Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phát triển thị trường thẻ thanh toán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.35 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN LAN PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005


1

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM THẺ THANH TOÁN ------------------- 4
1.1. Lý luận tổng quan về thẻ thanh toán ----------------------------------------------------- 4
1.1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt ----------------------------------------- 4
1.1.2. Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán ----------------------------------- 5
1.1.3. Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán -------------------------------------- 8
1.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ-------------------------------------------------12
1.2.1. Quy trình phát hành thẻ ------------------------------------------------------------------ 12
1.2.2. Quy trình thanh toán ---------------------------------------------------------------------- 13
1.3. Lợi ích kinh tế của phương thức thanh toán thẻ -------------------------------------14
1.3.1. Đối với người sử dụng thẻ ---------------------------------------------------------------- 15
1.3.2. Đối với ngân hàng------------------------------------------------------------------------- 15
1.3.3. Đối với đại lý chấp nhận thẻ ------------------------------------------------------------ 16


1.3.4. Ý nghóa kinh tế và xã hội ----------------------------------------------------------------- 17
1.4. Thò trường thẻ thanh toán một số quốc gia và lãnh thổ trên thế giới-----------19
1.4.1. Tình hình hoạt động của các thò trường thẻ một số quốc gia và lãnh thổ trên
thế giới---------------------------------------------------------------------------------------------- 19
1.4.2. Một số vấn đề rút ra đối với Việt Nam ------------------------------------------------ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN TẠI VIỆT
NAM ---------------------------------------------------------------------------------------------------24
2.1. Quá trình phát triển thò trường thẻ thanh toán tại Việt Nam --------------------24
2.1.1 Cơ sở pháp lý cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại Việt Nam ------ 24
2.1.2 Quá trình phát triển thò trường thẻ thanh toán hiện nay tại Việt Nam ------------- 24


2

2.2. Thực trạng hoạt động thò trường thẻ thanh toán tại Việt Nam ------------------27
2.2.1. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------- 27
2.2.2. Thực trạng kỹ thuật phát hành thẻ thanh toán ---------------------------------------- 34
2.3. Những ưu điểm, hạn chế về phát triển thò trường thẻ thanh toán tại Việt
Nam ------------------------------------------------------------------------------------------------------2.3.1 Những ưu điểm và thành quả đạt được-------------------------------------------------- 41
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại --------------------------------------------------------------- 43
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THẺ THANH
TOÁN TẠI VIỆT NAM---------------------------------------------------------------------------49
3.1. Đònh hướng phát triển thò trường thẻ thanh toán tại Việt Nam đến năm
2010 ------------------------------------------------------------------------------------------------------3.1.1. Quan điểm chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam --------------------- 49
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu chiến lược phát triển thẻ thanh toán ----------------------- 50
3.2. Các giải pháp vó mô nhằm phát triển thò trường thẻ -------------------------------52
3.2.1. Về pháp lý ---------------------------------------------------------------------------------- 52
3.2.2. Kiến nghò Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong hoạt động
phát triển thẻ thanh toán ------------------------------------------------------------------------ 56

3.2.3. Phát huy vai trò của Hiệp hội thẻ Ngân hàng ---------------------------------------- 58
3.2.4. Ngành Ngân hàng cần nhanh chóng thực hiện sự kết nối các máy ATM của
các ngân hàng lại với nhau---------------------------------------------------------------------- 60
3.3. Các giải pháp vi mô phát triển thò trường thẻ thanh toán tại Việt Nam ---- 60
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh và quản lý thẻ ------------- 60
3.3.2. Đầu tư phát triển kỹ thuật công nghệ thẻ thanh toán -------------------------------- 62
3.3.3. Phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng, đầu tư phát triển hệ thống máy
ATM và các chức năng của máy, mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ --------------------- 63


3

3.3.4. Mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ và mở rộng cấp tín dụng tín
chấp thông qua thẻ thanh toán ----------------------------------------------------------------- 66
3.3.5. Đa dạng hóa sản phẩm thẻ thanh toán ------------------------------------------------- 67
3.3.6. Mở rộng việc ứng dụng thẻ thanh toán trên nhiều lónh vực ------------------------ 69
3.3.7. Gia tăng hoạt động marketing thẻ thanh toán ---------------------------------------- 71
3.3.8. Tham gia vào hoạt động công ty chuyển mạch quốc gia và liên kết với các
NH phát hành thẻ khác --------------------------------------------------------------------------- 73
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------------75
TÀI LIỆU THAM KHẢO -----------------------------------------------------------------------80


4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Các hoạt động trên thế giới hiện nay đều diễn ra theo xu hướng hiện đại
hóa và hoạt động thanh toán cũng vậy. Nếu như trước kia con người sử dụng
hàng hóa, rồi đến tiền giấy trong việc thanh toán hàng ngày thì đến nay đã dần

dần chuyển sang dùng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với sự tiện
lợi và an toàn cao. Các phương tiện đó có thể kể đến như tài khoản, séc, ngân
phiếu… và hiện đại nhất, văn minh nhất là thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán đã xuất hiện trên thế giới từ hơn 50 năm qua và đã có
được những bước tiến rất dài về kỹ thuật công nghệ cũng như về qui mô sử
dụng.
Tại Việt Nam, Thẻ thanh toán mới xuất hiện trong hơn 10 năm nay nhưng
đang có những bước phát triển rất nhanh chóng. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển của thò trường thẻ tại Việt Nam đã bộc lộ, phát sinh không ít những bất cập
cần phải giải quyết.
Từ thực tiễn phát triển thò trường thẻ thanh toán tại Việt Nam trong thời
gian qua, tôi quyết đònh chọn đề tài: “Phát triển thò trường thẻ thanh toán tại
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
(1) – Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán: lợi ích, đặc
điểm và cơ sở pháp lý cũng như tính tất yếu của việc phát hành và sử dụng thẻ
thanh toán tại Việt Nam;
(2) – Phân tích thực trạng tình hình phát hành và sử dụng thẻ tại Việt Nam
trong những năm qua. Trên cơ sở đó, nêu lên một số vướng mắc và những vấn
đề cần giải quyết.


