Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.52 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

NGUYỄN VĂN NHẬT

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----o0o-----

NGUYỄN VĂN NHẬT

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
Chuyên ngành: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS-TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. Hồ Chí Minh, năm 2006



MỤC LỤC

Mở đầu.................................................................................................................................................................................................. 1
Chương 1 – Đơn vò sự nghiệp có thu và quản lý tài chính đối với đơn vò
sự nghiệp có thu .......................................................................................................................................................................... 3
1.1 Khái niệm và đặc điểm của đơn vò sự nghiệp có thu ........................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm đơn vò sự nghiệp có thu ....................................................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm của đơn vò sự nghiệp có thu .............................................................................................. 3
1.1.3 Phân loại đơn vò sự nghiệp có thu .......................................................................................................... 5
1.1.4 Quyền và nghóa vụ pháp lý của đơn vò sự nnghiệp có thu .............................................. 9
1.2 Quản lý tài chính đối với đơn vò sự nghiệp có thu.............................................................................10
1.2.1 Cơ sở quản lý tài chính đối với đơn vò sự nghiệp có thu ................................................10
1.2.2 Quản lý các khoản thu, chi của các đơn vò sự nghiệp có thu .....................................11
1.2.3 Quản lý các quỹ tài chính trong đơn vò sự nghiệp có thu ..............................................15
1.2.4 Cơ chế giao quyền tự chủ tài chính đối với đơn vò sự nghiệp có thu

................

16

1.2.5 Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vò sự nghiệp
có thu .........................................................................................................................................................................17
Chương 2 – Thực trạng quản lý tài chính đối với các đơn vò sự nghiệp có thu .....22
2.1 Thực trạng hoạt động của các đơn vò sự nghiệp có thu đến năm 2001 ..........................22
2.2 Thực trạng quản lý tài chính đối với các đơn vò sự nghiệp có thu từ năm
2002 đến nay ........................................................................................................................................................................26
2.2.1 Thực trạng quản lý thu, chi của các đơn vò sự nghiệp có thu.....................................26
2.2.2 Thực trạng quản lý các quỹ tài chính trong các đơn vò sự nghiệp có thu .......29
2.2.3 Thực trạng cơ chế giao quyền tự chủ tài chính trong các đơn vò sự

nghiệp có thu .......................................................................................................................................................31


2.2.4 Thực trạng lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vò
sự nghiệp có thu ...............................................................................................................................................38
2.2.5 Thự trạng công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với đơn vò sự
nghiệp có thu .......................................................................................................................................................38
2.3 Đánh giá các ưu điểm và tồn tại về quản lý tài chính đối với các đơn vò
sự nghiệp có thu.................................................................................................................................................................39
2.3.1 Những ưu điểm .....................................................................................................................................................39
2.3.2 Những tồn tại .........................................................................................................................................................43
Chương 3 – Các biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vò sự
nghiệp có thu...............................................................................................................................................................................50
3.1 Đònh hướng quản lý tài chính các đơn vò sự nghiệp có thu trong thời gian tới ........50
3.2 Các biện pháp kiến nghò đối với Nhà nước .............................................................................................51
3.2.1 Tăng cường công tác lãnh đạo ...............................................................................................................51
3.2.2 Tiếp tục đổi mới một số cơ chế, chính sách có liên quan.............................................52
3.2.3 Kòp thời kiểm tra và phê quyệt quyết toán của đơn vò sự nghiệp có thu ........53
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với đơn vò sự nghiệp có thu ............................53
3.2.5 Chỉnh sửa chương trình kế toán IMAS ...........................................................................................54
3.3 Các biện pháp kiến nghò đối với đơn vò sự nghiệp có thu ..........................................................55
3.3.1 Quán triệt nhận thức về cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vò ...................................55
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý thu, chi của các đơn vò sự nghiệp có thu ...........55
3.3.3 Tăng cường quản lý các nguồn quỹ tài chính trong đơn vò ..........................................56
3.3.4 Nâng cao chất lượng xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ ...................................................57
3.3.5 Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho kế toán........................58
Kết luận ...........................................................................................................................................................................................60
Tài liệu tham khảo



