1
MỤC LỤC :
MỞ ĐẦU.................................................................................................................iv
CHƯƠNG1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO...................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về Doanh nghiệp nhà nước............................................................. 1
1.1.1 Khái quát về Doanh nghiệp nhà nước ........................................................... 1
1.1.2 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp nhà
nước .......................................................................................................................... 6
1.1.3 Vai trò và đặc trưng của Doanh nghiệp nhà nước ........................................ 8
1.2 Xu thế đổi mới Doanh nghiệp nhà nước trên thế giới.................................... 11
1.3 Biện pháp và các bước tiến hành đổi mới Doanh nghiệp nhà nước ............. 12
1.3.1 Các biện pháp đổi mới Doanh nghiệp nhà nước............................................. 12
1.3.2 Các bước tiến hành đổi mới Doanh nghiệp nhà nước..................................... 13
1.4 Những tác động đến nền kinh tế khi Việt Nam gia nhập WTO .................... 18
1.4.1 Về tổ chức thương mại thế giới – WTO.......................................................... 18
1.4.2 Những tác động tích cực-thời cơ đối với kinh tế Việt Nam ............................ 18
1.4.3 Những tác động tiêu cực-thách thức đối với kinh tế Việt Nam ...................... 19
CHƯƠNG 2
:
THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ................................... 21
2
2.1
Quá trình sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong
thời gian qua.............................................................................................................. 21
2.1.1 Giai đoạn từ 1990 đến 1993 ........................................................................... 23
2.1.2 Giai đoạn từ 1994 đến 1997 ............................................................................ 26
2.2.3 Giai đoạn từ 1997 đến 2003 ............................................................................ 28
2.2
Đánh giá về hiệu quả sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp nhà nước và thực
trạng hoạt động trong thời gian qua....................................................................... 33
2.2.1 Hiệu quả sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp nhà nước....................................... 33
2.2.2 Thực trạng hoạt động của DNNN ................................................................... 36
2.3
Một số nguyên nhân và hạn chế của quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN
cần phải khắc phục................................................................................................... 43
2.3.1 Về cơ chế chính sách....................................................................................... 43
2.3.2 Về công tác chỉ đạo......................................................................................... 44
2.3.3 Về tổ chức thực hiện ....................................................................................... 45
2.4 Đánh giá sơ lược quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
thời gian qua và năng lực cạnh tranh hiện nay..................................................... 46
CHƯƠNG 3
:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY NHANH TIẾN
TRÌNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............................ 49
3.1 Hạn chế, tiến tới xóa bỏ đặc quyền, độc quyền của DNNN và thúc đẩy
cạnh tranh ................................................................................................................. 50
3.1.1 Hạn chế, tiến tới xóa bỏ đặc quyền và độc quyền của DNNN ...................... 50
3.1.2 Nâng cao sức cạnh tranh và chú trọng đầu tư vào những DNNN hoạt động
trong các lónh vực có sức cạnh tranh cao.................................................................. 54
3.1.3 Thực hiện công ty hóa DNNN......................................................................... 55
3
3.2 Các giải pháp thúc đẩy sắp xếp, CPH DNNN và hoàn thiện cơ chế tài
chính........................................................................................................................... 57
3.2.1 Cơ chế cổ phần hóa, sắp xếp Doanh nghiệp nhà nước................................... 57
3.2.2 Hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp và
phương thức quản lý doanh nghiệp .......................................................................... 60
3.3 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của Doanh nghiệp nhà nước.... 62
3.3.1 Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của khu vực Doanh nghiệp nhà nước................. 62
3.3.2
Có chính sách hợp lý đầu tư vốn cho Doanh nghiệp Nhà nước........................ 64
3.3.3 Củng cố, phát triển các Tổng công ty Nhà nước thành các tập đoàn kinh tế. 67
KẾT LUẬN ..........................................................................................................viii
PHỤ LỤC ...............................................................................................................ix
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. xxv
#"
4
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài :
Hiện nay, nền kinh tế các nước trên thế giới vận hành theo xu thế hội nhập
với sự hình thành của các tổ chức hợp tác quốc tế, các khu vực mậu dòch tự do và
tiến tới nhất thể hóa. Do vậy, cùng với quá trình đổi mới kinh tế nói chung, các
nước đang phát triển cần phải phải đẩy nhanh hơn nữa quá trình đổi mới DNNN
nhằm tạo ra một hệ thống DNNN đủ sức đương đầu trong môi trường cạnh tranh
quốc tế. Nguyên Thủ tướng Chu Dung Cơ của Trung Quốc khi đàm phán vào
WTO, đã nói với DNNN “Nếu Chu Dung Cơ này không cải cách được DNNN thì
WTO sẽ cải cách doanh nghiệp. Chỉ e rằng lúc đó sẽ không thuận lợi như Chu
này làm bây giờ”. Phát biểu này phần nào cho thấy sự cấp thiết phải đẩy nhanh
tốc độ sắp xếp, đổi mới DNNN trước khi gia nhập WTO.
Đối với Việt Nam, đổi mới DNNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và cấp bách trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang vận hành theo cơ chế
thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa. Ngay từ những năm 80 và 90 của thế kỷ
XX, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đổi mới DNNN.
