Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.82 KB, 87 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------- * ------

NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐỐI TRONG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chun ngành

:Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số

:60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TẤN HỒNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007


2

MỤC LỤC
Lời cam đoan


Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục đồ thị
Danh mục các hình
Danh mục phụ lục
MỞ ĐẦU

Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ
GIÁ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP .... 1
1.1. Những vấn đề lý luận về rủi ro tỷ giá hối đoái .................................................. 1

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 1
1.1.1.1. Rủi ro .................................................................................................... 1
1.1.1.2. Tỷ giá hối đoái ....................................................................................... 2
1.1.1.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu ......................... 3
1.1.2. Phân loại rủi ro tỷ giá hối đoái ....................................................................... 4
1.1.2.1. Rủi ro kế toán ........................................................................................ 4
1.1.2.2. Rủi ro kinh tế ........................................................................................ 5
1.2. Các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái ............................................... 5
1.2.1. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường kỳ hạn ..................................... 6
1.2.2. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường giao sau................................... 9
1.2.3. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường các quyền chọn ..................... 11
1.2.4. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ .................................... 13
1.2.5. Một số phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái khác ............................. 14
1.3. Kinh nghiệm và bài học về quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái từ nước ngoài ..... 16
1.4. Một số xu hướng thương mại – tài chính tác động tới rủi ro tỷ giá hối đoái 19
1.4.1. Tác động của xu hướng tự do hoá thương mại đối với rủi ro tỷ giá.........................19



3

1.4.2. Tác động của xu hướng tự do hoá lãi suất đối với rủi ro tỷ giá .................. 20
1.4.3. Tác động của xu hướng tự do hoá tỷ giá đối với rủi ro tỷ giá...................... 20
Kết luận chương 1...................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ....... 24
2.1. Khái quát về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua . 24
2.2. Tình hình biến động tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam ............................................................................................................. 26
2.2.1. Tình hình biến động tỷ giá trong thời gian qua............................................ 26
2.2.1.1. Diễn biến tỷ giá USD/VND................................................................. 26
2.2.1.2. Biến động tỷ giá các ngoại tệ khác ...................................................... 29
2.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam......... 31
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................. 32
2.3.1. Mô tả mẫu điều tra ....................................................................................... 32
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.................................................................... 34
2.3.2.1. Kết quả đạt được.................................................................................. 34
2.3.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 34
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................. 38
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 38
2.3.3.1.1. Đặc điểm của thị trường tiền tệ Việt Nam ................................. 38
2.3.3.1.2. Các công cụ quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp chưa
đầy đủ và chưa hoàn thiện .......................................................................... 41
2.3.3.1.3. Những nguyên nhân khách quan khác ....................................... 44
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 45
2.3.3.2.1. Cơ chế quản lý và văn hoá doanh nghiệp .................................. 45

2.3.3.2.2. Hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm quản lý rủi ro giá


4

cả tài chính ................................................................................................. 46
Kết luận chương 2...................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................................ 49
3.1. Chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam ...................................................... 49
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong
kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam .................................... 50
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ..................................................................................... 50
3.2.1.1. Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung
và về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng .................................................. 50
3.2.1.2. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối với các yếu tố liên
quan tới quản lý rủi ro giá cả tài chính ............................................................. 51
3.2.1.3.Tạo cơ chế và hỗ trợ để hiện đại hoá hệ thống thông tin kinh tế tài chính............................................................................................................. 52
3.2.2. Các giải pháp vi mô .................................................................................... 53
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong việc
quản lý rủi rủi ro tỷ giá đối với hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập ...... 53
3.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro ................................ 56
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương thích .......... 57
3.2.2.4. Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hợp lý.............. 59
3.2.2.5. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh có chức
năng quản lý rủi ro hiện đại. ............................................................................. 65
Kết luận chương 3...................................................................................................... 66
KẾT LUẬN.....................................................................................................................
Tài liệu tham khảo

Phụ lục


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

XK

: Xuất khẩu

NK

: Nhập khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại



6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1:

Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải thu. ......................................................................... 8

Bảng 1.2:

Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải trả. .......................................................................... 8

Bảng 1.3:

So sánh lợi ích của quyết định phòng ngừa rủi ro trên thị trường
giao sau với phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn. ...................... 10

Bảng 1.4:

Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ. ......... 14

Bảng 2.1:

Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1995 – 2006. .. 25

Bảng 2.2:


Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1992-1996. ........................................ 26

Bảng 2.3:

Diễn biến tỷ giá USD/VND từ năm 1999 đến 2005........................... 28

Bảng 2.4:

Mô tả mẫu điều tra theo loại hình doanh nghiệp. ............................... 33

Bảng 2.5:

Mô tả mẫu điều tra theo quy mô vốn.................................................. 33

Bảng 2.6:

Mô tả mẫu điều tra theo quy mô hoạt động xuất nhập khẩu. ............. 33

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1 : Luồng ngoại tệ giao dịch qua hoạt động ngoại thương. ..................... 31
Đồ thị 2.2:

Hiệu quả công tác quản trị rủi ro giá cả tài chính của DN XNK........ 38

Đồ thị 2.3.

Kết quả điều tra về việc tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh
của doanh nghiệp. ............................................................................... 47


Đồ thị 3.1.

Các biện pháp mà doanh nghiệp mong muốn cơ quan chức năng
nhà nước thực hiện.............................................................................. 50

Đồ thị 3.2.

