Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM trong hệ thống NHTM lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VOLACHIT SOMPADITH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO TRONG HOẠTĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC NHTM TRONG HỆ THỐNG
NHTM LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
trang
Lời cam đoan.
i
Mục lục.
ii
Danh mục các từ viết tắt.
vi
Danh mục các biểu đồ.
vii
Danh mục các bảng.
vii
Lời mở đầu
viii
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM


1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng...............................................................1
1.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng ..............1
1.1.2. Khái niệm và bản chất TDNH ....................................................................2
1.1.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng .............................................................2
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng ...................................................................4
1.1.5. Các hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng................................5
1.1.6. Phân loại tín dụng ngân hàng......................................................................6
1.1.7. Nguyên lý trong hoạt động tín dụng............................................................7
1.1.8. Quy trình tín dụng........................................................................................8
1.2.

Những vấn đề về rủi ro tín dụng ...............................................................10

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ..........................................................................10
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng.....................................................................11
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................12
1.2.3.1.

Phân loại theo tính khách quan và chủ quan .......................................12

1.2.3.2.

Phân loại theo nguồn gốc hình thành...................................................12

1.2.3.2.1. Căn cứ vào người cho vay....................................................................12
1.2.3.2.2. Căn cứ vào người vay...........................................................................13
1.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng......................................................................13
1.2.4.1. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trò của ngân hàng .............13
1.2.4.2. Nguyên nhân thuộc về khách hàng .........................................................14
1



1.2.4.3. Nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường hoạt động
kinh doanh ............................................................................................................14
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng.......................................................................15
1.2.5.1.

Đối với ngân hàng bò rủi ro ..................................................................15

1.2.5.2.

Đối với hệ thống ngân hàng.................................................................15

1.2.5.3.

Đối với nền kinh tế… ............................................................................15

1.2.5.4.

Trong quan hệ kinh tế đối ngoại ..........................................................16

1.2.6. Đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................................16
1.2.7. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro ..............................................................18
1.2.7.1.

Vận dụng một số nguyên tắc cơ bản của uỷ ban BASLE....................18

1.2.7.2.

Phân tích, đánh giá rủi ro các dự án vay trước khi lựa chon tín dụng..19


1.2.7.3.

Đònh mức giới hạn cấp tín dụng ...........................................................20

1.2.7.4.

Bảo đảm tiền vay .................................................................................20

1.2.7.5.

Kiểm tra tín dụng .................................................................................21

1.2.7.6.

Phân hạng tín dụng và dự phòng tổn thất tín dụng ..............................21

1.2.7.7.

Đa dạng hóa danh mục cho vay ...........................................................23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NHTM TẠI LÀO
2.1. Một số mốc lòch sử hình thành và phát triển của nền tài chính tiền tệ –
NHTM Lào ................................................................................................24
2.2.

Tình hình kinh tế – xã hội của Lào trong những năm qua ........................30

2.3.


Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các
NHTM tại Lào ...........................................................................................34

2.3.1. Tình hình tổ chức lại và cải tiến NHTMQD .............................................35
2.3.2. Đánh giá môi trường hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ...37
2.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM ......................................37
2.3.4. Thực trạng về huy động vốn .....................................................................39

2


2.3.5. Thực trạng hoạt động tín dụng của HTNHTM Lào ..................................41
2.3.5.1.

Tín dụng theo ngành kinh tế… ..............................................................43

2.3.5.2.

Tín dụng theo thành phần kinh tế…… ....................................................45

2.3.5.3.

Tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại .........................47

2.3.5.4.

Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ....................................................49

2.3.5.5.


Nợ quá hạn theo ngành kinh tế ............................................................49

2.4.

Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại NHTM Lào..…………………………….….52

2.4.1. Nguyên nhân khách quan………....................................................................52
2.4.1.1.

Rủi ro môi trường kinh tế không ổn đònh.............................................52

2.4.1.2.

Khung pháp lý chưa hoàn chỉnh...........................................................54

2.4.1.3.

Sự thanh tra, kiểm tra và giám sát của NHQG chưa hiệu quả.............55

2.4.1.4.

Chưa có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro ....................................56

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan..............................................................................56
2.4.2.1.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng ..........................................................56

2.4.2.2.


Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................59

CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NHTM TRONG HỆ THỐNG NHTM LÀO
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển HTNHTML giai đoạn năm 2006 -2010 … 61
3.2.

Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của HTNHNTL .................67

3.2.1. Các giải pháp chung ..................................................................................67
3.2.2. Các kiến nghò đối với NHQG ....................................................................68
3.2.3. Các giải pháp tại NHTM Lào....................................................................71
Kết luận ................................................................................................................76
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................77
Phụ lục ..................................................................................................................78
DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
3


APB: Ngân hàng khuyến nông (Agriculture Prômtion Bank)
BCEL: Ngân hàng ngoại thương Lào (Banque Pour Le Commerce Exterieur
Lao)
CHDCNDL: Công hòa dân chủ nhân dân Lào
CHNHNN: Chi nhánh ngân hàng nước ngoại
CN: Công nghiệp
DN: doanh nghiệp
DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh
DNLD: Doanh nghiệp liên doanh

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân.
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
HTNHTM(L): Hệ thống ngân hàng thương mại (Lào)
HTX: Hợp tác xã

IMF: Quý tiền tệ quốc tế (Internation Monetary Fund)
ICTB: Trung tâm thông tin của ngân hàng quốc gia Lào – Information and

Comminucation Technology of the Bank Center.
LDB: Ngân hàng phát triển Lào (Lao Development Bank)
LVK: Lónh vực khác

NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHQG (L): Ngân hàng quốc gia (Lào)

NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHLD & TN: Ngân hàng liên doanh và tư nhân
NN: Nông nghiệp
QĐ-NHNN: Quyết đònh – ngân hàng nhà nước
QH: Quốc hội

SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCTD: Tổ chức tín dụng
TDNH: Tín dụng ngân hàng

TM & DV: Thương mại và dòch vụ
VT & BCVT: Vận tải và bưu chính viễn thông.

4



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 1: Lãi – lỗ trong năm...........................................................................38
BIỂU ĐỒ 2: Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động của HTNHTM Lào ......................40
BIỂU ĐỒ 3: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của HTNHTM Lào ...............................42
BIỂU ĐỒ 4: Doanh số tín dụng theo lónh vực kinh tế .........................................44
BIỂU ĐỒ 5: Tỷ trọng tín dụng theo thành phần kinh tế......................................46
BIỂU ĐỒ 6: Tình hình nợ quá hạn của HTNHTM Lào.......................................47
BIỂU ĐỒ 7: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ...............................49
BIỂU ĐỒ 8: Tỷ trọng nợ quá hạn theo ngành .....................................................50

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM Lào ............................78
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của HTNHTM Lào ..........................................79
Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM Lào.................................80
Bảng 4: Tình hình tín dụng theo lónh vực kinh tế…...............................................81
Bảng 5: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế ............................................81
Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn của HTNHTM Lào ..............................................82
Bảng 7: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ......................................................83
Bảng 8: Nợ quá hạn theo lónh vực kinh tế ...........................................................83

Lời mở đầu
5


1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Việc đất nước chúng ta đã
và đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là điều tất yếu
khách quan. Khi hội nhập thì việc mở cửa tự do hóa tài chính ngân hàng là phải

nhưng quan trọng là làm thế nào chúng ta vừa hội nhập vừa đứng vững, đảm bảo
được sự phát triển ổn đòn, có thể tận dụng những mặt tích cực và hạn chế được
những mặt tiêu cực của quá trình tự do hóa tài chính ngân hàng.
Ngân hàng là một đònh chế tài chính trung gian quan trọng, có vai trò tạo
nguồn vốn thông qua các hoạt động của ngân hàng trong đó hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn và là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
Nhưng từ thực tế hoạt động này luôn luôn tiềm ẩn rủi ro và chúng ta thấy được
những thiệt hại của chúng tác động ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của
đất nước nói chung và sự tồn tại phát triển của ngân hàng, hệ thống ngân hàng
nói riêng. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng ngân hàng đã có những đóng
góp vô cùng to lớn trong việc cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, nhưng trước
sự phát triển kinh tế nhanh của đất nước đòi hỏi hoạt động tín dụng ngân hàng
phải được cải thiện hơn nữa về chất và lượng.
Nhìn nhận được vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng và mối rủi ro
đó thì Đảng và nhà nước chúng ta đã không ngừng có những chủ trương chính
sách nhằm khắp phúc những khó khăn trong lónh vực ngân hàng và nổ bật nhất
là chương trình cải cách cơ cấu, tổ chức lại hệ thống ngân hàng thương mại Lào
từ năm 2000 cho đến nay nó đã đạt được những kết quả một bước đã tạo được
tiền đề quan trọng cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và quốc
gia nói chung.
Từ những nguyên nhân trên, chúng tôi đã đi tới quyết đònh lựa chọn đề tài
này để thực hiện nguyên cứu. Với tư cách là nhà nghiên cứu, chúng tôi có mong

