Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi lợn đến chất lượng quyền lợi động vật và năng suất chăn nuôi ở một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.13 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG GIANG

ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN
ĐẾN CHẤT LƢỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
VÀ NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành
Mã số

: Chăn nuôi
: 09 62 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2018


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. VŨ ĐÌNH TÔN

Phản biện 1:

PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỨC
Hội Chăn nuôi

Phản biện 2:



PGS.TS. TRẦN HUÊ VIÊN
Trƣờng Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên

Phản biện 3:

TS. LÊ THỊ THANH HUYỀN
Viện Chăn nuôi

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày tháng năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, chuồng trại lợn nái mang thai là một
trong những vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất tại các cuộc thảo luận về phúc lợi
động vật. Chuồng cũi cá thể để nuôi lợn nái mang thai được cho là có liên quan
đến các vấn đề phúc lợi kém. Nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cho rằng
chuồng nuôi nhóm là giải pháp thay thế tốt nhằm cải thiện phúc lợi cho lợn nái
mang thai. Chính vì vậy, lệnh cấm nuôi nhốt lợn nái trong cũi đã dần được đưa
vào luật ở các nước phát triển như Thụy Điển, Anh, New Zealand... Kể từ
01/01/2013 Liên minh Châu Âu đã ra chỉ thị từ bắt buộc tất cả các trang trại
phải sử dụng hệ thống nuôi lợn nái theo nhóm, chỉ cho phép nuôi lợn nái trong

cũi 4 tuần sau khi phối giống (EU, 2001). Ở Việt Nam, năm 2015 đã ban hành
Luật thú y đầu tiên, trong đó tại điều 21 đã quy định về việc đảm bảo phúc lợi
động vật, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quy định một cách chi tiết, đặc biệt
không đề cập đến vấn đề chuồng trại cho lợn nái mang thai (Nghị Quyết
79/2015/QH13, 2015).
Vì vậy để hướng tới một nền chăn nuôi bền vững, đáp ứng được yêu cầu
hội nhập quốc tế cần phải có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở khoa học cho
người chăn nuôi, các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách, người tiêu
dùng cùng chung tay thực hiện các biện pháp nâng cao phúc lợi cho động vật
nói chung và cho lợn nái nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu được đặt ra hiện nay là thực trạng phúc lợi của lợn nái
ở Việt Nam như thế nào? Phương thức chăn nuôi nào đảm bảo phúc lợi cho lợn
nái hiện nay? Giả thiết đưa ra là phương thức chăn nuôi lợn nái theo nhóm
trong chuồng có sân đảm bảo phúc lợi hơn chuồng không có sân. Phương thức
chăn nuôi lợn nái theo nhóm đảm bảo phúc lợi hơn nuôi lợn nái trong cũi?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi đến
phúc lợi của lợn nái ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, đề xuất các giải pháp
chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp ứng được mục tiêu về năng
suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi tại các
nông hộ và trang trại đến phúc lợi của lợn nái.
- Đánh giá phúc lợi và năng suất chăn nuôi lợn nái với các phương thức
chăn nuôi theo mô hình thực nghiệm. Từ đó đưa ra những khuyến cáo cho từng
phương thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lượng phúc lợi động vật, vừa đáp
ứng được mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm chăn nuôi.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn nuôi và đánh giá thực trạng phúc lợi động vật ở lợn nái

1


nuôi tại các nông hộ, trang trại tại Hà Nội, Hưng Yên và Hải Dương thuộc
Đồng bằng Sông Hồng từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2016.
- Thực nghiệm được tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái F1(LxY) nuôi
tại Trại thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa
Chăn Nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái nuôi ở một số
tỉnh Đồng bằng Sông Hồng.
- Đưa ra được những cơ sở khoa học đối việc xây dựng hệ thống chuồng
trại, phương thức chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng phúc lợi cho lợn cái ở
giai đoạn hậu bị và mang thai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm tư liệu cho giảng dạy, nghiên cứu
khoa học về ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi tới phúc lợi động vật và
năng suất sinh sản của lợn nái.
- Có thêm định hướng mới trong nghiên cứu chăn nuôi lợn nái vừa đảm bảo
phúc lợi động vật vừa nâng cao năng suất sinh sản.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin và thực trạng phúc lợi động vật ở đàn lợn nái được nuôi
với các quy mô và phương thức khác nhau ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng.
- Đưa ra được minh chứng với điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc Việt
Nam, để đảm bảo phúc lợi cho lợn cái không cần thiết phải nuôi lợn cái theo
nhóm trong chuồng có sân.
- Cung cấp các thông tin có căn cứ khoa học chứng minh lợn nái nuôi theo
kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật tốt hơn lợn nái
nuôi trong cũi. Trong giới hạn thời gian nghiên cứu của đề tài cho thấy nuôi lợn

nái theo nhóm chưa cải thiện được năng suất sinh sản so với lợn nái nuôi cũi.
- Với những ý nghĩa thực tiễn trên có thể đưa ra những khuyến cáo cho
người dân trong việc xây dựng mô hình chuồng trại, phương thức chăn nuôi
lợn nái vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đảm bảo năng suất sinh sản cho
lợn nái.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phúc lợi động vật hay "animal welfare" là một thuật ngữ mô tả khả năng
đánh giá chất lượng sống của động vật ở một thời điểm cụ thể. Trong những
thảo luận về phúc lợi động vật, các nhà khoa học thường đưa ra 3 khái niệm
liên quan đến trạng thái thể chất, trạng thái tinh thần và tập tính tự nhiên
(Fraser, 2008).
Trong suốt hơn 50 năm qua, đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề phúc lợi
động vật được công bố trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và các nước phát
2


triển. Các nghiên cứu đánh giá phúc lợi động vật ở lợn nái sử dụng các chỉ số
từ nhiều khía cạnh các quan sát tập tính, các chấn thương và stress sinh lý để
đánh giá phúc lợi của lợn nái (Schneider et al., 2007; Turner et al., 2006) chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu về ảnh hưởng của chuồng nuôi cũi và nuôi nhóm
với các phương thức chăn nuôi khác nhau sử dụng (Barnett et al., 2001; Fraser,
2008; Nicol et al., 2011). Hầu hết các nghiên cứu cho đến nay đã chỉ ra rằng
mức độ stress sinh lý khi so sánh giữa lợn nái nuôi trong cũi cá thể trong suốt
thời gian thai kỳ với những lợn nuôi trong nhóm là không khác nhau (Rhodes
et al., 2005). Nồng độ cortisol huyết giữa lợn nuôi cũi tương đương với lợn
nuôi nhóm (Barnett et al., 1989; Tsuma et al., 1996).
Đánh giá về thể chất, các nhà nghiên cứu cho thấy, một tỷ lệ lớn những vết
loét do nằm, các tổn thương ở bờ vai và chân của lợn nái nuôi cũi xảy ra
thường xuyên hơn so với lợn nuôi nhóm do tiếp xúc với sàn chuồng xi măng
cứng và thành cũi. Lợn nái nuôi cũi vận động kém dẫn đến què, viêm khớp và

các vấn đề về móng. Cơ bắp chân giảm trọng lượng, yếu và độ dài xương giảm
được quan sát ở nái nuôi cũi trong suốt thời gian mang thai so với những nái
được nuôi trong nhóm (Marchant and Broom, 1996).
Về năng suất sinh sản giữa lợn nái nuôi cũi và lợn nái nuôi nhóm, phần lớn
những dữ liệu cho rằng không có ảnh hưởng của kiểu chuồng đến số con đẻ ra,
khối lượng sơ sinh (Karlen et al., 2007; Kongsted, 2005; Peltoniemi et al.,
1999)... Tuy nhiên, lại có những nghiên cứu cho thấy năng suất những lợn nái
nuôi cũi cao hơn nuôi nhóm (Karlen et al., 2007; Salak-Johnson et al., 2007),
Barnett et al. (1991) nhận thấy trong 15 nghiên cứu được xem xét có 8
nghiên cứu chỉ ra rằng năng suất sinh sản lợn nuôi nhóm tốt hơn, trong khi chỉ
có 4 nghiên cứu chỉ ra năng suất của lợn nái nuôi cũi cá thể tốt hơn. Các kết
quả khác nhau đó có thể do việc áp dụng các biện pháp quản lý chỗ ăn, nghỉ và
nghiên cứu tiến hành ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ mang thai, đặc
biệt là trong khi phối giống và thời kỳ đầu mang thai.
Một trong những phương pháp nghiên cứu đánh giá phúc lợi động vật là sử
dụng quan sát tập tính. Lợn nái nuôi cũi thường biểu hiện tập tính gây hấn trực
tiếp với những con lợn bên cạnh. Thời gian những tập tính này được quan sát
là cao tuy nhiên không có các vết thương do những tương tác này nhưng lợn
nái sẽ trải qua trạng thái lo lắng, sợ hãi và thất vọng bởi vì chúng hầu như
không có khả năng để giải quyết thoả đáng những cuộc chạm trán như vậy
(Broom et al., 1995). Lúc này lợn nái sẽ chuyển sang gặm những thanh cũi
ngang, nhai bã trầu, uốn lưỡi... giảm hành vi gây hấn (Bartussek, 1999). Ngược
lại, với hệ thống nuôi nhóm, tập tính gây hấn là một trong những vấn đề gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến phúc lợi động vật của lợn nái nhiều nhất. Vì vậy,
đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến việc xác định khoảng thời gian cho
nhóm ổn định thứ bậc bầy đàn đã được thực hiện.
3