Các biện pháp mà doanh nghiệp cho rằng cần thiết thực hiện nhằm
nâng cao khả năng quản lý rủi ro tỷ giá.............................................. 54


7

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:

Mô hình về quy trình quản lý rủi ro giá cả tài chính đối với hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam....................... 56

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

Phiếu điều tra về nhận thức và thực hành phòng ngừa rủi ro
tỷ giá. .............................................................................................. 1-PL

Phụ lục 2:

Các phương pháp quản lý rủi ro kế toán do biến động tỷ giá gây ra
và chi phí của chúng. ...................................................................... 5-PL



8

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đến nay, với những chính
sách đổi mới kinh tế, đặc biệt những chính sách về kinh tế thị trường có điều tiết, mở
cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã phát triển mạnh mẽ cả về qui mô
cũng như loại hình.
Bên cạnh đó, xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với
những tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, công nghệ, những thay đổi đa
chiều, phức tạp với tốc độ ngày càng cao là những thách thức to lớn đối với khả năng
quản lý sự thay đổi và những rủi ro do chúng gây ra. Sự thay đổi và những rủi ro
nhất là rủi ro do tỷ giá hối đoái đe dọa nghiêm trọng tới sự tồn tại cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, thực tiễn về quản lý rủi ro tỷ
giá trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại cơ
bản.
Do vậy, tác giả đã chọn “Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp Việt Nam” làm
luận văn bảo vệ học vị Thạc sĩ Kinh tế của mình với mong muốn đóng góp phần nhỏ
công sức của mình đối với việc quản lý rủi ro tỷ giá ở các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam.
2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm:
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận chung về rủi ro tỷ giá và

hoạt động quản lý loại rủi ro này.


9

- Phân tích thực trạng về quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá nhằm ổn
định và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam một cách bền vững.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Khái niệm, phân loại rủi ro tỷ giá và các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá
trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

-

Hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt có kết hợp với điều tra, phỏng vấn trực
tiếp một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh về
hoạt động quản lý loại rủi ro này.

Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác
- Lê nin. Hệ thống phương pháp cụ thể bao gồm: phương pháp hệ thống, các phương
pháp thống kê, điều tra và các phương pháp phân tích - đánh giá về kinh tế và tài
chính.
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích rủi ro tỷ giá và thực trạng quản lý chung

trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, đề tài đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam một cách bền
vững.
Địa chỉ có thể ứng dụng:
-

Các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.

-

Các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động kinh doanh quốc tế dưới các
hình thức khác như đầu tư nước ngoài, du lịch quốc tế.

- Các trường, viện, sinh viên kinh tế dùng làm tài liệu tham khảo.


10

4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phần phụ lục, kết cấu luận văn bao gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá
trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.



11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ
TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Rủi ro
Trong cuộc sống hằng ngày, cũng như trong hoạt động kinh tế của con người
thường có những tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về người và
tài sản. Những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên như vậy
gọi là rủi ro. Như vậy, theo quan điểm này có thể hiểu “rủi ro là những sự kiện bất
lợi, bất ngờ xảy ra và gây tổn thất cho con người”.
Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn, bất ngờ có thể
xảy ra gây những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh thần, tài
sản… Như vậy rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro hiện diện trong
hầu hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được
chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự không chắc chắn, đó là sự nghi
ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả khi một cá nhân nhận thức
được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ lúc nào và khó có thể
dự đoán được. Và một khi xảy ra thì hậu quả thường thấy là mang lại nhiều tổn thất
cho người gánh chịu rủi ro đó.
Cần lưu ý là rủi ro do xác suất và quy mô của sự kiện cấu thành. Như vậy
cùng một xác suất gặp rủi ro nhưng quy mô càng lớn thì rủi ro có thể xảy ra càng
lớn. Xác suất xảy ra rủi ro càng lớn và quy mô càng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó
trong môi trường càng biến động và quy mô của sự kiện càng lớn thì khả năng gặp
rủi ro càng cao và mức độ thiệt hại càng lớn.
Hơn nữa, thái độ và hành vi đối với rủi ro cũng khác nhau tùy thuộc vào tâm lý,
nhận thức, kinh nghiệm và điều kiện cụ thể của từng người, từng doanh nghiệp (DN).



