Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng với các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.85 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 4
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng với các Ngân hàng thương
mại ........................................................................................................... 6
1.Vai trò của hoạt động tín dụng với các Ngân hàng thương mại ........... 6
1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại ........................................................ 6
1.2.Tín dụng và vai trò của tín dụng Ngân hàng ........................................ 6
1.2.1.Khái niệm .................................................................................... 6
1.2.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng .................................................. 7
2. Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 8
2.1. Khái niệm: .................................................................................... 8
2.2. Bản chất: ....................................................................................... 8
2.3. Nguyên nhân ................................................................................. 8
2.4. Tác động ..................................................................................... 10
2.5. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng .................................................. 11
Chương II: Thực tiễn rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam ......................................................................................... 16
1 .Thực trạng về rủi ro tín dụng với các ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay ............................................................................................. 16
1.1.Đánh giá chung .................................................................................... 16
1.2.Cho vay bất động sản ......................................................................... 18
2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng với các ngân hàng thương mại
Việt Nam ..................................................................................................... 18
2.1 Thông tin không cân xứng ............................................................ 18
1
2.2. Môi trường kinh tế ...................................................................... 19
2.3. Môi trường pháp lý của Việt Nam còn nhiều hạn chế ................. 20
3. Quản lý rủi ro tín dụng với các ngân hàng thương mại Việt Nam .... 20
3.1 Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn,
nợ khó đòi .......................................................................................... 21


3.2. Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề ................................................... 22
Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
với các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................. 24
1. Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng ....................................... 24
1.1.Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng ............................... 24
1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ tín dụng ........................................................................................... 24
2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng ....................................... 25
3. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo
hiểm tín dụng .............................................................................................. 26
3.1 Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp,
cầm cố ........................................................................................................ 26
3.2. Bảo lãnh .............................................................................................. 27
3.3.Thực hiện bảo hiểm tín dụng .............................................................. 27
4.Xử lý các khoản vay có vấn đề ............................................................... 28
5.Mở rộng cạnh tranh ................................................................................ 29
5.1 Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro ................................ 29
5.2. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tín dụng .......................................... 29
5.3. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng ....................... 30
............................................................. 31
KẾT LUẬN ........................................................................................... 32
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 33
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, từng bước hội nhập
với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều khó
khăn và thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ. Để đạt được những điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành

Ngân hàng với vai trò là “đòn bẩy kinh tế” thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển và cân đối của các ngành, các lĩnh vực theo sự định hướng
của nhà nước. Tín dụng Ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động tín dụng Ngân hàng lại là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân Ngân
hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy công
tác hạn chế rủi ro luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm. Xuất phát
từ tính cấp thiết của vấn đề nay, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng với các Ngân hàng thương mại Việt Nam”
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau đây
Thứ nhất : Làm rõ vấn đề lý luận về ngân hàng thương mại và rủi ro tín
dụng
Thứ hai : Phân tích thực trạng, nguyên nhân và vấn đề quản lý rủi ro tín
dụng với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đề xuất các giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng với các Ngân hàng thương mại Việt
Nam
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và các biện pháp nhằm
phòng ngừa hạn chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng rủi
ro tín dụng trong thời gian qua, từ đó đưa biện pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro một cách có hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp

so sánh.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba
phần lớn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực tiễn rủi ro tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại
Việt Nam hiện nay
Chương 3: Những giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng với các
Ngân hàng thương mại Việt Nam
5

Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng với các Ngân hàng
thương mại
1.Vai trò của hoạt động tín dụng với các Ngân hàng thương mại
1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu
nối giữa cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
hiếm. Hoạt động của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một
hàng hóa đặc biệt đó là “vốn – tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi
suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đấy là lợi nhuân của Ngân hàng
thương mại… Hoạt động của Ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu
về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiêp, và các tổ chức
khác trong xã hội.

1.2.Tín dụng và vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.2.1.Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng hoặc trung gian tài chính
khác, ví dụ như tín dụng Ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa Ngân hàng cho
vay.
6
Việc xác định như thế này là rất cần thiết để đinh lượng tín dụng trong
hoạt động kinh tế.
1.2.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và của
các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản,
tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng
trên cơ sở tín nhiệm (tín dung). Hình thức tín dụng truyền thống của Ngân
hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách
hàng mua hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình
thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng
khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các Ngân hàng thương
mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay (tiền)
ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách (để khách hàng có thể phát hành
các chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hoặc vay
người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê… Các hình thức tín dụng này
một mặt mang lại thu nhập mặt khác chứa đựng nhiều rủi ro cho Ngân hàng.

