Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.55 KB, 70 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
W X

NGUYỄN THÀNH SƯƠNG

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành :Kinh tế Tài chính -Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS .TS . NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2006


2

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu



MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NHTM

1

1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại

1

1.1.1/Khái niệm

1

1.1.2 /Các nghiệp vụ của NHTM

2

1.1.2.2/ Nghiệp vụ nguồn vốn

2

1.1.2.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn

3

1.1.2.3/ Các dịch vụ khác của NHTM

4


1.2/ Tổng quan về tín dụng Ngân hàng

4

1.2.1/ Khái niệm và Bản chất của tín dụng NH

4

1.2.2/ Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng NH

7

1.2.2.1/Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

7

1.2.2.2/Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng

8

1.3 / Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

8

1.3.1/ Khái quát về rủi ro tín dụng

10

1.3.2 /Nguyên nhân rủi ro tín dụng


12

1.3.2.1/ Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn

12

1.3.2.2/ Nguyên nhân phát sinh từ Ngân hàng

12

1.3.2.1/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác

13

1.3.3 / Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng

13

1.3.4 /Những nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng

19

1.3.5/Vận dụng vài nét về quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ
quốc tế

20


3


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG

22

2.1/ Khái quát điều kiện kinh tế của địa bàn hoạt động tín dụng

22

2.1.1 /Sơ lược tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương

22

2.1.2/ Đặc điểm hoạt động các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2002-30/6/2006

24

2.2 / Thực trạng hoạt động tín dụng của NHTM trên địa bàn
2.2.1/ Thực trạng nguồn vốn huy động

25
26

2.2.1.1/ Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn

26


2.2.1.2 /Cơ cấu vốn huy động

27

2.2.2/ Thực trạng về tín dụng

29

2.2.2.1/ Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn

29

2.2.2.2/ Cơ cấu tín dụng và Hiệu quả hoạt động tín dụng các
NHTM trên địa bàn .

30

2.3/ Thực trạng rủi ro tín dụng

33

2.3.1 /Tình hình nợ xấu của các NHTM trên địa bàn

33

2.3.2/ Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc trích lập , sử dụng dự
phòng RRTD của các NHTM trên địa bàn

34


2.4 /Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn

35

2.4.1/Nguyên nhân từ phía khách hàng

35

2.4.2/Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

36

2.4.3/Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác

38

2.5/Tình hình quản trịRRTD và xử lý RRTD tại các NHTM trên
địa bàn

40

2.5.1/ Quản trị rủi ro tín dụng trên địa bàn

40

2.5.2/ Xử lý RRTD

41

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1/ Định hướng phát triển của ngành NH trên địa bàn tỉnh Bình
Dương

43

43


4

3.1.1/ Các mục tiêu KT-XH của tỉnh

43

3.1.2/ Định hướng phát triển của ngành NH

43

3.1.2.1 /Định hướng phát triển chung của ngành NH đến năm
2010

43

3.1.2.2/ Định hướng phát triển hệ thống NHTM tỉnh Bình
Dương

45

3.2/ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn

tỉnh Bình Dương

45

3.2.1/ Đối với UBND tỉnh Bình Dương

45

3.2.2/ Đối với NHNN

46

3.2.2.1/Nâng cao “độ mở” của thông tin và tính công khai
minh bạch thông tin về hoạt động ngân hàng thông qua
ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế

46

3.2.2.2/Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng

46

3.2.3/ Đối với các NHTM
3.2.3.1/ Cần đầy đủ thông tin về khách hàng

47

3.2.3.2/ Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

48


3.2.3.3/Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong
lĩnh vực tín dụng

49

3.2.3.4 /Xem xét khả năng chuyển đổi sang giá trị của tài sản
đảm bảo

50

3.2.3.5/Đa dạng hoá danh mục cho vay:

50

3.2.3.6/Phải kiểm tra giám sát tín dụng chặt chẽ :