6


muốn góp sức nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng để có thể tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro để đi đến tìm ra
những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Với hy vọng việc nguyên cứu này sẽ góp phần làm cho hoạt động

ngân hàng được an toàn hơn, năng động sáng tạo hơn, hiệu quả chất lượng hơn,
phát triển đi lên cùng với sự phát triển chung của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu một cách hệ thống về tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM trong Hệ thống
NHTM Lào. Xác đònh nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng
trong thời gian qua, để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghò nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng
ngân hàng, môi trường hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng để
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Từ những
nguyên nhân đó tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy
ra do sự tác động của rủi ro tín dung tới tồn tại và phát triển bền vững của ngân
hàng thương mại nói riêng và để đảm bảo cho sự an toàn của toàn bền vững cho
hệ thống ngân hàng thương mại Lào nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành tài chính – tiền tệ ngân hàng cùng với
các phương pháp thông kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh và đánh giá
tên cơ sở dữ liệu thực tế, trao đổi kinh nghiệm của các cán bộ tại các ngân hàng
thương mại.

7


5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các

NHTM tại Lào.
Chương 3: Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM
trong Hệ thống NHTM Lào.

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM

8


1.3.

Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.3.1. Quá trình ra đời và phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng (TDNH) ra đời và phát triển theo nhu cầu phát triển
của nền kinh tế tư bản chủ nghóa. TDNH ra đời từ các nguồn gốc sau:
Thứ nhất, từ sự ra đời của các hiệp hội tín dụng. Các nhà tư bản công,
thương nghiệp không thể tranh thủ được nguồn vốn tín dụng nặng lãi từ các tổ
chức kinh doanh tiền tệ thời trung cổ, đã hợp tác với nhau để lập nên các hiệp
hội tín dụng với mục đích hỗ trợ nhau về vốn kinh doanh…. Sau đó các hiệp hội
tín dụng này mở rộng phạm vi hoạt động và trở thành những ngân hàng thực sự.
Những ngân hàng này ra đời ở Italya vào cuối thế kỷ 16 và ở Hà Lan đầu TK17.
Thứ hai, từ những các tổ chức kinh doanh tiền tệ thời trung cổ chuyển
hướng kinh doanh cho phù hợp với phương thức sản xuất tư bản chủ nghóa. Do sự
ra đời của các hiệp hội tổ chức tín dụng đã làm cho các tổ chức kinh doanh tiền
tệ bò mất đi sự độc quyền trong cho vay và để cạnh tranh với các hiệp hội tín
dụng buộc các tổ chức này phải giảm lãi suất cho vay và dần dần họ hoạt động
như những nhà ngân hàng thực sự và trở thành ngân hàng cho vay.
Thứ ba, do yêu cầu về thanh khoản của những người nắm giữ hối phiếu,

kỳ phiếu (chủ yếu là có kỳ hạn), TDNH đã tạo điều kiện thuận lợi cho mua, bán
chòu và lưu thông thương phiếu, kỳ phiếu phát triển. Nhờ đó có TDNH, các
thương phiếu, kỳ phiếu được chiết khấu dễ dàng, được chuyển thành tiền mặt,
tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, cho việc nhận kỳ phiếu làm phương tiện
lưu thông và thanh toán. Các kỳ phiếu thương nghiệp cũng là cơ sở để các ngân
hàng phát hành giấy bạc ngân hàng.
1.3.2. Khái niệm và bản chất TDNH:

9


Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trò
(tiền tệ hay hiện vật) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn
trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất đònh với một lượng giá trò lớn hơn.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất đònh. Tín
dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển kinh tế hàng hóa.
Trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản:
-

Chỉ thay đổi quyền sở dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.

-


Có thời hạn tín dụng được xác đònh do thỏa thuận giữa người cho vay và
người đi vay.

-

Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.

1.3.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế hàng hóa tín dụng ngân hàng có 3 chức năng cơ bản
sau:
™ Một là, chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có
hoàn trả.
-

Ở mặt tập trung vốn tền tệ, nhờ có sự hoạt động của hệ thống TDNH mà

các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại, bao gồm tiền của dân
chúng, doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể xã hội….