Tín dụng Ngân hàng được coi như là“ đòn bẩy” cho sự phát triển kinh tế,
là nguồn vốn quan trọng chủ động để phát triển nguồn vốn trong nước.
Nghiệp vụ tín dụng cũng là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng quyết
định của mỗi Ngân hàng. Giống như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt
động tính dụng cũng chứa đựng những rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng

là kinh doanh của yếu dựa trên tiền của người khác, kinh doanh qua tay người
khác nên rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn cao hơn rủi ro
của các doanh nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh của Ngân
hàng, vừa phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, rủi
ro xảy ra trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói
riêng còn nguy hiểm hơn rất nhiều so với rủi ro trong các ngành kinh doanh
khác. Hậu qủa của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống Ngân hàng, gây ra
những vụ sụp đổ hàng loạt Ngân hàng và những hậu qủa nghiêm trọng về kinh
tế xã hội và đặc biệt là suy giảm lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của
Đảng và Chính phủ, điển hình là vụ đổ vỡ hàng loạt của gần 500 quỹ tín dụng
7
đô thị và hàng nghìn hợp tác xã tín dụng nông thôn ở nước ta những năm
1989-1900.
2. Rủi ro tín dụng
2.1. Khái niệm:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
cả vốn và lãi.
Khi thực hiện cho vay đối với một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự
kiến khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn
hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý của toàn bộ
ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy khi tổn thất dưới mức tỷ
lệ tổn thất dự kiến thì xem như là một thành công trong hoạt động quản lý.
2.2. Bản chất:
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt
động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người đi vay
sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho
vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba

nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay
của khách hàng có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ
ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy
trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh
khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn
đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế nhưng không thể loại trừ.
2.3. Nguyên nhân
2.3.1. Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví du: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những
8
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động lien tục tới người vay,
tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của
mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong
những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất nhưng vẫn có khả năng
trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động của
những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng trả
nợ của họ bị suy giảm.
2.3.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong việc dự đoán các vấn đề kinh
doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo các cán bộ ngân hàng, chây
ì…là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sang mạo
hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ
sẵn sang tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai
hay mua chuộc… Nhiều người vay đã không tính toán kỹ lưỡng hay là không
có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả
năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trong trường
hợp còn lại, người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng

đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc chiếm dụng vốn vay
càng lâu càng tốt.
2.3.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá về khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân của rủi
ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều
vùng, thậm chí là nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu về khách
hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống.
Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề lien quan đến người cho vay… Như
vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện.
Khi nhân viên tín dụng tiến hành cho khách hàng vay mà họ không hiểu kỹ
lưỡng thỉ rủi ro tín dụng luôn luôn rình rập. Sống trong môi trường “tiền bac”
nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi những cám dỗ của đồng tiền.
9
Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy chất lượng nhân viên
ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là
nguyên nhân của rủi ro tín dụng.
2.4. Tác động
Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro nói chung gắn liền với hoạt động của
ngân hàng thương mại, phản ánh các tình huống bất thường xảy ra gây tổn
thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng bị
giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc
cổ phiếu bị giảm giá, nếu không được kip thời chấn chỉnh, sẽ có thể kéo theo
việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị thường, là điểm mở đầu của quá trình mua
lại, sát nhập, hoặc thay thế ban quản lý của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể
kéo theo rủi ro thanh khoản với hàng loạt người gửi tiền rút tiền ra khỏi ngân
hàng buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Tổn thất (ở mức
thấp), làm giảm quỹ dự phòng, giảm vốn và quỹ của ngân hàng. Để đối phó
với tình huống trên, ngân hàng có thể giảm tiền lương hay các chi phí khác,
giảm lao động…dẫn đến các ảnh hưởng không tốt về nhân sự, về thị trường