Tuy nhiên ở Việt Nam, tính cho đến thời điểm này, chưa có công bố nghiên

cứu chính thống nào về vấn đề phúc lợi động vật nói chung và phúc lợi động
vật cho lợn nói riêng.
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, để vấn đề về phúc lợi động vật được quan
tâm và áp dụng trong thực tiễn thì việc nghiên cứu thử nghiệm các phương
thức chăn nuôi mới phù hợp với điều kiện ở nước ta là rất cần thiết.
PHẦN 3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1) Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn
nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu; 2) Đánh giá phúc lợi của lợn nái
nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và không có sân; 3) Đánh giá phúc lợi và
năng suất sinh sản của lợn nái nuôi theo nhóm và cũi cá thể.
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của
lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu
3.2.1.1. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn ở vùng nghiên cứu
Điều tra thực hiện ở các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương thuộc ĐBSH
từ tháng 6/ 2014 - 6/ 2016 trên các nông hộ, trang trại nuôi lợn thuộc vùng
nghiên cứu. Lựa chọn ngẫu nhiên các cơ sở chăn nuôi được dựa vào danh sách
sơ bộ phân loại quy mô chăn nuôi theo tiêu chí phân loại của Bộ NN&PTNT.
Thu thập thông tin về tình hình chăn nuôi và phương thức chăn nuôi từ các
phòng ban liên quan thuộc vùng nghiên cứu trong 3-5 năm gần đây. Phỏng vấn
trực tiếp người chăn nuôi thông qua bộ câu hỏi có sẵn.
Phương pháp xử lý số liệu: Phân bố của từng chỉ tiêu sẽ được thể hiện qua
tham số trung bình và tỷ lệ phần trăm
3.2.1.2. Đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở
vùng nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn nái được nuôi tại các tỉnh Hà Nội,
Hưng Yên, Hải Dương từ 6/2014 - 6/2016 trên đàn lợn được lựa chọn ngẫu
nhiên từ các quy mô chăn nuôi đã được nghiên cứu trên đây.
Đánh giá theo Chất lượng Phúc lợi®2009 bao gồm 4 tiêu chí chính về phúc

lợi động vật (nuôi dưỡng, chuồng trại, sức khỏe và tập tính) được chia thành 12
tiêu chuẩn độc lập. Các chỉ tiêu được đánh giá theo thang điểm: 0 (phúc lợi
tốt), 1( phúc lợi trung bình) và 2 (phúc lợi kém). Trong một số trường hợp như
tiêu chí thở dốc, thể hiện tập tính, khi có biểu hiện hoặc không có, sử dụng
thang điểm nhị phân: điểm 0 là không xuất hiện; điểm 2: có xuất hiện.
Phương pháp xử lý số liệu: Phân bố của từng chỉ tiêu phúc lợi động vật
được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm từng điểm, sự liên quan giữa chỉ tiêu phúc
lợi với quy mô (kiểu chuồng) được đánh giá thông qua kiểm định chi bình
4


phương  2. Sự tác động của quy mô (kiểu chuồng) lên các chỉ tiêu thuộc
nhóm chỉ tiêu có thứ tự (điểm 0, 1 và 2 điểm) và được đánh giá thông qua hồi
quy logistic có thứ tự . Mô hình logistic có thứ tự lên hai tỷ lệ:
Tỷ lệ điểm tốt chia trung bình và kém: Odds=
Với p0, p1 và p2 tương ứng là tỷ lệ điểm 0; 1 và 2
Chỉ số Odds Ratio hay OR được dùng để phản ánh sự khác biệt về phân bố
điểm phúc lợi (điểm 0 với 1 và 2) của lợn nuôi theo các quy mô (kiểu chuồng).
Ngưỡng sai số α=0,05 được áp dụng trong tính toán và luận giải kết quả. Phân
tích hồi quy được thực hiện bởi hàm GENMOD trên phần mềm SAS 9.4
3.2.2. Đánh giá phúc lợi của lợn cái hậu bị nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng
có sân và không có sân
Nghiên cứu được thực hiện tại Trại thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và
Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi, HVNNVN từ 4/ 2015-8/ 2015 trên
20 lợn cái hậu bị F1(LxY) từ 7 tháng tuổi, có khối lượng ban đầu từ 90-100kg.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh với 2 lô tương
ứng với 2 kiểu chuồng khác nhau ở giai đoạn lợn cái hậu bị. 20 lợn cái hậu bị
được phân bố ngẫu nhiên trong 4 ô chuồng (2 ô nuôi nhóm không có sân và 2 ô
nuôi nhóm có sân xen kẽ), 5 con/ô chuồng. Mỗi ô chuồng có diện tích
12m2/chuồng, chuồng được thiết kế gồm 5 cũi cho ăn, phía sau mỗi cũi có thể

mở ra và đóng lại, phía trước cũi là máng ăn lật bằng inox và 1 núm uống tự
động. Ở giai đoạn hậu bị, cũi được mở, đến giờ ăn lợn sẽ tự động vào cũi, lợn
có thể đi lại và chọn máng ăn tự do. chuồng có sân được bố trí thêm phần
sân với diện tích 12 m2/chuồng. Sân được làm bằng nền bê tông, không có mái
che, chỉ có cây xanh xung quanh. Lợn có thể ra sân tự do từ 7 giờ sáng đến 6
giờ tối hàng ngày. Nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi được theo dõi thông qua nhiệt
kế và ẩm kế được đặt trước ô chuồng, cách sàn 1,5m.
Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi động vật của lợn nái
- Phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng dẫn của Chất lƣợng Phúc lợi
2009: theo hướng dẫn mục 3.2.1 vào 1 ngày cố định hàng tuần với 8 tuần đánh
giá liên tiếp.
- Phƣơng pháp xác định biến động nồng độ cortisol
Phương pháp lấy mẫu
ấy nư
t o qu n mẫu v á nh ortisol trong nư
t
Nước bọt được lấy ngẫu nhiên 8 con/lô (4 mẫu/ô) ở ngày thứ 1 (sau 24h kể
từ khi ghép nhóm); ngày thứ 3, 7, 15, 30 ngày thứ 50 sau khi ghép nhóm. Mẫu
nước bọt được lấy theo hướng dẫn của (Thomsson et al., 2015).
ấy mẫu máu o qu n mẫu v á nh ortisol trong máu
Chọn ngẫu nhiên 3 lợn/ô chuồng để lấy khoảng 1,5 ml máu/con bảo quản
5


lạnh ở điều kiện 2- 4 C để vận chuyển đến nơi phân tích trong vòng một giờ.
Phương pháp ử lý số liệu: Giá trị cortisol trong từng kiểu chuồng và thời
điểm lấy mẫu được tóm tắt bằng giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất
(LMS), giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và sai số tiêu chuẩn (SEM). So sánh các giá
trị LSM theo cặp bằng phép so sánh Tukey.
- Phƣơng pháp quan sát tập tính: sử dụng camera ghi hình 24/24h

Phương pháp quan sát: Đánh dấu các lợn cái bằng các màu sơn khác nhau
trên lưng. Camera đặt phía trước chuồng nuôi, cách chuồng nuôi 5m, cao 3m (1
camera/chuồng, 1 camera/sân). Quan sát camera ghi hình vào 1 ngày cố định
hàng tuần. Quan sát 3 con/1 chuồng với 3 người quan sát cùng 1 lúc. Quan sát
thời gian thực hiện các tập tính: đứng, nằm, ngồi, gây hấn, cắn chuồng, ủi dũi,
nhai bã trầu. Miêu tả các tập tính theo Beattie et al. (1995).
Phương pháp ử lý số liệu: Kết quả quan sát được tóm tắt phương pháp
thống kê mô tả (trung vị). Chỉ tiêu quan sát là dữ liệu liên tục nhưng không
tuân theo phân phối chuẩn nên được chuyển đổi thành các nhóm theo quy tắc:
nhỏ hơn hoặc bằng trung vị sẽ quy về giá trị 0, lớn hơn trung vị sẽ quy là 1, sự
khác biệt này được phân tích bằng kiểm định Chi bình phương (χ2) ở ngưỡng
tin cậy α = 0,05.
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến tập tính được đánh giá bằng phương pháp
hồi quy logistic, hiệu chỉnh bởi số tuần và yếu tố cá thể với 3 giai đoạn đánh
giá riêng biệt theo mô hình: Logit (Tập tính) ~ Kiểu chuồng + Tuần + Cá thể
Biến tập tính là biến đã được phân nhóm, kiểu chuồng là biến cần đánh giá
(2 kiểu), tuần là biến cố định (thời gian thí nghiệm), cá thể là biến ngẫu nhiên.
Mô hình logistic tính toán chỉ số Odds Ratio (OR) thể hiện ước lượng tỷ số
chênh giữa điểm 0 với điểm 1 của lợn nuôi nhóm so với lợn nuôi cũi ở ngưỡng
tin cậy α = 0,05. Phân tích logistic bằng hàm GENMOD của SAS 9.4.
3.2.3. Phƣơng pháp đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái
nuôi theo nhóm và cũi cá thể
Nghiên cứu được thực hiện tại Trại Thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu
và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi, HVNNVN từ 8/2015-3/2017 trên
20 lợn cái từ hậu bị F1(LxY) 7 tháng tuổi, từ 90-100kg.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh với 2 lô tương
ứng với 2 kiểu chuồng khác nhau ở hai giai đoạn lợn nái hậu bị và lợn nái
mang thai. 20 lợn nái hậu bị được phân bố ngẫu nhiên trong 4 ô chuồng (2 ô
nuôi nhóm và 2 ô nuôi cũi được thiết kế xen kẽ), 5 con/ ô chuồng.
Chuồng nuôi nhóm: thiết kế tương tự thí nghiệm trên. Giai đoạn từ ngày

phối đầu tiên đến ngày thứ 30 sau lợn được nuôi nhốt trong cũi (đóng phần sau
cũi lại). Từ ngày thứ 31-100 lợn được nuôi theo nhóm, trước ngày dự kiến đẻ 1
tuần, lợn sẽ được chuyển lên cũi đẻ riêng.
6