51

3.2.3.7/Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro

51

3.2.3.8/Đo lường rủi ro tín dụng

53

3.2.3.9/Thành lập bộ phận quản trị rủi ro chuyên biệt với một
mô hình thích hợp


54

3.2.3.10/Phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

47

56


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIC

: Trung tâm thông tin của ngân hàng nhà nước

CT

: Công ty

DN

:Doanh nghiệp


GDP

: Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NH No và PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn

NH

: Ngân hàng

NHTM

:Ngân hàng thương mại

KT-XH

: Kinh tế -xã hội

RRTD

: Rủi ro tín dụng


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TGTT

: Tiền gửi thanh toán

TK

: Tiết kiệm

UBND

: Ủy ban nhân dân


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
1/Bảng số 1

: Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn

26


2/Bảng số 2

: Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn

27

3/Bảng số 3

: Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn

28

4/Bảng số 4 .1

: Tình hình dư nợ của các NHTM ở Bình Dương

29

5/Bảng số 4.2

: Cơ cấu dư nợ theo thời gian và theo thành phần kinh tế

31

6/Bảng số 5

: Tỷ trọng thu nhập từ thu lãi cho vay so tổng thu nhập
của các NH


7/Bảng số 6

: Nợ xấu của các NHTM trên địa bàn

8/Bảng số7

: Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các
NHTM

32
33

35

9/Biểu đồ số1

: Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn

28

10/Biểu đồ số2

: Tình hình dư nợ các NHTM từ :31/12/ 2002-30/6/2006

30

11/Biểu đồ số 3

: Cơ cấu dư nợ theo đồng tiền


32

12/Biểu đồ số 4

: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM trên địa bàn

34


7

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường , hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như
các doanh nghiệp khác luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro . Một khi các ngân hàng thương
mại muốn tối đa hoá lợi nhuận , thu hút nhiều khách hàng , tăng sức cạnh tranh , tìm
cách mở rộng tín dụng , cung ứng nhiều dịch vụ cho khách hàng thì càng phải đối
mặt với nhiều rủi ro hơn .Các rủi ro thường gặp trong hoạt động ngân hàng bao gồm
: rủi ro tín dụng , rủi ro ngoại hối ( rủi ro tỷ giá ) , rủi ro thanh khoản , rủi ro lãi suất
, rủi ro thị trường , rủi ro nguồn vốn . Trong đó rủi ro tín dụng ( không thu hồi được
các khoản nợ và lãi đến hạn ) dẫn đến mất khả năng chi trả , mất khả năng thanh
toán ,dễ lâm vào tình trạng phá sản ; ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân
hàng ; nếu nghiêm trọng và kéo dài sẽ gây hiệu ứng dây chuyền đe doạ đến hàng
loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân hàng . Bài học
về sự đổ vở hàng loạt các HTX tín dụng trong những năm 1989-1990 hay gần đây
hơn , các vụ án lớn bắt nguồn từ rủi ro tín dụng như : vụ Epco- Minh Phụng ,
Tamexco … . Chính vì vậy quản trị rủi ro mà đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng là
vấn đề sống còn và phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói
riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung .
Với lý do nêu trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương ”

-Mục đích , ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài nghiên cứu :
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về NHTM , tín dụng , rủi ro tín dụng , tìm
nguyên nhân và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng .
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình
Dương , phân tích rủi ro tiềm ẩn và nguyên nhân của nó .
Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng .
-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình
Dương từ năm 2002 đến tháng 30/6/2006


8

-Phương pháp nghiên cứu :
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là Phương
pháp điều tra , phân tích , tổng hợp , so sánh thống kê.
Nội dung đề tài nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu được chia thành ba chương cùng với phần mở đầu và kết
luận trong đó nội dung các chương là :
Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và quản trị rủi ro của NHTM .
Chương này trình bày những cơ sở lý luận chung về NHTM, tín dụng ngân hàng ,
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .
Chương 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bình Dương : nêu hoạt động tín dụng của các NHTM tỉnh Bình Dương qua đó phân
tích nợ xấu , tìm nguyên nhân dẩn đến rủi ro tín dụng và thực tế quản trị rủi ro tín
dụng của các NHTM tại tỉnh Bình Dương .
Chương3 : Từ thực trạng phân tích ở chương 2 , đề xuất các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương



9

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1/ Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1/ Khái niệm :
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp , tổ chức
kinh tế và cá nhân , bằng cách nhận tiền gửi , tiền tiết kiệm , rồi sử dụng số vốn đó
để cho vay , chiết khấu , cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho các đối tượng trên
Theo khoản hai điều 20 luật các Tổ chức tín dụng đã được sửa đổi , bổ sung
năm 2004 : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động , các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại , ngân
hàng phát triển , ngân hàng đầu tư , ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác” .
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gởi cho phép khách
hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm về NHTM , nhưng chúng ta có thể đưa ra khái niệm
chung nhất về NHTM : Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền
tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp
các dịch vụ tài chính. NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất.


10

Có thể tóm tắt nội dung của NHTM qua sơ đồ sau :
Cá nhân

DN,CT
Tổ chức

TGTT

TK

Ngân
hàng
Thương
Mại

Cho vay
Đầu tư

Cá nhân
DN,CT
Tổ chức

Dịch vụ Tài chính, thanh toán

1.1.2 /Các nghiệp vụ của NHTM
NHTM kinh doanh với ba mảng nghiệp vụ chính : nghiệp vụ nguồn vốn,
nghiệp vụ sử dụng vốn và các dịch vụ khác của NHTM với mục tiêu chung là đáp
ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận.
1.1.2.1/Nghiệp vụ nguồn vốn :
Nghiệp vụ nguồn vốn thể hiện trên tài sản nợ của bảng cân đối kế toán
còn được gọi là nghiệp vụ nợ, bao gồm:
* Vốn chủ sở hữu : là vốn riêng có của NHTM khi được tạo lập và bổ
sung trong quá trình kinh doanh, bao gồm : vốn điều lệ và các quỹ ngân hàng.

Nguồn vốn chủ sở hữu tuy không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng
và quyết định năng lực tài chính , quy mô hoạt động của NHTM.
*Vốn huy động : là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang
tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của các NHTM . Vốn huy động bao gồm :
- Tiền gởi không kỳ hạn
-Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm
-Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu , trái phiếu...
*Vốn tiếp nhận : Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ
của Chính phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án
về phát triển Kinh tế – Xã hội …


11

*Nguồn vốn khác : Nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động
không thuộc các nguồn nói trên như nguồn vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền,
các dịch vụ ngân hàng …
1.1.2.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn thể hiện trên tài sản có của bảng cân đối kế toán còn
được gọi là nghiệp vụ có, bao gồm :
* Dự trữ : Các NHTM không sử dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động
mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu sau :
-Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước
-Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách hàng
-Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn , chi trả lãi .
-Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng .
-Thực hiện các khoản chi trả khác …
Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt , tiền gửi tại
ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các TCTD khác, và các chứng khoán có tính thanh

khoản cao.
* Cấp tín dụng : bao gồm cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn, chiết
khấu thương phiếu và chứng từ có giá , cho thuê tài chính , bảo lãnh..
* Đầu tư : đây là kỹ thuật giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra
thu nhập . Các hình thức đầu tư bao gồm :
-Góp vốn , liên doanh , mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ
chức tín dụng khác .
-Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh
lệch giá .
* Tài sản Có khác : sử dụng vốn để mua sắm tài sản , xây dựng cơ sở vật
chất để cho hoạt động kinh doanh của NHTM…
1.1.2.3/ Các dịch vụ khác của NHTM
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng tạo ra một phần thu nhập khá lớn . Trong
điều kiện hội nhập quốc tế, xu hướng thành lập những NHTM quy mô lớn nên các