Hiện nay, khi mà thời điểm Việt Nam gia nhập WTO đang đến gần, vấn đề
đổi mới DNNN càng trở nên nóng bỏng và bức xúc. Tuy vậy, mặc dù chủ trương
sắp xếp, đổi mới DNNN đã được đưa ra và thực hiện từ lâu, song cho đến nay
tiến độ thực thi rất chậm, ngay cả khi Chính phủ đã giao chỉ tiêu cụ thể cho từng
Bộ, ngành trung ương và các đòa phương.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng phải đẩy nhanh tiến trình sắp
xếp, đổi mới DNNN trong bối cảnh mà thời điểm gia nhập WTO đã đến gần, đề
tài luận văn cao học “Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp
5
nhà nước – điều kiện tất yếu để Việt Nam gia nhập WTO” được thực hiện
nhằm đáp ứng một số vấn đề của yêu cầu trên.
2.
Xác đònh vấn đề nghiên cứu :
a. Xác đònh vấn đề nghiên cứu :
Vấn đề trung tâm mà đề tài muốn giải quyết là thông qua việc tìm hiểu
khái quát về DNNN, phương pháp và các bước tiến hành đổi mới DNNN, thực
trạng và hiệu quả sắp xếp, đổi mới DNNN ở Việt Nam trong thời gian qua, đề ra
một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, đổi mới
DNNN, đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO.
b. Câu hỏi nghiên cứu :
Đề tài sẽ giải quyết những vấn đề cụ thể như :
1. Khái quát về DNNN và quá trình hình thành DNNN ?
2. Vai trò, đặc trưng của DNNN ?
3. Xu hướng đổi mới DNNN trên thế giới ?
4. Phương pháp và các bước tiến hành đổi mới DNNN ?
5. WTO là gì? Và nền kinh tế Việt Nam sẽ chòu những tác động gì khi gia
nhập WTO?
6. Quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN ở Việt Nam từ năm 1990-2003 ?
7. Hiệu quả của quá trình trên và những nguyên nhân cần khắc phục là
gì?. Thực trạng hoạt động của DNNN trong thời gian qua?
8. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã đạt được
những kết quả nào và năng lực cạnh tranh của Việt Nam hiện nay ra sao?
6
9.Việt Nam cần phải thực hiện một số giải pháp cơ bản nào nhằm thúc
đẩy tiến trình sắp xếp, đổi mới DNNN, đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO?
c. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài đã nhắm các mục tiêu sau :
1. Đưa ra một số khái niệm về DNNN và kết luận đặc điểm chung.
2. Chỉ ra xu thế đổi mới DNNN trên thế giới là một tất yếu.
3. Đưa ra phương pháp và các bước tiến hành đổi mới DNNN.
4. Trình bày WTO là gì và những tác động đến nền kinh tế khi Việt Nam
gia nhập WTO.
5. Trình bày quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN ở Việt Nam từ năm 1990-
2003 ở một số khía cạnh nhất đònh nhằm phục vụ cho đề tài.
6. Đánh giá về hiệu quả sắp xếp, đổi mới, thực trạng hoạt động của
DNNN trong thời gian qua và nêu một số nguyên nhân cần khắc phục.
7. Đánh giá quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời
gian qua.
8. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, đổi
mới DNNN, đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO.
3.
Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu dữ
liệu thứ cấp; Phương pháp duy vật biện chứng và lòch sử; Phương pháp phân tích
tổng hợp.
7
4. Phạm vi nghiên cứu :
Đổi mới DNNN là một vấn đề phức tạp và có liên quan đến nhiều lónh
vực. Để tiến hành đổi mới DNNN đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp. Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài xin phép chỉ trình bày một số giải
pháp thuộc các lónh vực : Hạn chế, tiến tới xóa bỏ đặc quyền, độc quyền và thúc
đẩy cạnh tranh; Thúc đẩy quá trình sắp xếp, CPH DNNN; và nâng cao hiệu quả
hoạt động của DNNN. Các nhóm giải pháp này nhằm góp phần thúc đẩy tiến
trình sắp xếp, đổi mới DNNN, đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO của Việt Nam.
5.
Nội dung của luận văn:
Với phạm vi nghiên cứu như trên, đề tài được kết cấu gồm ba chương :
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về đổi mới Doanh nghiệp nhà nước và
những tác động khi Việt Nam gia nhập WTO.
Chương 2 : Thực trạng, hiệu quả sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp nhà nước
và đánh giá quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, đổi
mới Doanh nghiệp nhà nước.
8
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
1.1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC :
1.1.1
Khái quát về Doanh nghiệp nhà nước :
1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước :
DNNN là những cơ sở sản xuất kinh doanh do Nhà nước sở hữu hoàn toàn
hay một phần. Quyền sở hữu thuộc về Nhà nước là đặc điểm phân biệt DNNN
với DN trong khu vực tư nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh là đặc điểm phân
biệt chúng với các tổ chức và cơ quan khác của Nhà nước.
Trên thực tế, tiêu thức cụ thể về DNNN ở nhiều nước trên thế giới còn rất
khác nhau:
- Năm 1956, khi nước Anh thành lập y ban đặc biệt về quốc hữu hóa
công nghiệp, đã quy đònh các DNNN phải có ba điều kiện: 1. Hội đồng quản trò
DN do Chính phủ bổ nhiệm; 2. Ủy ban quốc hữu hóa công nghiệp kiểm tra tài
khoản kinh doanh của DN; 3. Thu nhập của DN phần lớn không dựa vào sự cung
cấp của quốc hội hoặc của các cơ quan tài chính Nhà nước.