5

(3) – Đề xuất một số kiến nghò, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thò
trường thẻ thanh toán tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẻ thanh toán nói chung và thò
trường thẻ tại Việt Nam nói riêng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số
thò trường thẻ trên thế giới. Đối với thò trường thẻ tại Việt Nam, luận văn tập

trung tham khảo số liệu, tình hình phát hành và thanh toán thẻ của các Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB),
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu (ACB) trong những năm qua.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân đã sử dụng các phương pháp
tiếp cận thực tế, phân tích – tổng hợp, so sánh, đối chiếu, diễn dòch quy nạp.
Đồng thời, kết hợp những kiến thức đã học về tài chính, ngân hàng, kinh nghiệm
thực tế của bản thân đang hoạt động trong lónh vực thẻ cũng như nghiên cứu các
văn bản pháp quy hiện hành nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận
văn.
5. Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân đã tiếp cận và tham khảo
được hai luận án tiến só kinh tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đó là: “Giải
pháp cơ bản nhằm phát triển thò trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam” của tác giả
Trần Tấn Lộc (2004) và “Các giải pháp nhằm mở rộng sử dụng thẻ thanh toán
tại Việt Nam” của tác giả Trương Thò Hồng (2002). Ngoài ra, còn có nhiều bài
viết, tham luận của các nhà khoa học được công bố trên các tạp chí, kỷ yếu hội
thảo,…


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM THẺ THANH TOÁN

1.1. LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt
Sự tồn tại của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa (HH) đòi hỏi các
quan hệ chi trả lẫn nhau phải dùng hình thức tiền tệ. Ngày nay trong thanh toán

người ta thường sử dụng hai hình thức chi trả là dùng tiền mặt và hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là biểu hiện các quan hệ thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt trong các quan hệ thanh toán thu chi giữa cá nhân với nhau, giữa
các tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước với cá nhân,…
Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán qua ngân hàng (NH), là
tổng hợp các mối quan hệ chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển
từ tài khoản của người này sang tài khoản của người khác tại NH, với sự kiểm
soát của NH mà không cần dùng tiền mặt.
Theo dự báo của các nhà kinh tế, với đà phát triển kinh tế xã hội, lưu
thông HH, trao đổi, dòch vụ được mở rộng thì thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng chiếm phạm vi và khối lượng lớn hơn so với thanh toán bằng tiền
mặt. Ngoài tác dụng như góp phần vào việc thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu
thông HH, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ, tiết kiệm chi phí cho xã hội,
thanh toán không dùng tiền mặt còn là công cụ quan trọng để thực hiện công tác
quản lý kinh tế của Nhà nước.[3, tr.6]
Trong phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, các đối tượng kinh tế
có thể sử dụng các hình thức thanh toán khác nhau bằng cách trích tài khoản của
mình tại NH để chi trả cho người thụ hưởng như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, lệnh chuyển tiền và thẻ thanh toán. Một hình thức thanh toán đang được sử


7

dụng phổ biến trên thế giới hiện nay, đó là thanh toán bằng thẻ NH. So với các
hình thức thanh toán khác thì thẻ NH có nhiều ưu điểm hơn vì đã ứng dụng
những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin mang lại để phát triển công nghệ
thanh toán bằng thẻ, giúp cho việc thanh toán của người dân qua NH trở nên
nhanh chóng và tiện lợi.
1.1.2. Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán thông dụng và văn minh
trên thế giới hiện nay. Theo tài liệu của Tổ chức thẻ Visa quốc tế (là tổ chức sở
hữu một trong những thương hiệu thẻ có uy tín nhất trên thế giới), vào năm 1914,
công ty điện báo hàng đầu của Hoa Kỳ là Western Union đã phát hành tấm thẻ
bán cho khách hàng (KH) của mình để thực hiện những giao dòch trên thò trường
mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên. Tấm thẻ này là một miếng
kim loại mỏng, nhỏ và được xem như một loại tiền kim loại. Tấm thẻ này có ghi
tên KH và cho phép họ thuận tiện trong việc gửi đi nhiều bức điện tín và có thể
thanh toán ngay. Đến cuối mỗi tháng, công ty này liệt kê và in ra hóa đơn từng
khoản thanh toán, tình hình thực hiện giao dòch của họ…
Đến năm 1924, xuất hiện thêm một loại thẻ tín dụng xăng dầu do công ty
General Petrolium của California phát hành cho những công nhân và KH chọn
lọc. Đến cuối thập kỷ 1930, công ty AT&T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit
Card, một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của
KH. Sau đó, dưới sự hướng dẫn của AT&T, các ngành hàng không và đường sắt
tại Hoa Kỳ cũng phát hành loại thẻ được gọi là “Thẻ trung thực”. Từ đây,
nhiều khách sạn và cửa hiệu cũng bắt đầu phát hành thẻ.[3, tr.17]
Khái niệm về thẻ trở nên phổ biến hơn qua câu chuyện nổi tiếng của một
doanh nhân người Mỹ, ông Frank McNamara (có tài liệu ghi là Mc.Namara) [2,
tr.15]. Vào năm 1949 do có một lần ông ta mời những khách hàng của mình đến
dùng bữa tối tại Nhà hàng Manhattan ở New York, sau khi bữa tiệc kết thúc, hóa
đơn thanh toán được mang đến, ông McNamara bổng hết sức bối rối vì phát hiện


