây được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên:
— Là DN hoạt động kinh doanh, do Nhà nước hoặc tổ chức chính trò, tổ
chức chính trò – xã hội quyết đònh nắm giữ 100% vốn điều lệ.
— Không thuộc diện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá
sản DN hoặc không nằm trong kế hoạch CPH.
Việc Công ty hóa DNNN nhằm xác lập trách nhiệm đại diện sở hữu những
nguồn vốn tại DN, tạo điều kiện cho việc thực hiện quy chế dân chủ trong
DNNN, bảo đảm công bằng tương đối giữa người lao động trong DNNN với
người lao động trong các DN khác.
2.3.3. Các hình thức sắp xếp khác
Các DNNN không thực hiện được các hình thức nói trên, có thể thực
hiện các hình thức sắp xếp như sáp nhập, giải thể, phá sản
2.3.3.1. Sáp nhập:
— Đối với các DNNN kinh doanh có những ngành nghề giống nhau thì
thực hiện giải pháp sáp nhập, nhằm tránh tình trạng kinh doanh chồng chéo, mặt
khác làm tăng vốn đầu tư, giảm bớt chi phí quản lý điều hành.

17



— Đối với các DNNN vừa và nhỏ kinh doanh kém hiệu quả, thực hiện
giải pháp gia nhập các Tổng công ty nhằm tăng nội lực và phát huy thế mạnh
kinh doanh của ngành.
2.3.3.2. Giải thể:
DNNN thuộc đối tượng xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
— Hết thời hạn kinh doanh ghi trong quyết đònh thành lập và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mà DN không xin gia hạn.
— Việc tiếp tục duy trì DN là không cần thiết theo quy hoạch, sắp xếp,
tổ chức lại DN của các bộ, ngành, đòa phương, Tổng công ty.
— Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng ¾ vốn
Nhà nước tại DN trở lên nhưng chưa rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tài chính.
— DN công ích không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao 02
năm liên tiếp tuy đã được áp dụng các biện pháp cần thiết.
2.3.3.3. Phá sản:
Đối với những DNNN kinh doanh thua lỗ kéo dài và tình hình công nợ lớn
không có khả năng thanh tóan thì kiên quyết thực hiện hình thức phá sản DN.
3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DNNN
3.1. Những cơ sở để thực hiện việc sắp xếp, đổi mới DNNN
3.1.1. Những cơ sở lý luận khoa học
Sau khi đất nước thống nhất, nước ta đứng trước những khó khăn để xây
dựng và phát triển. Vì xuất phát điểm thấp của nền kinh tế, lại chòu hậu quả
nặng nề của chiến tranh. Trình độ, trang thiết bò kỹ thuật và công nghệ sản xuất
cũng như kết cấu hạ tầng phổ biến lạc hậu. Cơ cấu kinh tế vẫn mang đặc trưng
của một số nước nông nghiệp kém phát triển, duy trì quá lâu cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp và sự bất ổn trong quan hệ với một số nước. Tuy nhiên công
cuộc đổi mới nền kinh tế đã được Đại hội Đảng lần thứ VII (6/1991) cụ thể hóa
và triển khai thực hiện, mang lại những thành tựu to lớn và rất quan trọng mà
chúng ta đã đạt được trong thời gian vừa qua là:


18


Một là, đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng KTXH, vượt qua khó khăn
nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á, nền kinh tế tăng
trưởng tốc độ cao, năm 2000 tăng hơn gấp đôi so với năm 1990. Nền kinh tế từ
chỗ sản xuất không đáp ứng được nhu cầu, kể cả nhu cầu thiết yếu, thì nay
lương thực, thực phẩm, nhiều mặt hàng tiêu dùng không những bảo đảm đủ nhu
cầu và chiếm lónh được thò trường trong nước mà còn tăng được xuất khẩu.
Hai là, cơ chế quản lý kinh tế đã có những thay đổi cơ bản. Từ cơ chế quản
lý tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang cơ chế thò trường theo đònh hướng
XHCN; từ chỗ chủ yếu chỉ có hai thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước đóng
vai trò chủ đạo.
Ba là, từ chỗ bao vây, cấm vận, chúng ta đã từng bước hội nhập có hiệu
quả với kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, phát
triển quan hệ kinh tếø với hầu khắp các nước, gia nhập và có vai trò ngày càng
tích cực trong nhiều tổ chức quốc tế và khu vực. Cụ thể là cho đến nay nước ta
đã có quan hệ ngoại giao với 167 ngước; quan hệ buôn bán song phương với 154
nước; có 70 nước và khu vực lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Hiện nay nước ta là
thành viên của khối ASEAN, gia nhập các các tổ chức AFTA, APEC, OPEC và
chuẩn bò gia nhập WTO.
3.1.2. Những cơ sở pháp lý
Chủ trương sắ p xế p , đổ i mớ i và nâ n g cao hiệ u quả DNNN củ a
Đả n g và Nhà nướ c ta lầ n đầ u tiê n đượ c thể hiệ n rõ rà n g tạ i Nghò quyế t
Hộ i nghò lầ n thứ 2 củ a BCH Trung ương Đả n g khó a VII (thá n g 11/1991)
“Chuyể n mộ t số DN Quố c doanh có điề u kiệ n thà n h CTCP và thà n h lậ p
mộ t số cô n g ty Quố c doanh CP mớ i , phả i là m thí điể m , chỉ đạ o chặ t chẽ ,
rú t kinh nghiệ m chu đá o trướ c khi mở rộ n g trong phạ m vi thích hợ p ”;

chủ trương đó đượ c tiế p tụ c khẳ n g đònh và thự c hiệ n kiê n quyế t hơn ở
Nghò quyế t Đạ i hộ i đạ i biể u toà n quố c lầ n thứ VIII, IX.
Trê n cơ sở đó , Chính phủ đã triể n khai, thự c hiệ n từ n g bướ c cá c
Nghò quyế t nó i trê n thô n g qua việ c ban hà n h cá c vă n bả n luậ t và dướ i
luậ t . Tính đế n nay đã có nhiề u vă n bả n Luậ t và dướ i luậ t củ a cá c ngà n h,

19


cá c bộ có liê n quan để triể n khai cô n g tá c sắ p xế p , đổ i mớ i DNNN ở
nướ c ta.
(Phụ lụ c 2 - Cá c vă n bả n luậ t và dướ i luậ t về cô n g tá c sắ p xế p ,
đổ i mớ i DNNN)
Đặ c biệ t vớ i quyế t đònh số 111/1998/QĐ-TTg ngà y 29/06/1998 củ a
Thủ Tướ n g chính phủ “Về việ c thà n h lậ p ban đổ i mớ i quả n lý DN Trung
ương”, nghò đònh 103/1999/NĐ-CP về “biệ n phá p giao, bá n , khoá n kinh
doanh, cho thuê DNNN” và Nghò đònh 64/2002/NĐ-CP củ a chính phủ ban
hà n h“Về việ c chuyể n DNNN thà n h CTCT” và đã tỏ rõ quyế t tâ m đẩ y
mạ n h tiế n trình sắ p xế p , đổ i mớ i DNNN củ a chính phủ .
3.2. Quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN ở nước ta trong thời gian qua
3.2.1. Các giai đoạn sắp xếp
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hơn mười năm qua, từ năm 1991
đến nay, Chính phủ đã đẩy mạnh công cuộc đổi mới và tiến hành ba đợt sắp xếp
lớn để các DN hoạt động có hiệu quả hơn là:
Đợt thứ nhất (1990 – 1993): Đây là giai đoạn thực hiện các giải pháp có
tính chất tình thế nhằm tập trung giải quyết về tổ chức xây dựng cơ chế, chính
sách và tài chính để sắp xếp các đơn vò cơ sở. Căn cứ pháp lý cho đợt này là
quyết đònh số 315 – HĐBT (ngày 01/9/1990) về chấn chỉnh và tổ chức lại SXKD
trong khu vực kinh tế quốc doanh và nghò đònh số 388 – HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng ngày (20/11/1991) ban hành qui chế về thành lập và giải thể DNNN. Đây