- Ở Pháp, DNNN được xác đònh là những DN thỏa mãn đủ ba điều kiện: 1.
Tính công hữu của quyền sở hữu DN, nhờ đó Chính phủ xác lập được đòa vò lãnh
đạo của Nhà nước đối với DN; 2. Có đòa vò pháp nhân độc lập, nghóa là đòa vò
pháp lý của nó giống như các DN khác; 3. Thực hiện các hoạt động công thương
9
độc lập, quy đònh nó là tổ chức kinh tế có hạch toán lỗ lãi chứ không phải là đơn
vò hành chính sự nghiệp của Chính phủ.
- Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế đưa ra ba đặc
điểm đặc trưng của DNNN, đó là: 1. Chính phủ là cổ đông chính trong DN hoặc
nếu không thì Chính phủ có thể thực hiện việc kiểm soát những chính sách
chung mà DN theo đuổi và bổ nhiệm hoặc cách chức ban quản lí DN; 2. DN có
nhiệm vụ sản xuất hàng hóa hoặc dòch vụ bán cho công chúng, hoặc cho các DN
tư nhân, DNNN khác; 3. DN phải chòu trách nhiệm về thu, chi trong hoạt động
về sản xuất kinh doanh.
- Ở Việt Nam, theo quy đònh tại Điều 1 Luật DNNN năm 2003, thì “Doanh
nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc
có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn ”.
Từ những xác đònh ít nhiều khác nhau trên, có thể khái quát ra những
điểm chung của các DNNN : Nhà nước chiếm trên 50% vốn của DN, nhờ đó
Nhà nước có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
các DN; các DN đều tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân; nguồn thu
chủ yếu đều từ hoạt động kinh doanh và thường phải thực hiện song song cả mục
tiêu sinh lợi lẫn mục tiêu xã hội.
1.1.1.2 Phân loại Doanh nghiệp nhà nước :
DNNN thường được phân loại theo mức độ sở hữu và mục tiêu kinh tế- xã hội.
Xét theo mức độ sở hữu, DNNN có hai loại: loại DNNN chỉ có một chủ sở
hữu vốn duy nhất là Nhà nước; loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó
Nhà nước nắm giữ một phần sở hữu nhất đònh (tùy theo quy đònh của mỗi nước).
10
Ở Việt Nam, theo luật DNNN năm 2003, DNNN được tổ chức dưới ba hình thức,
đó là :
- Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, thành lập và hoạt động theo quy đònh của Luật DNNN. Việc gọi loại hình
doanh nghiệp là công ty nhà nước ( Luật DNNN năm 1995 gọi là DNNN ) nhằm
phân biệt với các loại DNNN khác như: DNNN có 100% vốn nhà nước hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà
nước;
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên, được tổ chức và hoạt
động theo quy đònh của Luật doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Nhà nước
chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp
đó.
Xét theo mục tiêu kinh tế- xã hội, DNNN có hai loại: DN hoạt động vì mục
tiêu phi lợi nhuận (hoạt động công ích); DN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
(hoạt động kinh doanh).
11
Bảng 1.1 : So sánh những điểm khác nhau chủ yếu giữa DNNN hoạt
động kinh doanh và hoạt động công ích.
Nội dung so sánh DNNN Kinh doanh DNNN Công ích
1. Mục tiêu hoạt động Chủ yếu vì lợi nhuận Không vì lợi nhuận
2. Quyền tự chủ kinh doanh :
+Tự đònh kế hoạch sản xuất sản
phẩm chủ yếu.
+Tự quyết đònh giá mua, giá bán
Được phép.
Được phép.
Không được phép.
Không được phép.
3. Quyền tự chủ tài chính :
+Sử dụng vốn và các quỹ của
doanh nghiệp cho các nhu cầu
kinh doanh.
+Nhà nước cấp kinh phí theo dự
toán.
Được phép.
Không được
Không được phép.
Được.
4. Nghóa vụ tài chính Có Chỉ với phần hoạt
động kinh doanh(nếu
có)
5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả Lãi, tỷ suất sinh lợi
trên vốn, tỷ suất lợi
nhuận, bảo toán, phát
triển vốn,…
Bảo đảm số lượng,
chất lượng sản phẩm,
mức độ hạ giá thành
sản phẩm, bảo toàn
vốn.
Trong mối tương quan với môi trường bên ngoài, các DNCI ít chòu sức ép
cạnh tranh và nguy cơ phá sản, điều này xuất phát từ điều không muốn, không
12
thể hoặc không được tham gia của các thành phần kinh tế khác trong lónh vực
DNCI hoạt động.
Xét trong nội bộ doanh nghiệp, DNCI thường tổ chức theo yêu cầu của
người cung ứng cái mình có chứ không phải theo yêu cầu của người tiêu dùng.
Mặc khác, do vai trò hết sức quan trọng của DNCI nên Nhà nước thường có
những ưu đãi, hỗ trợ như miễn giảm thuế, tín dụng thuận lợi vv…Đồng thời, nhiều
khi nhà nước lại can thiệp quá mức vào các hoạt động tác nghiệp nên làm hạn
chế sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp.