8

số tiền mặt trong ví không đủ để chi trả. Ông phải điện thoại cho vợ nhanh
chóng đem tiền đến thanh toán. Tình trạng khó xử lần đó khiến ông tìm và
nghiên cứu chế tạo một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt trong những
trường hợp tương tự như trên. Thế là lần đầu tiên, McNamara đã cho ra đời loại

thẻ mang tên “Diners club”. Với lệ phí hàng năm là 5 USD, những người mang
thẻ “Diners club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven
thành phố New York. Đến năm 1951 đã có hơn 1 triệu USD được tính nợ và số
lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ Diners Club nhanh chóng
thu được lãi.
Sự thành công vượt ngoài dự kiến của Diners Club đã tạo tiền đề cho hoạt
động phát hành thẻ tín dụng NH mà đi tiên phong trong lónh vực này là Franklin
National Bank ở Long Island, New York vào năm 1951. Để có thể sử dụng thẻ
tín dụng do Franklin National Bank phát hành, KH phải yêu cầu NH này cho vay
một khoản tín dụng. Trong trường hợp được NH đồng ý, KH sẽ được phát hành
một thẻ tín dụng để mua HH, dòch vụ…
Đến năm 1955 hàng loạt các loại thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden
Key, Gourmet Club, Esquire Club; đến năm 1958 Carde Blanche của hệ thống
khách sạn Hilton và American Express của American Express Corporation ra
đời và thống lónh thò trường thế giới.
Phần lớn các loại thẻ chỉ dành cho giới doanh nhân, nhưng các NH đã
cảm nhận rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương
lai. Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó cấp
giấy phép cho các đònh chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang
thương hiệu Bank Americard và ngày càng có nhiều các đònh chế tài chính phát
hành thẻ Bank Americard. Bank of America đã xây dựng một số quy đònh và
tiêu chuẩn riêng đối với các đònh chế tài chính khi phát hành thẻ Bank
Americard.


9

Trước sự thành công của Bank of America, một số ngân hàng phát hành
thẻ (NHPHT) khác ở Hoa Kỳ đã ngồi lại với nhau để tìm giải pháp cạnh tranh.
Vì vậy năm 1966, 14 NH ở Hoa Kỳ đã quyết đònh thành lập một Hiệp hội thẻ

liên ngân hàng gọi là InterBank Card Association – ICA để trao đổi các thông
tin về các giao dòch thẻ tín dụng. Năm 1967, bốn NH thuộc Bang California đã
thay đổi tên của họ từ Hiệp hội thẻ ngân hàng California thành Hiệp hội thẻ
ngân hàng các bang phía Tây (Western States BankCard Association – WSBA).
Hiệp hội này đã mở rộng thành viên sang các đònh chế tài chính khác ở phía Tây
nước Mỹ và sản phẩm thẻ của Hiệp hội được gọi với cái tên là MasterCharge.
Sau đó, WSBA cũng đã cấp giấy phép cho ICA để sử dụng tên và biểu tượng
MasterCharge. Đến cuối thập niên 1960, nhiều đònh chế tài chính đã trở thành
hội viên của WSBA để phát hành các sản phẩm thẻ NH mang thương hiệu
MasterCharge và cạnh tranh với thẻ Bank Americard.
Cho đến năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và Tổ
chức Visa quốc tế đã ra đời từ đây. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mô phát
triển lớn nhất trên toàn cầu với sự tham gia của hơn 21.000 đònh chế tài chính
trên khắp thế giới, doanh số bình quân hàng năm đạt trên 2.000 tỷ USD. Tổ chức
Visa quốc tế không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên. Đây
cũng là ưa thế giúp cho Visa dễ mở rộng thò trường hơn các loại thẻ khác. Thẻ
Visa được ưa chuộng sử dụng trên thế giới vì Visa có mạng lưới chấp nhận thẻ
rộng khắp toàn cầu, chiến lược quảng cáo tiếp thò phong phú, phí đại lý trả cho
NH thanh toán trong việc chấp nhận thẻ Visa thấp. Yếu tố này đã khuyến khích
được nhiều tổ chức kinh tế trở thành đại lý, gia tăng quy mô thẻ ngày càng lớn.
Đến năm 1979, MasterCharge đổi tên thành MasterCard và các sản phẩm
thẻ MasterCard đã ra đời và phát triển để trở thành đối thủ cạnh tranh chủ yếu
của thẻ Visa. Cho đến nay, số lượng thành viên tham gia vào Hiệp hội
MasterCard đã lên đến hơn 29.000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt đã được
triển khai rộng rãi ở hơn 191.000 NH trên thế giới, số lượng chủ thẻ lên đến 380


10

triệu, số đại lý chấp nhận thanh toán thẻ hơn 15 triệu điểm, doanh số hàng năm

đạt hơn 1.000 tỷ USD; góp phần đưa thò trường thẻ trên thế giới ngày càng phát
triển. Ngày nay, hai loại thẻ NH này được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới và
chiếm lónh hoàn toàn thò trường thẻ NH trên thế giới cả về số lượng thẻ phát
hành và doanh số thanh toán.
Ngoài ra còn phải kể đến thẻ JCB (The Japan Card Based) do Sanwa
Bank, Nhật Bản phát hành vào năm 1961 và đã phát triển nhanh chóng trên
toàn thế giới vào năm 1981 (theo tài liệu của ICB, JCB là do JCB International
phát hành [9, tr.4]). Đến nay, số vốn của JCB là 54 triệu USD với 2.500 nhân
viên, 25 văn phòng và 6 trung tâm dòch vụ tại Nhật Bản và 29 văn phòng ở các
quốc gia trên thế giới. Doanh thu hàng năm trung bình đạt 43 tỷ USD với số
lượng thẻ phát hành là 48,4 triệu thẻ, số lượng đại lý chấp nhận thẻ là 10,93
triệu điểm và thẻ JCB được chấp nhận thanh toán tại 189 quốc gia và lãnh thổ
trên thế giới.
1.1.3. Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán
1.1.3.1. Khái niệm
Do điều kiện ra đời của thẻ ở mỗi quốc gia và quy đònh pháp lý về thẻ có
nhiều điểm khác nhau nên các tổ chức, đònh chế tài chính cũng như các nhà
nghiên cứu về kinh tế, tài chính, NH đưa ra rất nhiều các khái niệm về thẻ:
Xét về mặt hiện tượng, “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, trong đó người sở hữu thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán
cho các hàng hóa, dòch vụ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng, các đại lý ngân
hàng hay tại các máy rút tiền tự động (ATM)”[11, tr.3]
Hay có quan điểm cho rằng: “thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán
hàng hóa, dòch vụ tại các đơn vò chấp nhận thanh toán thẻ”[2, tr.14].
Đứng trên quan điểm kế toán, “thẻ thanh toán là một phương tiện ghi sổ
những số tiền thanh toán thông qua thiết bò đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối


11


mạng vi tính để kết nối trung tâm phát hành với các điểm thanh toán, nó cho phép
thực hiện cuộc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và khá an toàn cho các đối
tượng tham gia thanh toán” [2, tr.14].
Trên quan điểm của ngân hàng, việc phát hành và thực hiện thanh toán
thẻ là một nghiệp vụ bao gồm các hoạt động cho vay, huy động vốn (thông qua
ký quỹ hay tài khoản bảo đảm), thanh toán trong nước và quốc tế. Thẻ thanh toán
là một phương thức, một dòch vụ thanh toán do NH cung cấp cho KH theo hợp
đồng giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ.[10, tr.27]
Theo Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ NH, ban hành kèm
quyết đònh số 371/1999/QĐ – Ngân hàng Nhà nước thì thẻ ngân hàng là “công
cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp
đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”.[7, tr.1]
Từ đó có thể khái quát, Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ để
thanh toán tiền hàng hóa, dòch vụ tại các đơn vò chấp nhận thẻ hoặc rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động ATM.
Nhìn chung, đây là một phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, sử dụng
thanh toán trong giao dòch mua bán, là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng
với thò trường tiềm năng rộng lớn.
1.1.3.2. Cấu trúc của thẻ thanh toán
Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều được làm bằng nhựa (plastic
card) gồm 3 lớp được ép lại với nhau, hình chữ nhật có các góc được uốn tròn,
kích thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm. Hai mặt thẻ thường được trình bày
bao gồm các nội dung sau:
™ Mặt trước: Thường bao gồm các yếu tố cơ bản như sau:
- Tên và biểu tượng của NH phát hành thẻ: các huy hiệu, logo của tổ
chức phát hành thẻ, tên thẻ (VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS,



12

JCB…), tên và biểu tượng của NH trực tiếp phát hành thẻ. Những thành phần này
được thực hiện với kỹ thuật cao nhằm tránh giả mạo;
- Bộ nhớ điện tử: Thường được gọi là “chip” được sử dụng đối với các
loại thẻ thông minh, trong đó chứa đựng các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ;
- Số thẻ: Là số tài khoản dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Thông thường số
này được dập nổi lên trên thẻ và sẽ được in trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán
tiền mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cấu trúc, phân
nhóm trong dãy số cũng khác nhau;
- Họ và tên chủ thẻ: Họ tên của chủ thẻ được dập chữ nổi, thẻ thanh toán
không chuyển đổi cho nhau. Nếu là thẻ cá nhân thì đây sẽ là tên của người chủ
sở hữu, và nếu là thẻ công ty thì in tên công ty;
- Thời hạn hiệu lực của thẻ: Khoảng thời gian sử dụng thẻ có thể là 6, 12,
18, hoặc 24 tháng tuỳ theo chính sách của từng NHPH. Trong trường hợp thẻ hết
hạn sử dụng thì chủ thẻ phải làm thủ tục gia hạn thẻ.
™ Mặt sau: bao gồm các yếu tố cơ bản như sau:
- Dãy băng từ: Có khả năng lưu trữ những thông tin được mã hóa về số
thẻ, tên chủ thẻ, tên NHPH, ngày phát hành, mã số cá nhân,… Khi quét qua máy
rút tiền tự động (ATM), máy cấp phép tự động (POS), mọi dữ liệu này sẽ được
đọc và chuyển về trung tâm thẻ thông qua mạng thông tin, nếu là thẻ quốc tế thì
những thông tin này sẽ được truyền về NHPH qua hệ thống thông tin của Hiệp
hội phát hành thẻ quốc tế (Hệ thống BASE – I của VisaCard hoặc hệ thống INAS
của MasterCard, …)
- Băng chữ ký của chủ thẻ: Là băng giấy được nằm ngay dưới dãy băng
từ, trên băng giấy là chữ ký của chủ thẻ; khi thanh toán tại các ĐVCNT, đơn vò
sẽ so sánh chữ ký của người cầm thẻ trên hóa đơn với chữ ký mẫu trên dãy băng
của chủ thẻ.
Ngoài ra, mặt sau của thẻ còn in thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ và
tên, đòa chỉ của NHPH,…



13

1.1.3.3. Phân loại thẻ thanh toán
Hiện nay trên thò trường nội đòa cũng như quốc tế có rất nhiều thẻ thanh
toán khác nhau với những đặc điểm cũng như tính năng rất đa dạng và phong
phú. Để phân loại, ta có thể căn cứ vào 5 cơ sở đó là:
™ Nếu xét theo công nghệ sản xuất, ta có thể chia làm 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Được làm dựa trên kỹ thuật khắc
chữ nổi;
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): theo đó, các dữ liệu, thông tin liên quan
đến KH sẽ được lưu trữ trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Những thông tin này
không được mã hóa nên dễ bò lấy cắp thông tin. Do đó, ngày nay đa phần các
NH và tổ chức phát hành thẻ đều chuyển sang thẻ thông minh;
- Thẻ thông minh (Smartcard): là loại thẻ theo đó các dữ liệu, thông tin
liên quan đến KH sẽ được lưu trữ trong một bộ nhớ điện tử, được gọi là “chíp”.
Thẻ thông minh có ưu điểm nổi bật là hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo; tuy
nhiên chi phí phát triển là rất cao.
™ Nếu phân theo chủ thẻ phát hành: có 2 loại chủ yếu là:
- Thẻ ngân hàng (Bankcard): là loại thẻ do NH phát hành giúp KH sử
dụng linh động tài khoản của mình tại NH, hoặc sử dụng một số tiền do NH cấp
tín dụng;
- Thẻ do các tổ chức phi NHPH: là thẻ du lòch và giải trí của các tập đoàn
kinh tế lớn.
™ Nếu phân theo tính chất thanh toán của thẻ: có 4 loại chủ yếu là:
- Thẻ mua sắm (Charge Card): Loại thẻ mua sắm có đặc điểm không quy
đònh trước hạn mức tiêu dùng, thời hạn được miễn lãi là 1 tháng, thanh toán toàn
bộ số dư nợ khi nhận được bảng thông báo giao dòch;
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Các NH sẽ quy đònh trước một hạn mức tín

dụng tuần hoàn nhất đònh cho từng chủ thẻ. Để phát hành thẻ tín dụng, các NH
không đòi hỏi KH phải có tài khoản tiền gửi mở tại NH;


