Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tăng cường vốn đầu tư thiết bị cho các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.74 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM XUÂN CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁPTHÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNHNHẰM TĂNG CƯỜNG VỐN
ĐẦU TƯ THIẾT BỊCHO CÁC DOANH NGHIỆP
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH LƯU THÔNG TIỀN TỆ VÀ TÍN DỤNG

Mã số : 5.02.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : TS. LẠI TIẾN DĨNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2001

1


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. CHO THUÊ TÀI CHÍNH LÀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRUNG- DÀI HẠN
1. Khái niệm cho thuê tài chính ............................................................................ 3
1.1 Lòch sử hình thành và phát triển cho thuê tài chính ............................... 3
1.2 Khái niệm cho thuê tài chính................................................................... 4
2. Các tiêu chuẩn chính của một thò trường cho thuê tài chính ............................. 5
3. Thò trường cho thuê tài chính là một bộ phận của thò trường vốn .................... 7


II. NỘI DỤNG VÀ HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1. Các hình thức cho thuê tài chính ....................................................................... 8
1.1 Cho thuê tài chính thuần .......................................................................... 8
1.2 Mua và cho thuê lại ................................................................................ 9
1.3 Cho thuê trả góp ..................................................................................... 9
1.4 Cho thuê hợp tác ..................................................................................... 9
2. Chủ thể tham gia giao dòch cho thuê tài chính ................................................ 10
2.1 Bên cho thuê thuê ................................................................................ 10
2.2 Bên đi thuê .......................................................................................... 11
2.3 Nhà cung cấp ....................................................................................... 11
2.4 Bên cho vay ........................................................................................ 12
3. Tài sản thuê tài chính ...................................................................................... 12
4. Tiền thuê và cách tính tiền thuê ...................................................................... 13
5. Thời hạn thuê .................................................................................................. 15
6. Quy trình nghiệp vụ thuê tài chính ................................................................. 16
III. LI ÍCH CỦA THUÊ TÀI CHÍNH

1. Thuê tài chính tài trợ 100% giá trò thiết bò cho Doanh Nghiệp ...................... 19
2. Thuê tài chính tài trợ cho những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn tín
dụng ngân hàng ................................................................................................... 19
3. Thuê tài chính bổ sung vốn lưu động, tái cấu trúc vốn kinh doanh ................ 20
4. Thuê tài chính giúp doanh nghiệp khấu hao nhanh tài sản cố đònh, có cơ hội đổi
mới máy móc thiết bò, cập nhật công nghệ hiện đại ........................................... 20
5. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ thuận tiện, nhanh chóng ..................... 21

2


Chương 2 : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM VÀ TIỀM NĂNG PHÁT

TRIỂN
I. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH VIỆT NAM

1. Những đóng góp quan trọng của cho thuê tài chính ....................................... 22
1.1 Góp phần xây dựng và hoàn thiện thò trường tài chính Việt Nam ....... 22
1.2 Đã tài trợ gần 2.000 tỷ đồng vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế ........ 23
2. Những tồn tại cơ bản của thò trường cho thuê tài chính .................................. 24
2.1 Cho thuê tài chính còn xa lạ với dân chúng và nhà đầu tư ................. 24
2.2 Doanh số cho thuê tài chính và thò phần của thò trường cho thuê tài chính
còn thấp 25
2.3 Thò trường chưa có tính độc lập, kém cạnh tranh ................................ 28
2.4 Hình thức cho thuê tài chính còn đơn điệu ........................................... 29
II. NGUYÊN NHÂN THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CHẬM PHÁT TRIỂN

1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ. ...................................... 30
2. Thông tin về hoạt động cho thuê tài chính chưa đến được nhà đầu tư ............ 31
3. Đối tượng thuê tài chính còn hạn chế .............................................................. 33
4. Vốn của công ty cho thuê tài chính thấp.......................................................... 33
5. Giá cả cho thuê tài chính còn cao ................................................................... 34
6. Năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên công ty cho thuê
tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu .................................................................. 35
III. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH VIỆT NAM
1. Nhu cầu lớn về vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế....................................... 36
1.1 Dự báo nhu cầu đầu tư toàn xã hội 2001-2005...................................... 38
1.2 Dự báo nhu cầu vốn tín dụng trong dài hạn 2001-2005 ........................ 39
2. Yêu cầu cấp thiết về đổi nới máy móc thiết bò .............................................. 40
3. Thực hiện luật doanh nghiệp làm tăng nhanh đối tượng thuê tài chính ......... 41
4. Hiệp đònh thương mại Việt –Mỹ, hội nhập AFTA .......................................... 41
5. Nghò đònh mới về tổ chức hoạt động các công ty cho thuê tài chính .............. 42

6. Phát triển cho thuê tài chính là một trong những mục tiêu chiến lược của nghành tài
chính ngân hàng
43
Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH NHẰM TĂNG CƯỜNG VỐN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP
I. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ
1. Tái cơ cấu các công ty cho thuê tài chính trong nước ..................................... 44
1.1 Cổ phần hoá các công ty cho thuê tài chính......................................... 45
1.2 Chuyển đổi hình thức quản lý theo mô hình tập đoàn ......................... 46
3


2. Tăng vốn pháp đònh các công ty cho thuê tài chính ........................................ 47
3. Tăng cường thông tin giới thiệu và đào tạo nghiệp vụ cho thuê tài chính ...... 48
4. Bổ sung, hoàn thiện văn bản pháp lý tạo môi trường...................................... 49
4.1 Về đối tượng thuê tài chính .................................................................... 49
4.2 Về tài sản cho thuê là bất động sản ....................................................... 50
4.3 Tài sản trong giao dòch bàn và thuê lại của Doanh nghiệp Nhà nước ... 52
4.4 Đăng ký tài sản cho thuê tài chính ......................................................... 52
4.5 việc khấu trừ thuế giá trò gia tăng đối với bên thuê............................... 53
5 Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, Ngân hàng Trung ương.................... 54
5.1 cung ứng tín dụng ưu đãi......................................................................... 54
5.2 Gỉam thuế thu nhập, thuế vốn ................................................................ 54
5.3 Phát triển thò trường mua bán thiết bò cũ................................................ 55
5.4 Phát triển hoàn thiện các công ty giám đònh, đònh giá .......................... 55
II. GIẢI PHÁP VI MÔ

1. Các giải pháp thuộc bên thuê tài chính
1.1 Thay đổi thói quen sử dụng tài sản sở hữu bằng tài sản đi thuê ............ 56

1.2 Nguồn vốn thuê tài chính cần được xác đònh khi lập dự án đầu tư ........ 57
2. Các giải pháp thuộc bên cho thuê thuê tài chính ............................................ 57
2.1 Xây dựng chiến lược khách hàng .......................................................... 57
2.1.1 Phân nhóm khách hàng ................................................................. 58
2.1.2 Mở rộng phạm vi phục vụ ............................................................. 59
2.2 Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tiếp thò................................................. 59
2.3 Đa dạng hình thức và phương pháp cho thuê ........................................ 60
2.3.1 Đa dạng hình thức cho thuê .......................................................... 60
2.3.2 p dụng nhiều hình thức tính tiền thuê........................................ 61
2.4 Huy động bổ sung nguồn vốn kinh doanh ............................................. 61
2.4.1 Triển khai nghiệp vụ nhận tiền gửi dài hạn ................................ 61
2.4.2 Phát hành trái phiếu thông qua thò trường chứng khóan .............. 62
2.4.3 Tăng cường mua thiết bò cho thuê trả chậm................................. 62
2.5 Đổi mới, hoàn thiện tổ chức và tăng cường công tác đào tạo ............... 63
2.5.1 Xây dựng bộ máy độc lập, chòu trách nhiệm cao......................... 63
2.5.2 Tăng cường công tác đào tạo cán bộ ........................................... 63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