Ngoài ra, xét về đòa vò pháp luật, DNNN có thể chia làm ba loại:
- DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lí, không có đòa vò pháp nhân độc lập:
Loại DNNN này có nguồn vốn từ ngân sách của các cơ quan chủ quản thuộc
Chính phủ và các đại biểu Chính phủ tham gia vận hành kinh tế mà chủ yếu là
xí nghiệp liên quan đến quốc tế dân sinh như: y tế, giao thông công cộng, diện
nước, bưu điện, đường sắt, sản xuất vũ khí…Hiện nay, DNNN này không còn
thấy nhiều ở các nước nữa.
- DNNN có đầy đủ đòa vò pháp nhân và toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nước:
Có thể thấy rằng, ở các nước trên thế giới, DNNN loại này đều thuộc các lónh
vực công cộng, lấy việc phục vụ xã hội làm mục tiêu cơ bản, như đường sắt, bưu
chính, điện, khí ga, nước sạch…Loại DNNN này là những thực thể kinh tế được
lập ra và kinh doanh dựa vào một pháp quy cụ thể nào đó của Nhà nước, đồng
thời lệ thuộc vào một cơ quan quản lí của Nhà nước đó. Tuy có đầy đủ pháp
nhân độc lập, đồng thời có quyền tự chủ kinh doanh nhất đònh trong phạm vi đã
xác đònh nhưng các DN này đều phải lấy một mục tiêu cụ thể nào đó của Nhà
nước làm tôn chỉ hoạt động kinh doanh và chấp hành sự điều tiết kinh tế và quản
lí nhất đònh của Chính phủ.
13
- DNNN hỗn hợp có đòa vò pháp nhân độc lập và Nhà nước có quyền sở
hữu một phần tài sản : Phần lớn các nước tư bản, DNNN hỗn hợp là hình thức
chủ yếu trong mọi loại hình DNNN. Đặc điểm lớn nhất của DNNN này là Nhà
nước tham gia cổ phần, nhờ đó có thể khống chế chúng. Nhưng DNNN này hoạt
động kinh doanh theo nguyên tắc của doanh nghiệp tư nhân, thu lợi nhuận kinh
doanh qua cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Đồng thời, bằng chế độ tham
dự, Nhà nước có thể triển khai các hoạt động mà Nhà nước cho là có ý nghóa
quan trọng nhất đối với sự phát triển của đất nước, bao gồm những công trình cơ
sở hạ tầng như : đường sắt, đường bộ, vận tải biển ..., và cũng có thể triển khai
mở rộng vào trong các ngành công nghiệp mới. DNNN theo chế độ Nhà nước
tham dự ngày càng tỏ ra là loại hình DNNN có hiệu quả nhất.
1.1.2 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Doanh
nghiệp nhà nước :
Khu vực DNNN có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới và đã trở
thành một bộ phận tất yếu quan trọng để bù đắp những thiếu hụt của kinh tế thò
trường. Tuy nhiên, tùy theo trình độ phát triển kinh tế và điều kiện chính trò cụ
thể ở mỗi nước mà Chính phủ các nước xây dựng khu vực DNNN với phạm vi và
qui mô khác nhau.
i) Ở các nước phát triển :
Các nước phát triển đã hình thành khu vực DNNN như một phương tiện để
Chính phủ thực hiện những mục tiêu kinh tế vó mô và điều chỉnh thất bại của thò
trường. Nội dung cụ thể là:
14
9 Cung cấp các hàng hóa và dòch vụ công cộng cho dân chúng.
9 Xác lập sở hữu của nhà nước trong các ngành dễ nảy sinh độc quyền tự
nhiên. Đó là cách để Chính phủ điều chỉnh tình trạng độc quyền.
9 Tạo công ăn việc làm, khắc phục sự mất cân bằng về phát triển kinh tế
vùng.
9 Để Chính phủ có công cụ đưa nền kinh tế vào tầm kiểm soát và hoạt động
theo kế hoạch.
Trong những năm 50-60, mức độ sở hữu công cộng chiếm tỉ trọng rất lớn ở
các nước phát triển. Nhưng vào những năm 80 lại diễn ra một xu hướng ngược
lại: xu hướng tư nhân hóa. Nguyên nhân chính của nó là do tính kém hiệu quả
của DNNN và những thất bại của các chương trình can thiệp của Chính phủ.
ii) Ở các nước đang phát triển :
Các nước đang phát triển, vì đi sau, lại muốn tiến nhanh, đuổi kòp các nước
tiên tiến nên Chính phủ các nước này thường dựa nhiều hơn vào các DNNN,
xem chúng như những công cụ chủ yếu để phát triển kinh tế. Do vậy, phạm vi
hoạt động của các DNNN không chỉ dừng lại ở các lónh vực công cộng hay các
lónh vực độc quyền tự nhiên như ở các nước phát triển, mà chúng còn tham dự
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các DNNN ở các nước Đông-Đông Nam Á
có mặt trong các ngành được coi là mũi nhọn và then chốt để duy trì lợi thế cạnh
tranh của đất nước trên thò trường quốc tế.
Hoàn cảnh lòch sử của các nước đang phát triển cũng đã góp phần vào việc
phát triển khu vực DNNN. Vì những nước này đã từng chòu ách thống trò thực
dân trong quá khứ nên khi giành được độc lập, họ đã quốc hữu hóa những doanh
nghiệp của chế độ cũ. Theo họ, sự tập trung sản xuất vào tay Chính phủ là cách
bảo vệ, chống lại nguy cơ một lần nữa bò sở hữu của nước ngoài xâm nhập và
15
kèm theo đó là sự đe dọa của chủ nghóa thực dân mới về kinh tế, mục đích của
sự tập trung này là để xây dựng và củng cố nền kinh tế độc lập của mình.
iii) Ở các nước xã hội chủ nghóa :
Xuất phát từ lý tưởng xây dựng CNXH dựa trên cơ sở công hữu hóa về tư
liệu sản xuất, Chính phủ các nước này sau khi giành được chính quyền đã ra sức
xây dựng các thành phần kinh tế XHCN, bao gồm một loạt các DNNN và HTX.