14

- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản cheque. Loại thẻ này khi mua HH, dòch vụ thì
giá trò những giao dòch sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ;
- Thẻ rút tiền hay còn gọi là thẻ tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ được sử
dụng để rút tiền mặt, rất phổ biến và hầu hết các NH chỉ phát hành cho KH có
tài khoản tại NH đó.
™ Nếu phân loại theo mục đích sử dụng thẻ:
- Thẻ cá nhân (Personal Card): là loại thẻ mà chủ sở hữu là cá nhân;
- Thẻ kinh doanh (Business Card): Thường sử dụng cho nhân viên của các
doanh nghiệp. Với loại thẻ này, các doanh nghiệp có thể quản lý các khoản chi
tiêu cho mục đích kinh doanh của công ty của nhân viên thông qua các báo cáo
đònh kỳ do NHPHT cung cấp;
- Thẻ công ty (Corporate Card): là thẻ mà chủ sở hữu là công ty. Thẻ này
thường do lãnh đạo công ty hoặc người có trách nhiệm mua hàng thường xuyên
của công ty sử dụng. Công ty sẽ chòu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ;
- Thẻ giao dòch tài chính (Financial Transacsion Card): là loại thẻ phục vụ
cho một số giao dòch tài chính đặc biệt;
- Thẻ hoán đổi (Alterd Card): Đây là loại thẻ đã thay đổi mã số tài khoản
khác với mã số ban đầu, để đề phòng người khác sử dụng thẻ giả.
™ Nếu phân loại theo phạm vi sử dụng: thẻ nội đòa và thẻ quốc tế.
1.2. QUY TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1.2.1. Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ hiện nay của các tổ chức phát hành là tương đối
đơn giản, cơ bản gồm 3 bước:

Bước 1: KH đến NH đăng ký sử dụng thẻ và bổ túc các thủ tục cần thiết
theo quy đònh của NH;
Bước 2: NH tiến hành thẩm đònh hồ sơ đăng ký sử dụng thẻ;


15

Bước 3: NH sẽ tiến hành sản xuất thẻ và phát cho KH theo loại thẻ KH
yêu cầu sử dụng.
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ
Tiếp nhận hồ sơ
(1)

Thẩm đònh hồ sơ
(2)

Cấp thẻ
(3)

1.2.2. Quy trình thanh toán
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là quy
trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất đònh nhưng nhìn chung chúng
cũng có những điểm giống nhau cơ bản đó là:
¾

Tham gia vào quá trình thanh toán thẻ thông thường gồm 5 thành phần:
(1) khách hàng (hay còn gọi là chủ thẻ); (2) ngân hàng phát hành thẻ (hay
còn gọi là ngân hàng của chủ thẻ); (3) Đơn vò chấp nhận thẻ (Người bán
hàng hóa, dòch vụ chấp nhận thanh toán thẻ); (4) Ngân hàng thanh toán
(hay ngân hàng của người bán); và (5) Hệ thống xử lý giao dòch chung (Ví

dụ: hệ thống thanh toán của VisaCard, MasterCard,…). Trong một số
trường hợp, ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT) cũng là ngân hàng thanh
toán (NHTT).


16

¾

Nguyên tắc chung của quy trình thanh toán được tóm tắt thông qua sơ đồ:

SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH TỔNG QUÁT VỀ THANH TOÁN BẰNG THẺ
ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ
(Người bán hàng)

Bước 3: Mua hàng hóa, dòch vụ

KHÁCH HÀNG
(Chủ thẻ)

Bước4: Xin cấp phép
Bước 1:
Xin hạn
mức tín
dụng hay
ký quỹ

Bước 9:
Gửi hóa

đơn (mỗi
tháng)

MẠNG THÔNG
TIN THANH TOÁN

Bước 5: Gửi
và nhận
thông tin
giao dòch

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH THẺ
(Ngân hàng của
người mua)

Bước 8:
Gửi hóa
đơn

Bước 2:
Cấp tài
khoản
thanh toán
cho
ĐVCNT

Bước 5: Gửi
và nhận
thông tin

giao dòch

Bước 6: Xuất trình hóa đơn

Bước 7: Hoàn quỹ (thanh toán)

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
(Ngân hàng của
người bán)

Theo đó, các bước thực hiện được diễn giải là:
Bước 1: Khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng (đối với credit card) hoặc
ký quỹ (đối với debit card) tại NHPHT để có thẻ thanh toán;
Bước 2: Đơn vò chấp nhận thẻ đăng ký với NHTTT để mở tài khoản của
ĐVCNT (Merchant account);
Các bước 1 và 2 có thể được tiến hành không theo thứ tự và hoàn toàn
không phụ thuộc vào nhau.
Bước 3,4,5: Chủ thẻ mua HH, dòch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại
các máy ATM, KH sẽ xuất trình thẻ hay đưa thẻ vào máy quét để nhập thông