12

Qua những khái niệm và phân tích nêu trên, có thể thấy rủi ro có những đặc
điểm chính là: bất ngờ, gây ra tổn thất và xuất hiện ngoài mong đợi của con người.
Một sự kiện xảy ra được xác định là rủi ro khi sự kiện đó có đủ cả ba yếu tố trên.
* Bất ngờ: Rủi ro là những sự kiện bất ngờ xảy ra mà người ta không thể dự
đoán một cách chắc chắn. Nếu một người biết chắc chắn một sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai gây hậu quả xấu thì đối với anh ta điều đó không được coi là rủi ro. Bất
ngờ chính là yếu tố gây ra tính bất định của rủi ro. Mọi rủi ro đều bất ngờ nhưng mức
độ bất ngờ của các rủi ro khác nhau là khác nhau. Nếu khoa học nhận dạng và dự báo
chính xác được rủi ro xảy ra, tính chất bất ngờ của rủi ro không còn nữa thì rủi ro chỉ
còn là những sự kiện bất lợi ngoài mong muốn.
* Gây ra tổn thất: Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất, mặc dù tổn thất gây
ra có thể nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Mọi tổn thất do rủi ro gây ra có
đặc tính chung là gây thiệt hại, làm giảm sút lợi ích của con người.
* Không mong đợi: Vì rủi ro gây ra tổn thất cho con người nên rủi ro là
những sự kiện ngoài mong đợi của con người, thông thường con người chỉ mong
muốn những điều may mắn, tốt đẹp, mang lại lợi ích cho mình.
Như vậy, một sự kiện được coi là rủi ro khi nó thỏa mãn được đồng thời ba
yếu tố trên. Nếu một sự kiện biết chắc được xảy ra hay không xảy ra, hoặc do ý
muốn của con người, hoặc không gây ra tổn thất gì thì không thể coi là rủi ro.
1.1.1.2. Tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Thương
mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế… đòi hỏi các cá nhân, các tổ chức thuộc
hai quốc gia khác nhau phải thanh toán với nhau, dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền
khác nhau. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau dựa trên một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ
này gọi là tỷ giá hối đoái hay gọn hơn là tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái (exchange rate) giữa hai đồng tiền chính là giá cả của đồng
tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Chẳng hạn tỷ giá giữa USD và VND,

viết là USD/VND, chính là số lượng VND cần thiết để mua 1 USD.


13

Luật ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam (1997) định nghĩa tỷ giá hối
đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ
giá này được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước và do NHNN Việt Nam xác định và công bố.
1.1.1.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK)
Rủi ro tỷ giá (hay rủi ro hối đoái) là sự không chắc chắn về giá trị của một
khoản thu nhập hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá
trị dự kiến của hợp đồng. Nói chung, bất cứ hoạt động kinh doanh nào có liên hệ đến
tỷ giá cũng đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Ví dụ, một công ty nước ngoài đầu
tư một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Việt
Nam. Vì phải nhập phụ tùng và linh kiện từ nước ngoài nên chi phí phát sinh bằng
USD trong khi sản phẩm lắp ráp tiêu thụ trên thị trường Việt Nam nên doanh thu
phát sinh bằng VND. Nếu USD lên giá so với VND thì chi phí phát sinh quy ra VND
sẽ tăng thêm trong khi doanh thu không tăng. Trong trường hợp này công ty phải
gánh lấy rủi ro do biến động tỷ giá giữa USD và VND.
Trong lĩnh vực ngoại thương, các công ty XNK thường xuyên phải đối đầu
với rủi ro tỷ giá.
Đối với nhà nhập khẩu (NK), rủi ro tỷ giá xảy ra khi ngoại tệ mà nhà NK phải
trả trong tương lai lên giá so với bản tệ. Chẳng hạn, tháng 1 năm 2007 Cholimex có
một hợp đồng NK trị giá 692.400USD sẽ thanh toán vào tháng 6 năm 2007, tỷ giá
giao ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng là USD/VND 15.980. Trị giá hợp đồng
phải thanh toán là 692.400 x 15.980 = 11.064.552.000VND. Hợp đồng này chứa
đựng rủi ro, nếu như đến thời điểm thanh toán USD lên giá, ví dụ 2% hay USD/VND
= 16.300 thì trị giá hợp đồng phải trả sẽ tăng đến 692.400 x 16.300 =
11.286.120.000VND cao hơn lúc thỏa thuận 221.568.000VND. Điều này có thể làm

đảo lộn hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Đối với nhà xuất khẩu (XK), rủi ro tỷ giá xảy ra khi ngoại tệ mà nhà XK sẽ
nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ. Chẳng hạn, tháng 1 năm 2007 Cholimex
có một hợp đồng XK trị giá 650.000USD sẽ đến hạn thanh toán trong vòng 9 tháng


14

tới. Tỷ giá giao ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng là USD/VND 15.980 và
Cholimex mong đợi sẽ nhận một khoản thanh toán khi đến hạn là 650.000 x 15.980
= 10.387.000.000VND. Nếu như đến hạn thanh toán USD giảm giá, ví dụ 2% hay
USD/VND = 15.660 thì trị giá hợp đồng chỉ còn là 650.000 x 15.660 =
10.179.000.000VND, thấp hơn trị giá dự kiến 208.000.000VND.
Sự biến động tỷ giá làm cho các hợp đồng XNK trở nên không chắc chắn.
Mọi chuyện có thể trở nên tốt đẹp hơn cũng có thể trở nên tồi tệ hơn chỉ vì sự biến
động của tỷ giá. Đứng trước tình hình như vậy, có hai loại phản ứng khác nhau. Một
số người có máu phiêu lưu và thích đầu cơ sẽ sẵn sàng đánh bạc công việc kinh
doanh của mình nhằm kiếm thêm một khoản lợi nhuận do biến động tỷ giá. Một số
khác vốn chán ghét sự không chắc chắn sẽ tìm mọi cách để phòng chống rủi ro nhằm
cố định hiệu quả kinh doanh của mình. Đây là những người sẵn sàng bỏ tiền ra để
mua lấy một sự chắc chắn mà có khi chẳng bao giờ dùng đến. Tuy vậy, sự chắc chắn
dẫu sao vẫn hơn sự mạo hiểm, nhất là đối với các DN không mạnh lắm về nguồn lực.
1.1.2. Phân loại rủi ro tỷ giá hối đoái
Tùy theo quan điểm của người đánh giá mà rủi ro tỷ giá có thể được xem xét
dưới hai giác độ: rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế.
1.1.2.1. Rủi ro kế toán (Accounting exposure)
Rủi ro kế toán là biến động bất lợi về giá trị sổ sách của các tài sản, các khoản
nợ của bảng cân đối kế toán và các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh do một thay đổi tỷ giá gây ra.
Như vậy, những khoản lãi hay lỗ do những thay đổi của tỷ giá gây ra được