Chỉ sau một thời gian quốc hữu hóa và xây dựng mới, hệ thống DNNN đã có
mặt ở hầu khắp các ngành kinh tế và chiếm tỉ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế.
Sự thống trò của hệ thống DNNN ở các nước XHCN kéo dài suốt từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ 2 đến đầu những năm 1990.
1.1.3 Vai trò và đặc trưng của Doanh nghiệp nhà nước :
1.1.3.1 Vai trò của DNNN :
DNNN ở bất kỳ quốc gia nào đều gánh vác một số hay toàn bộ những vai
trò sau :
# DNNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng cho nền kinh
tế : Do tác động của qui luật giá trò, việc đầu tư vào hạ tầng như : hệ thống giao
thông, thông tin, điện lực ... ít được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư. Hơn nữa,
đối với nhiều doanh nghiệp thì những dự án đầu tư vào các lónh vực nêu trên
thường vượt ra ngoài khả năng tài chính, khả năng kỹ thuật và công nghệ của
mình. Chính vì vậy, DNNN được coi là giải pháp cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng ở nhiều quốc gia, nhất là ở những quốc gia đang phát triển, nơi thường thiếu
vắng những doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực kinh tế và kỹ thuật.
# DNNN được giao phó vai trò khá lớn trong việc đảm bảo các hàng hóa,
dòch vụ thiết yếu hoặc nhạy cảm của nền kinh tế mà các doanh nghiệp thuộc các
16
thành phần kinh tế khác không thể đảm nhận được vì những lý do khác nhau.
Các hàng hóa, dòch vụ thiết yếu mà DNNN có nhiệm vụ phải đảm bảo là : điện,
dòch vụ giao thông, thông tin liên lạc ...Những hàng hóa, dòch vụ nhạy cảm là :
chất nổ, chất độc, chất phóng xạ...
# DNNN phải tạo ra được nguồn thu cho ngân sách để phát triển kinh tế
xã hội. Vai trò này thể hiện khá rõ không những ở các nước đang phát triển mà
còn ở một số nước phát triển. (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 : Liệt kê tỷ lệ đóng góp của DNNN vào GNP
Đơn vò tính : %
Số thứ tự
Tên quốc gia Tỷ lệ (%)
1 chentina 1,3
2 Bănglét 2,5
3 Braxin 7,7
4 Bôlivia 11,4
5 n Độ 13,4
6 Inđônêxia 14,5
7 Mêhicô 6,79
8 Anh 3,6
9 Pháp 11,2
10 Hàn Quốc 10,3
(Nguồn : 2000 World Development Indicators)
# DNNN còn có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế. Nhờ vào
sự tồn tại của thành phần kinh tế công với tiềm lực to lớn của nó, Nhà nước có
thể tác động tới sự phát triển của nền kinh tế theo những chiều hướng hoặc theo
những chính sách thích hợp với lợi ích quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể.
17
# Thúc đẩy và bảo đảm việc làm cũng là một trong những vai trò quan
trọng của DNNN. Các DNNN tạo khá nhiều việc làm cho người lao động. Bảng
liệt kê sau đây có thể nói lên điều đó. (Bảng 1.3).
Bảng 1.3 : Liệt kê tỷ lệ sử dụng lao động trong tổng lao động xã hội.
Đơn vò tính : %
Số thứ tự
Tên quốc gia Tỷ lệ (%)
1 Ai Cập 13,8
2 Angiêri 7,2
3 n Độ 8,5
4 Gana 34,3
5 Kênia 7,9
6 Xri Lanca 12,4
7 Thỗ Nhó Kỳ 3,7
8 Trung Quốc 7,7
(Nguồn : 2000 World Development Indicators)
# Tăng cường sự phát triển kinh tế quốc dân và củng cố chủ quyền quốc
gia là vai trò khá phổ biến của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển. Sự tồn tại của DNNN trong nhiều lónh vực then chốt của nền kinh tế đảm
bảo cho Chính phủ đứng vững trước các sức ép kinh tế của các quốc gia khác.
# DNNN ở các nước, đặc biệt là các nước xã hội chủ nghóa, thường được
giao sứ mệnh trở thành hình mẫu về hiệu quả sản xuất kinh doanh, mô hình giải
18
quyết các vấn đề an sinh xã hội cho người lao động. Theo đó, DNNN phải là
hình mẫu của các doanh nghiệp khác xét ở nhiều tiêu chí : đóng góp cho ngân
sách, đóng góp cho GDP, công nghệ tiên tiến, quản lý hiện đại, hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao...
1.1.3.2 Đặc trưng của DNNN :
Như đã đề cập ở trên, DNNN đóng vai trò tích cực và cần thiết cho nền
kinh tế quốc dân. Thế nhưng, DNNN ở các nước trên thế giới đều có một căn
bệnh chung, đó là hiệu quả kinh tế thấp hơn rất nhiều so với các công ty tư nhân.