17

tin, thông tin này sẽ được gửi qua mạng thông tin thanh toán đến trung tâm xử lý
của hệ thống thanh toán để xác đònh hiệu lực thanh toán của thẻ. Khi đã có xác
nhận thẻ có đủ hiệu lực thanh toán của trung tâm xử lý, việc cấp phép hoàn tất.
Thông tin này cũng được gửi đến và lưu tại NHPHT, NHTT để làm cơ sở cho
việc thanh toán bù trừ giữa 2 NH;
Bước 6,7: Khi NHTT (hoặc ngân hàng sở hữu máy ATM) xuất trình những

chứng từ hợp lệ chứng minh giao dòch đã được thực hiện thông qua hệ thống
mạng lưới liên NH, NHPHT có trách nhiệm thanh toán hoàn quỹ cho NHTT;
Bước 8: Trong vòng một thời gian nhất đònh (thường không quá 48 giờ),
ĐVCNT gửi các hóa đơn giao dòch bằng thẻ đến NHTT và nhận tiền bán hàng từ
NH này (ghi có trong tài khoản của ĐVCNT);
Bước 9: Cuối kỳ (một ngày quy đònh trong tháng), NHPHT gửi bản sao kê,
ghi chi tiết các giao dòch của chủ thẻ. Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh
toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ cho NHPHT.
1.3. LI ÍCH KINH TẾ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN THẺ
Có thể nói, việc sử dụng thẻ thanh toán là một trong những phương tiện
mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho cá nhân sử dụng thẻ, hệ thống NH mà còn
mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Cụ thể là:
1.3.1. Đối với người sử dụng thẻ
Thứ nhất, thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt vừa tiện
lợi, an toàn, tiết kiệm, vừa văn minh, hiện đại mà không bò phân biệt giá so với
khi trả bằng tiền mặt.
Thứ hai, sử dụng thẻ mang lại sự an toàn cho KH, tránh sự phiền hà và
nguy hiểm khi dùng tiền mặt đi công tác hay mua bán. Trong trường hợp bò mất
thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho NHPHT để kòp thời phong tỏa tài khoản thẻ.
Người nhặt hay lấy cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng được vì thẻ có hình, chữ ký
cũng như mật mã chỉ có chủ thẻ mới biết được.


18

Thứ ba, KH sử dụng thẻ có thể thanh toán các giao dòch dễ dàng nhờ vào
mạng lưới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước như khách sạn,
nhà hàng, siêu thò, cửa hàng bán lẻ, dòch vụ taxi, công ty du lòch,…
Thứ tư, khi cần thiết chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại các tổ chức tài chính
hay các NH trên thế giới hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM với loại tiền

phù hợp của nước sở tại, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều so
với việc phải mang tiền mặt.
Thứ năm, sử dụng thẻ tín dụng, KH có thể chi trả, thanh toán tiền mua
sắm trước và thanh toán lại sau cho NH. KH sử dụng thẻ tín dụng được cấp trước
một hạn mức chi tiêu mà không phải trả lãi vay khi KH thanh toán đúng hạn
theo yêu cầu của NH.
Thứ sáu, đối với các KH sử dụng thẻ ghi nợ, số tiền KH nộp vào thẻ để
chi tiêu được hưởng lãi suất không kỳ hạn ngay cả khi KH không sử dụng thẻ.
Thứ bảy, riêng đối với công ty, việc sử dụng thẻ giúp giảm các khoản tạm
ứng công tác phí, kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên và được cấp ngay
nguồn vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.
1.3.2. Đối với ngân hàng
Thẻ là một công cụ hiện đại, giúp mở rộng hoạt động dòch vụ NH, góp
phần quan trọng làm giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế. Cụ thể là:
™ Với ngân hàng phát hành, lợi ích của phương thức thanh toán thẻ mang lại
là:
-

Góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh của NH, tạo mối quan hệ
thân thiện giữa NH và KH;

-

NH sẽ thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi trong dân cư khi KH gửi tiền vào
tài khoản thẻ;

-

Ngoài ra, thông qua SP thẻ, NH cấp cho KH nhiều loại hình dòch vụ phụ
trội như thanh toán các loại hình sinh hoạt phí, thực hiện chuyển tiền

thanh toán thông qua thẻ, sử dụng thẻ như một tài khoản thanh toán cá


19

nhân lưu động trong và ngoài nước. Qua đó, NHPHT có thể đa dạng hóa
SP cung cấp cho KH và thu lợi nhuận nhiều hơn.
™ Với ngân hàng thanh toán, lợi ích của phương thức thanh toán thẻ mang lại
là:
-

Tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, thu
được phí chiết khấu đại lý từ các ĐVCNT, tăng doanh số thanh toán và
tăng lợi nhuận. Ngoài ra, nhờ làm trung gian thanh toán thẻ, NH sẽ giữ
được những KH là những nhà buôn bán lẻ;

-

Tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ, các NH có thể mở rộng nguồn
KH là các điểm bán lẻ, các điểm cung cấp HH dòch vụ.

-

Thông qua các ĐVCNT, NHTT có thể tạo cho mình một mạng lưới rộng
khắp. Những điểm này, tùy theo mô hình, vò trí, có thể trở thành mạng
lưới phát triển các sản phẩm của NH đến tay người sử dụng hiệu quả
nhất,…

1.3.3. Đối với đại lý chấp nhận thẻ
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ mang lại cho đơn vò rất nhiều sự tiện

lợi:
Thứ nhất, gia tăng doanh thu cho đại lý. Việc chấp nhận thanh toán thẻ
khiến người tiêu dùng có thể mua sắm HH có giá trò cao, giúp đại lý tăng hạn
mức cung cấp HH cao hơn. Từ đó, đại lý bán được nhiều hàng, làm gia tăng
doanh thu cũng như lợi nhuận. Hơn nữa, thanh toán giữa đại lý và chủ thẻ được
tiến hành nhanh hơn, giảm tình trạng chậm trả của KH.
Thứ hai, cải thiện công tác quản lý tài chính. Khi giao dòch bằng thẻ gia
tăng, thời gian dành cho việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân quy giảm
xuống, giúp cho người quản lý có nhiều thời gian để làm những công việc quan
trọng khác; tránh được hiện tượng dùng tiền giả trong giao dòch cũng như tình
trạng mất cắp tiền của KH trong nhà hàng, khách sạn,… Số tiền thanh toán được
đảm bảo đi ngay vào tài khoản của ĐVCNT mở tại NHTT. Ngoài ra, tránh gây