LỜI NÓI ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, trong hơn mười năm qua nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, mức độ tăng trưởng nhanh và tương
đối ổn đònh, GDP hàng năm tăng bình quân khoảng 7,5%. Chúng ta đã thu hút
được nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế – xã hội,
từng bước hội nhập với thế giới và khu vực, nâng cao vai trò và vò trí của Việt Nam

trên thò trường quốc tế.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công về phát triển kinh tế, xã hội, song do
xuất phát điểm quá thấp từ một nền kinh tế nông nghiệp, ngành công nghiệp chưa
được xây dựng phát triển đúng mức trước đây, do vậy cho đến nay trình độ công
nghệ sản xuất của chúng ta còn tụt hậu, thua kém hàng chục năm so với các nước
phát triển trong khu vực. Theo đánh giá của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi
Trường, đến cuối năm 2000, máy móc thiết bò hiện đại và tương đối hiện đại chỉ
chiếm tỷ lệ khoảng 17% phần lớn nằm ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, còn
các doanh nghiệp trong nước chỉ ở mức độ trung bình và lạc hậu. Với thực trạng
đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã được đề ra tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo đònh
hướng xã hội chủ nghóa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp” đòi hỏi Nhà Nước và các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế phải nhanh chóng tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bò để
mở rộng quy mô và hiện đại hóa sản xuất. Yêu cầu đó trở nên cấp thiết hơn khi
Việt Nam đã cam kết đẩy nhanh tiến trình tham gia hội nhập đầy đủ vào AFTA và
phê chuẩn Hiệp đònh Thương mại Việt - Mỹ, chuẩn bò quá trình tham gia tổ chức
Thương mại thế giới WTO tạo nên một thời cơ và thách thức mới cho nền kinh tế
hàng hóa non trẻ của chúng ta.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư dài hạn ngày càng tăng thì nhất thiết
phải có sự tham gia tích cực của thò trường tài chính mà đặc biệt là thò trường vốn,
tuy nhiên sự ra đời và hoạt động của các đònh chế tài chính trung gian và thò trường
chứng khoán trong thời gian vừa qua chưa làm hài lòng các nhà đầu tư, chưa tương
xứng với tiềm năng và yêu cầu của nền kinh tế cũng như còn có khoảng cách khác
biệt khá lớn so với thò trường tài chính thế giới. Thò trường cho thuê tài chính còn
quá mới mẻ và có nhiều hạn chế do vậy hoạt động thiếu sôi động, chưa thu hút
được các cá nhân và doanh nghiệp tham gia.
Từ các suy nghó đó, nhằm góp một phần vào việc củng cố, hoàn thiện thò
trường tài chính Việt Nam giúp các doanh nghiệp có thêm một kênh huy động vốn
5



dài hạn hữu hiệu, chúng tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
cho thuê tài chính nhằm tăng cường vốn đầu tư thiết bò cho các doanh nghiệp”
làm luận án của mình.
2-Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lợi ích và phương pháp tài trợ
vốn bằng hình thức cho thuê tài chính, qua đó đề xuất ra một số giải pháp trên góc
độ quản lý Nhà nước, của các tổ chức cho thuê tài chính và của chính của người đi
thuê để nhằm đẩy mạnh hoạt động thuê và cho thuê tài chính ở Việt Nam nhằm
tăng cường hơn nữa nguồn vốn đầu tư đổi mới thiết bò, đầu tư chiều sâu cho các
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về cho thuê tài chính trong đó chú trọng đến bản chất và lợi
ích của nó đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp.
- Đánh giá nguyên nhân và thực trạng hoạt động của thò trường cho thuê tài
chính Việt Nam trong thời gian từ khi bắt đầu hoạt động đến nay.
- Dự báo nhu cầu vốn đầu tư xã hội và vốn trung dài hạn trong giai đoạn
2001- 2005.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động thuê và cho thuê tài
chính trên cơ sở xem xét đến môi trường pháp lý của chúng ta hiện nay.
4- Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa
học là: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử, phương pháp thống kê,
phương pháp diễn giải, quy nạp kết hợp phương pháp điều tra, phân tích và so sánh
số liệu. Các tài liệu, số liệu phục vụ luận văn được lấy từ nguồn sách tham khảo
trong và ngoài nước, báo chí chuyên ngành kinh tế và các báo cáo của các cơ
quan, ban ngành như Ngân Hàng Nhà Nước, Cục Thống Kê, Sở Kế Hoạch Đầu Tư
TP Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp …
5-Nội dung của đề tài: luận án bao gồm 3 chương:

Chương 1 : Tổng quan về cho thuê tài chính.
Chương 2 : Thực trạng thò trường cho thuê tài chính Việt Nam và tiềm năng
phát triển.
Chương 3 : Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính nhằm
tăng cường vốn đầu tư thiết bò cho các doanh nghiệp.
6


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
I. CHO THUÊ TÀI CHÍNH LÀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRUNG-DÀI HẠN
1. Khái niệm cho thuê tài chính
1.1 Lòch sử hình thành và phát triển cho thuê tài chính
Từ xa xưa trong lòch sử, khi con người biết chế tạo và sử dụng công cụ sản
xuất thì việc thuê mướn tài sản cũng đã dần dần xuất hiện. Theo các tài liệu lòch
sử để lại, thuê mướn tài sản đã xuất hiện trên 2.000 năm trước Công Nguyên, tài
sản được thuê mướn lúc bấy giờ chủ yếu là tư liệu sản xuất như công cụ lao động,
súc vật, đất đai …
Cùng với sự phát triển của lòch sử xã hội loài người là sự phát triển và hoàn
thiện không ngừng của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Hoạt động thuê
mướn là một bộ phận không tách rời quy luật đó, thể hiện ở sự phát triển nhiều
hình thức, phương pháp thuê mướn ngày càng tiên tiến, phạm vi thuê mướn được
mở rộng về không gian và chủng loại tài sản, đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát
triển mở rộng sản xuất. Vào khoảng những năm 1877 đánh dấu một cột mốc lòch
sử, hoạt động thuê mướn chuyển sang thời kỳ hiện đại khi các nước Châu Âu mà
trước tiên là ở Anh Quốc triển khai mạnh mẽ cách mạng công nghiệp, việc cho
thuê thiết bò phát triển rầm rộ và đã thực sự thúc đẩy các ngành công nghiệp phát
triển nhanh chóng như ngành đường sắt, ngành bưu điện… Cho thuê thiết bò đã góp
phần to lớn trong công cuộc công nghiệp hóa và khôi phục nền kinh tế thế giới sau

chiến tranh thế giới lần thứ hai, tuy nhiên bản chất của nó vẫn chỉ dừng lại ở mức
độ cho thuê vận hành.
Cho đến đầu thập kỷ 50 thì hoạt động cho thuê mới thực sự có một bước
thay đổi về chất khi vào năm 1952, tại Mỹ ông Henry Schoenfeld đã thành lập
công ty The United States Leasing Corporation với số vốn là 20.000 USD mà hoạt
động chính là cho thuê tài chính ( Financial Leasing). Tiếp theo Mỹ là sự phát
triển các công ty cho thuê tài chính ở Anh Quốc và các quốc gia Châu Âu khác,
ngày nay thuật ngữ cho thuê tài chính đã tương đối phổ biến và được biết đến ở
hầu khắp trên thế giới, thò trường cho thuê không chỉ bó hẹp trong phạm vi của một
quốc gia mà còn được mở rộng trên quy mô toàn cầu với sự tham gia của các tập
đoàn tài chính, ngân hàng đa quốc gia. Tốc độ phát triển cho thuê tài chính liên
tục tăng cao từ những năm của thập kỷ 60 đến nay và chiếm tỷ trọng chủ yếu trên
tổng giao dòch cho thuê tài sản. Theo số liệu của hiệp hội cho thuê thiết bò Anh
Quốc ( Equipment Leasing Association – ELA), doanh số cho thuê tài chính năm
1965, những năm đầu của ngành cho thuê tài chính Anh Quốc vào khoảng 50 triệu
Bảng nhưng đến năm 1995 thì doanh số đã đạt gần 30 tỷ Bảng Anh, chiếm trên
70% tổng doanh số cho thuê tài sản của các tổ chức cho thuê ở Anh Quốc, tốc độ
phát triển cho thuê tài chính hàng năm vào khoảng gần 10%.
7