10


-

Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đó là sự chuyển hóa các nguồn vốn đã

tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu
cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo

nguyên tắc hoàn trả, vì vậy TDNH có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
™ Hai là, chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
-

Hoạt động TDNH, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông

tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện
thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số
lượng lớn tiền mặt lưu hành, giảm bớt các chi phí in tiền, vận chuyển và bảo
quản tiền…
-

Với sự hoạt động của TDNH mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài

khoản và giao dòch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển
khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của TDNH cho phép giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền
kinh tế – xã hội phát triển.
-

Nhờ hoạt động của TDNH mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được

huy động để sử dụng cho các nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác
dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
™ Ba là, chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Sự vận động của vốn TDNH phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận
động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, vì
vậy qua đó TDNH không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của

doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy

11


nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
™ Một là, TDNH góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát
triển.
Do bản chất của TDNH là có thời hạn và phải hoàn trả với một giá trò lớn
hơn vốn tín dụng ban đầu. Điều này buộc người vay (nhà đầu tư) phải sử dụng
vốn tín dụng sao cho có hiệu quả nhất như: lựa chọn ngành nghề đầu tư, tăng
năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật công nghệ, giảm chi phí, đẩy nhanh vong
quay của vốn…. Do đó đứng trên phạm vi toàn xã hội, TDNH làm tăng hiệu suất
sử dụng vốn đồng thời thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
™ Hai là, TDNH góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn
tiền tệ, TDNH đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,
đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ
vậy góp phần làm ổn đònh tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh… làm cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa
dòch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, chính nhờ đó mà TDNH góp phần làm ổn đònh thò trường giá cả trong nước….
™ Ba là, TDNH góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn
đònh trật tự xã hội.
Một mặt, do TDNH tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hóa dòch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
người lao động. Mặt khác, do vốn TDNH cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc

khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao

12


động… do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động xã hội để tạo ra lực lượng
sản xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn đònh, ai cũng có công
ăn việc làm…. đó là tiền đề quan trọng để ổn đònh trật tự xã hội.
™ Bốn là, TDNH còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế.
Sự phát triển của TDNH không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn
mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan
hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá
trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần
nhau và cùng nhau phát triển.
1.3.5. Các hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng:
-

Cho vay: là nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại theo đó

ngân hàng sẽ cho khách hàng vay một số vốn nhất đònh với một mức lãi suất và
thời gian hoàn trả nhất đònh.
-

Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá: là việc ngân hàng

mua các thương phiếu và các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. Người sở hữu các chứng từ này sẽ bán cho ngân hàng sẽ nhận được một số
tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu do ngân hàng quy đònh.

-

Bảo lãnh: là nghiệp vụ ngân hàng đứng ra cam kết với bên thứ ba là sẽ

có trách nhiệm thanh toán cho bên thứ ba nếu như khách hàng (bên được bảo
lãnh) không thực hiện đúng cam kết với bên thứ ba.
-

Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng đứng ra mua tài sản của nhà cung

cấp để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng (người đi thuê).
Trong các hoạt động trên cho vay và chiết khấu là hai nghiệp vụ chủ yếu
1.3.6. Phân loại tín dụng:

13


™ Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, TDNH có 2 hình thức:
-

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng mà thời hạn cho vay đến 12 tháng và

được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
-

Tín dụng trung dài hạn: là loại tín dụng mà thời hạn cho vay trên 12 tháng

và được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bò, công nghệ.

™ Nếu căn cứ vào tính chất chuyển vốn:
-

Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động của khách

hàng vay vốn như cho vay mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công, điện, nước….
-

Cho vay vốn cố đònh: là loại cho vay mua sắm tài sản cố đònh hoặc đổi

mới thiết bò công nghệ.
™ Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo. Có 2 loại:
-

Cho vay bằng tín chấp: là loại cho vay không có tài sản thuế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chủ yếu dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
-

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): là loại cho

vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc phải có bảo lãnh của
bên thứ ba.
™ Nếu căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, có 2 loại:
-

Cho vay trực tiếp: người đi và người trả nợ là một chủ thể.

-


Cho vay gián tiếp: người đi vay và người trả nợ khác nhau.

™ Nếu căn cứ vào phương pháp cấp tiền và thu nợ:
-

Cho vay luân chuyển: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của các

tổ chức kinh tế.