là lần đầu tiên tiến hành “kiểm kê” toàn bộ DNNN, phân tích và đánh giá tình
hình hoạt động, trên cơ sở đó đưa ra những quy đònh tối thiểu về vốn pháp đònh,
ngành nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, luận chứng về thò trường, tiêu thụ sản
phẩm trong việc thành lập DNNN.
Đợt thứ hai (1994 – 1997): Thực hiện các quyết đònh số 90/TTg, số 91/TTg
ngày 07/3/1994, chỉ thò số 500/TTg ngày 28/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ,
tiếp tục sắp xếp tổng thể để hình thành hệ thống DNNN, giải thể những liên
hiệp xí nghiệp, tổng công ty có tính chất hành chính trung gian, đồng thời qua
lần sắp xếp này tạo điều kiện thực hiện một bước tập trung hóa bằng việc tổ

20


chức những tổng công ty có qui mô lớn (TCT91) và qui mô vừa (TCT 90) phù
hợp với yêu cầu khách quan, nâng cao khả năng tích tụ của các tổng công ty
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Trong tổ chức quản lý, bỏ dần chế độ chủ
quản và các cấp hành chính chủ quản, phân biệt quản lý nhà nước và quản lý
SXKD, vừa nâng cao hơn nữa tính chủ động, tự chủ, vừa tăng cường vai trò quản
lý nhà nước của các cơ quan quản lý của chính quyền các cấp. Cũng trong giai
đoạn này, Chính phủ đã ban hành Nghò đònh 28/CP ngày 07/5/1996 về chuyển
một số DNNN thành CTCP.
Đợt thứ ba: thực hiện nghò quyết hội nghò lần thứ 4 Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VIII từ giữa năm 1998 đến nay Chính phủ đã ban hành nghò
đònh số 44/1998/NĐ-CP về việc chuyển DNNN thành CTCP, nghò đònh số
103/1999/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê DNNN. Tiến hành
phân loại và sắp xếp DNNN, xác đònh danh mục DNNN chưa tiến hành CPH,
DN CPH mà nhà nước nắm CP chi phối; thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê những DNNN qui mô nhỏ, thua lỗ kéo dài hoặc không cần duy trì sở
hữu nhà nước; củng cố và hoàn thiện tổng công ty nhà nước; thực hiện các biện
pháp lành mạnh hóa tài chính; lập kế hoạch đổi mới DN, hoàn thiện quản lý,

nâng cao sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của DNNN.
3.2.2. Các thành tựu đạt được
Qua hơn 10 năm sắp xếp, chuyển đổi, hệ thống DNNN từng bước được
củng cố và đóng góp tích cực vào thành tựu của quá trình đổi mới nền kinh tế.
Như vậy, qua ba đợt sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
DNNN, đã đạt một số thành tựu như sau:
Thứ nhất, quá trình thực hiện cơ chế chính sách thời gian qua đã bước đầu
hình thành được khung pháp lý tương đối cơ bản để chuyển DNNN sang kinh
doanh theo cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nước, xác lập dần quyền tự
chủ, tự chòu trách nhiệm trong SXKD, xóa dần bao cấp và bảo đảm các chính
sách xã hội. Trong quá trình sắp xếp lại DNNN, nhiều DNNN đã từng bước
được củng cố, phát triển và thích ứng trong kinh tế thò trường, đã chủ động huy
động vốn đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, sử dụng có hiệu

21


quả tiền vốn và tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh ổn đònh,
tăng việc làm và cải thiện đời sống của người lao động.
Thứ hai, một trong những kết quả khả quan quan trọng đạt được trong quá
trình sắp xếp lại DNNN trong những năm qua là số DNNN đã giảm đáng kể, từ
12.084 DN hạch toán độc lập tại thời điểm 31/12/1989 xuống còn 5.605 DN vào
thời điểm 31/12/1999. Tính chung từ năm 1990 đến 12/2000 số lượng DNNN là
5.280, trong đó có 732 DN công ích và 4.548 DN kinh doanh. Như vậy số lượng
DNNN đã giảm xuống trên một nữa, trong đó 48% là sáp nhập vào các DN lớn
hơn, hiệu quả hơn, 52% giải thể (chủ yếu là các DN do tỉnh và huyện quản lý).
Thứ ba, đến nay cả nước có 17 tổng công ty 91 và 77 tổng công ty 90 đang
hoạt động. Các tổng công ty được thành lập chủ yếu ở các ngành và các lónh vực
như công nghiệp, xây dựng, thủy sản, thương mại dòch vụ, ngân hàng, bảo
hiểm… các tổng công ty này có 1.605 DN thành viên, chiếm 28,4% tổng số DN