12

dịch vụ ngân hàng không ngừng hoàn thiện và ngày càng đa dạng, bao gồm các
nghiệp vụ sau:
+Dịch vụ ngân quỹ
+Dịch vụ ủy thác
+Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
+Nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu của khách hàng.
+Dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý ngoại tệ
+Mua bán hộ chứng khoán , phát hành hộ cổ phiếu , trái phiếu cho các
công ty .
+Tư vấn về tài chính , đầu tư….
Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mại không thể tách rời nhau ,
độc lập nhau mà chúng có mối quan hệ hỗ tương nhau trong quá trình kinh doanh

1.2/Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.2.1/ Khái niệm và bản chất của tín dụng :
*Khái niệm :
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trị
(tiền tệ hay hiện vật ) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả
người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn .
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hoá) được
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định.
Theo khỏan 10 điều 20 của luật tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 ; “cấp
tín dụng” là “việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khỏan
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay , chiết khấu , cho thuê
tài chính , bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác ..”
Như vậy , tín dụng là một giao dịch giữa hai bên , trong đó một bên (trái
chủ, người cho vay) cung ứng tiền , hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào
lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người thụ trái, người đi vay).


13

Trong hoạt động thực tiễn, các quan hệ tín dụng nói trên được hình thành
hết sức đa dạng và có đủ tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ TD cụ thể
-Quan hệ giữa Nhà nước-doanh nghiệp, công chúng (tín dụng nhà nước).
Thực hiện các hình thức như phát hành công trái…
-Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau (tín dụng thương mại) dưới
hình thức mua bán chịu.
-Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp – công chúng : (phát hành trái phiếu
doanh nghiệp, bán hàng trả góp)
-Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng đầu tư - tổ chức tín dụng : (tín dụng
ngân hàng nhà nước) Ngân hàng Trung ương cho tổ chức tín dụng vay
-Quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (NHTM) – NHTM : Cho vay

lẫn nhau (tín dụng liên ngân hàng)
-Quan hệ NHTM với doanh nghiệp , tổ chức kinh tế , công chúng
Mục đích của TD NHTM là đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh , phục vụ đời sống , đáp ứng một phần vốn cho các dự án đầu tư và sản xuất
kinh doanh , thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
*Bản chất của tín dụng :
Từ các khái niệm ở trên cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay
chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định .
Tuy nhiên , người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho
người cho vay khi đến thời hạn đã thoả thuận . Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo
tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức . Ở
đây , quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng
nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác . Hay nói
cách khác , Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người
đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể
này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã
hội
*Các loại tín dụng ngân hàng


14

Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng , cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau . Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn
tổng quát về các loại tín dụng , chúng ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau :
+Căn cứ vào thời hạn cho vay :
-Cho vay ngắn hạn : có thời hạn đến 12 tháng
-Cho vay trung hạn : có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
-Cho vay dài hạn : có thời hạn trên 60 tháng
+Căn cứ vào đảm bảo tín dụng :

-Tín dụng tín chấp : là khoản tín dụng không có tài sản cầm cố , thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba .
-Tín dụng có đảm bảo : là khoản tín dụng có tài sản cầm cố , thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba .
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng :
-Tín dụng bất động sản : Đây là khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản , bao gồm :
Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai
Tín dụng dài hạn để mua đất đai nhà cửa , căn hộ , cơ sở dịch vụ trang trại …
-Tín dụng công thương nghiệp : đây là khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp vay để trang trải các chi phí như mua hàng hoá , nguyên liệu , trả thuế , chi
trả lương …
- Tín dụng nông nghiệp : đây là khoản tín dụng cấp cho các khách hàng
vay hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
-Tín dụng cá nhân : đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân vay để mua
sắm hàng hoá tiêu dùng .
-Tín dụng cho các tổ chức tài chính : đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng , công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác
-Cho thuê tài chính


15

-Tín dụng khác
1.2.2/ Đặc điểm và công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng :
*Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào ,dù đối tượng
vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang ba đặc điểm cơ bản :
-Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng

-Có thời hạn : thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa bên
cho vay và bên đi vay
-Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức .
*Tín dụng ngân hàng cũng mang đặc điểm : cho vay dưới hình thức tiền
tệ và quan hệ tín dụng là quan hệ giữa các ngân hàng (bên cho vay) với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, và cá nhân (bên đi vay ) được thực hiện dưới hình thức
ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối
tượng nói trên.
* Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền.
* Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách
rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, cá nhân…là người đi vay.
* Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất SXKD gắn với hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động
SXKD, vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.2.2/ Công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng
Các công cụ được sử dụng trong tín dụng ngân hàng rất đa dạng và
phong phú.


16

Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng các
công cụ như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm
định mức hay không định mức, v.v …
Để cung ứng vốn tín dụng (cho vay), ngân hàng thường sử dụng công
cụ chủ yếu là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng này cho phép ngân hàng thu hồi đầy

đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã được xác định….
1.3/ Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng cũng như các cơ quan tổ chức khác hoạt động kinh doanh
trong kinh tế thị trường luôn luôn gặp những rủi ro , bất trắc về vốn , tài sản , lãi
suất , tỷ giá … làm cho ngân hàng bị tổn thất ,thiệt hại đôi khi đi đến phá sản ngân
hàng .Thế nhưng rủi ro của ngân hàng mang tính đặc thù riêng biệt hơn so với các
ngành và lĩnh vực kinh doanh khác .thông thường ngân hàng có những rủi ro cơ
bản :
-Rủi ro thanh khoản : là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng
chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các
hợp đồng thanh toán .
Nguyên nhân dẩn đến thanh khoản có vấn đề là từ một nguyên nhân nào
đó người dân rút tiền ồ ạt , khả năng huy động vốn kém , huy động vốn chủ yếu là
ngắn hạn nhưng đầu tư quá nhiều vào trung và dài hạn .
Dấu hiệu thiếu hụt thanh khoản thường thấy là ngân hàng đang ở tình
trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng .Tiếp theo có thể là ngân hàng mất dần các
khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền tăng , không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi
mới . Cách xử lý là :
Sử dụng dự trữ bắt buộc ; bán dự trữ thứ cấp; vay qua đêm ; vay tái chiết
khấu ngân hàng nhà nước ; phát hành chứng chỉ tiền gửi mệnh giá lớn ; huy động từ
thị trường tiền tệ .
-Rủi ro lãi suất : Rủi ro làm giảm thu nhập ròng từ khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi . Nguyên nhân dân đến rủi ro lãi suất là :


17

Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay .Ví dụ như : Huy động với lãi suất cố định nhưng cho vay với
lãi suất biến đổi nên khi lãi suất giảm rủi ro xảy ra hoặc ngược lại

Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay .
Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc
sử dụng nguồn đó để cho vay
Do lạm phát dự kiến không phù hợp với lạm phát thực tế làm cho vốn của
ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay.
Để khắc phục rủi ro lãi suất các ngân hàng cần phải : Thường xuyên duy
trì sự cân đối với sự nhạy cảm của lãi suất ; Thực hiện dự báo lãi suất , phải có
chính sách đón đầu ; Sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro lãi suất truyền thống
như quyền chọn lãi suất , hoán đổi lãi suất …
-Rủi ro hối đoái : là loại rủi ro phát sinh khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo
chiều hướng bất lợi cho ngân hàng . Do đó các ngân hàng phải chấp hành tốt giới
hạn trạng thái ngoại hối theo quy định ; dự báo thường xuyên biến động tỷ giá để có
biện pháp thích hợp ; đa dạng hoá các loại ngoại tệ tránh tập trung vào một loại
ngoại tệ ; Sử dụng các công cụ phái sinh trong giao dịch ngoại tệ.
- Rủi ro hoạt động : là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động
kém hiệu quả . Ví dụ như : hệ thống thông tin không đầy đủ , hoạt động có vấn đề ,
có vi phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ , có sự gian lận hay thảm hoạ không
lường trước được .
-Rủi ro tín dụng …
Mỗi loại rủi ro trên có thể được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác
nhau và được đo lường , quản lý theo đặc điểm riêng biệt . Nhưng , trong đó rủi ro
tín dụng là loại rủi ro đóng vai trò cơ bản, quan trọng nhất vì tín dụng hiện nay
chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động ngân hàng thương mại và nó liên quan đến
các loại rủi ro khác . Đòi hỏi chúng ta phải nhận dạng , định lượng tìm hiểu nguyên
nhân để có những biện pháp hạn chế phòng ngừa .