xác định theo các nguyên tắc kế toán và việc xác định rủi ro kế toán về thực chất là
đánh giá quá khứ vì nó dựa trên những hoạt động đã xảy ra.
Rủi ro kế toán gồm có rủi ro giao dịch và rủi ro chuyển đổi.
Rủi ro giao dịch (transaction exposure) là rủi ro cơ bản của rủi ro kế toán. Rủi
ro giao dịch thường xảy ra khi có bất tương xứng giữa thu và chi ngoại tệ. Rủi ro
giao dịch ngoại hối chỉ tập trung vào tác động trực tiếp của biến động bất lợi của tỷ


15

giá đối với thu hoặc chi. Như vậy, trong hoạt động XNK nếu có bất tương xứng giữa
thu - chi ngoại tệ thì DN đều phải đối mặt với loại rủi ro này.
Theo thông lệ, nghiệp vụ kế toán chỉ tập trung vào rủi ro giao dịch, tức xác
định lãi hoặc lỗ do những thay đổi tỷ giá gây ra đối với các hợp đồng đã có hiệu lực
và thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế khi có những giao dịch tuy chưa ký kết nhưng có
mức độ chắc chắn cao theo dự đoán thì vẫn có thể tiến hành tự bảo hiểm đối với
những giao dịch này.
Ngoài rủi ro giao dịch ngoại hối còn có rủi ro chuyển đổi (translation exposere).
Rủi ro chuyển đổi phản ánh mức biến động bất lợi có thể xảy ra về giá trị của DN khi
những tài sản ngoại tệ được chuyển sang đồng nội tệ. Rủi ro chuyển đổi xuất hiện do
nhu cầu, mục tiêu báo cáo và tổng hợp, chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt
động kinh tế quốc tế được thanh toán bằng tiền bản địa (local currency – LC) sang đồng
nội tệ (home currency – HC). Nếu tỷ giá đã thay đổi từ thời kỳ báo cáo trước, chuyển
đổi này hay báo cáo lại về những tài sản, các khoản nợ, thu nhập, chi phí, lãi hay lỗ
được tính theo ngoại tệ sẽ gây ra những khoản lãi hoặc lỗ ngoại hối.
1.1.2.2. Rủi ro kinh tế (economic exposure)
Biến động về tỷ giá hối đoái có thể có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đối với
năng lực cạnh tranh một DN, tức là gây ra rủi ro kinh tế.
Rủi ro kinh tế còn được gọi là rủi ro cạnh tranh (competitive exposure). Trong
hoạt động XK, DN có thể phải đối mặt với rủi ro kinh tế trong những trường hợp

sau: Thứ nhất, nếu đồng tiền của đối thủ cạnh tranh trong XK giảm giá thì sẽ làm
tăng năng lực cạnh tranh của nó. Thứ hai, nếu đồng nội tệ tăng giá sẽ làm tăng giá
thành XK dẫn tới năng lực cạnh tranh của hàng hóa XK của DN sẽ giảm. Thứ ba,
nếu đồng tiền của nước NK giảm giá có thể làm khối lượng XK của DN giảm và làm
cho doanh thu XK của DN giảm.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Phòng chống rủi ro tỷ giá trong kinh doanh là một việc làm cần thiết nhưng
phòng chống như thế nào cho có hiệu quả không phải là một điều đơn giản. Nó đòi


16

hỏi phải có sự am hiểu về kỹ thuật kết hợp với sự khéo léo về nghệ thuật và nhạy
cảm với môi trường kinh doanh.
Trong kinh doanh XNK, rủi ro tỷ giá phát sinh khi đồng tiền mình sẽ chi trả
trong tương lai lên giá hoặc đồng tiền mình dự kiến thu về xuống giá. Để tránh rủi ro
tỷ giá chúng ta phải tìm cách cố định tỷ giá, khi ấy giá trị hợp đồng dự kiến chi ra
hay thu về sẽ được cố định và điều đó cũng có nghĩa là rủi ro tỷ giá đã bị loại trừ. Có
nhiều cách để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tùy từng điều kiện và hoàn cảnh mà vận dụng
cho thích hợp. Dưới đây xin trình bày các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong kinh doanh.
1.2.1. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường kỳ hạn
Thị trường ngoại tệ có kỳ hạn là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán
ngoại tệ có kỳ hạn – là hợp đồng mua bán ngoại tệ mà trong đó việc chuyển giao
ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng.
Lý do xuất hiện thị trường này là để cung cấp phương tiện phòng chống rủi ro
hối đoái. Với tư cách là công cụ phòng chống rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được sử
dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất
chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tham gia giao dịch trên thị trường này chủ
yếu là các ngân hàng thương mại (NHTM), các công ty đa quốc gia và các nhà đầu

tư trên thị trường tài chính quốc tế.
Trên thị trường hoái đoái quốc tế nói chung có hai loại hợp đồng hối đoái có kỳ
hạn: hợp đồng kỳ hạn một chiều (Outright Forward) và hợp đồng hoán đổi (Swap).
Ở Việt Nam giao dịch hối đoái có kỳ hạn chính thức ra đời từ khi NHNN ban
hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐNHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quy chế này:
- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn theo kiểu outright (mua đứt, bán đứt) là giao dịch
trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá
xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai.
- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn theo kiểu swap (giao dịch hoán đổi) là giao
dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một