Sự thua lỗ nặng của những DNNN này dẫn đến sự thâm hụt lớn ngân sách Nhà
nước, làm rối loạn khả năng điều hành kinh tế vó mô.
Có thể nói, những tiêu cực đối với DNNN đều nảy sinh từ tính chất phi
thương mại của chúng do sở hữu thuộc về Nhà nước. Người quản lý DNNN
không có quyền linh hoạt đối phó với những điều kiện thay đổi của thò trường
bằng khu vực tư nhân.
Các tổ chức lao động trong các DNNN cũng mạnh hơn trong khu vực tư
nhân nên các DNNN ít có khả năng thay đổi đầu vào về nguồn lao động của
mình sao cho phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài. Cũng vậy, việc quyết đònh kế
hoạch sản xuất kinh doanh nhiều khi cũng bò chi phối bởi Chính phủ, doanh
nghiệp không thể đa dạng hóa một cách dễ dàng đầu ra của mình cho phù hợp
với nhu cầu thò trường. Ngoài ra, trong khi các công ty tư nhân lấy lợi nhuận tối
đa làm mục tiêu bao trùm thì các DNNN nhiều khi phải đầu tư phù hợp vơí kế
hoạch quốc gia hoặc phải hy sinh lợi nhuận để thực hiện mục tiêu xã hội...
Một hệ quả khác của quyền sở hữu thuộc Nhà nước là chủ thể sở hữu
không có mối liên hệ lợi ích bao nhiêu đối với sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, điều này dẫn đến sự kém hiệu quả của DNNN. Mặc dù có những
19
hạn chế như trên, nhưng sở hữu thuộc về Nhà nước vẫn mang lại cho các DNNN
một thế mạnh vượt trội các công ty tư nhân, cũng vì vậy mà các DNNN chưa nỗ
lực để tự vượt qua khó khăn mà muốn dựa dẫm vào Nhà nước.
1.2
XU THẾ ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI :
Vấn đề đổi mới DNNN đã được đề cập và thực hiện từ lâu. Từ cuối thập
kỷ 70, người ta đã bắt dầu đặt dấu hỏi về vai trò của Nhà nước trong lónh vực
kinh tế và vấn đề thất nghiệp, thâm hụt ngân sách và cán cân thương mại cũng
như sự kém hiệu quả của các DNNN. Các nguyên nhân đưa ra có thể có nhiều
song nhìn chung, người ta bắt đầu nhận ra rằng việc đề quá cao vai trò điều tiết
kinh tế của Nhà nước, coi Nhà nước là cơ quan có quyền lực vạn năng trong sửa
chữa thất bại thò trường theo học thuyết kinh tế của J.M.Keynes cần phải xem
xét lại. Nhà nước, cũng như thò trường, đều là không hoàn hảo và kết quả kinh tế
kém cỏi chính là hậu quả cái gọi là “sự thất bại của Nhà nước”. Với những suy
nghó mới về khả năng và chức năng của Nhà nước, các nước cũng bắt đầu cân
nhắc về tính hợp lý của việc duy trì một khu vực DNNN quá lớn.
Phong trào đổi mới DNNN bắt đầu ở Anh với việc chính quyền Thatcher
tiến hành chiến dòch tư nhân hóa các DNNN lớn vào cuối những năm 1970. Theo
sau Anh, là Pháp và sau đó là Italia, Tây Ban Nha cũng tiến hành tư nhân hóa
nhiều DNNN làm ăn kém. Từ năm 1986 đến năm 1988, Pháp đã tiến hành
chuyển đổi sở hữu 1100 doanh nghiệp với khoảng 300 nghìn lao động sang khu
vực tư nhân.
Theo sau các nước châu u, hàng loạt quốc gia khác cũng tiến hành đổi
mới DNNN. Cho đến những năm gần đây, đổi mới DNNN là một trong những
20
nội dung được ngân hàng thế giới hết sức quan tâm trong chương trình cải tổ cơ
cấu ở các nước đang phát triển.
1.3
BIỆN PHÁP VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐỔI MỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC :
1.3.1
Các biện pháp đổi mới Doanh nghiệp nhà nước :
Các nước tiến hành đổi mới DNNN đã sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau. Theo tổng kết của Ngân hàng thế giới (WB) và được đa số các chuyên gia
chấp nhận, có năm (5) biện pháp cơ bản :
# Chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN : đây là biện pháp chủ yếu trong
việc đổi mới DNNN ở các nước, đặc biệt là những nước có tỷ lệ DNNN lớn (trên
10% GDP). Đây là biện pháp Nhà nước từ bỏ quyền sở hữu các DNNN, chuyển
sang cho khu vực tư nhân. Cụ thể, chuyển đổi hình thức sở hữu bao gồm các giải
pháp cơ bản : tư nhân hóa, cổ phần hóa hoặc nếu cần thì giải thể doanh nghiệp.
# Cải thiện môi trường cạnh tranh : thực hiện biện pháp này, Nhà nước
dỡ bỏ các rào cản cạnh tranh lành mạnh, để cho các DNNN cạnh tranh một cách
bình đẳng với các doanh nghiệp tư nhân, qua đó, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các DNNN.
# p dụng ngân sách cứng : nghóa là Nhà nước cắt giảm việc bao cấp qua
ngân sách hoặc tín dụng đối với DNNN, buộc DNNN phải tự chủ về tài chính, tự
chòu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
# Cải thiện khu vực tài chính ngân hàng : cắt giảm việc bao cấp qua hệ
thống tài chính ngân hàng đối với các DNNN.