Ở Việt Nam chúng ta, trước năm 1975 ở miền Nam cũng đã có một số công
ty sử dụng thiết bò thuê tài chính, song các giao dòch cho thuê tài chính được thực
hiện bởi các công ty tài chính và ngân hàng nước ngoài. Đến năm 1995 thì thò
trường cho thuê tài chính Việt Nam mới chính thức ra đời, đánh dấu bằng sự thành
lập các công ty cho thuê tài chính và được thể chế hóa bằng quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính theo nghò đònh số 64/CP ngày 9
tháng 10 năm 1995 của Thủ tướng Chính Phủ.
1.2 Khái niệm cho thuê tài chính
Vậy cho thuê tài chính là gì ? Trước hết về thuật ngữ, ta thấy hết sức phong

phú cả tiếng Anh và tiếng Việt, tiếng Anh dùng những thuật ngữ như : Financial
leases, Financial leasing, Finance leases, Capital leases, còn tiếng Việt thường
dùng các thuật ngữ như : cho thuê tài chính, thuê tài chính, tín dụng thuê mua, cho
thuê vốn ... Các thuật ngữ trên có nội dung giống nhau tùy thuộc vào đối tượng
người sử dụng, ở đây chúng ta không bàn về thuật ngữ nào đúng, thuật ngữ nào sai
mà tạm chấp nhận thuật ngữ cho thuê tài chính vì nó thường được dùng nhiều hơn
cả.
Theo hiệp hội cho thuê thiết bò Anh Quốc - ELA, cho thuê tài chính là một
thỏa thuận giữa người cho thuê và người đi thuê về việc bên cho thuê cho bên thuê
thuê một tài sản do họ chọn lựa, bên cho thuê nắm giữ quyền sỡ hữu tài sản đó
trong suốt thời gian cho thuê còn bên đi thuê được quyền sử dụng tài sản và có
trách nhiệm thanh toán đủ nhưng chia thành nhiều lần tổng chi phí mua tài sản và
một khoản lợi nhuận cho bên cho thuê.
Trong khi đó, cũng theo ELA, hình thức cho thuê truyền thống khác hay là
cho thuê vận hành (Operating leases) thì tài sản cho thuê vẫn do bên cho thuê
mua sắm và nắm quyền sở hữu, song bên đi thuê chỉ thuê sử dụng tài sản trong
một thời gian ngắn so với vòng đời sử dụng của tài sản đó, số tiền mà ngừơi đi
thuê phải trả thường không lớn so với trò giá tài sản đi thuê.
Ở Việt Nam, theo văn bản mới nhất là nghò đònh số 16/2001/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2001 của Chính Phủ thì “cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng
trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bò, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên
cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy

8



đònh tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trò tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng”.
Cho thuê tài chính có thể được khái quát qua mô hình sau :
Sơ đồ 1.1 - Mô hình thuê tài chính
BÊN THUÊ
1. Lựa chọn thiết bò

6. Thanh toán
tiền thuê

2. Hợp đồng cho thuê

4. Giao hàng

NHÀ CUNG CẤP

3. Đặt mua thiết bò
5. Thanh toán

BÊN CHO THUÊ

Để hiểu rõ hơn khái niệm cho thuê tài chính ta hãy xem xét các tiêu chuẩn
của một giao dòch cho thuê tài chính ở dưới đây.
2. Các tiêu chuẩn chính của một giao dòch cho thuê tài chính :
Để được coi là một giao dòch cho thuê tài chính thì giao dòch đó phải có
những điểm khác biệt so với các hợp đồng cho thuê mướn thông thường, quy đònh
phân biệt này là hết sức cần thiết nhằm quản lý hoạt động của các tổ chức cho
thuê cũng như để hướng dẫn, tạo điều kiện hiểu biết một cách cơ bản thống nhất

cho các tổ chức cho thuê tài chính và người đi thuê, ngoài ra tiêu chuẩn của một
giao dòch cho thuê còn ảnh hưởng nhiều trong công tác kế toán thống kê của doanh
nghiệp, công tác thu thuế của Nhà nước … Do vậy, trên thế giới có nhiều tổ chức,
nhiều quốc gia đề ra các tiêu chuẩn của cho thuê tài chính như tiêu chuẩn của Ủy
Ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế IASC (International Accounting Standard
Committee), tiêu chuẩn của ELA, tiêu chuẩn của Mỹ, Nhật, Việt Nam … các tiêu
chuẩn đó tuy có sự khác biệt nhất đònh về cách diễn đạt, từ ngữ nhưng tất cả đều
hầu như thống nhất ở các nội dung chính, và tập trung nhất của một giao dòch cho
thuê tài chính. Sau đây là các nội dung chính của một giao dòch cho thuê tài chính
theo quan điểm của ELA :
1) Thiết bò, tài sản cho thuê do bên thuê chọn lựa từ nhà cung cấp chứ không
phải do bên cho thuê lựa chọn. Nội dung này thể hiện tính đặc thù của hoạt
động cho thuê tài chính ở chỗ bên cho thuê xem giao dòch này như là một
sự tài trợ vốn tín dụng trung và dài hạn, còn bên thuê thì chủ động tìm kiếm

9


2)

3)

4)

5)

6)

7)


8)
9)

và lựa chọn được thiết bò phù hợp nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất của
chính mình.
Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian hợp
đồng cho thuê. Nội dung này cũng là một điểm cơ bản và thể hiện đúng bản
chất của cho thuê tài chính, khẳng đònh hoạt động của công ty cho thuê tài
chính ít rủi ro hơn nhiều so với các hình thức tín dụng khác vì họ sẵn sàng
thu hồi tài sản khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng.
Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của
hợp đồng để phục vụ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không
được chuyển nhượng tài sản thuê cho một bên nào khác.
Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, các bên tham
gia phải thực hiện đúng các điều khoản cam kết, bên thuê không được đơn
phương hủy bỏ hợp đồng hay chấm dứt việc thuê tài sản sau một thời gian
thuê. Trường hợp trong thời gian thuê, nếu bên thuê muốn sớm chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê trước thời hạn thì có thể thỏa thuận với bên cho
thuê để thanh toán hết số tiền thuê còn lại và đồng thời làm hợp đồng
chuyển nhượng tài sản, chấm dứt hợp đồng thuê tài sản chính.
Giá trò hợp đồng cho thuê tài chính tối thiểu bằng với tổng chi phí mua tài
sản của bên cho thuêâ bao gồm các khoản tiền mua thiết bò, chi phí vận
chuyển, nhập khẩu, thuế và lệ phí các loại… Điều khoản này giúp cho bên
cho thuê có khả năng tài trợ vốn một cách ổn đònh lâu dài và chuyển được
các rủi ro về giá trò tài sản sang bên đi thuê. Tuy nhiên có một vài nước lại
quy đònh giá trò hợp đồng chỉ phải lớn hơn 60% giá trò tài sản tại thời điểm
ký hợp đồng.
Thời hạn cho thuê phải gần bằng với thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,
đây cũng là một đặc điểm nói lên sự khác biệt giữ a cho thuê tài sản chính
và cho thuê vận hành. Với quy đònh này thì tạo điều kiện cho bên đi thuê có