5

Môû ñaàu

Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng; Chính phủ đã có quyết định phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 với 4 nội
dung lớn là : cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức, cải cách tài chính công; trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính
đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá.
Để triển khai chương trình này, ngày 17/12/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước. Tiếp đó, ngày 16/01/2002
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về đổi mới cơ chế tài chính, trao
quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc,
sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, đồng thời
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nâng cao chất
lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện
cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, nâng cao thu nhập và
hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức .
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, đã đạt được một số kết quả nhất định trong
mục tiêu đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều vướng mắc, hạn chế trong quá trình thực hiện cần
phải được tiếp tục sửa đổi, bổ sung để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá những thành tựu và hạn chế trong cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời gian qua, đồng thời tìm kiếm



6
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
có thu, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu”
cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, thống kê, tổng hợp, khai thác thông tin
trên mạng internet và tham khảo một số giáo trình, tài liệu để thu thập thông tin, số
liệu, phân tích tình hình thực tế và đề xuất những biện pháp giải quyết.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung ở các đơn vị sự nghiệp có thu
công lập trực thuộc trung ương, tỉnh và thành phố thuộc trung ương (không nghiên cứu
các đơn vị thuộc nhóm quận huyện). Các số liệu, thông tin thu thập được chủ yếu ở
Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Long An và tỉnh Bình Dương.
Kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn
thể hiện ở ba chương như sau:
Chương 1 – Đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 2 - Thực trạng quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
Chương 3 – Các biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu


7

Chương 1

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU VÀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.1 Khái niệm đơn vò sự nghiệp có thu
Đơn vò sự nghiệp có thu là những tổ chức được thành lập để thực hiện các

hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt
động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục
tiêu lợi nhuận. Những đơn vò sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự nghiệp được
phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động được gọi là đơn
vò sự nghiệp có thu.
Những đơn vò sự nghiệp được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
lập và được nhà nước cho phép thu các loại phí như học phí, viện phí, phí cầu, phí
đường... để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho
cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vò
được gọi là đơn vò sự nghiệp có thu công lập.
Bài luận văn này trình bày về cơ chế quản lý tài chính của đơn vò sự
nghiệp có thu công lập (gọi tắt là đơn vò sự nghiệp có thu).
1.1.2 Đặc điểm của đơn vò sự nghiệp có thu
Trước hết, cần phân biệt đơn vò sự nghiệp với cơ quan hành chính nhà
nước. Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước có


8
chức năng quản lý nhà nước. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện nay bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân
cách cấp và các cơ quan chuyên môn. Các cơ quan này trực thuộc cơ quan quyền
lực nhà nước một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Các đơn vò sự nghiệp là những đơn vò trực thuộc của cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện
hoạt động sự nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước. Chính vì lẽ đó mà
nhà nước có thể xã hội hoá một số dòch vụ công như : khoa học, y tế, giáo dục,
văn hoá nghệ thuật... cho các chủ thể khác thực hiện. Đơn vò sự nghiệp có thu có
những đặc điểm như sau:
− Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập mà trong đó chủ yếu là do
cơ quan hành chính nhà nước thành lập. Căn cứ vào vò trí và phạm vi hoạt động

mà các đơn vò sự nghiệp có thu có thể do Thủ tướng Chính phủ, hoặc Bộ trưởng
Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tòch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trực tiếp ra quyết đònh thành lập.
− Trong quá trình hoạt động được nhà nước cho phép thu các loại phí để bù
đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công
chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vò.
− Đơn vò sự nghiệp có thu được thành lập nhằm cung cấp dòch vụ công cho
xã hội (thực hiện hoạt động sự nghiệp được nhà nước ủy quyền) không nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Dòch vụ công là những hoạt động vì lợi ích chung. Dòch vụ
công có những dấu hiệu cơ bản sau:


9
+ Là những hoạt động phục vụ lợi ích tối cần thiết cho xã hội, đảm bảo
các quyền và nghóa vụ cơ bản của con người, đảm bảo cuộc sống bình thường và
an toàn.
+ Những hoạt động này về cơ bản do các tổ chức được nhà nước uỷ
quyền đứng ra thực hiện (có thể nhà nước, có thể tư nhân), song nhà nước vẫn
chòu trách nhiệm cuối cùng về những hoạt động này. Bởi với vai trò người đảm
bảo công bằng xã hội, nhà nước phải có nghóa vụ đảm bảo những mục tiêu chính
của dòch vụ công.
+ Là những hoạt động theo pháp luật công nên mọi đối tượng thụ hưởng
đều có điều kiện và khả năng như nhau, không phân biệt hoàn cảnh cụ thể về xã
hội, chính trò hay kinh tế.
+ Về nguyên tắc dòch vụ công do nhà nước cung cấp không phải là dòch
vụ thương mại, do đó không tồn tại trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo và
cũng không vì mục tiêu lợi nhuận hay nói cách khác việc trao đổi dòch vụ công
không thông qua quan hệ thò trường một cách đầy đủ.
− Đơn vò sự nghiệp có thu công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Tức là các đơn vò sự nghiệp có thu có đủ 4 tiêu chí sau: Được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công
nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và
tự chòu trách nhiệm bằng các tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập.
1.1.3 Phân loại đơn vò sự nghiệp có thu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, đơn vò sự nghiệp có thu cũng được phân
thành nhiều loại khác nhau:


10
™ Căn cứ vào vò trí, đơn vò sự nghiệp có thu gồm:
− Đơn vò sự nghiệp có thu ở trung ương như: Đài tiếng nói Việt Nam, Đài
phát thanh và truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trường học do các Bộ,
ngành, cơ quan ở trung ương quản lý...
− Đơn vò sự nghiệp có thu ở đòa phương như Đài phát thanh truyền hình ở
đòa phương, các bệnh viện, trường học do đòa phương quản lý...
™ Căn cứ vào lónh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vò sự nghiệp
có thu bao gồm:
− Đơn vò sự nghiệp giáo dục đào tạo (các trường phổ thông trung học,
trường trung học chuyên nghệp, trường đại học, cao đẳng...)
− Đơn vò sự nghiệp y tế (các bệnh viện, trung tâm y tế)
− Đơn vò sự nghiệp văn hoá thông tin (toà soạn báo, các trung tâm văn hoá,
thư viện, rạp chiếu phim...)
− Đơn vò sự nghiệp phát thanh truyền hình (đài phát thanh, đài truyền
hình)
− Đơn vò sự nghiệp dân số – trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
− Đơn vò sự nghiệp thể dục, thể thao
− Đơn vò sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
− Đơn vò sự nghiệp kinh tế
− Đơn vò sự nghiệp có thu khác

™ Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vò sự nghiệp gồm:


11
− Đơn vò sự nghiệp có thu công lập: Do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trực tiếp ra quyết đònh thành lập.
− Đơn vò sự nghiệp có thu ngoài công lập như: bán công, dân lập, tư nhân,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công
nhận.
− Đơn vò sự nghiệp có thu của các tổ chức chính trò, chính trò xã hội: do các
tổ chức chính trò, chính trò xã hội thành lập.
− Đơn vò sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp.
− Đơn vò sự nghiệp có thu do các Tổng công ty thành lập.
™ Căn cứ vào khả năng thu phí của đơn vò, đơn vò sự nghiệp có thu
được chia làm ba loại:
− Đơn vò sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vò sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vò sự nghiệp có
nguồn thu đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà
nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vò. Khả
năng tự đảm bảo toàn bộ chi phí của đơn vò được xác đònh qua công thức như sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên =

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
x 100
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

của đơn vò sự nghiệp (%)

Trong đó:

+ Tổng số thu sự nghiệp của đơn vò bao gồm: Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước (phần được để lại đơn vò theo qui đònh). Thu từ hoạt động sản