17

số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong
giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai
giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Quy chế này cũng xác định tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do NHTM yết
giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau, nhưng
phải bảo đảm trong biên độ quy định giới hạn tỷ giá có kỳ hạn hiện hành của NHNN
tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Ngày nay, phần lớn các hợp đồng có kỳ hạn là loại hợp đồng swap, theo đó
hai bên đồng ý hoán đổi một số lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định và
sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai theo một tỷ giá khác với tỷ giá
hoán đổi lần đầu. Như vậy, hợp đồng swap gồm hai lần hoán đổi ngoại tệ. Có hai
loại hợp đồng swap:
(i) Hoán đổi giao ngay – kỳ hạn (Spot – Forward Swap): gồm một giao dịch
giao ngay và một giao dịch kỳ hạn:
Mua (bán) ngoại tệ giao ngay


Bán (mua) ngoại tệ kỳ hạn

T0

T1

(ii) Hoán đổi kỳ hạn – kỳ hạn (Forward – Forward Swap): bao gồm hai giao
dịch đều là giao dịch kỳ hạn:
Ngày ký hợp đồng

Mua (bán) ngoại tệ kỳ hạn

Bán (mua) ngoại tệ kỳ hạn

T0

T1

T2

Sử dụng hợp đồng outright để phòng chống rủi ro:
Theo phương pháp này, công ty nhận ngoại tệ thanh toán sẽ bán ngoại tệ
trong khi công ty phải trả sẽ mua ngoại tệ theo hợp đồng có kỳ hạn nhằm cố định giá
trị hợp đồng tránh rủi ro do sự biến động của tỷ giá.
Ví dụ 1: Công ty A có khoản phải thu 120.000 CAD trong vòng 6 tháng nữa.
Tỷ giá giao ngay 1CAD = 14.226VND. Công ty sợ rằng CAD có thể xuống giá trong
những ngày tới. Do đó, công ty sẽ bán 120.000 CAD theo hợp đồng có kỳ hạn kỳ
hạn 6 tháng với tỷ giá có kỳ hạn 6 tháng: 1CAD = 13.759VND. Một vài tình huống
có thể xảy ra khi đến kỳ hạn như sau:



18

Bảng 1.1: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải thu
TGTT
DEM/USD

Giá trị khoản phải
thu nếu không phòng
chống rủi ro

Giá trị khoản phải
thu nếu có phòng
chống rủi ro

14.226

1.707.120.000

1.651.080.000

(56.040.000)

13.759

1.651.080.000

1.651.080.000


-

13.700

1.644.000.000

1.651.080.000

7.080.000

Lãi (lỗ)

Ví dụ 2: Công ty B có một hợp đồng NK trị giá 120.000 USD phải thanh toán
trong vòng 9 tháng tới. Tỷ giá giao ngay USD/VND = 15.950. Công ty sợ rằng USD sẽ
lên giá nên mua hợp đồng có kỳ hạn trị giá 120.000 USD theo tỷ giá có kỳ hạn
USD/VND = 16.010. Một vài tình huống có thể xảy ra khi đến hạn thanh toán như sau:
Bảng 1.2: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải trả

15.950

Giá trị khoản phải trả
nếu không phòng
chống rủi ro
1.914.000.000

Giá trị khoản phải trả
nếu có phòng chống
rủi ro
1.921.200.000


(7.200.000)

16.010

1.921.200.000

1.921.200.000

-

16.086

1.930.320.000

1.921.200.000

9.120.000

TGTT
USD/VND

Lãi (lỗ)

Qua hai ví dụ trên, chúng ta thấy rằng mặc dù hợp đồng kỳ hạn cố định được
giá trị các khoản thu nhập hay chi trả bất luận sự biến động tỷ giá trên thị trường
nhằm giúp công ty có thể xác định chắc chắn hiệu quả kinh doanh nhưng nó vẫn
chưa hoàn toàn thuận lợi cho công ty nếu tỷ giá biến động ngược lại với dự kiến.
Sử dụng hợp đồng swap để phòng chống rủi ro:
Ví dụ 3: Ngày 16/8/2006 công ty A muốn mua 50.000 USD để thanh toán một

hợp đồng NK đến hạn. Mặt khác, công ty biết rằng mình có một hợp đồng XK sẽ đến
hạn thanh toán vào ngày 22/9/2006 và khi đó công ty cần bán lại 50.000 USD cho
ngân hàng. Ngược lại, cùng ngày này công ty B muốn bán giao ngay 20.000 USD