20

ra những hiểu lầm không đáng có hoặc những rắc rối liên quan đến tiền giữa
nhân viên của ĐVCNT với KH,…
Thứ ba, giúp khách hàng gắn bó với đại lý. Người tiêu dùng ngày nay
xem việc chấp nhận thanh toán thẻ đồng nghóa với dòch vụ KH đặc biệt. Trong
nhiều trường hợp, việc thanh toán thẻ là biện pháp thanh toán dễ dàng và hiệu
quả nhất. Vì vậy, khi đại lý trưng bày biểu tượng thẻ nổi bật trong cửa hàng
mình tức là đại lý đang gửi một lời mời có sức mạnh tới chủ thẻ. Đại lý tạo ra sự
dễ dàng cho người tiêu dùng và đem lại sự thuận tiện mà họ muốn sẽ góp phần
quan trọng làm cho KH gắn bó với đại lý hơn, mua hàng nhiều hơn và doanh thu
của đại lý cũng sẽ tăng lên. Việc áp dụng một hình thức thanh toán thông qua hệ
thống NH cũng như một minh chứng cho hoạt động minh bạch của đại lý. Điều
này tạo niềm tin cho KH và thu hút KH đến mua sắm tại đại lý nhiều hơn.
Thứ tư, được NH hỗ trợ, tiếp cận những phương thức thanh toán hiện đại,
hiệu quả và nhanh chóng của NH cũng như được làm quen với các dòch vụ khác

của NH. Khi trở thành ĐVCNT, các cơ sở kinh doanh, nhà hàng, khách sạn… sẽ
được trang bò và lắp đặt các thiết bò đọc thẻ, huấn luyện nhân viên về việc xử lý
giao dòch bằng thẻ, chuẩn chi … miễn phí.
Thứ năm, được hưởng một số chính sách ưu đãi từ phía NH. Đối với
những đơn vò gắn bó với NH nhiều năm, NH có thể cấp cho đại lý một khoản tín
dụng để khi có nhu cầu, các đại lý này có thể vay để sử dụng mà không cần phải
có tài sản thế chấp.
1.3.4. Ý nghóa kinh tế và xã hội
Việc thanh toán bằng thẻ qua hệ thống NH có nhiều thuận lợi không chỉ
đối với người tiêu dùng, NH mà còn đối với cả việc điều hành vó mô nền kinh tế.
Cụ thể là:
Thứ nhất, NH trở thành trung tâm thanh toán của toàn xã hội, qua đó tạo
lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống NH cũng như sự phát
triển bền vững của nền kinh tế, tạo điều kiện thanh toán tiền HH, dòch vụ một


21

cách an toàn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, tất
cả các giao dòch đều thông qua hệ thống NH. Các NH đóng vai trò vừa là người
tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán.
Thứ hai, Việc thanh toán bằng thẻ có ưu điểm thuận lợi đối với công
chúng là không cần phải chuyên chở tiền, không cần lưu giữ tiền mặt. Điều này
sẽ làm giảm bớt các tiêu cực và tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, lừa đảo …
và tạo sự tin tưởng trong giao dòch, mua bán vì không có khái niệm tiền thật, tiền
giả.
Thứ ba, Thẻ thanh toán khuyến khích người dân chi tiêu thường xuyên
hơn và mạnh dạn hơn, góp phần làm tăng vòng quay của đồng tiền, khơi thông
các luồng vốn khác.
Thứ tư, Thông qua sự kiểm soát thanh toán của NH, tạo điều kiện cho

NHNN kiểm soát khối lượng giao dòch thanh toán của cư dân và của cả nền kinh
tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả. Nếu việc thanh toán HH, dòch vụ
bằng thẻ được sử dụng một cách triệt để, Nhà nước sẽ kiểm soát được thu chi
của các cá nhân, tổ chức một cách dễ dàng, góp phần quan trọng trong việc thực
thi chính sách thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế không
đáng có. Đồng thời, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động giao dòch kinh tế,
giảm thiểu tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm. Góp phần quan
trọng nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh tế của quốc gia.
Thứ năm, Với khoản tiền vay sẵn có thông qua thẻ tín dụng, người dân có
thể phát sinh nhu cầu tiêu dùng và chi tiêu thường xuyên hơn. Điều này giúp
chính phủ thực hiện có hiệu quả chính sách kích cầu, tăng tiêu dùng, dẫn đến
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngoài ra, việc thanh toán bằng thẻ gắn liền với việc sử dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội
nhập kinh tế quốc tế, trước hết là thông qua các Hiệp hội thẻ trên thế giới. Từ


22

đó, nhà nước có thể dễ dàng kiểm soát lượng tiền người dân chi tiêu khi đi ra
nước ngoài, dễ dàng quản lý hoạt động ngoại hối, tránh tình trạng chuyển ngân
không được phép,…
1.4. THỊ TRƯỜNG THẺ THANH TOÁN MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ LÃNH
THỔ TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1. Tình hình hoạt động của các thò trường thẻ một số quốc gia và lãnh thổ
trên thế giới
Việc nghiên cứu thò trường thẻ thanh toán của các quốc gia và lãnh thổ đi
trước luôn cần thiết với những quốc gia mới phát triển như Việt Nam chúng ta,
đặc biệt là kinh nghiệm phát triển thò trường thẻ của Hoa Kỳ, quốc gia được xem

là cái nôi của dòch vụ thẻ và các quốc gia trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương.
1.4.1.1. Hoa Kỳ
Là nơi sinh ra thẻ thanh toán đồng thời cũng là nơi phát triển nhất của các
loại thẻ. Quốc gia này dường như đã bão hòa về thẻ tín dụng, do đó sự cạnh
tranh và phân chia thò trường là rất khốc liệt. Hai đại gia trong lónh vực thanh
toán thẻ là Visa và MasterCard đang chiếm lónh hoàn toàn thò trường này. Và
việc các loại thẻ khác xâm nhập vào thò trường này gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện JCB đang cố gắng mở rộng mạng lưới tiếp nhận thẻ tại Hoa Kỳ.