12
xuất, cung ứng dòch vụ và các khoản thu sự nghiệp khác theo qui đònh của pháp
luật.
+ Tổng số chi hoạt động thường xuyên của đơn vò bao gồm: Chi cho người
lao động; chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi hoạt động tổ chức
thu phí, lệ phí; chi hoạt động sản xuất, cung ứng dòch vụ; chi mua sắm tài sản,
sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất; chi khác.
Nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vò sự nghiệp
bằng hoặc lớn hơn 100% thì đơn vò được xếp vào loại đơn vò sự nghiệp tự đảm
bảo chi phí, ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên.
− Đơn vò sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vò sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí): Là đơn vò có
nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
ngân sách nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho
đơn vò. Các đơn vò này có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên nhỏ
hơn 100%.
− Đơn vò sự nghiệp có kinh phí hoạt động do ngân sách cấp 100%. Đây là
loại đơn vò sự nghiệp không thu phí khi cung ứng các dòch vụ, sản phẩm cho xã
hội. Thông thường là các đơn vò sự nghiệp xã hội. Đơn vò không có nguồn thu
ngoài ngân sách, hoặc có nhưng rất ít và không thường xuyên, được thể hiện dưới
dạng quà từ thiện của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.4 Quyền và nghóa vụ pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu
Quyền pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu là mức độ, khả năng được
phép xử sự của đơn vò sự nghiệp có thu do pháp luật qui đònh và được nhà nước



13
bảo vệ. Quyền pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu được thể hiện ở một số nội
dung cơ bản như sau:
- Khả năng tự mình xử sự theo cách thức pháp luật cho phép như thực hiện
việc thu phí, chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, thực
hiện chế độ hợp đồng lao động, chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ,
vay vốn ngân hàng, mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước...
- Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất đònh như
yêu cầu Kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kòp thời khi đơn vò đã
đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo qui đònh của pháp luật...
- Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
Quyền pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu thường xuất hiện trên cơ sở qui
phạm pháp luật tùy nghi, qui phạm pháp luật hướng dẫn và qui phạm pháp luật
giao quyền.
Nghóa vụ pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu là mức độ, khả năng xử sự
cần phải có của đơn vò sự nghiệp có thu do pháp luật quy đònh và được nhà nước
đảm bảo thực hiện. Nội dung nghóa vụ pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu bao
gồm:
- Phải tiến hành các xử sự bắt buộc. Xử sự bắt buộc có thể phải tiến hành
các hành động nhất đònh như phải thực hiện nghóa vụ với ngân sách nhà nước
(nghóa vụ nộp thuế) khi thực hiện sản xuất, dòch vụ; phải lập dự toán thu – chi
năm kế hoạch gởi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện công khai tài chính...
hoặc có thể không được tiến hành các hành động nhất đònh như không được lập
quỹ trái phép, không được chuyển khoản các khoản tiền thuộc nguồn ngân sách


14
nhà nước vào tài khoản tiền gởi tại ngân hàng, không được sử dụng các nguồn

ngân sách nhà nước cấp thực hiện tinh giản biên chế, kinh phí nghiên cứu khoa
học, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện nhiệm vụ đột
xuất của cấp có thẩm quyền giao, tiền mua sắm, sửa chữa tài sản được xác đònh
trong phần thu phí, lệ phí để lại cho đơn vò theo qui đònh, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bò, sửa chữa tài sản, vốn đối ứng các dự án, vốn viện
trợ, vốn vay... để trả lương cho người lao động...
- Phải chòu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất đònh,
như bò xử phạt hành chính hoặc giải thể đơn vò khi có hành vi vi phạm pháp luật.
Nghóa vụ pháp lý của đơn vò sự nghiệp có thu thường xuất hiện trên cơ sở
qui phạm pháp luật bắt buộc và qui phạm pháp luật ngăn cấm.

1.2 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.2.1 Cơ sở quản lý tài chính đối với đơn vò sự nghiệp có thu
Các đơn vò sự nghiệp có thu hoạt động trên nhiều lónh vực khác nhau như
giáo dục, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, giao thông, nông lâm ngư
nghiệp và các sự nghiệp kinh tế, xã hội khác... để cung cấp các dòch vụ công cho
xã hội nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, sức khoẻ và dân trí cho nhân dân. Nguồn lực tài chính để đảm bảo hoạt
động của các đơn vò sự nghiệp này có thể đựơc tạo lập từ việc cấp phát của ngân
sách nhà nước hoặc từ các khoản thu phí, lệ phí theo qui đònh của nhà nước, thu
thông qua hoạt động sản xuất cung ứng dòch vụ cho xã hội.
Bên cạnh nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp phát từ ngân
sách nhà nước, nguồn thu ở các đơn vò sự nghiệp có thu cũng chiếm một phần