Chuồng nuôi cũi: có diện tích là 1,37m2/ cũi, gồm 5 cũi cố định/ô chuồng,
mỗi cũi có 1 máng ăn và 1 núm uống phía trước, lợn được nuôi hoàn toàn trong
cũi đến trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần, lợn sẽ được chuyển lên cũi đẻ riêng.
Phƣơng pháp đánh giá
Các đánh giá gồm 3 giai đoạn: giai đoạn hậu bị, giai đoạn từ ngày 1 đến
ngày thứ 30 sau khi phối; giai đoạn mang thai từ 31 đến 100 ngày.
- Phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng dẫn của Chất lƣợng Phúc lợi
2009: theo hướng dẫn mục 3.2.1 với 3 giai đoạn đánh giá.
- Phƣơng pháp xác định biến động nồng độ cortisol: theo hướng dẫn ở
mục 3.2.2 với các giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn lợn hậu bị: Nước bọt được lấy ngẫu nhiên 6 con/lô (3 mẫu/ô) ở
ngày thứ 0 (sau khi ghép nhóm 2h), ngày số 1 (sau 24h); ngày thứ 3, ngày thứ
7, ngày thứ 15 và ngày thứ 30 kể từ khi ghép nhóm và nhốt cũi. Giai đoạn lợn
mang thai: Nước bọt được lấy vào ngày thứ 0 (2h sau phối), 1, 3, 7,15, 30, 31,
33, 37 và 45 ngày sau khi phối giống.
- Phƣơng pháp quan sát tập tính: theo hướng dẫn mục 3.2.2 với các giai
đoạn khác nhau.
- Phƣơng pháp đánh giá một số chỉ tiêu năng suất sinh sản
Theo dõi một số chỉ tiêu năng suất sinh sản: Tuổi động dục lần đầu, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu; số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số
con cai sữa/ổ, tỷ lệ sơ sinh sống, tỷ lệ sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/con,
khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/con, khối lượng cai sữa/ổ, khoảng
cách lứa đẻ và thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày).
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa

Một số bệnh sinh sản ở lợn nái: Viêm tử cung, viêm vú và hiện tượng
khó đẻ.
Phương pháp ử lý số liệu:Sử dụng phương pháp phân tích phương sai đơn
biến ANOVA để phân tích ảnh hưởng của yếu tố kiểu chuồng nuôi nhóm và
nuôi cũi đến các tính trạng năng suất sinh sản. Các tham số thống kê bao gồm
dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình (Mean) và sai số tiêu chuẩn. So sánh cặp
đôi các giá trị trung bình theo phương pháp Duncan ở mức ý nghĩa P< 0,05.
Mô hình thống kê: Yij = μ + Bi + εij. Trong đó: Yij: chỉ tiêu năng suất sinh sản;
Bi: ảnh hưởng chuồng thứ i (i = 2: nhóm và cũi); εij: sai số ngẫu nhiên. Phân bố
của từng bệnh được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm mắc bệnh, mối liên quan
giữa bệnh với kiểu chuồng được đánh giá thông qua kiểm định
.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.4. Copyright © 2014 SAS
Institute In.
7


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN VÀ THỰC TRẠNG PHÚC LỢI
CỦA LỢN NÁI Ở VÙNG NGHIÊN CỨU
4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn ở vùng nghiên cứu
Đất sử dụng trong việc xây dựng chuồng trại chăn nuôi ở các quy mô nhỏ
nuôi chuồng với tỷ lệ ít khoảng 5,98% (0,76/12,7 sào) và quy mô nhỏ nuôi
cũi chiếm 8,26% (0,68/8,23 sào) với đầu lợn nái trung bình lần lượt là 5,43
và 9,07 con. Ở quy mô vừa, diện tích đất sử dụng trong chăn nuôi chiếm
khoảng 9,74% (2,01/20,64 sào) với trung bình 40,06 nái, quy mô lớn chiếm
55,38% (6,64/11,99 sào) với trung bình 212,7nái. Tuy nhiên, diện tích trên
một đầu lợn ở quy mô nhỏ nuôi chuồng trung bình khoảng 8,06m2/con, 3 quy
mô còn lại có diện tích dành cho 1 lợn nái trung bình chỉ từ 1,43-1,51m2/con
tùy từng loại cũi.

Có sự khác biệt rõ rệt giữa quy mô và kiểu hệ thống chuồng, điều này có
thể dẫn tới những ảnh hưởng khác nhau đến phúc lợi của lợn nái. Ở quy mô
nhỏ, lợn nái được nuôi hoàn toàn với kiểu chuồng hở (100%). Ở quy mô nhỏ
nuôi chuồng có 88,46% chuồng có sàn là xi măng không có độn chuồng và
11,54% sàn chuồng xi măng có độn chuồng bằng rơm rạ; 76,92% hộ sử dụng
thức ăn tận dụng từ thức ăn dư thừa, có sẵn của gia đình và thức ăn tự phối
trộn, 23,08% là sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Trái lại, ở quy mô lớn và
quy mô vừa chiếm 93,33%-100% chuồng kín nên hạn chế được những tác
động của thời tiết khắc nghiệt. Cả 3 quy mô nhỏ nuôi cũi, quy mô vừa và lớn
sử dụng 100% sàn chuồng xi măng không có độn chuồng, gây hạn chế tập tính
tìm kiếm và làm tổ của lợn nái, ảnh hưởng đến tiêu chí phúc lợi động vật. Cả 3
quy mô này chủ yếu sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (86,67-92,86%), chỉ
có 7,14-13,33% là các trại tự lên khẩu phần và tự phối trộn.
4.1.2. Thực trạng phúc lợi của lợn nái ở vùng nghiên cứu
Có mối liên hệ giữa giữa quy mô với các chỉ tiêu đánh giá điểm thể trạng
(Bảng 4.1). Tỷ lệ lợn nái có điểm thể trạng tốt (điểm 0) ở quy mô nhỏ nuôi
chuồng và nuôi cũi với tỷ lệ 50,86% và 52,12% nhiều hơn so với quy mô vừa
và lớn là 21,05% và 18,76% (P<0,001). Tỷ lệ lợn nái có thể trạng tốt ở quy mô
nhỏ nuôi chuồng tương đương ở quy mô nhỏ nuôi cũi (OR=0,8, 95%CI: 0,371,73). Tỷ lệ lợn có điểm thể trạng tốt ở quy mô nhỏ nuôi chuồng nhiều hơn quy
mô vừa là 3,17 lần (95%CI:1,28-7,9) và 4,06 lần (95%CI:1,71-9,56) so với quy
mô lớn. Lợn nái ở các trang trại quy mô nhỏ thường được cho ăn thức ăn giàu
năng lượng (ngô, gạo), ăn theo nhu cầu, không bị hạn chế khẩu phần có thể
trạng cơ thể tốt hơn. Quy mô vừa và lớn, lợn nái thường có năng suất sinh sản
cao. Hơn nữa, với những khuyến cáo quy trình chăn nuôi, lợn nái sẽ được cho
ăn theo định mức nhằm hạn chế lợn nái bị quá béo, khó lên giống và giảm tỷ lệ
đậu thai nên lợn nái ở các trang trại vừa và lớn có nguy cơ ảnh hưởng đến thể
trạng (Charette et al., 1996; Einarsson and Rojkittikhun, 1992).
8



Bảng 4.1. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
về nuôi dƣỡng và chuồng trại
Tiêu chí Chỉ tiêu

Nuôi
dưỡng

Điểm thể
trạng
Viêm bao
khớp

Chuồng
Tổn thương
trại
bờ vai
Thở dốc

Điểm

0
1
2
0
1
2
0
1
2
0

2

Nhỏ
Nuôi chuồng
(n=116)
50,86
39,66
9,48
94,83
5,17
0,00
91,38
6,9
1,73
47,41
52,59

Quy mô (%)
Vừa
Nuôi cũi
(n=165)
52,12
41,82
6,06
87,88
10,30
1,82
91,52
7,27
1,21