cả nước và chiếm 66% về vốn nhà nước, 61% về lao động.
Thứ tư, hiện có 732 DNNN hoạt động công ích chiếm 13% tổng số DNNN,
trong đó 184 DN công ích của các bộ, ngành, tổng công ty nhà nước và 548 DN
của các đòa phương. DNNNø công ích sản xuất sản phẩm và cung ứng dòch vụ
công cộng theo chính sách của nhà nước, do nhà nước giao kế hoạch đặt hàng và
qui đònh giá, khung giá hoặc phí, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi
nhuận.
Thứ năm, về tiến trình CPH DNNN, tính đến tháng 12/2001 có 727 DNNN
đã CPH chiếm 13% tổng số DNNN. Trong tổng số các DNNN đã CPH thì 50,6%
thuộc lónh vực công nghiệp, xây dựng; 34,7% là thương mại, dòch vụ, khách sạn,
nhà hàng; 9,9% là giao thông và 4,7% thuộc nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản.
Hiện nay sau khi CPH hầu hết các DN đều hoạt động có hiệu quả hơn.
Theo kết quả sơ bộ của hơn 200 CTCP hoạt động trên một năm cho thấy doanh
thu tăng 43%, lợi nhuận tăng hơn 100%, nộp ngân sách tăng 18%, lao động tăng
5%, thu nhập tăng 22%. Ngoài ra cùng với việc CPH DNNN, thì việc thực hiện
theo nghò đònh 103/1999/NĐ-CP về biện pháp giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê, đến nay kết quả đã thực hiện đựơc 81 DN.
(Bảng 1 - Tình hình CPH và chuyển đổi sở hữu DNNN 1990 - 2001)

22


Nhìn chung quá trình sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN trong
thời gian qua đã đạt được những kết quả khả quan đó là do đường lối đúng đắn
của Đảng, sự điều hành kiên quyết, sâu sát của Chính phủ, cho nên nhiều DN có
tinh thần chủ động, sáng tạo, học hỏi vươn lên, mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi
mới công nghệ trang thiết bò, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

3.2.3. Các mặt hạn chế yếu kém
Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, DNNN cũng đã để lại một số hạn

chế và yếu kém đòi hỏi phải tiếp tục xử lý các vấn đề sau đây:
Một là, sau khi sắp xếp và tổ chức lại, hiệu quả SXKD và sức cạnh tranh
của DNNN còn thấp, chưa tương xứng với điều kiện và lợi thế có được; tốc độ
tăng trưởng của DNNN có biểu hiện giảm dần; nợ khó đòi ngày càng lớn; không
ít DNNN vẫn còn ỷ lại vào sự bảo hộ, bao cấp của nhà nước. Theo số liệu đánh
giá của Ban đổi mới DN Trung Ương, đến tháng 02/2000 số DNNN có lãi thực
sự chiếm 40%, số DN bò lỗ chiếm 20%, số DNNN còn lại nằm trong tình trạng
không ổn đònh, khi lỗ, khi lãi và lãi cũng không lớn. DNNN nộp ngân sách
chiếm 39,2%, nhưng phần thuế thu nhập DN chỉ có 14,2%.
Hai là, đầu tư đổi mới công nghệ chậm, trình độ công nghệ lạc hậu đang
là cản trở lớn đối với quá trình nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
các sản phẩm trên thương trường. Hiện nay máy móc thiết bò dây chuyền sản
xuất của ta lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm; mức độ
hao mòn hữu hình từ 30% đến 50%. Hậu quả là, chưa tạo được nhiều sản phẩm
quốc gia, sản phẩm mũi nhọn có hàm lượng chất xám và công nghệ cao trên cơ
sở phát huy lợi thế so sánh nội lực của đất nước, với sử dụng có hiệu quả hợp tác
kinh tế quốc tế; khả năng cạnh tranh trên thò trường quốc tế và trong nước của
sản phẩm các DNNN làm ra thấp.
Ba là, lao động dôi dư, thiếu việc làm và trình độ chuyên môn thấp kém
của lao động, cán bộ quản lý đang là một khó khăn lớn, ảnh hưởng đến quá trình
đổi mới và phát triển DNNN. Theo số liệu Bộ lao động – Thương binh và xã