# Xây dựng cơ cấu khuyến khích hợp lý : đảm bảo cho phép các DNNN
hoạt động có hiệu quả hơn.
21
1.3.2
Các bước tiến hành đổi mới Doanh nghiệp nhà nước
:
Đổi mới DNNN thường được tiến hành theo các bước :
1.3.2.1 Đánh giá và phân loại Doanh nghiệp nhà nước :
Bước đầu tiên khi đổi mới DNNN mà các nước thực hiện là phân loại và
sắp xếp lại các DNNN. DNNN đã được thành lập vì các lý do và mục tiêu khác
nhau. Mặc dù ý tưởng đặt ra khi thành lập các DNNN là khá rõ ràng nhưng
không phải bao giờ và lúc nào cũng đạt được. Hơn nữa, để đạt một số mục tiêu,
kể cả các mục tiêu mà doanh nghiệp tư nhân tự thân không muốn hay không thể
làm, không nhất thiết phải do DNNN thực hiện. Hoặc ngay cả khi sự tồn tại của
DNNN là cần thiết thì vẫn cần có những cải tiến nhằm làm cho hoạt động của
chúng có hiệu quả hơn. Ngoài ra, vì tầm quan trọng, qui mô, lónh vực hoạt động
...của các DNNN khác nhau nên nhất thiết phải có sự phân loại các doanh
nghiệp trước khi tiến hành bất kỳ cải cách nào.
Thực chất của việc phân loại các DNNN là đánh giá lại vai trò, vò trí cũng
như mục tiêu hoạt động của các DNNN, xác đònh doanh nghiệp nào cần phải duy
trì sở hữu Nhà nước, doanh nghiệp nào có thể chuyển cho thành phần kinh tế
khác, doanh nghiệp nào nên duy trì sở hữu hỗn hợp. Phân loại cũng giúp xác
đònh lại mục tiêu rõ ràng cho từng doanh nghiệp, tách các hoạt động chính sách,
hoạt động công cộng hay nói chung là các hoạt động phi thương mại ra khỏi hoạt
động thương mại, trên cơ sở đó đánh giá đúng đắn hơn hiệu quả hoạt động của
DNNN. Cụ thể của việc phân loại là:
Đối với các DNNN hoạt động trong các lónh vực mang tính cạnh tranh
hay cạnh tranh tiềm tàng, các nước chủ trương tiến hành tư nhân hóa, cổ phần
hóa, nói chung là chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN. Các doanh nghiệp loại
22
này chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh thuần túy nên có thể chuyển giao
cho khu vực tư nhân mà không làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp những hàng hóa thiết
yếu có quan hệ tới sức mạnh kinh tế, an ninh-quốc phòng và sự ổn đònh của quốc
gia, Nhà nước nhất thiết phải nắm một phần hay toàn bộ. Ở hầu hết các nước,
Chính phủ vẫn duy trì một bộ phận nhất đònh các DNNN có vò trí then chốt.
Ngay tại Mỹ, nơi được coi là theo khuynh hướng thò trường tư nhân tự do triệt để,
Chính phủ cũng sở hữu toàn bộ hoặc nắm cổ phần những công ty lớn trong lónh
vực quốc phòng, an ninh, năng lượng, vũ trụ. Chẳng hạn như, Chính phủ liên
bang tham gia góp vốn vào công ty Lockheed, một công ty sản xuất vũ khí
khổng lồ, và đã giúp công ty tồn tại qua nhiều thời điểm khó khăn.
Các DNNN làm công cụ để Nhà nước hỗ trợ nền kinh tế đi vào những
ngành công nghiệp mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ cao, đòi hỏi vốn đầu tư
ban đầu cũng như các chi phí nghiên cứu, triển khai cực lớn đi kèm với rủi ro, thì
không những không bò xử lý mà còn tiếp tục được đầu tư và thành lập mới.
Một khi đã hoàn thành việc phân loại DNNN, vấn đề tiếp theo là xử lý
các DNNN mà Nhà nước không cần nắm giữ cũng như các DNNN cần thiết phải
tồn tại như thế nào.
1.3.2.2 Giải thể và chuyển đổi sở hữu Doanh nghiệp nhà nước :
Đối với các DNNN mà Nhà nước không cần phải nắm giữ, giải thể và
chuyển đổi sở hữu DNNN là cách thức cơ bản để thu hẹp khu vực DNNN. Đây
cũng chính là trọng tâm trong chương trình đổi mới DNNN mà các nước đã tiến
hành.
23
Các hình thức chuyển đổi sở hữu :
¾ Cổ phần hóa : Theo hình thức này, giá trò một bộ phận tài sản của doanh
nghiệp hoặc toàn bộ giá trò tài sản được chia thành các đơn vò cổ phần và các cổ
phần này được bán cho người mua (cổ đông) một cách trực tiếp hoặc thông qua
thò trường chứng khoán. Khi tiến hành bán cổ phần của doanh nghiệp, Nhà nước
có thể giữ lại một số cổ phần nhất đònh theo chính sách của mình.
¾ Bán một bộ phận doanh nghiệp : Có thể là một tài sản nào đó hay một bộ
phận hoạt động của doanh nghiệp mà Nhà nước thấy là cần thiết. Như vậy, hành
động bán này sẽ tạo ra sự thay đổi về qui mô và phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp.