nguồn hoặc công nghệ…
Phá sản ngân hàng
-Washington Mutual (2008)
-Lehman Brothers (2008)
-Bear Stearns (2008)
-Northern Rock (2007)
-Barings Bank (1995)
-Bank of England (1992)
-Bank of Credit and Commerce International (1991)
-Continental lllinois National Bank and Trust Company (1984)
-Banco Ambrosiano (1982)
-Franklin National Bank (1974)
10
-Đại khủng hoảng (1923 – 1933): 9000 ngân hàng bị xóa tên
Phá sản ngân SFCG là vụ phá sản lớn nhất tại Nhật trong 7 năm qua. Số
nợ mà SFCG “gánh” tại thời điểm phá sản là 338 tỷ Yên, tương đương với 3,6
tỷ USD. Nguyên nhân là do thua lỗ đậm ở hoạt động cho vay cầm cố địa ốc
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.5. Công cụ quản lý rủi ro tín dụng
2.5.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng
Khái niệm: là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi
ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn
tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
Phân loại:
a. Mô hình 6C
-Tư cách người vay (Character)
-Năng lực người đi vay (Capacity)
-Thu nhập của người đi vay (Cash)
-Bảo hiểm tiền vay (Collateral)
-Các điều kiện (Conditions)

-Kiểm soát (Control)
b. Mô hình Moody và S&P
Xếp hạng Moody S&P
Chất lượng cao nhất Aaa AAA
Chất lượng cao Aa AA
Chất lượng vừa cao hơn A A
Chất lượng vừa Baa BBB
Chất lượng vừa thấp hơn Ba BB
Đầu cơ B B
Chất lượng kém Caa
11
Đầu cơ có rủi ro cao Ca CCC-CC
Trái phiếu có lợi nhuận C
Không hoàn được vốn C DDD-D
c. Mô hình điểm số Z
Z=1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
X1: Vốn lưu động / Tổng tài sản
X2: Lãi chưa phân phối / Tổng tài sản
X3: Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) /Tổng tài sản
X4: Giá tri thị trường Vốn Chủ sở hữu / Giá trị hạch toán tổng nợ
X5: Doanh thu / Tổng tài sản
Mô hình này do E.I.Altman dung để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dung làm thước đo tổng hợp để phân
loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay, phụ thuộc vào:
-Trị số các chỉ tiêu tài chính của người đi vay
-Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ
2.5.2. Đánh giá rủi ro tín dụng
-Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là khoản

nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp
đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ
gốc còn lại của hợp đồng sẽ chuyển thành nợ quá hạn.
Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ
quá hạn và kèm theo một số chỉ tiêu khác như quá một kỳ hạn gia hạn nợ,
hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua
lỗ triền miên, phá sản…
12
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức
độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không
trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí
gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.
Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: Hi vọng thu lại tiền vay trở
nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Các quan điểm khác nhau, các cách tính toán khác nhau về kỳ hạn nợ
và nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này biến dạng:
Thứ nhất, do định kỳ hạn nợ không đúng
Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm thích đáng đến
chu kỳ kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn ngắn hạn là chủ yếu, họ
đặt kỳ hạn ngắn để hạn chế rủi ro. Kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ
thu nhập của người vay. Đến kỳ han, dĩ nhiên người vay sẽ không trả nợ
được, gây nợ quá hạn. Khoản nợ này trở thành mối đe dọa tài chính đối với
người vay, buộc họ phải trả thêm khoản “phụ phí” để gia hạn nợ, hoặc phải
chịu lãi suất phạt.
Thứ hai,do đảo nợ hoặc giãn nợ
Nhiều khoản nợ mà người vay không có khả năng hoàn trả có thể được
đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để che dấu đối với ngân hàng
cấp trên, hoặc để không phải chịu lãi phạt, khách hàng và nhân viên ngân
hàng phải thỏa thuận vay khoản mới để trả nợ cũ. Nhân viên ngân hàng
cũng có thể thực hiện giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn người vay

không thể trả được. Những hành vi này khiến chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ
khó đòi không phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng
Thứ ba, do chính sách cho vay
Rất nhiều các khoản cho vay khó đòi không thể thu hồi bằng phát mại
tài sản (doanh nghiệp nhà nước, người nghèo, tài sản không rõ ràng…)
Những khoản vay này phần lớn là cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Khi
Chính phủ chưa có biện pháp giải quyết chúng vẫn tồn tại trên bảng Cân
đối kế toán của ngân hàng, trở thành tài sản “ảo”. Xử lý những khoản nợ
này rất phức tạp. Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn
13

×