69,70
30,30

(n=247)
(n=247)
21,05
68,83
10,12
94,34
5,26
0,40
87,04
12,55
0,41
68,42
31,58

Lớn

P

(n=597)
(n=597)
18,76
69,85
11,39
93,80
5,53
0,67
86,26

12,57
1,17
75,38
24,62

<,001

0,12

0,26
<,001

Không có mối liên hệ giữa quy mô với tỷ lệ của lợn bị viêm bao khớp, tổn
thương bờ vai giữa các quy mô (P> 0,05) (Bảng 4.1). Tuy nhiên, có sự khác
biệt đáng kể trong chỉ tiêu thở dốc của lợn nái ở các quy mô. Mặc dù không có
sự ảnh hưởng của quy mô nhỏ nuôi chuồng và nhỏ nuôi cũi với tỷ lệ lợn nái
thở dốc (95%CI: 0,16-2,50) nhưng tỷ lệ lợn nái thở dốc của quy mô nhỏ nuôi
chuồng nhiều hơn 85% quy mô vừa (OR= 0,15; 95%CI: 0,029-0,7) và 99,6%
so với quy mô lớn (OR=0,04; 95%CI: 0,01- 0,125) (Bảng 4.2). Đây là một
thách thức lớn đối với các trại quy mô nhỏ nuôi chuồng và cần có hệ thống làm
mát phù hợp để giảm nhiệt độ trong chuồng khi nhiệt độ ngoài trời cao.
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
về nuôi dƣỡng và chuồng trại
Quy mô
Nhỏ
Vừa
Tiêu chí
Chỉ tiêu
Nuôi chuồng
Nuôi cũi

(n=116)
(n=165)
(n= 247)
Nuôi
Thể
OR
1
0,8
3,17
dưỡng
trạng 95%CI
0,37 -1,73
1,28 -7,9
Chuồng
OR
1
0,64
0,15
Thở dốc
trại
95%CI
0,16-2,50
0,03-0,7

Lớn
(n=597)
4,06
1,71 -9,65
0,04
0,01-0,13


Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của quy mô nhỏ nuôi chuồng so với tỷ lệ điểm 0
của quy mô nhỏ nuôi cũi; quy mô vừa và quy mô lớn.

Quy mô có mối liên hệ đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe như
vết thuơng cơ thể, tổn thương da, viêm cục bộ (P<0,001) (Bảng 4.3).
9


Bảng 4.3. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu
đánh giá phúc lợi về sức khỏe
Quy mô
Chỉ tiêu

Què
Vết thương
cơ thể
Ho
Tổn thương
da

Viêm cục bộ

Nhỏ
Điểm
Nuôi chuồng Nuôi cũi
(n=116)
(n= 165)
0
97,41

99,39
1
2.59
0,61
2
0,00
0,00
0
88,79
82,42
1
11,21
15,76
2
0,00
1,82
0
99,14
100
1
0,86
0,00
2
0,00
0,00
0
78,45
90,91
1
17,24

8,48
2
4,31
0,61
0
93,10
93,94
1
6,90
2,42
2
0,00
3,64

Vừa

Lớn

(n=247)
100
0,00
0,00
71,26
26,32
2,43
100
0,00
0,00
80,16
13,77

6,07
87,85
9,72
2,43

(n=597)
98,32
1,68
0,00
70,85
25,63
3,52
99,83
0,17
0,00
90,45
8,04
1,51
95,31
4,52
0,17

P

0,10

<0,001

0,28


<0,001

<0,001

Tuy nhiên, chỉ số OR chỉ cho thấy quy mô có ảnh hưởng đến tỷ lệ vết
thương trên cơ thể ở lợn. Cụ thể, OR của điểm vết thương trên cơ thể bằng 0
của quy mô nhỏ nuôi chuồng nhiều hơn quy mô lớn là 3,36 (95%CI; 1-11,35)
(Bảng 4.4), điều này cũng có nghĩa, lợn nái nuôi trong chuồng có tỷ lệ vết
thương trên cơ thể thấp hơn 3,36 lần so với lợn nuôi quy mô lớn. Trên thực tế,
lợn nái được nuôi trong quy mô nhỏ nuôi chuồng có diện tích rộng, một nái
trong 1 chuồng nên khả năng bị tổn thương trên cơ thể rất ít.
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của quy mô đến các chỉ tiêu
đánh giá phúc lợi về sức khỏe
Quy mô
Nhỏ
Vừa
Chỉ tiêu
Nuôi chuồng
Nuôi cũi
(n=116)
(n=165)
(n=247)
Vết thương
OR
1
1,67
3,17
cơ thể
95%CI
0,54 – 5,15

0,84 - 12
OR
1
0.36
0.925
Viêm da
95%CI
0,13 – 1,01
0,37 – 2,34
OR
1
0.83
1.83
Viêm cục bộ
95%CI
0,27 – 2,56
0,50 – 6,65

Lớn
(n=597)
3,36
1 – 11,35
0,38
0,11 – 1,41
0,70
0,26 – 1,9

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của quy mô nhỏ nuôi chuồng so với tỷ lệ điểm 0
của quy mô nhỏ nuôi cũi; quy mô vừa và quy mô lớn.


10


Có mối liên hệ giữa quy mô chăn nuôi với các tiêu chí đánh giá tập tính
như sợ người, các tập tính rập khuôn (P<0,001) (Bảng 4.5). Điều này được thể
hiện rõ hơn ở bảng 4.6 với chỉ số OR của từng chỉ tiêu đánh giá.
Bảng 4.5. Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu
đánh giá phúc lợi về tập tính
Quy mô
Nhỏ
Quy
mô vừa Vừa
Chỉ tiêu
Điểm
Nuôi chuồng
Nuôi
Quycũi
mô lớn
(n=116)
(n= 165) (n=247)
0
68,97
50,30
41,70
Mối quan hệ
1
24,14
11,52
10,93
với người

2
6,9
38,18
47,37
0
83,62
73,33
63,97
Nhai bã trầu
2
16,38
26,67
36,03
0
94,83
72,12
82,19
Uốn lưỡi
2
5,17
27,88
17,81
0
76,36
64,37
Cắn chuồng
2
23,64
35,63
0

76,97
65,99
Căn núm uống
2
23,03
34,01

Lớn

P

(n=597)
15,41
0,34
84,25
61,98
38,02
89,78
10,22
85,43
14,57
86,66
13,04

<0,001

<0,001
<0,001
<0,001
<0,001


Có môi liên hệ giữa quy mô chăn nuôi với chỉ tiêu mối quan hệ với người ở
lợn nái (P<0,001) (Bảng 4.5). Điều này cũng được khẳng định bởi chỉ số OR
điểm 0 (thân thiện với người) của quy mô nhỏ nuôi chuồng với quy mô nhỏ
nuôi cũi, quy mô vừa và lớn lần lượt là 2,52 (95%CI: 1,13-5,61); 3,70
(95%CI:1,34-10,23); 21,15(95%CI: 4,49-99,54) (Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của quy mô đến các tiêu chí đánh giá tập tính
Chỉ tiêu
Mối quan hệ
với người
Nhai bã
trầu
Uốn lưỡi
Cắn chuồng
Cắn núm
uống

Quy mô nhỏ
Nhỏ
Vừa
Tham số
Nuôi chuồng Nuôi cũi
(n=116)
(n= 165)
(n=247)
OR
1
2,52
3,70
95%CI

1,13-5,61
1,34-10,23
OR
1
2.47
3,38
95%CI
1,16-5,23
1,58-7,24
OR
1
5,71
3,68
95%CI
2,22- 14,66 1,17-11,45
OR
1
1,84
95%CI
0,35-9,58
OR
1
1,87
95%CI
0,51- 6,86

Lớn
(n=597)
21,15
4,49-99,54

2,92
1,85-4,59
2,63
1,08-6,40
0,59
0,157-2,25
0,63
0,05-1,50

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của quy mô nhỏ nuôi chuồng so với tỷ lệ điểm 0
của quy mô nhỏ nuôi cũi; quy mô vừa và quy mô lớn.