Hình 1.1: TỈ TRỌNG CÁC LOẠI THẺ THANH
TOÁN TẠI THỊ TRƯỜNG HOA KỲ NĂM 2004

* Nguồn: www.carddata.com


23

Tại Hoa kỳ hiện có khoảng 1,3 tỷ thẻ tín dụng, chủ nhân sở hữu các loại
thẻ này chủ yếu là thanh niên lứa tuổi từ 18 – 20 (chiếm 80%). Trung bình một
người dân Mỹ sở hữu từ 5 đến 6 thẻ thanh toán. Hệ thống thẻ tín dụng chủ yếu
gồm có thẻ Visa, MasterCard, Discover và American Express. Loại thẻ phổ biến
nhất là thẻ MasterCard đối với loại thẻ tín dụng và thẻ Visa đối với loại thẻ ghi
nợ với số đại lý chấp nhận thẻ Visa tại Hoa Kỳ là 4,9 triệu điểm. 10 ngân hàng
phát hành thẻ lớn nhất Hoa Kỳ gồm có: CitiGroup, MBNA America, Bank One,
Discover, Chase, Capital One, American Express, Bank of America, Providian
và Fleet. Tỷ trọng của các loại thẻ thanh toán tại thò trường của Hoa Kỳ vào năm
2004 như sau: thẻ Visa được ưa dùng nhất với 51,5%, đứng thứ 2 là MasterCard
với tỷ lệ là 31,7%, kế tiếp là Amex với 11,8% và phần còn lại là Discover với
4,9%.

1.4.1.2. Châu Á – Thái Bình Dương
Hầu hết các nước trong khu vực đều có dòch vụ về thẻ. Ở đây có sự hiện
diện của 5 loại thẻ lớn nhất thế giới, các loại thẻ này đều là đối thủ cạnh tranh
rất khốc nghiệt của nhau. Thẻ Visa và MasterCard đang giữ vò trí sản phẩm hàng
đầu ở thò trường này. JCB có qui mô hoạt động bé hơn nhưng lại có tốc độ phát
triển nhanh, doanh số của JCB chỉ bằng khoảng 60% doanh số MasterCard. Thẻ
Amex và Diners Club cũng có mặt tại thò trường này nhưng đây không phải là thò
trường chính của họ. Ở khu vực này, Visa có thò phần lớn hơn tất cả nhãn hiệu
thẻ tín dụng khác cộng lại, chiếm 62% những hoạt động mua bán bằng thẻ.
Trong khu vực này hiện có hơn 203 triệu thẻ Visa các loại. Trong năm 2003, ở
Châu Á – TBD, có 438 tỷ USD được chi tiêu rút từ máy ATM bằng thẻ Visa.
Sự đa dạng ở khu vực Châu Á với cơ sở hạ tầng ngành ngân hàng và tập
quán tiêu dùng khác nhau, cộng với hơn 900 ngôn ngữ khác nhau là điểm nổi bật
cho thò trường thẻ thanh toán ở đây. Các con rồng Châu Á như HongKong, Đài
Loan, Singapore, Hàn Quốc cũng tiếp tục khẳng đònh và phát triển vững chắc thò
trường thẻ. Ở cùng thời điểm, Ấn Độ, Trung Quốc – hai thò trường có tiềm năng


24

lớn lao nhưng chưa được khai thác cũng có những cơ hội đáng kể để phát triển.
Điều này được chứng thực vào năm 1993, Trung Quốc trở thành quốc gia có tổng
khối lượng thanh toán tính bằng USD lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Mỹ [2,
tr.43]

3.3

116

30.0


3.4

62
382

25
4.8

3.4
4.5

3.3
33.4

6.7
2.1

1.7
16.1

6.9
3.1

272
67.2

27
50.4


8.2
23.8

186

-

7.8

21.3

2.3

3.2

-

165

182

64.8

Thái Lan

3.3

Đài Loan

4.4


Hàn Quốc

4.0

Singapore

6.3

Philippines

9.2

Malaysia

25.3

Indonesia

Ấn Độ

Thẻ tín dụng
(triệu thẻ)
Giá trò giao dòch
(tỉ USD)
Thẻ thanh toán
(triệu thẻ)
Giá trò giao dòch
(tỉ USD)


Hồng Kông

Tình hình sử
dụng thẻ của các
quốc gia

Trung Quốc

Bảng 1.1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ
Ở 10 NƯỚC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG

Nguồn: Tạp chí Asian Banker (2003)
Năm 2003, giá trò giao dòch thẻ tín dụng của 10 nước châu Á (Trung Quốc,
Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore, Hàn Quốc, Đài
Loan và Thái Lan) đã tăng mạnh, đạt 416,2 tỷ USD.
™ Thò trường thẻ Nhật Bản:
Với dân số 128 triệu người, Nhật được xem quốc gia có nền kinh tế đứng
hàng thứ hai trên thế giới chỉ sau Hoa Kỳ và đứng đầu Châu Á. Mặc dù là nền
kinh tế phát triển tương đối lâu đời ở Châu Á nhưng thò trường thẻ thanh toán
cũng mới chỉ phát triển mạnh trong những năm cuối thập niên 1980 và đầu thập
niên 1990. Nguyên nhân chủ yếu là trước năm 1992, Chính phủ Nhật Bản đã đưa
ra những biện pháp không cho phép các NH quyền được trực tiếp phát hành thẻ
và hoàn toàn cấm loại hình tín dụng thông qua thẻ.
Mặc dù chính phủ Nhật Bản đã bãi bỏ quy đònh này nhưng chúng vẫn còn
ảnh hưởng sâu sắc đến lónh vực dòch vụ thẻ. Năm 1992, trong tổng số trên 234


×