15
đáng kể trong tổng số nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vò. Những
khoản thu này có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vò sự nghiệp và đồng thời cũng ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Vì vậy, dù là do ngân sách nhà nước cấp hay do thu các khoản phí, lệ phí,

thu từ sản xuất cung ứng dòch vụ thì tất cả các khoản thu của các đơn vò sự
nghiệp có thu đều được xem như là nguồn tài chính chung của nhà nước. Mọi
hoạt động tài chính của đơn vò sự nghiệp có thu đều phải tuân theo Luật ngân
sách nhà nước và các qui đònh, các hướng dẫn của nhà nước có liên quan. Để từ
đó có thể quản lý, sử dụng nguồn thu một cách chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trò và chuyên môn được giao, thực hiện tốt vai trò
của các đơn vò sự nghiệp có thu đối với đời sống xã hội.
Với đặc điểm cơ bản như trên thì chế độ tài chính đối với đơn vò sự nghiệp
nói chung là các văn bản pháp quy dưới hình thức luật, nghò đònh, thông tư do
Nhà nước ban hành quy đònh về quản lý nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nước
và các nguồn thu được tạo ra trong quá trình hoạt động sự nghiệp.
1.2.2 Quản lý các khoản thu, chi của các đơn vò sự nghiệp có thu
+ Quản lý các khoản thu
Nguồn tài chính của đơn vò sự nghiệp có thu bao gồm:
- Ngân sách Nhà nước cấp:
+ Đối với đơn vò sự nghiệp có thu loại I và loại II, ngân sách nhà nước
cấp: Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứ khoa học, chương trình mục tiêu
quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất; Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vò
theo chế độ đặt hàng; Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế; Vốn đầu tư


16
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bò phục vụ cho hoạt động sự
nghiệp, vốn đối ứng cho các dự án...
+ Riêng đối với đơn vò tự bảo đảm một phần chi phí, ngân sách nhà
nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vò:
+ Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (phần được để lại đơn
vò thu theo qui đònh).
+ Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dòch vụ.

+ Các khoản thu sự nghiệp khác
Các khoản thu của đơn vò phải được thực hiện đúng và đủ theo đònh mức,
tiêu chuẩn của Nhà nước, phải phù hợp với mức thu và nội dung thu đã được cơ
quan tài chính có thẩm quyền phê duyệt.
Phải mở sổ sách theo dõi, phản ánh kòp thời, chính xác và đầy đủ các
khoản thu. Phải thực hiện đúng các qui đònh về trình bày và khai báo các nguồn
thu của đơn vò. Đònh kỳ hàng q, năm phải báo cáo đầy đủ các khoản thu về cơ
quan chủ quản và cơ quan tài chính để theo dõi và xem xét ghi thu ngân sách nhà
nước.
Phải thực hiện trích nộp đầy đủ thuế và các khoản phải nộp cấp trên theo
đúng qui đònh đối với các khoản thu phải chòu thuế và thu có điều tiết.
+ Quản lý các khoản chi
Nội dung chi của các đơn vò sự nghiệp có thu bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên của đơn vò theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp: chi cho người lao động; chi quản


17
lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí; chi
hoạt động sản xuất, cung ứng dòch vụ; chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường
xuyên cơ sở vật chất và các khoản chi khác.
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
ngành, Chương trình mục tiêu Quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của
Nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo qui đònh.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước qui đònh.
- Chi đầu tư phát triển: xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bò, sửa
chữa lớn tài sản...
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi khác (nếu có).
Các khoản chi của đơn vò sự nghiệp có thu thực hiện theo đònh mức, tiêu

chuẩn và chế độ chi tiêu nội bộ do đơn vò xây dựng dựa trên cơ sở dự toán thu,
chi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và căn cứ vào đònh mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ chi tiêu hiện hành của nhà nước.
Đối với các khoản chi phí quản lý hành chính (công tác phí, hội nghò phí,
điện thoại...), chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tuỳ theo từng nội dung
công việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trưởng đơn vò được quyết
đònh mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước qui đònh trong phạm vi
nguồn thu được sử dụng.
Tất cả các khoản chi phải được kiểm tra, kiểm soát trong suốt quá trình thực
hiện. Các khoản chi phải có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền xét