18


1.3.1/ Khái quát về rủi ro tín dụng :
* Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẩn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng , giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định .
*Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ
quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho
ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng , trong luận văn này tác
giả sử dụng cách giải thích từ ngữ trong quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNNVN về việc ban hành “ Quy định về phân loại nợ
, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ” : “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết ” .
*Biểu hiện của rủi ro tín dụng là :
-Khách hàng vay không trả được nợ hoặc không còn khả năng trả nợ
-Trả nợ không đầy đủ
-Trả nợ không đúng hạn
Kết quả là ngân hàng bị tổn thất trực tiếp
*Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng :
-Nợ quá hạn : Là toàn bộ nợ gốc hoặc một phần nợ gốc hoặc cả nợ gốc
và nợ lãi đã quá hạn trả
-Nợ xấu : Các khoản nợ được xếp vào nhóm 3,4,5 trong bảng phân loại
nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày
22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng .
-Tỷ lệ nợ xấu

=


Nôï xaáu
Toång dö nôï

x 100%


19

Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá
hạn (nợ xấu ) của NHTM không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng
*Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
-Rủi ro tín dụng không những ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của
tổ chức tín dụng , ngành ngân hàng , mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh tế - xã hội quốc gia
-Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với chủ thể tham gia trực tiếp
vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng . Đối với NHTM , hậu quả tác
động trên nhiều phương diện như chi phí gia tăng do phải trích lập bù đắp tổn thất
hay thu nhập giảm thấp do thu hẹp tín dụng … Nếu tình trạng này kéo dài NHTM
sẽ lâm vào tình huống mất khả năng chi trả hoặc phá sản .
-Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả xấu đối với hệ thống tài chính quốc
gia . Sự ràng buộc tất yếu và ngày càng chặt chẽ giữa các trung gian tài chính trong
hệ thống tài chính là yếu tố có thể làm cho hậu quả rủi ro tín dụng châm ngòi cho
hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền khiến hệ thống tài chính bị khủng hoảng .
-Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã
hội , làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ
thống tài chính , cũng như hiệu lực các chính sách tiền tệ của chính phủ .
Những hậu quả không mong đợi trên cho thấy cần thiết phải phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.2/ Nguyên nhân rủi ro tín dụng :

Có nhiều cách phân loại nguyên nhân rủi ro tín dụng với những góc độ
nghiên cứu khác nhau . Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan , có thể do khách hàng , do chủ quan của ngân hàng hoặc do thay
đổi môi trường kinh doanh . Nhưng trong luận văn này , tác giả phân loại theo ba
nhóm nguyên nhân như sau:
1.3.2.1/ Nguyên nhân phát sinh từ khách hàng vay vốn :