kế hoạch sử dụng tài sản một cách ổn đònh, có khả năng trích khấu hao tài
sản và giảm áp lực về việc thanh toán tiền thuê nhờ kéo dài thời hạn thanh
toán và làm giảm số tiền thuê phải trả cho mỗi kỳ.
Từ khi thiết bò được chuyển cho bên thuê từ nhà cung cấp bằng hợp đồng
mua thiết bò với bên cho thuê thì mọi trách nhiệm và rủi ro liên quan đến tài
sản cũng đồng thời được chuyển giao cho bên đi thuê.
Bên đi thuê chòu trách nhiệm về việc bảo hiểm, bảo trì, thay thế phụ tùng,
sữa chữa thiết bò khi hư hỏng.
Khi kết thúc hợp đồng cho thuê thì tài sản được chuyển quyền sở hữu cho
bên thuê với một giá trò tượng trưng hay bên thuê được quyền tiếp tục thuê
theo như các thỏa thuận đã ký kết.

Theo quan điểm của IASC, một giao dòch cho thuê tài chính phải đạt được
tối thiểu 4 tiêu chuẩn cơ bản sau, nếu không thì đó là giao dòch cho thuê vận hành :
10


Bảng 1.1: Tiêu chuẩn phân loại cho thuê tài chính
TT

Tiêu chuẩn

1

Quyền sở hữu được chuyển giao khi hợp đồng
chấm dứt.
Hợp đồng thuê có đònh quyền chọn theo giá
mua tượng trưng.
Thời gian thuê chiếm phần lớn giá trò hữu dụng
của tài sản.

Giá trò hiện tại của các khoản tiền thuê tối
thiểu phải lớn hơn hay tương đương với giá trò
của tài sản.

2
3
4

Thuê
vận hành
Không

Thuê
tài chính


Không



Không



Không



3 . Thò trường cho thuê tài chính là một bộ phận của thò trường vốn
Qua khái niệm và các tiêu chuẩn của một giao dòch cho thuê tài chính cho

chúng ta thấy rõ rằng bản chất hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng
trung-dài hạn, đối tượng của hoạt động tín dụng này là các khách hàng có nhu cầu
trang bò, đổi mới máy móc, thiết bò phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như các hoạt động khác. Sự khác biệt cơ bản giữa cho thuê tài chính và các hình
thức tín dụng thông thường khác là ở chỗ cho thuê tài chính không cung cấp tín
dụng trực tiếp bằng tiền mà là bằng tài sản.
Hoạt động cho thuê tài chính là giao dòch về vốn, tạo ra một kênh cung cấp
vốn trung – dài hạn cho nền kinh tế, đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu và do vậy
nó trở thành một bộ phận của thò trường vốn, thò trường tài chính quốc gia. Chức
năng chu chuyển vốn dài hạn đó được các công ty cho thuê tài chính thực hiện qua
các nghiệp vụ:
1. Huy động vốn từ các tổ chức cá nhân bằng nghiệp vụ nhận tiền gửi dài
hạn, phát hành trái phiếu và các chừng từ có giá với thời hạn trên 1 năm.
2.Vay vốn tín dụng từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
hoặc được nhận vốn từ các nguồn khác .
3. Cho thuê tài chính và các nghiệp vụ được phép khác

11


Sơ đồ 1.2: Cấu trúc thò trường tài chính
Thò trường tài chính

Thò trường
Thế chấp

Thò trường
Chứng khoán

Thò trường

Cho thuê tài chính

Thò trường vốn

Thò trường
liên Ngân hàng

Thò trường
ngoai hối

Thò trường Cho vay
ngắn han

Thò trường tiền tệ

II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Các hình thức cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính có một sự phát triển nhanh chóng, đa dạng về cả hình
thức và nội dung kể từ khi ra đời cho đến nay. Xét trên tiêu thức các chủ thể tham
gia thì cho thuê tài chính có các loại: Cho thuê tài chính với sự tham gia của hai
bên; ba bên; bốn bên.
Xét về nội dung giao dòch, cho thuê tài chính có một số loại hình chính sau:
1.1 Cho thuê tài chính thuần : Đây là hình thức cho thuê cổ điển, đặc trưng nhất
và chủ yếu nhất. Theo hình thức này, giao dòch cho thuê tài chính có sự tham gia
của ba chủ thể gồm bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Mối quan hệ giữa các
bên tham gia được miêu tả trên sơ đồ 1.1 trên đây.
- Bên cho thuê và nhà cung cấp: Hợp đồng mua bán thiết bò đã được bên
thuê lựa chọn. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền mua thiết bò, bên cung cấp
phải giao hàng theo đúng các điều khoản hợp đồng vế chất lượng, thời gian giao
hàng…


12


- Bên thuê và nhà cung cấp: Lựa chọn thiết bò và giao hàng, lắp đặt chạy
thử (nếu có yêu cầu). Bên thuê phải có trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng
thiết bò do nhà cung cấp giao.
- Bên cho thuê và bên thuê : Hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê tiếp nhận
quyền sử dụng tài sản thuê và có trách nhiệm thanh toán tiền thuê cho bên cho
thuê theo đúng thời hạn đã cam kết.
1.2 Mua và cho thuê lại: Theo hình thức này, bên cho thuê mua lại máy móc, thiết
bò, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác thuộc sở hữu của bên thuê và cho
bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động sản
xuất của mình. Như vậy trong hình thức này chỉ có hai chủ thể tham gia, bên cho
thuê còn đóng vai trò là nhà cung cấp.
Hình thức mua và cho thuê lại giúp cho bên đi thuê giải quyết được yêu cầu
cấp thiết về vốn lưu động tại một thời điểm nhất đònh, tái cấu trúc lại nguồn vốn
song vẫn có máy móc thiết bò phục vụ hoạt động một cách hiệu quả.
Cho thuê tài chính có hai chủ thể tham gia, ngoài ra còn có hình thức bên
cho thuê các tài sản mua sắm từ trước, tài sản từ các hợp đồng cho thuê khác được
thu hồi lại hay các tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng nhưng do không có
khả năng thanh toán nên phải chuyển nhượng cho Ngân hàng và Ngân hàng giao
cho công ty cho thuê khai thác.
1.3 Cho thuê trả góp: Đây là hình thức kết hợp giữa cho thuê tài chính thuần và
hình thức mua trả góp tài sản. Theo hình này thì bên cho thuêâ và bên thuê thỏa
thụân đến một thời gian nào đó, khi mà bên cho thuê đã thu được một tỷ lệ nhất
đònh tiền cho thuê tài sản thì sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên đi thuê
và bên đi thuê vẫn có trách nhiệm tiếp tục thanh toán tiền còn lại cho bên cho thuê
dưới danh nghóa tiền trả góp mua máy móc, thiết bò. Hình thừc này rất có lợi cho
bên thuê vì họ vẫn được tài trợ 100% nhu cầu vốn mua thiết so với việc phải trả

trước một phần giá trò tài sản như hình thức mua trả góp song lại nhanh chóng nắm
quyền sở hữu tài sản và do đó chủ động hơn trong kinh doanh và có thể thế chấp,
cầm cố để bổ sung vốn mới.
1.4 Cho thuê hợp tác hay còn gọi là cho thuê bốn bên: Hình thức này có sự
tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay nhiều ngân hàng hay nhà tài
chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết bò cho thuê. Hình thức này thường
được áp dụng trong các giao dòch có giá trò lớn như là các dây chuyền công nghệ,
thiết bò đồng bộ các nhà máy… khi mà giá trò hợp đồng cho thuê vượt quá khả
năng tài chính, hay hạn mức đầu tư cho phép của một công ty cho thuê và do đó họ
cần liên kết để chia sẽ nguy cơ rủi ro cũng như lợi ích kinh tế khác.