18
duyệt, phải phù hợp với chế độ, tiêu chuẩn đònh mức chi tiêu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy đònh và với qui chế chi tiêu nội bộ đã thống nhất.
Các khoản chi phải được kiểm soát, phê duyệt đúng đắn, đúng thẩm quyền
và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo qui đònh của Nhà nước; phải
được phản ánh kòp thời, đầy đủ và chính xác vào hệ thống sổ sách kế toán.
Phải thực hiện theo dõi và quyết toán các khoản chi theo đúng biểu mẫu và
nhóm chi, mục chi ngân sách nhà nước. Cụ thể:
- Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân, gồm một số mục như sau:
+ Mục 100: Tiền lương
+ Mục 101: Tiền công
+ Mục 102: Phụ cấp lương
+ Mục 105: Phúc lợi tập thể
+ Mục 106: Các khoản đóng góp
+ Mục 108: Các khoản thanh toán khác cho cá nhân
- Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn, gồm một số mục như sau:
+ Mục 109: Thanh toán dòch vụ công cộng
+ Mục 110: Vật tư văn phòng

+ Mục 111: Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
+ Mục 113: Công tác phí
+ Mục 119: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành
- Nhóm 3: Chi mua sắm, sửa chữa, gồm một số mục như sau:


19
+ Mục 118: Sửa chữa lớn tài sản cố đònh
+ Mục 145: Mua sắm tài sản cố đònh
- Nhóm 4: Các khoản chi khác
+ Mục 134: Chi khác
Đơn vò phải thực hiện công khai quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước và
các nguồn thu, chi sự nghiệp khác trong vòng 30 ngày kể từ khi quyết toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2.3 Quản lý các quỹ tài chính trong đơn vò sự nghiệp có thu
Hàng năm, sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy
đủ nghóa vụ với ngân sách nhà nước theo qui đònh của pháp luật, số chênh lệch
(nếu có) giữa phần thu (sau khi loại trừ kinh phí nghhiên cứu khoa học, chương
trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản...) và phần chi tương ứng đơn vò được trích lập các
quỹ như sau:
- Quỹ dự phòng ổn đònh thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động
trong trường hợp nguồn thu bò giảm sút.
- Quỹ khen thưởng được dùng để khen thưởng đònh kỳ, đột xuất cho tập
thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Thủ trưởng đơn vò
quyết đònh việc chi quỹ khen thưởng sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn
đơn vò.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sữa chữa các công trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vò, trợ cấp khó khăn



20
đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Chi
thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sunng vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy
móc thiết bò, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên
chức trong đơn vò.
Việc trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vò quyết đònh, sau khi thống nhất
với tổ chức công đoàn của đơn vò
1.2.4 Cơ chế giao quyền tự chủ tài chính đối với đơn vò sự nghiệp có thu
- Đơn vò sự nghiệp có thu tự chủ tài chính, chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, được ổn đònh kinh phí hoạt động thường xuyên theo đònh kỳ 3
năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết đònh.
- Đơn vò sự nghiệp có thu được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp và tự chòu trách nhiệm trả nợ vay theo qui đònh của
pháp luật.
- Đơn vò sự nghiệp có thu được giữa lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý
tài sản để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vò.
- Đơn vò sự nghiệp có thu được chủ động số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao, thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo qui đònh của Bộ Luật lao
động.
- Thủ trưởng đơn vò được quyết đònh mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao
hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước qui đònh.


21
- Đơn vò sự nghiệp có thu được tính quỹ tiền lương để trả cho người lao động

trên cơ sở tiền lương tối thiểu tăng không quá 2,5 lần (đối với đơn vò tự đảm bảo
chi phí hoạt động) và không quá 2 lần (đối với đơn vò tự đảm bảo một phần chi
phí) tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước qui đònh.
- Kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên và các
khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vò được chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi.
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, đơn vò được trích lập 4
quỹ: Quỹ dự phòng ổn đònh thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Khi Nhà nước điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi đònh mức
chi, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nnhà nước, đơn vò sự nghiệp có thu tự đảm
bảo trang trải các khoản chi tăng thêm từ các nguồn: thu sự nghiệp, các khoản
tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vò và kinh phí ngân sách nhà nước cấp tăng thêm
hàng năm (đối với đơn vò tự đảm bảo một phần chi phí).