11


Tại các trang trại quy mô nhỏ, lợn nái thường xuyên tiếp xúc với người
chăn nuôi, mức độ thân thiện với người cao chiếm tỷ lệ 68,97% ở quy mô nhỏ
nuôi chuồng và 50,30% ở quy mô nhỏ nuôi cũi.
Có mối liên hệ giữa các quy mô chăn nuôi với tỷ lệ thể hiện các tập tính rập
khuôn (P<0,05) (bảng 4.5). Chỉ số OR thể hiện tập tính nhai bã trầu của lợn ở
quy mô nhỏ nuôi chuồng bằng 2,47 lần so với lợn nuôi trong quy mô nhỏ nuôi
cũi (95%CI: 1,16-5,23); 3.38 lần so với lợn nuôi quy mô vừa (95%CI: 1.587.24) và 2.92 lần (95%CI: 1.85-4.59) so với quy mô lớn (bảng 4.6).
4.2. ĐÁNH GIÁ PHÚC LỢI CỦA LỢN CÁI NUÔI THEO NHÓM CÓ
SÂN VÀ KHÔNG CÓ SÂN
4.2.1. Đánh giá phúc lợi của lợn cái theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009
Kiểu chuồng có sân và không sân không có sự ảnh hưởng đến điểm thể trạng
của lợn cái với OR=0,91 (95%CI:0,45-1,81).Với tiêu chí chuồng trại, không có
sự khác nhau về tỷ lệ viêm bao khớp ở lợn cái giữa hai kiểu chuồng (P=0,67) với
OR=1,17; 95%CI: 0,35-3,9. Tỷ lệ lợn bị tổn thương bờ vai rất thấp và không
khác nhau 2 nhóm lợn (1,64% và 4,17%, P=0,4) với OR của điểm 0 chuồng có

sân so với không có sân là 2,69 với 95%CI: 0,31-22,87. Kết quả nghiên cứu cho
thấy không có sự ảnh hưởng của kiểu chuồng đến tỷ lệ phân dính trên cơ thể của
lợn cái với OR của điểm 0 kiểu chuồng có sân với kiểu chuồng không có sân là
0,94 với 95%CI: 0,51-1,73. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ lợn cái thở dốc rất cao
và tương đương nhau ở cả hai kiểu chuồng với 81,97% ở nhóm chuồng có sân
và 70,83% ở nhóm chuồng không có sân, P=0,13 với OR là 0,54 và 95%CI:
0,23-1,27. Điều này có thể do nghiên cứu được thực hiện vào mùa hè, nhiệt độ
trung bình khá cao. Tỷ lệ bị què ở lợn cái nuôi ở hai kiểu chuồng rất ít và
tương đương nhau chiếm 4,92% chuồng có sân và 2,78% chuồng không có sân
(P=0,52) với OR là 0,52 và 95%CI:0,10-2,80. Tỷ lệ các điểm vết thương trên
cơ thể của lợn cái không bị ảnh hưởng bởi 2 kiểu chuồng (P= 0,1) với OR là
1,91 và 95%CI: 0,94-3,93. Không có mối liên hệ giữa kiểu chuồng và điểm tổn
thương trên da (P=0,89) và viêm cục bộ (P=0,19), mức độ sợ người (P=0,71)
với OR là 1,21 và 95%CI:0,58-2,25. Tỷ lệ thể hiện tập tính khám phá (ủi dũi) ở
lợn nái nuôi chuồng có sân chiếm 29,51%, chuồng không có sân là 27,78% và
không có mối liên hệ với kiểu chuồng (P=0,83).
4.2.2. Đánh giá mức độ stress thông qua biến động nồng độ Cortisol
4.2.2.1. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong
nước bọt của lợn cái hậu bị qua các ngày ghép nhóm
Không có sự sai khác về nồng độ cortisol trong nước bọt của lợn cái hậu bị
nuôi nhóm giữa hai kiểu chuồng nuôi (có sân và không có sân) ở các ngày lấy
mẫu thứ 1, 3; 7; 15; 30 và 50 sau khi ghép nhóm (P>0,05) (Bảng 4.7). Tuy
nhiên, trong cùng một kiểu chuồng, nồng độ cortisol trong nước bọt có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê giữa các ngày lấy mẫu (P<0,05). Cụ thể, nồng độ
cortisol cao nhất sau 1 ngày ghép nhóm (0,58µg/dL đối với lợn nuôi trong
12


chuồng có sân và 0,59µg/dL đối với chuồng không có sân) sau đó giảm dần
vào ngày thứ 3 (0,48µg/dL và 0,46µg/dL) và thứ 7 (0,33/dL và 0,35µg/dL); rồi

ổn định vào các ngày lấy mẫu thứ 7, 15, 30 và 50.
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol
trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị (μg/dL
Ngày sau
ghép nhóm
(ngày)
1
3
7
15
30
50

Chuồng có sân
(n=8)
LSM
Min
Max
0,58a
0,52
0,63
0,48b
0,42
0,56
0,33 c
0,19
0,42
0,35c
0,22
0,43

0,32c
0,22
0,41
c
0,31
0,17
0,45

Chuồng không có sân
(n=8)
LSM
Min
Max
0,59a
0,56
0,67
0,46ab 0,36
0,54
0,35b
0,18
0,46
0,33b
0,19
0,43
0,31b
0,23
0,42
b
0,33
0,19

0,45

P

SEM

0,21
0,86
0,84
0,06
0,88
0.75

0,004
0,033
0,007
0,002
0,019
0,033

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)

4.2.2.2. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong
huyết tương của lợn cái hậu bị qua các ngày ghép nhóm
Quy luật biến động nồng độ cortisol trong máu tương tự trong nước bọt.
Không có sự sai khác giữa nồng độ cortisol trong huyết tương của lợn cái nuôi
nhóm ở 2 kiểu chuồng có sân và không có sân (P>0,05), nhưng trong cùng một
kiểu chuồng nuôi lại có sự khác nhau về nồng độ cortisol qua các ngày ghép
nhóm (P<0,05).

Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol
trong huyết tƣơng của lợn cái hậu bị (μg/dL)
Ngày sau ghép
nhóm (ngày)
1
3
15
50

Chuồng có sân
(n=6)
LSM Min Max
7,38a 6,23 8,23
5,35b 4,81 5,72
3,60c 2,41 4,93
3,35c 2,78 4,42

Chuồng không có sân
(n=6)
LSM
Min
Max
7,17a
5,81
8,59
5,19b
4,85
5,75
3,53c
2,82

4,81
3,52c
2,11
4,51

P

SEM

0,88
0,58
0,82
0,92

0,56
0,15
0,28
0,70

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)

4.3.2.3. Mối tương quan giữa nồng độ cortisol trong huyết tương và trong
nước bọt
Sự tương quan giữa nồng độ cortisol huyết tương và nước bọt của lợn cái hậu
bị nuôi theo nhóm ở cả hai kiểu chuồng nuôi là tương quan thuận khá chặt chẽ với
r=0,73 (P=0,004) với Y = 1,07+8,76*x; R2 = 0,52. Vì vậy, có thể sử dụng phương
trình hồi quy tuyến tính trên để tính nồng độ cortisol huyết tương dự đoán thông
qua nồng độ cortisol nước bọt, hạn chế phương pháp lấy mẫu gây xâm lấn con vật
và coi cortisol trong nước bọt như là một chỉ thị sinh học để đánh giá mức độ

13


stress ở người cũng như động vật (Cook, 2012; Valros et al., 2013).
4.2.3. Đánh giá phúc lợi thông qua thể hiện tập tính
Không có mối liên hệ giữa kiểu chuồng có sân và không có sân đến thời
gian thể hiện các tập tính đi đứng, ngồi, nằm và tập tính rập khuôn như Cắn
chuồng, nhai bã trầu và tập tính khám phá ủi dũi (P>0,05). Kết quả nghiên cứu
được khẳng định qua các chỉ số OR thời gian thực hiện các tập tính lợn nuôi ở
kiểu chuồng có sân so với chuồng không có sân. Thời gian lợn hoạt động và
dành để ra sân là rất ít, chỉ chiếm 2,66%/24h. Đây là kết quả quan trọng cho
thấy, do điều kiện khí hậu Việt Nam khá khắc nghiệt nên việc xây dựng hệ
thống chuồng trại có sân cho lợn nái có thể là không cần thiết.
4.3. ĐÁNH GIÁ PHÚC LỢI VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN
NÁI NUÔI NHÓM VÀ NUÔI CŨI CÁ THỂ THEO CÁC GIAI ĐOẠN
4.3.1. Đánh giá phúc lợi của lợn nái theo Chất lƣợng Phúc lợi® 2009
4.3.1.1. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
của lợn nái giai đoạn hậu bị
Không có mối liên hệ giữa kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
động vật liên quan đến nuôi dưỡng và chuồng trại, ngoại trừ chỉ tiêu điểm dính
phân trên cơ thể. Chỉ số OR về điểm dính phân trên cơ thể bằng 0 (<10% phân
dính cơ thể) của lợn nuôi nhóm cũng cao hơn 4,86 lần chuồng cũi (95%CI: 1,416,93). Lợn được tự do di chuyển sẽ có cơ hội chọn khu vệ sinh riêng, cách xa
khu vực ăn và nghỉ, vì vậy cơ thể ít bị dính phân và chất thải.
Bảng 4.9a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh
giá phúc lợi ở lợn cái hậu bị
Tiêu chí Chỉ tiêu
Nuôi
Điểm
dưỡng thể trạng
Viêm

bao
khớp
Tổn
thương
Chuồng bờ vai
trại
Dính
phân
Thở dốc

Điểm
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
2

Chuồng nuôi Chuồng
nhóm (%) nuôi cũi (%)
65,63
71,88

34,37
28,12
0,00
0,00
93,75
78,13
3,12
18,75
3,13
3,12
87,5
81,25
12,5
18,75
0,00
0,00
75,00
43,75
21,88
46,87
3,12
9,38
62,5
46,88
37,5
53,12

P

OR


95%CI

0,59

0,74

0,28-1,97

0,13

4,61

0,05-22,85

0,49

1,66

0,47- 5,88

0,04

4,86

1,40-16,93

0,21

2,34


0,57-9,68

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.