¾ Bán toàn bộ doanh nghiệp : Bao gồm toàn bộ các tài sản của doanh
nghiệp, kể cả quan hệ sử dụng lao động. Theo hình thức này, toàn bộ sở hữu đối
với doanh nghiệp được chuyển cho người mua. Đổi lại, Nhà nước thu hồi được
phần vốn đã bỏ ra trong qua trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Giải thể các DNNN làm ăn kém hiệu quả và chuyển đổi sở hữu các doanh
nghiệp khác sang khu vực tư nhân không chỉ giúp cho Nhà nước bớt đi gánh
nặng bao cấp, có điều kiện tập trung năng lực vào các nhiệm vụ khác mà còn
làm cho việc cung cấp các sản phẩm dòch vụ công cộng cũng như thương mại
được tốt hơn, mang tính cạnh tranh cao hơn và như vậy sẽ có tác dụng thúc đẩy
to lớn đối với cả nền kinh tế.
Ngoài ra, ở một số nước còn áp dụng hình thức khoán kinh doanh và cho
thuê doanh nghiệp. Theo hai hình thức này, quan hệ sở hữu đối với doanh nghiệp
không thay đổi nhưng sau khi khoán hoặc cho thuê, cơ chế quản lý của doanh
nghiệp có thay đổi so với DNNN thông thường. Người nhận khoán và người
nhận thuê, có quyền chủ động rộng rãi hơn trong điều hành sản suất kinh doanh
24
so với giám đốc DNNN bình thường. Trách nhiệm của họ cũng rõ ràng hơn, sự
khuyến khích vật chất đối với họ cũng trực tiếp hơn, thể hiện qua quyền sử dụng
phần vượt khoán hoặc lợi nhuận còn lại sau khi nộp khoản bắt buộc theo hợp
đồng thuê doanh nghiệp (hoặc phải bù lỗ nếu doanh nghiệp kinh doanh không
hiệu quả). Phương pháp quản lý các doanh nghiệp sau khi khoán kinh doanh và
cho thuê được thay đổi, không áp dụng phương thức truyền thống quản lý bằng
giá trò.
Tuy khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp có đem lại kết quả tốt cho
các DNNN ở một số ngành nhất đònh, nhưng kinh nghiệm nhiều nước, việc
khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp chỉ là những giải pháp trung gian, ít
đem lại kết quả bền vững. Nguyên nhân chủ yếu là vấn đề sở hữu chưa được
giải quyết dứt điểm.
1.3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước :
Một số DNNN dù thế nào thì cũng vẫn tồn tại do vò trí của nó quá quan
trọng nên không thể giải thể hay chuyển đổi sở hữu. Kết quả là, ngay cả khi số
lượng các DNNN giảm đi đáng kể, không có gì đảm bảo là các DNNN còn lại sẽ
hoạt động tốt hay gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước sẽ bò loại trừ. Vì vậy,
đi đôi với giải thể, chuyển đổi sở hữu, các DNNN còn lại cũng cần phải có sự
cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nếu như giải thể, chuyển đổi sở hữu không thể áp dụng đối với các doanh
nghiệp này thì chỉ còn cách là phải nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng bằng
cách đặt các DNNN trước sức ép cạnh tranh thò trường trên cơ sở ngân sách ngặt
nghèo và những mục tiêu doanh lợi rõ ràng. Mục đích chủ yếu là làm cho các
DNNN đạt được các mục tiêu với chi phí ít nhất, nâng cao hiệu suất của DNNN
và tăng cường tính minh bạch, công khai của mọi hoạt động. Theo hướng này,
25
các nước đã tiến hành dỡ bỏ những hàng rào ngăn trở cạnh tranh và đặt các
DNNN vào thế buộc phải cạnh tranh thực sự với các đôí thủ khác trên thương
trường một cách bình đẳng. Nói chung, thúc đẩy cạnh tranh được tiến hành trên
hai hướng :
Thứ nhất : Cởi trói cho các DNNN khỏi những ràng buộc và hạn chế về giá
cả, người cung cấp nguyên liệu, thò trường tiêu thụ ...Những hạn chế này đã là
những gánh nặng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trên thò trường của doanh
nghiệp.
Thứ hai : Xóa bỏ những đặc quyền, đặc lợi của các DNNN, những lợi thế
mà các DNNN có thể dựa vào để cản trở cạnh tranh bình đẳng.
Nói tóm lại, các DNNN phải được đối xử ngang bằng với các doanh nghiệp
tư nhân, không có những đặc quyền cũng như những bất lợi.
1.4
NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO :
1.4.1 Về tổ chức thương mại thế giới – WTO :
Nói đến toàn cầu hóa kinh tế không thể không nói đến Tổ chức thương mại
thế giới-WTO (xem phụ lục1). Cùng với Ngân hàng thế giới – WB và Quỹ tiền
tệ thế giới – IMF, WTO đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Ngày này, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hầu hết các nước trên thế
giới đều hướng tơí ngôi nhà chung của hoạt động thương mại thế giới là WTO,
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này. Tuy rằng, WTO không phải là tổ
chức mang lại công bằng cho mọi quốc gia, song với việc tham gia vào tổ chức
này, Việt Nam cùng các nước nhỏ khác có thể liên kết để bảo vệ quyền lợi của
mình.