1.2.5 Lập và chấp hành và quyết toán ngân sách của các đơn vò sự ngnhiệp
có thu
1.2.5.1 Lập dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu rất quan trọng trong mỗi chu trình quản lý
ngân sách nhà nước. Các đơn vò sự nghiệp có thu cho dù là đơn vò tự đảm bảo
toàn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên hay tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động thường xuyên, đều là đơn vò dự toán ngân sách. Vì vậy, việc tuân thủ


22
đầy đủ các yêu cầu, các nguyên tắc trong quản lý ngân sách theo qui đònh là lẽ
đương nhiên đòi hỏi các đơn vò sự nghiệp có thu phải thực hiện.
Dự toán ngân sách năm của các đơn vò phải phản ánh đầy đủ các khoản
thu, chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, đònh mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, kể cả các khoản thu, chi từ nguồn thu được tạo ra trong quá trình hoạt động

sự nghiệp. Để lập được bảng dự toán ngân sách có chất lượng, đơn vò phải dựa
vào nhiều căn cứ khác nhau như:
-

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển hoạt động sự nghiệp của

đơn vò trong thời gian tới; các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội trên đòa bàn có
liên quan và tác động đến hoạt động sự nghiệp của đơn vò để trên cơ sở đó xác
đònh các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vò phải đảm nhận trong kỳ kế hoạch.
-

Các số liệu, chỉ số được phân tích dựa trên tình hình thực hiện của các

năm trước liền kề và ước thực hiện năm báo cáo để thấy được xu hướng vận
động và khả năng gia tăng của mỗi chỉ tiêu. Đây là căn cứ mang tính thực tiễn
rất quan trọng phục vụ cho công tác dự toán mức độ của mỗi chỉ tiêu tài chính
trong dự toán ngân sách của đơn vò. Đây cũng là căn cứ để ngân sách nhà nước
cấp kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vò sự nghiệp có thu tự đảm
bảo một phần chi phí theo đònh kỳ ổn đònh 3 năm.
-

Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, đònh mức thu – chi ngân sách nhà

nước hiện hành và dự kiến những thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Thu
phí, lệ phí phải căn cứ vào đối tượng thu, mức thu của từng loại phí, lệ phí. Đối
với các hoạt động sản xuất, cung ứng dòch vụ phải căn cứ vào mức giá do đơn vò
quyết đònh hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Các khoản chi tiền lương, tiền


23

công, chi quản lý hành chính phải căn cứ vào các qui đònh hiện hành đối với từng
ngành nghề cụ thể.
Dự toán thu, chi của đơn vò phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết nội
dung thu, chi và mục lục ngân sách nhà nước theo qui đònh hiện hành. Dự toán
phải được phân chia theo từng nhóm chi, mục chi ngân sách nhà nước. Đối với
nguồn thu sự nghiệp, lập dự toán phải phân chi theo nguồn thu: phí, lệ phí; thu từ
hoạt động sản xuất, cung ứng dòch vụ; các khoản thu sự nghiệp khác. Phần kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp phải lập dự toán cho từng nhóm nhiệm vụ như:
chi thường xuyên, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chương trình tiêu
quốc gia, chi đầu tư phát triển... Dự toán chi phải chia thành từng nhóm chi như:
chi con người, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa, chi khác, và
mỗi nhóm chi phải chia ra từng mục theo qui đònh như: tiền lương, tiền công, các
khoản đóng góp, dòch vụ mua ngoài, công tác phí, chi sửa chữa thường xuyên, chi
mua sắm tài sản cố đònh...
Dự toán của các đơn vò cơ sở phải được cơ quan cấp trên hoặc cơ quan tài
chính có thẩm quyền xét duyệt. Các cơ quan chủ quản phải có trách nhiệm xét
duyệt dự toán của các đơn vò sự nghiệp có thu do mình quản lý. Nếu có sai phạm,
cơ quan chủ quản phải chòu trách nhiệm liên đới. Các cơ quan tài chính có thẩm
quyền chòu trách nhiệm thẩm đònh dự toán của các đơn vò và tổng hợp vào dự
toán ngân sách cấp mình phụ trách.
Cùng với việc lập dự toán thu, chi, trên cơ sở đònh mức kinh tế kỹ thuật và
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước, đơn vò chủ động xây dựng tiêu
chuẩn, đònh mức và chế độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên
cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vò và tăng cường công tác quản lý, sử
dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả.