20

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi các khách hàng vay vốn ngân hàng
không trả được nợ và lãi đúng hạn do chủ quan như : Dự án đầu tư , phương án sản
xuất kinh doanh thiếu hiệu quả ; sản phẩm hàng hóa dịch vụ thiếu đa dạng , giá cả
thiếu sức cạnh tranh trong và ngoài nước ; do yếu kém quản lý ; sử dụng vốn sai
mục đích ; tình hình tài chính yếu kém , thiếu minh bạch hoặc cá biệt có khách hàng
cố tình lừa đảo nhằm mục đích chiếm đoạt vốn vay .
1.3.2.2/ Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng :
Chính sách tín dụng , quy chế , quy trình cho vay còn bất cập , chưa sát
hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương .
Các phương tiện , máy móc thiết bị phục vụ và thông tin ở nhiều chi
nhánh còn thiếu hoặc lạc hậu , thông tin cung cấp chất lượng chưa cao dẩn đến
quyết định kém hiệu quả .
Việc thẩm định dự án đầu tư , phương án sản xuất kinh doanh chưa toàn
diện , trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu ; quản lý việc phát tiền vay
cho khách hàng và sử dụng vốn vay , theo dõi tình hình sử dụng vốn vay chưa chặt
chẽ .
Trong cho vay quá coi trọng tài sản thế chấp , hoặc chưa quan tâm đến
khả năng thanh lý tài sản thế chấp , hoặc sự hợp lệ , hợp pháp của các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo nợ vay
Công tác quản trị rủi ro chưa thật sự hình thành hoặc nếu có chỉ mang

tính hình thức , chưa quan tâm đúng mức . Ngoài ra , phải kể đến rủi ro đạo đức của
một bộ phận cán bộ liên quan đến việc cho vay vốn , cố ý làm trái các quy định về
tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm …
1.3.2.3/ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân khác :
*Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định như : sự biến động quá
nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới , rủi ro do quá trình tự do hoá
tài chính , hội nhập thế giới , sự tấn công của hàng nhập lậu , thiếu sự quy hoạch và
phân bỗ đầu tư một cách hợp lý


21

*Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : Sự kém hiệu quả của
các cơ quan pháp luật cấp địa phương , sự thanh tra kiểm tra , giám sát của ngân
hàng nhà nước chưa hiệu quả , hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất cập

1.3.3/ Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
* Thông tin về khách hàng:
Để đánh giá rủi ro và đề ra biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, cần thu thập
thông tin về khách hàng phải đầy đủ, trung thực, kịp thời. Quá trình thu thập , sàng
lọc thông tin về khách hàng phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau . Việc thu thập
phải mang tính kế thừa trên cơ sở số liệu điều tra địa bàn kinh doanh ; đây được
xem là nguyên tắc hàng đầu để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
*Xây dựng chính tín dụng hợp lý:
Ngân hàng phải xác định được chiến lược phát triển tín dụng tuỳ thuộc thị
trường mục tiêu , khả năng thế mạnh của ngân hàng mình .Từ đó , xây dựng chính
sách tín dụng khoa học phù hợp các quy luật kinh tế thị trường có quy trình cụ thể ,
chi tiết để hướng hoạt động tín dụng tăng trưởng bền vững phù hợp xu hướng phát
triển kinh tế địa bàn , phát huy lợi thế so sánh , hiệu quả ít rủi ro . Đưa ra chính sách
cho vay đối với các khách hàng có quan hệ uy tín , quy trình cấp tín dụng thận trọng

*Nâng cao năng lực cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín
dụng :
Đưa ra chính sách tuyển dụng , sử dụng đải ngộ và đề bạt thích hợp với
yêu cầu và trách nhiệm của công việc . Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các
ngân hàng nước ngoài các lớp học , tập huấn , đào tạo và đào tạo lại để cập nhật
kiến thức ngân hàng , nhằm tăng cường kỹ năng quản trị tín dụng
* Việc đảo đảm tiền vay :
Ngân hàng cần xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc
không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của
bên thứ ba . Lưu ý khả năng chuyển đổi sang giá trị bằng tiền của tài sản thế chấp ;
hiện trạng của tài sản thế chấp thực tế so với trên giấy tờ . Đây là biện pháp nhằm