13


Ngoài các hình thức chủ yếu trên còn có các hình thức cho thuê khác như
cho thuê trợ bán, cho thuê giáp lưng …
2. Chủ thể tham gia giao dòch cho thuê tài chính
Trong giao dòch cho thuê tài chính thì hai chủ thể: bên cho thuê và bên thuê
là trọng tâm và cũng là hai bên duy nhất ký kết vào hợp đồng thuê tài chính.
Ngoài ra còn có các bên tham gia vào giao dòch như: Nhà cung cấp, bên cho vay.
2.1 Bên cho thuê: là người tài trợ vốn cho bên thuê, là người thanh toán toàn bộ
giá trò mua bán tài sản thuê và là chủ sỡ hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trường
hợp tài sản của chính họ thì bên cho thuê đồng thời là nhà cung cấp.
Bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động
theo quy đònh của pháp luật của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Tại Việt Nam, Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà nước các hoạt động của công ty
cho thuê tài chính, có nhiệm vụ cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động,
giám sát, thanh tra, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy đònh về hoạt động cho thuê tài chính. Theo quy đònh mới nhất, công ty cho
thuê tài chính bao gồm các loại hình sau:

- Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
- Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng.
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Bên cho thuê có quyền và nghóa vụ như sau :
a) Bên cho thuê có quyền :
- Yêu cầu bên thuê cung cấp báo cáo tài chính và tình hình hoạt động cũng
như dự án, phương án kinh doanh có sử dụng đến tài sản thuê.
- Mua và nhập khẩu tài sản cho thuê.
- Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời gian cho thuê; kiểm
tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê .
- Chuyển nhượng quyền và nghóa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài
chính cho một công ty cho thuê tài chính khác.
- Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn thuê, bán tài sản cho thuê.
- Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hai, rút tài sản cho thuê về khi bên thuê
vi phạm hợp đồng.

14


b) Bên cho thuê có nghóa vụ:
- Ký hợp đồng mua tài sản với nhà cung cấp theo đúng chủng loại mà bên
thuê đã lựa chọn, thỏa thuận. Trong trường hợp mua và cho thuê lại thì bên
thuê phải giao tài sản cho bên thuê theo đúng yêu cầu của bên đi thuêâ.
- Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm tài sản.
- Các trách nhiệm khác theo thỏa thuận với bên thuê trong hợp đồng.
2.2 Bên đi thuê : Là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thuê tài sản để trực tiếp
sử dụng cho mục đích hoạt động của mình. Thông thường bên thuê là doanh
nghiệp có nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách tăng cường máy

móc, thiết bò, phương tiện vận tải… nhưng không đủ vốn hoặc không đủ điều kiện
vay vốn ngân hàng hay huy động vốn từ công chúng.
Bên thuê có quyền và nghóa vụ như sau:
a) Bên thuê có quyền:
- Bên thuê là người trực tiếp đàm phán với nhà cung cấp về việc lựa chọn
loại tài sản, quy cách, chất lượng, giá cả, phương thức giao hàng, lắp đặt,
bảo hành.
- Bên thuê có quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại.
- Quyết đònh mua tài sản hoặc tiếp tục thuê khi hết hợp đồng thuê tài chính.
- Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp
đồng.
b) Bên thuê có nghóa vụ:
- Cung cấp cho bên cho thuê các báo cáo tài chính và tình hình hoạt động
cũng như dự án, phương án kinh doanh có sử dụng đến tài sản thuê, tạo
điều kiện cho bên cho thuê trong việc kiểm tra tài sản cho thuê.
- Chòu trách nhiệm về việc lựa chọn tài sản và chất lượng của nó.
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, không được dùng tài sản để cầm cố, thế
chấp, sang nhượng hay cho thuê lại.
- Trả tiền thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
- Thanh toán các chi phí liên quan đến nhập khẩu tài sản, thuế nhập khẩu,
thuế giá trò gia tăng, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm tài sản.
- Chòu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chòu trách
nhiệm về hậu quả của tài sản thuê gây ra trong quá trình sử dụng tài sản với
cá nhân và tổ chức khác.
- Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong quá trình sử dụng.
- Thực hiện các thỏa thuận khác với bên cho thuê trong hợp đồng.
2.3 Nhà cung cấp: Là bên cung cấp tài sản cho bên thuê theo hợp đồng mua bán
với bên cho thuê, trường hợp mua rồi cho thuê lại thì nhà cung cấp cũng chính là
15



bên cho thuê. Thông thường, nhà cung cấp là các nhà sản xuất hay các công ty
kinh doanh mua bán máy móc, thiết bò trong nước hay nước ngoài.
Nhà cung cấp có trách nhiệm trước bên đi thuê được ràng buộc trong hợp
đồng mua bán với các điều khoản về chủng loại, chất lượng, thời gian giao hàng,
bảo hành bảo trì … và nhận tiền thanh toán mua thiết bò từ bên cho thuê .
2.4 Bên cho vay: Là các Ngân hàng hay tổ chức tài chính, tín dụng khác cho bên
cho thuê vay vốn hay bảo lãnh để mua thiết bò từ nhà cung cấp để cho thuê.
3. Tài sản thuê tài chính
Theo quy đònh hiện hành của nghò đònh 16/2001/NĐ-CP thì tài sản cho thuê
tài chính là máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Tài
sản cho thuê tài chính phải được đăng ký tại một trung tâm giao dòch có bảo đảm.
Theo hướng dẫn của Công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư phát triển
Việt Nam thì “ Tài sản cố đònh cho thuê tài chính là các máy móc thiết bò và các
động sản khác ( kể cả tài sản cố đònh vô hình), có giá trò sử dụng hữu ích trên một
năm, được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu theo yêu cầu sử dụng của bên
thuê”.
Qua đònh nghóa và hướng dẫn thực tế trên ta thấy rằng tài sản thuê tài chính
là tài sản cố đònh, các loại động sản bao gồm cả tài sản cố đònh vô hình, có giá trò
tương đối lớn và thời gian sử dụng trên một năm. Việc cho thuê tài chính đối với
tài sản cố đònh vô hình là một khái niệm mới và xa lạ đối với chúng ta, tuy nhiên
đối với các nước phát triển trên thế giới, cho thuê tài chính tài sản vô hình đã có từ
lâu và rất phát triển, thể hiện ở việc cho thuê các bản quyền sản xuất, thương hiệu,
phát minh sáng chế...