14


Kiểu chuồng không có mối liên hệ đến các tiêu chí què, tổn thương da và
viêm cục bộ (bảng 4.9b). Tuy nhiên, kết quả tính toán chỉ số OR điểm 0 (không
có vết thương trên cơ thể) của lợn cái nuôi nhóm thấp hơn rất nhiều lợn cái
nuôi cũi (OR=0,048 với 95% CI: 0,01-0,17) điều này cho thấy, phúc lợi động
vật của lợn nái nuôi nhóm ở giai đoạn này bị ảnh hưởng do sự tấn công, gây
hấn của lợn cái trong những ngày đầu ghép nhóm.
Bảng 4.9b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
ở lợn cái hậu bị
Tiêu
chí

Chỉ tiêu

Què

Sức
khỏe

Vết thương
cơ thể
Tổn thương

da
Viêm cục
bộ
Mối quan
hệ với
người

Tập
tính Rập khuôn
Khám phá

Điểm
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
2
0

2

Chuồng
Chuồng
nuôi nhóm (%) nuôi cũi (%)
100
0,00
0,00
43,75
46,87
9,38
93,75
6,25
0,00
87,50
12,50
0,00
78,12
21,88
0,00
43,75
56,25
68,75
31,25

100
0,00
0,00
93,75
6,25

0,00
81,25
15,63
3,12
78,13
18,75
3,12
75,0
25,0
0,00
15,62
84,38
90,63
9,37

P

-

OR

95%CI

-

<,0001 0,048

-

0,01-0,17


0,28

3,79

0,73-19,6

0,46

2,07

0,74-5,8

0,77

1,20

0,45-3,21

0,01

4,44

1,43-13,76

0,03

0,21

0,07-0,60


Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.

Tập tính rập khuôn và tập tính khám phá có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hai kiểu chuồng lần lượt với P là 0,01 và 0,03 (bảng 4.9b). Chỉ số OR
điểm 0 của tập tính rập khuôn của lợn cái nuôi nhóm bằng 4,44 lần lợn cái nuôi
cũi (OR= 4,44, 95% CI:1,43-13,76). Trong khi đó, chỉ số OR điểm 0 tập tính
khám phá của lợn nuôi nhóm lại thấp hơn so với nhóm cũi (OR=0,21 với 95%
CI: 0,07-0,6) nên phúc lợi lợn nái nuôi nhóm được đảm bảo hơn lợn nuôi cũi.
4.3.1.2. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
của lợn nái giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối
Ở giai đoạn này không thấy có sự khác nhau về các tiêu chí đánh giá phúc
15


lợi giữa hai nhóm lợn nuôi vì thực tế cả hai nhóm lợn đều được nuôi trong cũi
với điều kiện chuồng trại, dinh dưỡng, chăm sóc giống nhau.
4.4.1.3. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
của lợn nái giai đoạn mang thai từ 31 đến 100 ngày
Ở giai đoạn này, kiểu chuồng có ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu đánh giá
phúc lợi của lợn nái như tổn thương bờ vai, dính phân, què, vết thương cơ thể,
tập tính rập khuôn và khám phá.
Bảng 4.10a. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá
phúc lợi ở lợn nái mang thai từ 31 đến 100 ngày
Tiêu chí Chỉ tiêu
Nuôi Điểm thể
dưỡng
trạng
Viêm bao

khớp
Tổn
thương bờ
Chuồng
vai
trại
Dính phân
Thở dốc

Điểm
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
2

Chuồng
nuôi nhóm (%)
71,32
25,74
2,94

91,18
8,82
0
83,82
16,18
0
64,71
27,94
7,35
47,06
52,94

Chuồng
nuôi cũi (%)
63,03
32,77
4,20
94,12
5,88
0
77,31
22,69
0
46,21
39,50
14,29
42,02
57,98

P


OR

95%CI

0,36 1,19 0,57- 2,47

0,37 0,65 0,30- 1,45

0,19 1,66 1,03- 2,68

0,01 2,38 1,25- 4,50

0,42 1,47 0,89- 2,42

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.

Tỷ lệ lợn không bị dính phân trên cơ thể chuồng nhóm là 64,71% cao hơn
chuồng cũi là 46,22% (P=0,008), tỷ số Odds điểm 0 của lợn nái nuôi nhóm cao
hơn nuôi cũi là 2,38 lần (95%CI: 1,25-4,50;). Kiểu chuồng ảnh hưởng đến tiêu
chí đánh giá các tổn thương trên bờ vai với chỉ số OR điểm 0 ở lợn nái nuôi
nhóm cao hơn 1,66 so với lợn nái nuôi cũi (95%CI: 1,03 - 2,68). Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với nhận định trên cũng như kết quả của SalakJohnson et al. (2007): điểm tổn thương bờ vai ở lợn nái nuôi nhóm thấp và thấp
hơn lợn nái nuôi cũi.
Mặc dù trên thực tế, số lợn nái bị què không cao nhưng thời gian bị què lâu,
kéo dài trong các tuần đánh giá liên tiếp nên chỉ số OR lợn nái bị què (điểm 1
và 2) của lợn nuôi cũi cao hơn rất nhiều của lợn nái nuôi nhóm khoảng 14,98
lần (95%CI: 1,78-126,4).
Chỉ tiêu vết thương trên cơ thể có chỉ số OR lợn nái nuôi nhóm có vết

thương trên cơ thể cao hơn lợn nuôi cũi 60% (OR=0,4; 95%CI: 0,21-0,77). Các
vết thương này thường xuất hiện ở những ngày đầu của giai đoạn này khi lợn
16


nái được mở cũi, tái hòa nhập các lợn nái trong nhóm.
Bảng 4.10b. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi
ở lợn nái mang thai từ 31 đến 100 ngày
Tiêu chí Chỉ tiêu Điểm
Què

Sức khỏe

Vết
thương cơ
thể
Tổn
thương da
Viêm cục
bộ
Mối quan
hệ với
người

Tập tính

Rập
khuôn
Khám phá


0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
1
2
0
2
0
2

Chuồng
Chuồng
P
OR
nuôi nhóm (%) nuôi cũi (%)
99,26
92,44
0,74
5,04
0,02 14,98

0,00
2,52
57,35
75,63
41,18
24,37
0,006
0,4
1,47
0,00
87,50
91,60
9,56
8,40
0,16
0,63
2,94
0,00
91,18
94,96
7,35
3,36
0,38
0,50
1,47
1,68
88,97
87,39
11,03
12,61

0,70
1,23
0,00
0,00
30,15
13,45
<0,001 2,94
69,85
86,55
74,26
88,24
0,005 0,27
25,74
11,76

95%CI
1,78-126,4

0,21-0,77

0,24-1,64

0,16-1,60

0,61-2,50
1,21-7,14
0,10-0,75

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.


Theo kết quả bảng 4.10b, tỷ lệ lợn nái thể hiện tập tính rập khuôn ở chuồng
nuôi cũi cao hơn chuồng nuôi nhóm 2,94 lần (OR=2,94; 95%CI:1,21-7,14).
Ngược lại, tỷ lệ lợn nái nuôi nhóm thể hiện tập tính tự nhiên khám phá cao hơn
73% lợn nái nuôi cũi (OR=0,27; 95%CI: 0,10-0,75).
Như vậy, kiểu chuồng nuôi cũi cá thể ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều chỉ
tiêu đánh giá phúc lợi như điểm tổn thương bờ vai, què, vết thương trên cơ thể,
tỷ lệ phân dính trên cơ thể, các tập tính rập khuôn và khám phá của lợn cái nuôi
cũi trong giai đoạn hậu bị và mang thai từ 31-100 ngày và không ảnh hưởng
đến giai đoạn sau phối từ 1 đến 30 ngày. Tuy nhiên, với kiểu chuồng nuôi
nhóm lại gây tăng tỷ lệ tổn thương cơ thể trong giai đoạn ghép nhóm.
4.4.2. Đánh giá mức độ stress thông qua biến động nồng độ cortisol
4.4.2.1. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong
nước bọt của lợn cái hậu bị sau ghép nhóm
Kết quả định lượng cortisol cho thấy có sự sai khác về nồng độ cortisol
trong nước bọt của lợn nái hậu bị nuôi nhóm và nuôi cũi ở các ngày lấy mẫu
thứ 0, 1, 3, 7, 15, 30 sau khi ghép nhóm (P<0,05) (Bảng 4.11).
17


Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol
trong nƣớc bọt của lợn cái hậu bị (μg/dL)
Chuồng nuôi nhóm
LSM Min Max
0,16b* 0,08 0,25

Chuồng nuôi cũi
LSM
Min Max
b**

0,05
0,04 0,08

1

0,36a*

0,50

0,09ab**

0,04

3

0,19

b*

0,27

ab**

0,11

bc

ab
a*


Ngày sau ghép
nhóm (ngày)
0

7
15
30

c**

0,23
0,15
0,08

0,06
0,03
c**
0,05
0,03

0,08

0,14

0,14

0,12
0,09

0,15

0,17a*

P

SEM

0,003

0,02
0,33

0,01

0,08 <0,001
0,01
0,18

0,07

0,28

0,25

0,02

0,08
0,09

0,21
0,30


0,006

0,02

0,003

0,02

0,03

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05);Trong cùng một hàng, các giá trị mang các dấu sao (*) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống
kê (P<0,05)