22

tăng cường quyền truy đòi của ngân hàng trong quan hệ tín dụng. Đồng thời , không
nên đặt nặng việc thu nợ quá nhiều vào tài sản thế chấp mà phải chú ý thu nợ vào
dòng tiền của dự án hoặc phương án khi xin vay.
* Đa dạng hoá danh mục cho vay
Một danh mục cho vay của các ngân hàng thông thường không thể có
mức sinh lợi cao hơn mức lãi suất cho vay đã quy định trong hợp đồng tín dụng.
Các khoản vay chỉ có thể giảm giá nếu khách hàng không trả được lãi hoặc tệ hơn,
không trả được vốn gốc cho ngân hàng.
Mặc dù vậy, việc đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng cũng sẽ
làm giảm tối đa rủi ro do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo quy mô
khách hàng , theo ngành hàng, theo tính chất sở hữu, theo loại cho vay …
Các dự án cho vay dài hạn thường có tính rủi ro cao hơn các món vay
ngắn hạn. Các món vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh
rủi ro tín dụng nếu trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không cân đối. Các món vay
lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì lẽ đó,

các ngân hàng cần đa dạng hoá danh mục cho vay của mình. Không nên tập trung
chỉ cho vay một, hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài DN lớn hoặc một vài nhóm
kinh doanh đơn lẻ. Việc đa dạng cũng cần được thực hiện đối với các thành phần
kinh tế, loại sản phẩm, mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay và phải phù hợp
với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
* Kiểm tra , giám sát tín dụng
Để hạn chế rủi ro Tín dụng và giám sát chất lượng tín dụng ngân hàng
phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng theo các mức độ sau:
-Thường xuyên giám sát , kiểm tra các khoản tín dụng lớn, do các khoản
tín dụng này nếu bị rủi ro sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của
ngân hàng.
-Theo định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tất cả các khoản tín dụng
nhỏ và vừa.


23

-Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng
cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan
đến khoản tín dụng của ngân hàng.
-Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống hoặc ngành nghề (sử dụng nhiều vốn vay) không phát triển.
-Xây dựng kế hoạch, chương trình và nội dung kiểm tra bao hàm các khía
cạnh sau: thực hiện kế hoạch trả nợ, chất lượng và điều kiện tài sản đảm bảo, khả
năng xử lý tài sản bảo đảm.
* Phân hạng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng :
Phân hạng tín dụng là công cụ quản trị rủi ro cơ bản, là một tiến trình xếp loại
rủi ro bằng phương pháp định lượng và định tính nhằm xác định cấp độ rủi ro đối
với các khoản cho vay. Rủi ro phải được đánh giá và xếp hạng vào thời điểm mà
khoản vay được thực hiện và sau đó được đánh giá và phân loại lại khi cần thiết (tùy

vào mức độ rủi ro) có thể vài lần trong năm.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng : các khoản cho vay được phân loại thành 5 nhóm
như sau:
a- Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩu ) bao gồm :
-Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có đủ khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 như : khách hàng trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm
đối với các khỏan nợ trung và dài hạn , ba tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng theo
thời hạn đã được cơ cấu lại .
b-Nhóm 2( nợ cần chú ý ) bao gồm :
-Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày


24

-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khỏan nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro . Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khỏan nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro .

c-Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn ) bao gồm :
-Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro .Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro
d-Nhóm 4 (nợ nghi nghờ) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 360
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại


25

-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro .Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro

đ-Nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
-Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
-Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 360 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại
-Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 như trường hợp một
khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ một
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải
phân loại các khoản vay còn lại của khách hàng đó vào nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro .Hoặc trường hợp các khoản nợ ( kể cả trong hạn và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại ) mà
tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy
giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro
Việc phân hạng tín dụng ở trên là cơ sở cho việc đưa ra quyết định mức
độ giám sát và mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng khoản dư nợ . Cũng theo
quyết định trên , mức trích lập quỹ dự phòng đối với từng nhóm theo tỉ lệ trích lập
cụ thể với các nhóm như sau:
-Nhóm 1 : 0%
-Nhóm 2 : 5%


×