-

Tài sản thuê tài chính thường bao gồm những loại sau :
Máy móc, thiết bò sản xuất : Dây chuyền công nghệ sản xuất, máy phát
điện, máy nén khí, xe nâng hàng…

Phương tiện vận chuyển: Máy bay, ô tô, tàu thuyền…
Máy móc thiết bò xây dựng : Máy đào, máy xúc, cần cẩu, các thiết bò xây
dựng khác…
Thiết bò y khoa, phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học : Máy chụp
Xquang, siêu âm, thiết bò đo lường …
Thiết bò văn phòng : Máy tính, photocopy …
Các loại thiết bò khác…

4. Tiền thuê và cách tính tiền thuê
4.1.Tiền thuê: là khoản tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê để được quyền sử
dụng tài sản. Theo quan điểm nguyên bản của các tổ chức cho thuê tài chính như
ELA thì tiền thuê bao gồm tổng trò giá tài sản cho thuê và tiền lãi của bên cho thuê
16


đối với tài sản cho thuê trong suốt thời gian cho thuê. Gía trò tài sản cho thuê được
tính đủ các khoản :
- Giá mua tài sản từ nhà cung cấp;
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, vận hành, chạy thử;
- Thuế, phí nhập khẩu; Thuế doanh thu, hoặc thuế VAT;
- Các khoản lệ phí bảo hiểm, lệ phí trước bạ, đăng ký tài sản…
Lãi suất để tính tiền thuê là lãi suất cho vay trung –dài hạn, tùy thuộc vào
từng thò trường mà sử dụng lãi suất cố đònh hay lãi suất thả nổi.
4.2 Cách tính tiền thuê: Tiền thuê được tính và thanh toán theo từng thời kỳ dựa
trên phương pháp quy về hiện giá. Số tiền thanh toán từng kỳ phụ thuộc vào trò giá
tài sản, số kỳ hạn thanh tóan, mức hoàn vốn và phương thức thanh toán tiền thuê.
Có một số phương pháp tính tiền thuê phải thanh toán theo kỳ thường được áp
dụng hiện nay như sau:
1. Tiền thuê thanh toán cuối mỗi kỳ, các kỳ thanh toán đều nhau.
a) Lãi suất được ấn đònh cố đònh: ta có công thức tổng quát tính tiền thuê các

kỳ thanh toán như sau (f = f1 = f2 = … = fn):

0
P= fx

Suy ra:

Trong đó:

f1

f2

fn-1 fn

1

2…

n-1 n

1- (1+ i) -n
i

f = [p – S(1+i)-n ] x

+

S
(1+i)n


i
1 - (1+i)

-n

( công thức 1)

f – là khoản tiền thuê phải trả theo các kỳ từ 1 đến n.
P - Tổng giá trò tài sản cho thuê
n - Số kỳ hạn thanh toán
i – Lãi suất
S – Giá trò tài sản thuê khi hết hợp đồng thuê (nếu tài trợ toàn bộ giá
trò tài sản thì S =0)

Ví dụ: Một tài sản thuê trò giá P= 200.000 USD, thời hạn thuê 3 năm và khi
kết thúc hợp đồng thì tài sản thuộc quyền sở hữu bên thuê, lãi suất cố đònh
12%/năm, thanh toán tiền thuê cuối 3 tháng/ lần.
Như vậy ta có các số liệu :
17


P=200.000 ; S=0
n = 12 kỳ (3 năm x 4 quý )
i = 3%/ kỳ ( 12%/ năm)
Áp dụng công thức 1, ta tính được : f1 = f2 =…= f12 = 20.092,4 USD và bảng
tính tiền thuê như sau:
Kỳ Tài sản nợ
(1)
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

(2)
200.000,0
185.907,6
171.392,4
156.441,7
141.042,6
125.181,4
108.844,4
92.017,4
74.685,5
56.833,6
38.446,2
19.507,2
Tổng cộng

Số tiền thanh toán mỗi kỳ
Số tiền TT
Tiền lãi

Vốn gốc
(3)
(4)= (2) x 3% (5) =(3)-(4)
20.092,4
6.000,0
14.092,4
20.092,4
5.577,2
14.515,2
20.092,4
5.141,7
14.950,7
20.092,4
4.693,3
15.399,1
20.092,4
4.231,3
15.861,1
20.092,4
3.755,4
16.334,0
20.092,4
3.265,3
16.827,1
20.092,4
2.760,5
17.331,9
20.092,4
2.240,6
17.851,8

20.092,4
1.705,0
18.387,4
20.092,4
1.153,4
18.939,0
20.092,4
585,2
19.507,2
241.108,0
41.108,0
200.000

Tài sản nợ
còn lại
(6)
185.907,6
171.392,4
156.441,7
141.042,6
125.181,4
108.844,4
92.017,4
74.685,5
56.833,6
38.446,2
19.507,2
0

b) Lãi suất thả nổi :Trường hợp trong hợp đồng thuê tài chính mà quy đònh

lãi suất thanh toán theo thò trường từng thời điểm các kỳ thanh toán thì ta phải căn
cứ vào số tiền thuê tính theo lãi suất cố đònh và tỷ lệ lãi suất thực tế để điều chỉnh.
f1= fo + Io(
Trong đó :

i1
io

- 1)

( công thức 2)

fo - là mức tiền thuê thanh toán tính theo lãi suất cố đònh
Io - tiền lãi tính theo lãi suất cố đònh
io – Lãi suất cố đònh
i1 - Lãi suất thực tế khi thanh toán

Ví dụ trong trường hợp như hợp đồng cho thuê như trên ( mục a) nhưng lãi
suất thả nổi theo thò trường, chẳng hạn vào kỳ thanh toán thứ 2 lãi suất là 3,5%/quý
thì số tiền phải thanh toán trong quý là 21.021,9 USD thay vì 20.092,4 USD khi lãi
suất cố đònh 3%/ quý.
f1= 20.092,4 + 5.577,2 ( 0,035/0,03 – 1) = 21.021,9 USD
18


2. Tiền thuê thanh toán đầu mỗi kỳ, các kỳ thanh toán đều nhau.
a) Lãi suất được ấn đònh cố đònh: ta có công thức tính tiền thuê các kỳ thanh
toán như sau:
S
1- (1+ i) -n

P= fx
(1+i) +
n
(1+i)

i

Suy ra:

f = [p – S(1+i)-n ] x

i
[1 - (1+i) -n ] (1+i)

( công thức 3)

Với các giả thiết bò như trên nhưng thay vì thanh toán cuối mỗi quý thì hợp
đồng yêu cầu thanh toán tiền thuê đầu mỗi quý, thì mức tiền thuê hàng kỳ là:
19.507 USD
b) Lãi suất thả nổi : Ta cũng tính tương tự như trường hợp lãi suất thả nổi
thanh toán cuối kỳ theo công thức 2 trên đây.
3. Tiền thuê thanh toán theo các kỳ hạn có khoảng cách thời gian giữa các kỳ
hạn không đều nhau.
Trường hợp này ta phải tính toán cụ thể số tiền thanh toán từng kỳ hoặc
từng nhóm kỳ hạn có khoảng cách thời gian, lãi suất giống nhau. Phương pháp tính
cũng là phương pháp quy về hiện giá các đồng tiền không đều nhau.
5. Thời hạn thuê
Trong hợp đồng thuê tài chính, bên cho thuê và bên thuê có thể thoả thuận
với nhau về thời hạn thuê. Trong một giao dòch thuê tài chính thời hạn thuê thường
được chia làm hai phần :