19

vừa thu được từ hợp đồng XK nhưng đồng thời muốn mua lại số USD này vào ngày
15/10/2006 vì khi đó B có một hợp đồng NK đến hạn thanh toán. Để giải quyết nhu
cầu mua và bán ngoại tệ trong tình huống trên, A và B liên hệ và thực hiện hợp đồng
hoán đổi với ngân hàng. Ngân hàng chào tỷ giá giao ngay USD/VND vào ngày
16/8/2006 là: 16.007 – 16.009; tỷ giá kỳ hạn USD/VND ngày 22/9/2006 là: 16.056 –
16.119, ngày 15/10/2006 là 16.090 – 16.193
Vào ngày hiệu lực (16/8/2006):
• Ngân hàng bán giao ngay 50.000 USD cho công ty A và nhận từ công ty A:
50.000 x 16.009 = 800.450.000 VND.
• Ngân hàng mua giao ngay 20.000 USD của công ty B và chi cho công ty B:
20.000 x 16.007 = 320.140.000 VND.
Vào ngày đáo hạn của công ty A (22/9/2006): ngân hàng nhận lại 50.000
USD và chi cho công ty A: 50.000 x 16.056= 802.800.000 VND.
Vào ngày đáo hạn của công ty B (15/10/2006): công ty B nhận lại 20.000
USD và chi cho ngân hàng: 20.000 x 16.193 = 323.860.000 VND.
Qua ví dụ trên ta thấy được tính kết hợp giữa một hợp đồng giao ngay và một
hợp đồng kỳ hạn ở hai thời điểm khác nhau của một hợp đồng hoán đổi.
1.2.2. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường giao sau
Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại
tệ giao sau – là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định
tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một
ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng có
kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp với một vài loại ngoại tệ mà thôi. Như

vậy, thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về
loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
So sánh lợi ích của quyết định phòng ngừa rủi ro trên thị trường
giao sau với phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn
Giả sử một công ty ở Mỹ NK một lô hàng trị giá một triệu bảng Anh, thời
điểm thanh toán là 3 tháng sau đó.


20

Bảng 1.3: So sánh lợi ích của quyết định phòng ngừa rủi ro trên thị trường
giao sau với phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn
Diễn giải
Không phòng ngừa
Mua bảng Anh kỳ hạn $1,5/£
Mua bảng Anh giao sau $1,5/£

Khoản thanh toán bằng đôla (triệu đôla)
Tỷ giá
1,4$/£
1,5$/£
1,6$/£
1,7$/£
1,3$/£
1,3
1,4
1,5
1,6
1,7
1,5


1,5

1,5

1,5

1,5

+/-1,5

+/-1,5

+/-1,5

+/-1,5

+/-1,5

Nếu công ty không phòng ngừa rủi ro thì chi phí đồng bảng Anh quy ra đô la
sẽ phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay thực hiện tại thời điểm thanh toán (dòng 1 bảng
1.3). Nhưng nếu công ty quyết định mua kỳ hạn đồng bảng Anh với tỷ giá $1,50/£
thì chi phí của đồng bảng Anh qui về đô la là 1,5 triệu đô la bất chấp những gì xảy ra
đối với tỷ giá giao ngay vào thời điểm thanh toán (dòng 2 bảng 1.3). So sánh khoản
phải trả chắc chắn là 1,5 triệu đôla bằng các giao dịch kỳ hạn với khoản chi trả
không chắc chắn nếu công ty Mỹ chờ và mua bảng Anh giao ngay điều mà chúng ta
chỉ biết sau khi xảy ra thì đôi khi phòng ngừa rủi ro tốt hơn và đôi khi tốt hơn là
không nên phòng ngừa.
Nếu công ty quyết định phòng ngừa trên thị trường giao sau và mua một triệu
đô la trên hợp đồng giao sau thì công ty phải đặt một khoản ký quỹ. Nếu sau khi mua

hợp đồng giao sau, giá giao sau giảm đi thì công ty phải đóng thêm vào tài khoản ký
quỹ. Ngược lại, nếu giá giao sau tăng, thì tài khoản ký quỹ sẽ tăng lên một số lượng
tương ứng. Các khoản tăng thêm hoặc trừ đi trên tài khoản ký quỹ được thực hiện
trên cơ sở hàng ngày và được gọi là điều chỉnh theo thị trường.
Sự khác biệt giữa việc sử dụng thị trường kỳ hạn so với thị trường giao sau
chỉ là trong thị trường kỳ hạn, tất cả các khoản thanh toán được thực hiện vào thời
điểm kết thúc; trong khi với thị trường giao sau thì một số các khoản chi trả hoặc
nhận được sẽ được thực hiện bằng cách điều chỉnh theo thị trường được thực hiện
trước khi mua bảng Anh giao ngay. Tuy nhiên, khi thực hiện điều chỉnh theo thị
trường hàng ngày, công ty sẽ gặp phải rủi ro làm cho giá thực sự của một triệu bảng


21

Anh không chính xác là 1,5 triệu đô la. Đây chính là rủi ro điều chỉnh theo thị trường
khi sử dụng các hợp đồng giao sau.
1.2.3. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường các quyền chọn
Quyền chọn (Option) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một
mức giá và thời hạn xác định trước. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính
nên nó có giá trị và người mua phải trả một khoản chi phí nhất định khi mua nó.
Trên thị trường ngoại hối, hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá
và trong thời hạn được xác định trước. Nếu tỷ giá biến động thuận lợi người mua sẽ thực
hiện hợp đồng, ngược lại người mua sẽ không thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn.
Có hai kiểu hợp đồng quyền chọn: đó là hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ
và hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu Âu. Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ cho
phép người mua nó có quyền thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi
hợp đồng hết hạn. Trong khi hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu Âu chỉ cho phép

người mua thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đến hạn.
Giá trị của quyền chọn tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện và sự biến động của tỷ
giá trên thị trường. Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn trở nên sinh lợi, hòa
vốn hoặc lỗ vốn.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn để phòng chống rủi ro:
Option với nhà xuất khẩu:
Một DN XK dự kiến trong tháng tới sẽ thu về một khoản ngoại tệ là 100.000
EUR, và họ cũng dự đoán trong thời gian tới tỷ giá EUR/USD trên thị trường có khả
năng sụt giảm mạnh. Để bảo vệ giá trị đồng vốn và hưởng lợi từ việc dự đoán tỷ giá này,
DN ký hợp đồng Option bán EUR cho ngân hàng hôm nay (17.02.2006) với tỷ giá
EUR/USD là 1.09 (tỷ giá đặt bán). Thời hạn một tháng (ngày đáo hạn 17.03.2006).
Đến ngày 17.03.2006 sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:


22

- Tỷ giá EUR/USD trên thị trường là 1.12 cao hơn tỷ giá đặt bán, DN có
quyền không thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngân hàng mà bán 100.000 EUR để
lấy 112.000 USD theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa chọn bán hay không bán
theo giá đã ký kết trong hợp đồng.
- Tỷ giá EUR/USD giảm mạnh còn 1.05, DN được quyền bán cho ngân hàng
100.000 EUR lấy 109.000 USD theo tỷ giá đã ký kết trong hợp đồng Option. Nếu
không có hợp đồng Option thì với 100.000 EUR, họ chỉ có thể bán theo tỷ giá 1.05,
thấp hơn 4.000 USD so với tỷ giá đặt bán trong hợp đồng Option.
Option với nhà nhập khẩu:
Một doanh nghiệp NK dự kiến trong tháng tới sẽ phải thanh toán cho đối tác
nước ngoài một khoản ngoại tệ là 100.000 EUR, và họ cũng dự đoán trong thời gian
tới tỷ giá EUR/USD trên thị trường có khả năng tăng mạnh. Để bảo vệ giá trị đồng
vốn và hưởng lợi từ việc dự đoán tỷ giá này, DN ký hợp đồng Option mua EUR của
ngân hàng ngay hôm nay (17.02.2006) với tỷ giá EUR/USD là 1.08 (tỷ giá đặt mua).

Thời hạn một tháng (ngày đáo hạn 17.03.2006).
Đến ngày 17.03.2006 sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
- Tỷ giá EUR/USD trên thị trường giảm còn 1.05 thấp hơn tỷ giá đặt mua,
DN có quyền không thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngân hàng mà chỉ dùng
105.000 USD để mua 100.000 EUR theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa chọn
mua hay không mua theo giá đã ký kết trong hợp đồng.
- Tỷ giá EUR/USD tăng lên 1.12, DN được quyền mua của ngân hàng
100.000 EUR chỉ với 108.000 USD theo tỷ giá đã ký kết trong hợp đồng Option.
Nếu không có hợp đồng Option thì DN phải bỏ ra tới 112.000 USD để mua 100.000
EUR, tức cao hơn 4.000 USD so với tỷ giá đặt mua trong hợp đồng Option.
Như vậy, so với hợp đồng kỳ hạn, nhờ đặc điểm “cho phép người mua có
quyền, nhưng không bắt buộc” mà hợp đồng quyền chọn giúp các DN có thể tận
dụng được các cơ hội kinh doanh kiếm lời từ sự biến động tỷ giá.


23

1.2.4. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ
Công ty có thể sử dụng thị trường tiền tệ kết hợp với hoạt động mua bán ngoại tệ
như là một phương pháp phòng chống rủi ro hối đoái. Phương pháp này liên quan đồng
thời đến hai hoạt động vay và cho vay với hai đồng tiền khác nhau – bản tệ và ngoại tệ.
Theo phương pháp này, các công ty NK sẽ:
+ Vay nợ bằng nội tệ
+ Mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay
+ Đầu tư (cho vay) số ngoại tệ mua được
+ Hoàn trả khoản nợ bằng đồng nội tệ.
Như vậy, trong một kỳ hạn nợ nhất định, công ty NK sẽ nợ một số lượng nội
tệ biết trước và nhận về một số lượng ngoại tệ biết trước giống như là một hợp đồng
kỳ hạn. Tương tự, các công ty XK sẽ:
+ Vay nợ bằng ngoại tệ

+ Bán số ngoại tệ đã vay trên thị trường giao ngay để thu về nội tệ
+ Đầu tư (cho vay) số nội tệ trên thị trường tiền tệ trong nước
+ Hoàn trả khoản nợ ngoại tệ bằng các khoản thu nhập do XK.
Ví dụ: Công ty A có khoản phải thu 12 triệu CHF trong vòng 6 tháng nữa. Tỷ
giá giao ngay 1CHF = 0,8398USD; lãi suất của DEM và USD lần lượt là 8% và 6%.
Sử dụng thị trường tiền tệ để phòng chống rủi ro hối đoái, công ty sẽ tiến hành các
giao dịch như sau:
+ Vay CHF trong thời hạn 6 tháng. Số tiền cần vay bằng hiện giá của 12 triệu
CHF, tức là: 12.000.000/(1+0,04) = 11.538.461,54 CHF.
+ Chuyển số CHF này sang USD: 11.538.461,54 x 0,8398 = 9.690.000 USD.
+ Đầu tư số USD này trong thời hạn 6 tháng với lãi suất 6% / 2 = 3%.
Sau 6 tháng:
+ Công ty nhận được USD từ hoạt động đầu tư: 9.690.000(1+0,03) =
9.980.700 USD.
+ Công ty nhận được 12.000.000 CHF từ hợp đồng XK.
+ Sử dụng số CHF này trả nợ vay cả vốn lẫn lãi trước đây là 12.000.000 CHF.