24
1.2.5.2 Chấp hành dự toán
Chấp hành ngân sách nhà nước được coi là khâu có ý nghóa quyết đònh tới

chất lượng của mỗi chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Tại đây, những mong
muốn, những dự đoán về thu chi ngân sách có trở thành hiện thực hay không là
tuỳ thuộc vào tài nghệ điều hành hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vò.
Trong quá trình chi tiêu, các đơn vò sự nghiệp có thu phải tổ chức quản lý
chặt chẽ, tôn trọng dự toán được duyệt, các chế độ, tiêu chuẩn, đònh mức chi tiêu
do nhà nước quy đònh về vật tư, lao động, tiền vốn. Sử dụng có hiệu quả, thực
hiện đúng tiến độ công việc theo kế hoạch.
Về căn cứ chấp hành dự toán: Tất cả các khoản thu của đơn vò phải dựa
trên dự toán đã được phê duyệt phù hợp với đònh mức thu sự nghiệp do nhà nước
qui đònh. Đối với các khoản chi, đònh mức, tiêu chuẩn và chế độ chi quản lý hành
chính, chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, phải thực hiện theo đúng qui chế
chi tiêu nội bộ đã được đơn vò thông qua và có sự chấp thuận của cơ quan chủ
quản. Ngoại trừ đònh mức, tiêu chuẩn, chế độ chi thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia, chi đầu tư xây dựng cơ
sở, mua sắm trang thiết bò, chi sử dụng điện thoại... phải thực hiện theo qui đònh
của nhà nước.
Về công tác kiểm soát thu, chi:
- Đối với nguồn thu sự nghiệp: Căn cứ quyết đònh giao chỉ tiêu nhiệm vụ
kế hoạch năm của đơn vò dự toán cấp 1, các đơn vò dự toán cấp 2 trực thuộc lập
dự toán thu – chi nguồn thu sự nghiệp theo hàng quý, hàng tháng và báo cáo số
liệu cho đơn vò dự toán cấp 1 chi tiết các khoản thực thu, thực chi để làm cơ sở
kiểm tra và gởi cơ quan tài chính ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho đơn
vò.


25
- Đối với nguồn ngân sách nhà nước: Trên cơ sở dự toán năm, q đã được
duyệt và nhiệm vụ phải thực hiện trong quý, các đơn vò sự nghiệp có thu lập kế
hoạch sử dụng kinh phí chi tiết theo các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước
gửi kho bạc nhà nước nơi đơn vò mở tài khoản để được cấp phát và sử dụng kinh

phí. Sau khi kết thúc q, đơn vò phải làm giấy đề nghò thanh toán tạm ứng gởi
kho bạc nhà nước để được kho bạc quyết toán phần kinh phí đã tạm ứng và tiếp
tục cấp phát kinh phí cho q tiếp theo.
Về điều chỉnh dự toán: Trong quá trình thực hiện, đơn vò được điều chỉnh
dự toán thu, chi hoạt động sự nghiệp, kinh phí hoạt động thường xuyên đã được
giao cho phù hợp với tình hình thực tế gởi cơ quan chủ quản và kho bạc nhà nước
để theo dõi, quản lý.
Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí chưa sử dụng hết đơn vò được
chuyển sang năm sau để hoạt động, bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp
đảm bảo hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp.
1.2.5.3 Quyết toán
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình quản lý kinh phí
trong mỗi đơn vò sự nghiệp nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại toàn bộ số liệu đã
được kế toán đơn vò phản ánh sau một kỳ hoạt động cho chính xác; đồng thời tìm
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của quá trình chấp hành ngân sách để
phục vụ cho việc thuyết minh quyết toán.
Các đơn vò sự nghiệp có thu phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và
báo cáo tài chính theo các qui đònh của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp
dụng cho các đơn vò hành chính sự nghiệp. Thủ trưởng đơn vò chòu trách nhiệm về
những quyết đònh thu, chi, tài sản, lao động và sự trung thực, khách quan của số
liệu kế toán, quyết toán, thống kê và báo cáo tài chính đònh kỳ.


×