14


-

Cho vay từng lần: là loại cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân

hàng phải ký lại hợp đồng tín dụng.
™ Nếu dựa vào mục đích sử dụng vốn, có hai loại:
-

Cho vay sản xuất kinh doanh, là loại tín dụng cho vay hỗ trợ vốn cho việc

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá thể.
-

Cho vay tiêu dùng, là loại tín dụng sinh hoạt, cho vay để mua hàng tiêu

dùng.
1.3.7. Nguyên lý trong hoạt động tín dụng:

-

Hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở niềm tin: Trong quan hệ tín dụng với

các TCTD, mỗi khách hàng có mức độ tín nhiệm khác nhau phụ thuộc vào mức
độ tin tưởng của ngân hàng đối với khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Khi mức độ tín nhiệm của TCTD đối với khách hàng dưới mức có thể chấp nhận
được thì TCTD sẽ từ chối cho vay, hoặc đồng ý thiết lập quan hệ tín dụng thì căn
cứ mức tín nhiệm, TCTD sẽ xác đònh các điều kiện ràng buộc tương ứng để quản
trò và hạn chế rủi ro.
-

Phân tán và lượng hóa rủi ro: Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro cao

nên các TCTD phải tuân thủ nguyên lý phân tán và lượng hóa rủi ro bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm, đối với khách hàng và khu vực đầu tư. Các TCTD nên
tránh tập trung vốn tín dụng vào một nhóm khách hàng, một ngành hoặc một
lónh vực có liên quan với nhau hoặc cùng một đòa ban hoạt động.
-

Phân biệt đối với khách hàng: Hoạt động tín dụng luôn xuất hiện tình

trạng thông tin bất cân xứng, thể hiện khách hàng vay hiểu rõ ngân hàng về tình
hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tính khả thi của dự án và khả năng
hoàn trả nợ. Nhằm hạn chế rủi ro do thông tin bất cân xứng, cần quy đònh các
điều kiện khắt khe hơn đối với các khoản vay mà các TCTD không thực sự chắc
chắn về mức độ rủi ro.

15



-

Hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở khả năng kinh doanh của NH: TCTD

xây dựng các sản phẩm tín dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở
khả năng và kinh nghiệm của ngân hàng, nhờ vậy ngân hàng có điều kiện
chuyên môn hóa cao trong nghiệp vụ tín dụng từ đó giúp các ngân hàng quản trò
được rủi ro.
1.3.8. Quy trình tín dụng:
Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên
tắc thủ tục, đồng thời tuân thủ các quy đònh của pháp luật và chính sách cho vay
của ngân hàng. Xây dựng quy trình cho vay khoa học sẽ góp phần đáng kể trong
việc hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Quy trình
cho vay bao gồm các giai đoạn cơ bản sau:
™ Lập hồ sơ đề nghò cấp tín dụng:
Hồ sơ đề nghò cấp tín dụng phụ thuộc vào các nhóm khách hàng, loại cho
vay, quy mô tín dụng và mức độ rủi ro. Để ngân hàng có căn cứ phân tích và
quyết đònh cho vay, hồ sơ đề nghò cấp tín dụng phải cung cấp các thông tin cần
thiết bao gồm: tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng, tài liệu
chứng minh khả năng hấp thụ vốn tín dụng và khả năng hoàn trả vốn tín dụng
của khách hàng, tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
™ Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và quá khứ về năng lực
tài chính của khách hàng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay. Mục tiêu phân
tích tín dụng là xác đònh những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng
và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng như
dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
™ Quyết đònh tín dụng và giải ngân:


16


Quyết đònh tín dụng là việc chấp thuận hay không chấp thuận cho vay.
Quyết đònh tín dụng của ngân hàng dễ rơi vào một trong hai sai lầm sau:
Thứ nhất, là quyết đònh chấp thuận mà khách hàng lại không có khả năng
trả nợ, trường hợp này ngân hàng có thể bò giảm lợi nhuận, thậm chí mất vốn.
Thứ hai, là quyết đònh không chấp thuận mà khách hàng thực chất có khả
năng hoàn trả vốn tín dụng đúng hạn, trường hợp này ngân hàng mất cơ hội tăng
thu nhập và mất đi một khách hàng, cơ hội mở rộng thò phần của mình.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của
vốn tín dụng gắn liền với vận đồng hàng hóa nghóa là việc phát triển vay phải có
hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
™ Giám sát và thanh lý tín dụng:
Giai đoạn nay chủ yếu gồm các nội dung sau:
- Giám sát tín dụng: Vơi mục tiêu là kiểm tra việc thực hiện các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng như: sử dụng vốn đúng mục đích hay
không; kiểm soát mức độ rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng;
theo dõi việc thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng, kòp
thời phát hiện các vi phạm để có những ứng xử thích hợp; theo dõi và ghi nhận
việc thực hiện quy trình tín dụng của bộ phận hoặc cá nhân có liên quan tại ngân
hàng.
- Thu nơ: NH thu nợ và theo dõi lòch trả nợ theo các nội dung thoả thuận
trong hợp đồng. Các khoản tín dụng được thu hồi đầy đủ khi đáo hạn cả nợ gốc
và lãi thì coi như nghóa vụ khách hàng được thực hiện và ngân hàng sẽ làm thủ
tục thanh lý tín dụng.
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng: Mục tiêu tái xét tín dụng và
phân hạng tín dụng là đánh giá chất lượng tín dụng, nhằm phát hiện các rủi ro


17


để có hướng xử lý kòp thời, đồng thời có nhận đònh đúng về hiện trạng cấp tín
dụng.
- Xử lý nợ có vấn đề: Nợ có vấn đề là những khoản tín dụng không hoàn
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Ngân
hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp để nhanh chóng thu hồi
nợ. Ngân hàng cần quy đònh một quy trình xử lý cụ thể nhằm hạn chế rủi ro theo
hai hướng: khai thác đối với những khoản nợ còn khả năng thu hồi và thanh lý
đối với những khoản nợ không có khả năng thu hồi.
1.4.

Những vấn đề về rủi ro tín dụng NHTM.

1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
đònh.
Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao
gồm rủi ro và xảy ra mất vốn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động
cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân
hàng như: bảo lãnh cam kết, chấp nhuận tài trợ thương mại, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ….
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả
lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chòu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong
trường hợp người vay bò phá sản, thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ

là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
1.4.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:

18


™ Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp.
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất
đònh nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình sử
dụng vốn của khách hàng do đó ngân hàng thường biết sau cũng như không đầy
đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng.
™ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu.
Thông tin không cân xứng là nguyên nhân khiến cho các nhà kinh tế cũng
như các NHTM cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân
xứng về việc sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh của khách hàng đi
vay, nên bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối
với NHTM như không thu hồi được vốn, thu hồi không đúng hạn, không đầy đủ.
™ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.
Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối liên hệ gián
tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng càng thể hiện rõ ràng hơn. Nhận thức đặc điểm này, khi thực hiện
phòng ngừa rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp.
1.4.3. Phân loại rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro biểu hiện dưới nhiều loại khác nhau do
vậy tuỳ vào mục tiêu nguyên cứu khác nhau người ta áp dụng cách phân loại
khác nhau. Có nhiều cách phân loại như sau:
1.4.3.1.

-

Phân loại theo tính khách quan và chủ quan:

Rủi ro khách quan: do nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai,

đòch họa, người vay bò chết, mất tích không có người thừa kế hoặc do các biến

19


động khác ngoài dự kiến làm thất thoát vốn trong khi người cho vay và khách
hàng vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách.
-

Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay

và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay.
1.4.3.2.

Phân loại theo nguồn gốc hình thành:

Nguồn gốc hình thành rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ người cho vay và
người đi vay. Dự vào hai nguồn gốc này chúng ta có thể phân loại rủi ro như sau:
1.4.3.2.1. Căn cứ vào người cho vay:
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dòch.
-

Rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
ƒ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi

chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
ƒ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn vào cho một số
khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một số
khu vực đòa lý.

-

Rui ro giao dòch có 3 thành phần: Rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro

nghiệp vụ.
ƒ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm đònh và phân tích tín
dụng.
ƒ Rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo, như các điều
khoản trong hợp đồng vay, các loại tài sản bảo đảm và mức an toàn của
nó.
ƒ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trò hoạt động cho
vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để đònh hướng cho
việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám

20


sát danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý khoản cho vay có vấn đề.
1.4.3.2.2. Căn cứ vào người vay:
Rủi ro về đạo đức: xảy ra khi người vay không thiện chí trả nợ, có ý đồ

-

lừa đảo hay sử dụng tiền vay không đúng mục đích.