Có sự ảnh hưởng của kiểu chuồng đến sự biến đổi nồng độ cortisol ở các
ngày sau ghép nhóm. Cortisol lợn nuôi nhóm cao nhất vào ngày thứ 1, giảm ở
ngày thứ 3 và cao hơn chuồng cũi, đến ngày thứ 7 cortisol giảm dần và ổn định
ở ngày 15 và 30. Ngược lại, Cortisol lợn nuôi cũi bắt đầu tăng từ ngày thứ 7 và
ổn định ở ngày 15 và 30 sau khi bị nhốt vào cũi, thể hiện mức độ stress mãn
tính khi không được vận động, thể hiện các tập tính tự nhiên.
4.3.2.2. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong
nước bọt của lợn nái qua các ngày sau phối
Trong nghiên cứu này, tất cả lợn nuôi nhóm sau khi được phối giống sẽ
được nuôi trong cũi 30 ngày.
Bảng 4.12. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol
trong nƣớc bọt của lợn nái qua các ngày sau khi phối (µg/dL)
Sau phối
(ngày)
0

1
3
7
15
30
31
33
37
45

Chuồng nuôi nhóm
LSM
Min
Max
0,19b
0,11
0,31
ab*
0,27
0,18
0,32
0,31a*
0,25
0,39
ab*
0,22
0,18
0,27
0,20ab
0,12

0,27
0,24ab
0,16
0,34
ab*
0,28
0,17
0,37
0,26ab
0,18
0,29
0,27ab** 0,23
0,33
ab**
0,28
0,21
0,32

Chuồng nuôi cũi
LSM
Min
Max
0,14b
0,09
0,18
b**
0,15
0,12
0,18
0,15b** 0,10

0,25
b**
0,16
0,10
0,21
0,20b
0,15
0,29
0,19b
0,13
0,27
**
0,20b
0,18
0,25
0,22b
0,13
0,30
0,32a*
0,26
0,37
a*
0,33
0,26
0,37

P

SEM


0,19
<0,001
<0,001
0,04
0,89
0,26
0,03
0,24
0,04
0,04

0,23
0,02
0,02
0,02
0,02
0,03
0,02
0,02
0,02
0,02

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05); Trong cùng một hàng, các giá trị mang dấu các dấu sao (*) khác nhau thì sai khác có ý nghĩa
thống kê (P<0,05)

18


Có sự ảnh hưởng của kiểu chuồng đến sự biến động nồng độ cortisol ở các

ngày sau phối. Nồng độ cortiol của chuồng nuôi nhóm vào ngày 1,3,7, cao hơn
chuồng nuôi cũi do lợn nái chuồng nuôi nhóm đang từ trạng thái tự do bị nuôi
nhốt vào cũi. Đến ngày thứ 15, 30 nồng độ cortiol của hai kiểu chuồng là tương
đương nhau do lợn nái nuôi nhóm đã dần thích nghi trong môi trường cũi. Tuy
nhiên ngày 31 lợn nái chuồng nuôi nhóm được thả ra, nồng độ cortisol lại tăng
do tái hòa nhập đàn và cao hơn nái nuôi cũi sau đó giảm dần và ổn định ở ngày
37 và 45. Ngược lại lợn nái ở chuồng nuôi cũi có nồng độ cortiosl tăng dần và
cao hơn chuồng nuôi nhóm ở ngày thứ 37 và 45, do kích thước lợn mẹ tăng
dần theo thời gian mang thai trong khi diện tích cũi giữ nguyên.
4.3.3. Đánh giá phúc lợi thông qua thể hiện tập tính ở các giai đoạn
4.3.3.1. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở
giai đoạn hậu bị
Ở giai đoạn hậu bị, kiểu chuồng nhóm và cũi không ảnh hưởng đến thời
gian thực hiện các tập tính như nằm, đứng, ngồi (P>0,05) (bảng 4.13). Với thời
gian nằm nhiều hơn 987 phút/ngày của lợn cái nuôi nhóm là 42,86% và
56,25% ở lợn nái nuôi cũi; thời gian đứng nhiều hơn 125 phút/ngày là 47,62%
và 50%; thời gian ngồi nhiều hơn 17 phút/ngày là 38,10% và 56,25% Tuy
nhiên, OR điểm 0 gây hấn (không thể hiện hành vi gây hấn) của lợn cái nuôi
nhóm ít hơn 0,26 (95%CI: 0,07-0,94) lần so với ở lợn cái nuôi cũi, hay nói
cách khác lợn nái nuôi nhóm gây hấn nhiều hơn 74 % nuôi nuôi cũi.
Bảng 4.13. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện
tập tính của lợn cái ở giai đoạn hậu bị
Hoạt động
Nằm
Đứng
Ngồi
Gây hấn
Ủi dũi
Cắn
chuồng

Nhai bã
trầu

Trung vị
Chuồng
Chuồng
Điểm
(phút)
nuôi nhóm (%) nuôi cũi (%)
0
57,14
43,75
987
1
42,86
56,25
0
52,38
50,0
125
1
47,62
50,0
0
61,9
43,75
17
1
38,1
56,25

0
61,90
81,25
0
1
38,10
18,75
0
33,33
81,25
12
1
66,67
18,75
0
42,86
60,0
8
1
57,14
40,0
0
71,43
25,00
33
1
28,57
75,00

P


OR

95% CI

0,42

2,68

0,42-16,93

0,90

1,45

0,32-6,47

0,27

2,08

0,40-10.59

0,20

0,26

0,07-0,94

0,004


0,09

0,02-0,54

0,31

0,63

0,12-3,42

0,005

6,74

1,65-27,59

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.

19


Có mối liên hệ rõ rệt của kiểu chuồng với tập tính ủi dũi với tỷ lệ điểm 1
(thời gian ủi dũi trên 12 phút/24h) của lợn nuôi nhóm là 66,67% và 18,75% ở
lợn nuôi cũi (P=0,004) (bảng 4.13). OR thời gian thể hiện tập tính ủi dũi ít
hơn 12 phút/24h của lợn cái nuôi nuôi nhóm nhỏ hơn so với lợn cái nuôi cũi
0,09 lần (95%CI: 0,02-0,54) hay nói cách khác, thời gian thể hiện tập tính ủi
dũi của lợn nuôi nhóm nhiều hơn lợn nuôi cũi 99,91%. Trên thực tế, tập tính
ủi dũi là tập tính tự nhiên của lợn nái, với những lợn được nuôi nhóm, chúng

có cơ hội được thực hiện tập tính ủi dũi, tìm kiếm khám phá, còn lợn nuôi
nhóm không có khả năng và cơ hội thê hiện tập tính này. Đây là một trong
điều kiện đảm bảo phúc lợi cho vật nuôi. Tỷ lệ điểm 1 thể hiện tập tính nhai
bã trầu (thời gian nhai trên 33 phút/24h) là 75,00% ở lợn nuôi cũi, nhiều hơn
6,74 lần lợn nuôi nhóm (95%CI 1,65 - 27,59). Điều này cho thấy, lợn nái
nuôi cũi có những biểu hiện stress nhiều hơn lợn nuôi nhóm thông qua các
tập tính rập khuôn.
4.3.3.2. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở
giai đoạn 1 đến 30 ngày sau phối
Ở giai đoạn từ ngày 1 đến ngày 30 sau khi phối giống, tất cả lợn cái ở thí
nghiệm đều được nuôi trong cũi nhằm giảm nguy cơ sảy thai do việc đi lại, vận
động và tương tác với các con lợn cái khác trong đàn.
Bảng 4.14. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện
tập tính lợn cái ở giai đoạn sau phối từ 1 đến 30 ngày
Trung vị
Chuồng
Chuồng
Điểm
(phút)
nuôi nhóm (%) nuôi cũi (%)
0
52,38
47,37
Nằm
1112
1
47,62
52,63
0
47,62

52,63
Đứng
140
1
52,38
47,37
0
47,62
57,89
Ngồi
11
1
52,38
42,11
0
66,67
73,68
Gây hấn
0
1
33,33
26,32
0
57,14
57,89
Ủi dũi
8
1
42,86
42,11

0
40,0
47,06
Cắn chuồng
3
1
60,0
52,94
0
38,10
68,42
Nhai bã trầu
32
1
61,90
31,58
Hoạt động

P

OR

95%CI

0,75 3,28

0,39-27,65

0,75 0,35


0,03-4,57

0,52 0,20

0,01-3,79

0,63 1,72

0,12-24,32

0,96 0,69

0,09-5.08

0,67 3.07

0,41-22,79

0,06 0,22

0,04-1,26

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.