24

Bảng 1.4: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ
TGTT
DEM/USD
0,8410

Giá trị khoản phải thu Giá trị khoản phải thu
nếu không phòng
nếu có phòng chống
chống rủi ro
rủi ro

$10.092.000
$9.980.700

Lãi (lỗ)
($111.300)

0,8398

$10.077.600

$9.980.700

($96.900)

0,8300

$9.960.000

$9.980.700

$20.700

1.2.5. Một số phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái khác
Thứ nhất, kết hợp quản lý rủi ro tỷ giá đối với XK và NK. Khi một DN đồng
thời có tham gia cả XK và NK thì có thể kết hợp việc marketing và nghiệp vụ thanh
toán để loại bỏ hoàn toàn hoặc giảm thiểu rủi ro tỷ giá, khi đó công ty có thể thanh
toán các hóa đơn NK bằng cùng một đồng tiền như các hóa đơn XK. Phương thức
này làm cho công ty cân bằng các khoản phải thu dựa trên các khoản phải trả. Dạng
phòng ngừa rủi ro như trên được gọi là sourcing. Chẳng hạn trong 6 tháng tới công
ty có khoản thu 3 triệu USD từ XK. Bên cạnh đó công ty cũng cần NK thiết bị thì họ

có thể tiến hành marketing hướng tới NK hàng từ Mỹ và trong đàm phán về đồng
tiền thanh toán có thể chấp nhận thanh toán hàng NK cũng bằng USD và với thời
hạn 6 tháng. Khi đó nếu thành công công ty sẽ loại trừ hoặc giảm thiểu được rủi ro tỷ
giá. Ví dụ, giá trị NK là 2 triệu USD thì quy mô chịu rủi ro của USD giảm từ 3 triệu
USD xuống còn 1 triệu USD.
Thứ hai, tạo lập và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro hối đoái.
Với phương pháp này công ty không cần có chiến lược phòng chống rủi ro
hối đoái mà tiến hành tạo lập quỹ dự phòng. Quỹ này được hình thành từ lợi nhuận
do chênh lệch tỷ giá khi tỷ giá biến động thuận lợi và dùng để bù đắp lỗ khi tỷ giá
biến động bất lợi cho công ty. Tuy nhiên, cách này có nhược điểm là đòi hỏi phải có
những theo dõi phức tạp về mặt kế toán và dễ dẫn đến tình trạng sử dụng quỹ dự
phòng vào việc khác.
Thứ ba, lựa chọn đồng tiền thanh toán.


25

Để giảm rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái, giải pháp đơn giản nhất là thanh
toán bằng đồng nội tệ vì như vậy DN sẽ biết chắc chắn số tiền mình sẽ nhận hay sẽ
trả vào kỳ thanh toán đã quy định trên hợp đồng. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng
đồng nội tệ không phải khi nào cũng thực hiện được vì lợi ích của nhà NK và nhà
XK cũng như của người cho vay và người đi vay là hoàn toàn đối nghịch nhau. Nhà
NK và người đi vay sẽ có lợi khi sử dụng đồng tiền thanh toán là đồng yếu; ngược
lại, nhà XK và người cho vay lại muốn được thanh toán bằng đồng tiền mạnh. Nhìn
chung việc sử dụng đồng tiền nào làm đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thương hay hợp đồng tín dụng quốc tế nói chung phụ thuộc vào các yếu tố như
sự so sánh lực lượng giữa hai bên ký kết, vị trí đồng tiền đó trên thị trường quốc tế,
tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới, đồng tiền thanh toán thống nhất
trong các khu vực kinh tế thế giới.
Thứ tư, áp dụng điều khoản giá linh hoạt.

Việc áp dụng các điều khoản giá linh hoạt cho phép các DN XNK giảm thiểu
phần nào những rủi ro do biến động tỷ giá gây ra. Khi áp dụng điều khoản này, nhà XK
và NK chấp nhận điều chỉnh giá theo sự biến động tỷ giá của đồng tiền thanh toán, do
đó điều khoản này trong hợp đồng còn được gọi là điều kiện đảm bảo theo giá cả hàng
hóa. Theo đó, nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán tăng, giá hàng XNK sẽ được điều
chỉnh giảm xuống; nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán giảm, giá sẽ được điều chỉnh
tăng. Căn cứ để xác định sự tăng giảm tỷ giá của đồng tiền thanh toán do hai bên thỏa
thuận, có thể là vàng, một đồng tiền khác tương đối ổn định, rổ tiền tệ… Khi quy định
điều khoản này trong hợp đồng, các bên có thể đưa ra một mức giới hạn miễn trừ theo
đó chỉ khi tỷ giá biến động quá mức đó mới thực hiện điều chỉnh giá.
Thứ năm, áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro.
Theo điều khoản này, khi ký hợp đồng ngoại thương, các bên cam kết với nhau
mỗi bên sẽ chịu một phần hậu quả của rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái gây nên trong
khoản thời gian từ lúc ký hóa đơn cho đến lúc thanh toán. Thường tỷ lệ quy định là mỗi
bên chịu 50% rủi ro, nhưng các bên có thể thương lượng áp dụng một tỷ lệ khác.


×