-

Rủi ro về khả năng tài chính yếu kém của người vay.

-

Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay, xảy ra khi

người vay không theo kòp những thay đổi về chế độ, chính sách, không thích ứng
được với sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường.
Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, ngành hoạt động, vò trí

-

của doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
1.4.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.4.4.1.

Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trò của ngân hàng:

-

Do không quản lý chặt chẽ thanh toán dẫn đến thiếu khả năng chi trả.

-

Cho vay và đầu tư quá liều lónh, cụ thể trong cho vay các ngân hàng tập

trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào
đó hoặc trong đầu tư ngân hàng chỉ chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán

có rủi ro cao.
-

Do thiếu am hiểu thò trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin

không đầy đủ, dẫn đến đầu tư hoặc cho vay không hợp lý.
-

Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật hoặc tham ô.

-

Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ

nghiệp vụ.
1.4.4.2.
-

Nguyên nhân thuộc về khách hàng

Do khách hàng thiếu năng lực pháp lý: người vay phải có đủ năng lực

hành vi về pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ ở hầu hết các nước đều

21


quy đònh người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín
dụng và người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được
uỷ quyền hợp pháp của công ty.

-

Sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả.

-

Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.

-

Quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.

-

Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô lừa đảo.

-

Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng Quản trò, Ban Giám đốc.

1.4.4.3.

Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động
kinh doanh:

-

Do thiên tai hỏa hạn.

-


Do khủng hoảng hoặc suy thái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân

thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
-

Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vó mô.

1.4.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
1.4.5.1.
-

Đối với ngân hàng bò rủi ro:

Về mặt tài chính: Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm

cho nguồn vốn ngân hàng bò thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền
lãi cho nguồn vốn huy động, làm cho lợi nhuận bò giảm sút. Nếu ngân hàng bò
thất thoát vốn vay với một số lượng lớn thì có thể làm cho ngân hàng bò phá sản.
-

Về mặt xã hội: Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến ngân hàng mất khả năng

thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền và họ ồ ạt rút tiền về gây tâm lý
hoang mất và bất ổn trong xã hội.
1.4.5.2.

Đối với hệ thống ngân hàng:

Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ

thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do

22


vậy nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả
năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyển ảnh hưởng xấu
đến các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kòp
thời từ ngân hàng nhà nước thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người
gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các ngân hàng khác vô hình chung cũng
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.4.5.3.

Đối với nền kinh tế:

Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy khi rui ro tín dụng gây nên sự phá sản một ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế quốc gia bò rối loạn, hoạt động kinh tế bò mất ổn
đònh và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ
nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trò bất ổn….
1.4.5.4.

Trong quan hệ kinh tế đối ngoại:

Làm ảnh hưởng vò thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng trong khu vực
và thế giới.
1.4.6. Đánh giá rủi ro tín dụng:
Để đánh giá rủi ro tín dụng theo kinh nhgiệm quốc tế và thông lệ quốc
tế thì chúng ta có thể dựa vào các hệ số sau đây để đánh giá mức rủi ro tín
dụng:

™ Hệ số nợ quá hạn =

Dư nợ quá hạn
× 100%
Tổng dư nợ

Nếu hệ số này càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng thấp và
ngược lại. Tuy nhiên, việc đònh lượng một hệ số nợ quá hạn bao nhiêu là phù
hợp nó còn tuỳ thuộc vào tổng dư nợ của TCTD, bởi có quan niệm cho rằng một
hệ số nợ quá hạn chấp nhận được thì chưa thể xem là chất lượng tín dụng của
TCTD đó thấp.

23


Quy đònh hiện nay của Ngân hàng trung ương cho phép dư nợ quá hạn của
các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5% có nghóa là trong 100 đồng
vốn bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép 5%.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, nợ quá hạn được phân theo theo hạn:
-

Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.

-

Nợ quá hạn từ 181-360 ngày, có khả năng thu hồi.

-

Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên, nợ khó đòi.


™ Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng rủi ro
tín dụng cũng rất cao.
™ Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu:
a) Nợ xấu (Bad debt)
Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn 90 ngày
mà không đòi được và không được tái cơ cấu.
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ
liên quan đến các vụ an chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được
Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác của chúng như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…)
là những các khoản nợ có đặc trưng sau:
-

Khách hàng đã không thực hiện nghóa vụ trả nợ với ngân hàng khi các

cam kết đã hết hạn.
-

Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến

có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.

24



×