20


Kết quả bảng 4.14 cho thấy kiểu chuồng nuôi nhóm và cũi không ảnh
hưởng đến với thời gian thể hiện các tập tính của lợn cái ở giai đoạn này

(P>0,05). Điều này có thể được giải thích do toàn bộ lợn cái trong hai nhóm
chuồng đều được nuôi trong cũi cá thể với phương thức giống nhau nên không
có sự khác nhau với các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật ở giai đoạn này.
4.4.3.3. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở
giai đoạn mang thai 31 đến 100 ngày
Sau khi lợn cái mang thai 30 ngày, những lợn cái nuôi ở kiểu chuồng nhóm
được mở cũi và thả tự do trong chuồng, những lợn nuôi cũi vẫn được nuôi
hoàn toàn trong cũi cá thể trước khi lên chuồng đẻ 1 tuần. Kết quả đánh giá ở
giai đoạn này cho thấy không có mối liên quan giữa 2 kiểu chuồng với thời
gian thực hiện các tập tính nằm, đứng, và gây hấn của lợn cái (bảng 4.15).
Bảng 4.15. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện
tập tính lợn cái ở giai đoạn mang thai 31 đến 100 ngày
Hoạt động
Nằm
Đứng
Ngồi
Gây hấn
Ủi dũi
Cắn
chuồng
Nhai bã
trầu

Trung vị
Chuồng
Chuồng
Điểm
(phút)
nuôi nhóm (%) nuôi cũi (%)
0

48,84
51,92
963
1
51,16
48,08
0
53,49
50,00
135
1
46,51
50,00
0
67,44
42,31
21
1
32,56
57,69
0
88,37
84,62
0
1
11,63
15,38
0
39,53
61,54

18
1
60,47
38,46
0
70,00
41,30
6
1
30,00
58,70
0
60,47
42,31
23
1
39,53
57,69

P

OR

95%CI

0,76 0,44

0,16-1,24

0,73 0,94


0,21-4,15

0,02 5,44

1,07-27,56

0,60 2,03

0,42-9,77

0,03 0,33

0,14-0,77

0,08 3,81

1,33-10,96

0,08

1,05-11,70

3,5

Ghi chú: OR thể hiện chỉ số chênh giữa tỷ lệ điểm 0 của các chỉ tiêu đánh giá ở kiểu chuồng nuôi nhóm
so với tỷ lệ điểm 0 ở kiểu chuồng nuôi cũi.

Tỷ lệ lợn cái có thời gian ngồi ít hơn 21phút/24h ở chuồng nuôi nhóm là
67,44% nhiều hơn 5,44 lần so với chuồng cũi với tỷ lệ 42,31% (95%CI: 1,0727,56), nói cách khác thời gian ngồi ở lợn nái nuôi cũi nhiều hơn nuôi nhóm.

Lợn nuôi cũi không được vận động, thời gian ngồi nhiều và có thể sẽ dẫn đến
nguy cơ mắc các bệnh về chân, móng, táo bón...
Đặc biệt, tỷ lệ lợn thể hiện tập tính gây hấn ở lợn nuôi nhóm là 11,63 % và
15,38% ở lợn nuôi cũi (P=0,6), OR=2,03 (95%CI: 0,42-9,77). Điều này cho
21


thấy, tỷ lệ lợn thể hiện tập tính gây hấn ở lợn nuôi nhóm giai đoạn đầu là
38,10% đã giảm xuống 11,63% ở giai đoạn này do lợn đã thiết lập được thứ
bậc trong đàn. Thời gian thể hiện tập tính ủi dũi ít hơn 18 phút/24h ở lợn nái
nuôi nhóm là 39,53% thấp hơn 0,33 lần (95%CI: 0,14-0,77) so với lợn nuôi
cũi là 61,54 %. Ngược lại với tập tính ủi dũi, thời gian thể hiện tập tính rập
khuôn nhai bã trầu ít hơn 23phút/24h của lợn nuôi nhóm là 60,47% nhiều
hơn 3,5 lần so với 42,31% lợn nuôi cũi (95%CI: 1,05-11,7. Đây là một trong
những tập tính bất thường phổ biến thể hiện mức độ stress của lợn cái khi
được nuôi trong cũi.
OR lợn nái nuôi trong cũi thể hiện thời gian thực hiện tập tính cắn chuồng
nhiều hơn 6 phút/24h là 58,70% gấp 3,81 (95%CI: 1,33-10,96) lần so với lợn
cái nuôi nhóm là 30% do kích thước cơ thể mẹ đang tăng lên hàng ngày thì
kích thước cũi mang thai luôn là cố định, không thay đổi, mức độ stress sẽ tăng
lên bằng cách thể hiện nhiều hơn các tập tính rập khuôn.
4.3.4. Đánh giá năng suất sinh sản
4.3.4.1. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Không có sự khác nhau có ý nghĩa về các chỉ tiêu sinh lý sinh dục như:
Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của lợn nuôi
nhóm so với lợn nuôi cũi.
Bảng 4.16. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu
sinh lý sinh dục
Chỉ tiêu theo dõi
(ngày)


Chuồng nuôi nhóm

Chuồng nuôi cũi
Mean

SD

CV% n

n

Mean

Tuổi động dục lần đầu

8

228,00 6,82

2,99 8 230,50 12,28

5,33 0,62

Tuổi phối giống lần đầu

8

252,63 11,01


4,36 8 256,25

6,58

2,57 0,43

Tuổi đẻ lứa đầu

8

371,13 10,92

2,94 8 378,88

7,02

1,85 0,11

Thời gian mang thai

24

114,88 1,39

1,21 24 114,92

1,25

1,09 0,91


Khoảng cách lứa đẻ

16

154,88 4,30

2,78 16 155,50

2,88

1,85 0,63

Thời gian động dục trở lại

16

7,31 0,79 10,85 16

7,25

SD

P

CV%

0,86 11,81 0,83

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với công bố của Schmidt et al. (1985) cho
rằng không có sự ảnh hưởng của kiểu chuồng đến thời gian động dục trở lại

của lợn nái nuôi cũi và nuôi nhóm 4-5 nái/chuồng.
Năng suất sinh sản của lợn nái nuôi cũi và lợn nái nuôi nhóm tương đương
lợn nái nuôi cũi ở tất cả các chỉ tiêu đánh giá trên (bảng 4.17). Theo tổng kết
của Jl Barnett et al. (1991) cho rằng trong 15 nghiên cứu được xem xét, Phần
lớn nhiều dữ liệu (8 nghiên cứu) chỉ ra rằng năng suất sinh sản lợn nái nuôi
nhóm tốt hơn, trong khi chỉ có 4 nghiên cứu chỉ ra năng suất của lợn nái nuôi
cũi tốt hơn.
22


Bảng 4.17. Ảnh hƣởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản

Số con sơ sinh/ổ (con)

Chuồng nuôi nhóm
(n=24)
Mean SD
CV%
12,04 1,61 12,12

Số con sơ sinh sống/ổ (con)

11,17

1,20

10,78

10,71


1,37

10,04 0,22

Tỷ lệ sơ sinh sống (%)

93,23

7,93

8,51

93,30

9,37

10,04 0,98

Chỉ tiêu

Khối lượng sơ sinh/con (kg)

Chuồng nuôi cũi
P
(n=24)
Mean
SD CV%
11,54 1,44 12,51 0,24

1,49


0,06

4,40

1,47

0,06

3,72 0,16

18,00

2,37

13,17

16,69

2,29

13,51 0,13

9,96

1,20

12,02

9,75


1,03

10,59 0,52

Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)

89,49

8,79

9,82

91,47

6,27

6,85 0,37

Khối lượng cai sữa/con (kg)

7,17

0,19

2,65

7,24

0,23


3,12 0,23

Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

71,37

8,59

12,03

70,65

8,16

11,55 0,77

Tuổi cai sữa (ngày)

29,00

1,41

4,88

29,54

1,32

4,46 0,18


Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Số con còn sống đến cai sữa (con)

4.3.4.2. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con
cai sữa
Kết quả nghiên cứu cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ở lợn nuôi
nhóm là 5,88kg và tương đương ở lợn nuôi cũi cá thể là 5,87kg (P=0,92) cao
hơn kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2009) lợn nái PiDuxF1(LxY) là
5,6 kg.
4.3.4.3. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến một số bệnh sinh sản thường gặp
trên đàn lợn nái
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiểu chuồng nuôi nhóm và nuôi cũi không có
mối liên hệ với tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh viêm tử cung, viêm vú, khó đẻ
(P>0,05). Cụ thể, tỷ lệ lợn bị viêm tử cung ở lợn nuôi nhóm là 20% và nuôi cũi
là 50% với P=0,16; tỷ lệ bị viêm vú là 10% và 20% với P=0,53 và tỷ lệ lợn bị
khó đẻ là 20% và 40% với P=0,33. Tuy nhiên, số lợn mắc bệnh sinh sản có xu
hướng kéo dài hoặc khả năng bị tái phát ở lợn nuôi cũi nhiều hơn, chi phí thuốc
thú y cao hơn so với lợn nuôi nhóm.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Ở các hộ quy mô nhỏ nuôi chuồng, lợn nái được tự do đi lại, được sử
dụng thức ăn có bổ sung chất xơ phù hợp với tập tính dinh dưỡng tuy nhiên
gặp vấn đề về sức khỏe khi thời tiết khắc nghiệt. Ở các hộ quy mô nhỏ nuôi cũi
và các trang trại quy mô vừa và lớn, lợn nái được nuôi trong các cũi cá thể với
chuồng trại hoàn toàn khép kín và thức ăn chủ yếu là hỗn hợp hoàn chỉnh, đảm
23



×