- Thời hạn thuê cơ bản: là thời hạn bên thuê trả tiền cho bên cho thuê để
được sử dụng tài sản. Trong hợp đồng cho thuê tài chính, thời hạn cho thuê hay
thời hạn của hợp đồng được hiểu là thời hạn thuê cơ bản. Trong suốt thời gian này
bên cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đã tài trợ và với tiền lãi trên số
vốn đã tài trợ đó. Đây là thời gian mà hai bên không được tự ý hủy ngang hợp
đồng, thời gian thuê cơ bản gần bằng với thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản
cho thuê.
Trên thế giới hiện nay có nhiều kiểu xác đònh thời hạn cho thuê cơ bản, có
nước xác đònh một khoảng thời gian xác đònh cụ thể, có nước xác đònh khoảng thời
gian này theo một tỷ lệ trên thời gian hữu dụng của tài sản, có nước kết hợp cả hai
cách trên.
- Thời hạn tùy chọn : Trong giai đoạn thứ hai này, bên thuê được quyền tiếp
tục thuê tài sản hoặc có quyền mua lại tài sản thuê (với giá danh nghóa ) hoặc trả
19


lại tài sản cho bên cho thuê. Nếu bên thuê tiếp tục thuê trong thời hạn này thì tiền
thuê bao giờ cũng thấp hơn so với thời kỳ cơ bản vì bên cho thuê hầu như đã thu
hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.
6. Quy trình nghiệp vụ thuê tài chính
Để thực hiện được một giao dòch cho thuê tài chính đòi hỏi phải qua các
bước, các công đoạn có sự tham gia của các chủ thể với nhau, từ bước chuẩn bò lựa
chọn tài sản thuê cho đến lúc kết thúc, thanh lý hợp đồng đều có mối quan hệ tuần
tự, logic tạo thành một quy trình khép kín của nghiệp vụ thuê tài chính.
Bước 1: Bên thuê căn cứ nhu cầu đầu tư và tài sản cần thuê để liên hệ với
nhà cung cấp lựa chọn tài sản hợp với các yêu cầu của mình.
Bước 2: Bên thuê gửi tới công ty cho thuê tài chính văn bản yêu cầu thuê tài
chính loại thiết bò đã lựa chọn đồng thời nghiên cứu kỹ hồ sơ và các yêu cầu của
bên cho thuê đưa ra.
Bước 3: Bên thuê và bên cho thuê thương lượng các điều kiện cho thuê như

thời hạn, lãi suất… nếu hai bên thống nhất thì đi đến ký kết hợp đồng cho thuê tài
chính.
Bước 4: Sau khi đã ký hợp đồng cho thuê, bên cho thuê lập tức ký hợp đồng
mua máy móc, thiết bò với nhà cung cấp theo các điều khoản đã được bên thuê và
nhà cung cấp thỏa thuận và thông qua bên cho thuê.
Bước 5: Thanh toán tiền mua máy móc, thiết bò và thủ tục nhập khẩu: Căn
cứ vào hợp đồng mua thiết bò, bên cho thuê tiến hành làm thủ tục thanh toán tiền
mua thiết bò. Trường hợp thiết bò nhập khẩu thì bên cho thuê phải tiến hành mở thư
tín dụng thanh toán và các thủ tục nhập khẩu khác.
Bước 6: sau khi bên cho thuê đã hoàn tất thủ tục nhập khẩu (nếu có) và
thanh toán tiền, đến thời hạn thì nhà cung cấp giao thiết bò cho bên thuê. Đòa điểm
giao nhận và phương tiện vận chuyển do bên thuê và nhà cung cấp thỏa thuận từ
trước.
Bước 7: Nhà cung cấp tiến hành lắp đặt, chạy thử, chuyển giao công nghệ
máy móc thiết bò cho bên thuê. Trong thời gian này bên cho thuê cũng tiến hành
các thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản , bảo hiểm tài sản cho thuê.
Bước 8: Bên cho thuê và bên thuê ký biên bản xác nhận ngày bắt đầu thuê
tài sản kể từ khi thiết bò được chuyển giao và lắp đặt cho bên thuê đồng thời hai
bên cũng xác nhận tổng giá trò tài sản thuê và số tiền phải thanh toán theo các kỳ
hạn.
Bước 9: Bên thuê sử dụng tài sản và có trách nhiệm thanh toán tiền thuê
theo đònh kỳ cho bên cho thuê.
Bước 10: Kết thúc hợp đồng cho thuê, bên cho thuê chuyển quyền sỡ hữu tài
sản cho bên thuê theo một giá tượng trưng, trường hợp giá trò tài trợ không bằng trò
giá tài sản thì bên thuê có thể tiếp tục thuê tiếp hay trả lại tài sản cho bên cho
thuê.

20



Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thuê tài chính
LỰA CHỌN MÁY MÓC, THIẾT BỊ
Bên thuê
Nhà cung cấp

ĐỀ NGHỊ THUÊ TÀI CHÍNH
Bên thuê
Bên cho thuê

KÝ HĐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Bên thuê
Bên cho thuê

KÝ HĐ MUA MÁY MÓC, THIẾT BỊ
Bên cho thuê
Nhà cung cấp
NHẬP KHẨU

MUA TRONG NƯỚC

MỞ L/C THANH TOÁN TIỀN
MUA THIẾT BỊ
Bên cho thuê

THANH TOÁN TIỀN
MUA THIẾT BỊ
Bên cho thuê

HÒAN TẤT THỦ TỤC NK
Bên cho thuê


GIAO NHẬN MÁY MÓC, THIẾT BỊ
Nhà cung cấp
Bên thuê

LẮP ĐẶT MÁY MÓC, THIẾT BỊ
Nhà cung cấp
Bên thuê

XÁC ĐỊNH NGÀY, GIÁ TRỊ THUÊ
Bên cho thuê
Bên thuê

THANH TOÁN TIỀN THUÊ
Bên thuê
Bên cho thuê

KẾT THÚC HĐ THUÊ, CHUYỂN
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
Bên cho thuê
Bên thuê

21


III. LI ÍCH CỦA THUÊ TÀI CHÍNH
Cho thuê tài chính thực sự đã mang lại nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế
nói chung và cho các bên tham gia dòch vụ này.
- Trên giác độ kinh tế vó mô, hoạt động cho thuê tài chính đem lại nhiều tác
dụng tích cực cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thu hút và phân phối lại vốn đầu

tư dài hạn cho nền kinh tế. Thật vậy, nghiệp vụ cho thuê tài chính có mức độ rủi ro
thấp, phạm vi, điều kiện tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác nên đã
khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các đònh chế đầu tư vốn
để kinh doanh, điều này giúp nền kinh tế khai thác và sử dụng vốn triệt để hơn.
Cho thuê tài chính còn là một kênh để thu hút đầu tư từ bên ngoài thông qua việc
các công ty cho thuê tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp của các tổ
chức tài chính tín dụng Quốc tế.
Một tác dụng to lớn khác của hoạt động cho thuê tài chính đó là việc thúc
đẩy cải tiến khoa học kỹ thuật, đổi mới trang thiết bò và công nghệ đưa đất nước
tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thuê tài chính, các loại máy móc thiết bò hiện đại, tiến tiến
được đưa vào các doanh nghiệp ở mọi khu vực, mọi lónh vực, mọi thành phần kinh
tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất, nâng cao trình độ tay
nghề cũng như kiến thức cho người lao động và đó cũng chính là tiền đề để họ tiếp
tục tự sáng tạo, cải tiến.
Xuất phát từ đặc điểm tài trợ đơn giản, thông thoáng, không có sự gò bó
nặng về nguyên tắc, quy chế như các loại hình tín dụng khác nên cho thuê tài
chính đã khuyến khích được các doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn về vốn mạnh
dạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh và đó là điều kiện để phát triển nền kinh tế,
tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho rất nhiều người lao động, giải quyết được
các vấn đề xã hội khác.
- Đối với công ty cho thuê tài chính, đây là hoạt động tín dụng có rủi ro thấp
vì họ nắm giữ quyền sỡ hữu tài sản trong suốt thời kỳ tài trợ vốn, đảm bảo khả
năng thu hồi vốn chắc chắn, hiệu quả do tài trợ bằng tài sản và phương pháp thu
hồi vốn theo đònh kỳ, quy về hiện giá trên cơ sở lãi suất linh hoạt nên không sợ tác
động của lạm phát.
Ngoài những lợi ích chung đối với nền kinh tế và bên cho thuê thì cho thuê
tài chính còn là một kênh huy động, bổ sung vốn hết sức hiệu quả, tiện lợi cho
doanh nghiệp và cá nhân đi thuê và đó cũng chính là lợi ích cụ thể, thiết thực và
bản chất nhất của thuê tài chính. Các lợi ích đó bao gồm:


22


1. Thuê tài chính đáp ứng được nhu cầu tài trợ 100% giá trò thiết bò cho doanh
nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, vốn đầu tư là một điều kiện cần và rất quan
trọng cho sự thành công của doanh nghiệp, doanh nghiệp chớp lấy thời cơ, đảm
bảo chỗ đứng trên thương trường. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay là các
doanh nghiệp mới khởi sự luôn có nhu cầu lớn về vốn để trang bò máy móc thiết bò
nhằm mở rộng quy mô, năng lực sản xuất. Đối với các doanh nghiệp đã hoạt động
lâu năm, máy móc thiết bò đã cũ kỹ, lạc hậu thì có nhu cầu tăng công suất, hiện đại
hóa công nghệ, tăng cường đầu tư chiều sâu bằng cách trang bò lại các phương tiện,
thiết bò hiện đại, tiên tiến hơn.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đáp ứng đủ
nhu cầu đó. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ phù hợp nhất, tốt nhất đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp thiếu vốn, bởi cho thuê tài chính có khả năng
tài trợ toàn bộ100% vốn mua thiết bò, giúp doanh nghiệp có máy móc thiết bò sử
dụng kòp thời mà không cần phải bỏ vốn đối ứng, không cần tài sản thế chấp như
các hình thức tín dụng khác hay là mua trả góp tài sản. Với ưu điểm đó, cho thuê
tài chính đã khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư cả bề rộng và chiều sâu
nhiều hơn, làm tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh
tế nói chung. Thực tiễn cho thấy các ngành công nghiệp đường sắt, giao thông vận
tải, bưu điện và các ngành công nghiệp khác … của các nước phương tây phát triển
một cách rầm rộ, nhảy vọt trong những năm của thập kỷ 60 - 70 khi ngành cho
thuê tài chính mới ra đời cho đến nay.
2. Thuê tài chính là nguồn tài trợ cho những khách hàng không đủ điều kiện
vay vốn tín dụng ngân hàng.
Các Ngân hàng có những điều kiện, tiêu chuẩn khắt khe cho khách hàng khi
thực hiện quan hệ tín dụng, ví dụ như điều kiện tài sản thế chấp, hiệu quả kinh

doanh trong ba năm liên tục, phương án kinh doanh được ngân hàng thẩm đònh …
Có rất nhiều doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn tín
dụng ngân hàng đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp
trong các ngành công nghệ cao, ngành công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp này
thường có ít tài sản cố đònh, hoặc không đủ để thế chấp cho các khoản vay lớn
trong khi lại có nhiều dự án mới, hấp dẫn, có giá trò trong tương lai …
Cho thuê tài chính, xuất phát từ phương pháp tài trợ đặc thù của mình nên
mở rộng cánh cửa với mọi doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn thiết bò, tài
sản với những điều kiện tài trợ dễ dàng hơn, thủ tục đơn giản hơn, chú trọng vào
hiệu quả, tính tương lai của dự án và mục đích sử dụng tài sản của khách hàng thay
vì những yêu cầu về tài sản thế chấp hay điều kiện tài chính trong quá khứ của
doanh nghiệp.
23


3. Thuê tài chính giúp doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động, tái cấu trúc vốn
kinh doanh.
Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp, mà chủ yếu là các doanh nghiệp trong
lónh vực sản xuất công nghiệp có vốn cố đònh là máy móc, thiết bò rất lớn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong khi vốn lưu động lại thiếu
nhất là trong những thời vụ sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn đó, thuê tài chính
theo hình thức bán rồi thuê lại là giải pháp hết sức phù hợp và hiệu quả giúp
doanh nghiệp tái cấu trúc vốn trong một thời gian, huy động được một lượng tiền
cần thiết cho nhu cầu mua vật tư, nguyên liệu, trả lương công nhân ... Với nghiệp
vụ này, tuy rằng doanh nghiệp phải từ bỏ quyền sở hữu tài sản trong một thời gian
nhưng thực tế các máy móc, thiết bò đó vẫn ở tại doanh nghiệp và phục vụ sản xuất
kinh doanh một cách bình thường.
Đối với các doanh nghiệp mới thường hay sử dụng vốn đầu tư cho mua sắm
trang thiết bò, phương tiện vận tải dẫn đến việc thiếu vốn lưu động. Thuê tài chính
sẽ là một lựa chọn giúp doanh nghiệp có thiết bò mới đồng thời dành vốn đầu tư

hạn chế từ nguồn tự có hay vay tín dụng ngân hàng cho mục đích tăng vốn kinh
doanh.
Như vậy thuê tài chính mà đặc biệt là hình thức bán rồi thuê lại đã phần nào
làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp, do vốn lưu động được tăng thêm nên
tỷ trọng vốn lưu động trên vốn cố đònh tăng, hệ số khả năng thanh toán được cải
thiện, không bò đọng vốn cố đònh, ngoài ra do tăng năng lực sản xuất nên doanh
thu tăng và gián tiếp làm thay đổi theo chiếu hướng có lợi cho doanh nghiệp các
chỉ tiêu tài chính khác.
4. Thuê tài chính giúp doanh nghiệp khấu hao nhanh tài sản cố đònh, có cơ hội
đổi mới máy móc, thiết bò, cập nhật công nghệ hiện đại.
Thời gian của hợp đồng thuê tài chính thường bò gắn với thời gian sử dụng
tài sản, do áp lực của việc thu hồi vốn nhanh nên các công ty cho thuê yêu cầu thời
gian của hợp đồng cho thuê ngắn, thông thường bằng khoảng 60% thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản. Chính đặc điểm này đã buộc các doanh nghiệp đi thuê
khấu hao nhanh tài sản để có đủ nguồn vốn từ trích khấu hao thanh toán tiền thuê.
Việc khấu hao nhanh tài sản cố đònh đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
trước hết nó làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận trong những kỳ kinh
doanh đầu do vậy đẩy lùi được thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tiếp đến
là doanh nghiệp dùng các khoản tiền tiết kiệm đó để đầu tư lại máy móc thiết bò
nhằm tăng cường năng lực sản xuất và tình hình tài chính công ty.
Ngoài ra việc khấu hao nhanh tài sản làm cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội
để trang bò lại máy móc, thiết bò hiện đại, công nghệ tiến tiến phù hợp với xu thế
chung của thế giới trong thời kỳ phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, thời kỳ

24


kinh tế tri thức khi mà một thế hệ công nghệ được rút ngắn xuống vài ba năm so
với hàng chục năm trước đây.
5. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận

tạo tâm lý thoải mái và chủ động trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện đại thì chất lượng và thời gian của dòch vụ ngày càng
được coi trọng và trở thành một yếu tố hàng đầu trong việc lựa chọn. Thủ tục cho
thuê tài chính thường đơn giản, nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận nó không đòi hỏi
ở bên đi thuê nhiều hồ sơ giấy tờ, việc thẩm đònh tài trợ cũng không nặng nề về
hình thức nên đã tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức cũng như tạo ra một
tâm lý thoải mái, tin cậy cho bên đi thuê. Ưu điểm đó giúp các doanh nghiệp chủ
động trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, chủ động trong kinh doanh nhằm nắm bắt
được các cơ hội đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Ngoài những lợi ích thiết thực nói trên, thuê tài chính cũng có những mặt
hạn chế nhất đònh đó là người đi thuê do không nắm giữ quyền sở hữu tài sản nên
không được thế chấp, cầm cố tài sản thuê để vay vốn ; giá cả thuê tài chính thường
cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng do phải cộng thêm các chi phí khác ngoài lãi
suất …

25


×