23


hội, hiện nay số lao động không có việc làm thường xuyên và mất việc làm ở
các DN khoảng 20%, có DN lên tới 40%.
Bốn là, việc CPH, đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong DN, với mô hình
CTCP có vốn của nhà nước chi phối hoặc tham gia còn nhiều vướn mắc về cả
nhận thức và cơ chế tiến hành.

Nhìn chung việc CPH DNNN tiến hành rất chậm và không đều, ở một số
Bộ, Tổng công ty và đòa phương, số DNNN CPH còn rất ít. Tính chung cả nước
hiện có 212 DN đã CPH chiếm 13,7% tổng số DNNN hiện có và thực hiện biện
pháp giao, bán, khoán, cho thuê (theo nghò đònh 103/1999/NĐ-CP) chỉ được 81
DN.
3.3. Sự cần thiết phải sắp xếp, đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
DNNN
Quá trình đổi mới toàn diện nền kinh tế nước ta đã trải qua hơn 10 năm.
Những thành tựu đạt được của quá trình đó hết sức to lớn rất đáng tự hào. Song,
bên cạnh những thành tựu đạt được, nền kinh tế nước ta đang đứng trước những
thách thức. Nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đổi mới theo
tinh thần hội nghò lần thứ 3 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã nhấn
mạnh “tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN”. Đây
là một chủ trương lớn của Đảng cần được các cấp, các ngành từ trung ương đến
đòa phương, cơ sở quán triệt và tổ chức thực hiện. Mục tiêu này vừa thể hiện tính
cơ bản, vừa thể hiện tính chiến lược lâu dài.
Tính cơ bản của mục tiêu thể hiện ở việc xác đònh rõ vò trí, chức năng của
DNNN đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Điều này giúp chúng ta có nhận
thức đúng đắn hơn về DNNN không chỉ cần thiết cho đời sống dân sinh, cho sự
nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh, mà còn là nhân tố nồng cốt đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế.

24


Tính chiến lược của mục tiêu thể hiện ở việc xác đònh DNNN là nền tảng
cho quá trình CNH-HĐH theo đònh hướng XHCN của nền kinh tế nước ta, nhằm
xây dựng nước ta trở thành một nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
Cho nên vấn đề đặt ra là trong giai đoạn hiện nay, vì sao phải sắp xếp và

nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN ở nước ta.
Trước tiên, phải xuất phát từ vò trí, vai trò của DNNN trong nền kinh tế
quốc dân. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN. Đó
là nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Vì
thế, kinh tế nhà nước, mà nòng cốt là DNNN phải giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế này.
Đánh giá về vai trò của DNNN trong những năm qua, Đại hội IX chỉ rõ:
“DNNN đã chi phối được các ngành, lónh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu
của nền kinh tế; góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò
chủ đạo, ổn đònh và phát triển KTXH, tăng thế và lực của đất nước”.
Cụ thể năm 2000, DNNN sản xuất chiếm 39,9% GDP, đóng góp 39,2% thu
ngân sách nhà nước, 50% xuất khẩu như vậy xét cả về lý luận và thực tiễn,
DNNN đã giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta.
Bên cạnh những thành tựu, DNNN cũng còn những mặt hạn chế, yếu kém,
có mặt rất nghiêm trọng như: Quy mô sản xuất nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp
lý, chưa thật tập trung vào những ngành, lónh vực then chốt; nhìn chung trình độ
công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn kém chưa thật sự tự chủ, tự chòu trách nhiệm
trong SXKD; kết quả SXKD chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự hỗ
trợ đầu tư của nhà nước; hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, nợ không có khả
năng, thanh toán tăng lên, lao động thiếu việc làm và dôi dư còn lớn.

25


×