Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.33 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ MỸ DUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHÀN ĐÔNG Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, của
các hoạt động kinh tế-xã hội, thò trường ngày càng mở rộng và phát triển trong
mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi để các hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển.
Tuy nhiên mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện đại cũng nhiều hơn gắn
liền với những cơ hội và thách thức nền kinh tế hội nhập mang lại.
Đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trong lónh vực kinh doanh tiền tệ
tín dụng, có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền kinh tế thông qua
quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, dòch vụ ngân hàng. Chính vì lẽ đó
rủi ro hoạt động ngân hàng rất đa dạng, tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi
hoạt động dòch vụ và tác động, ảnh hưởng với những mức độ khác nhau. Trong đó
rủi ro tín dụng, nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi TCTD, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ


hệ thống ngân hàng bởi chính đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Thật vậy, rủi ro tín dụng có mối liên hệ với các loại rủi ro khác. Rủi ro tín
dụng càng lớn, sẽ kéo theo những rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất…. Kết quả, gây ảnh hưởng dây chuyền không những đến khách hàng, trong
mối quan hệ là người đi vay mà cả khách hàng trong mối quan hệ là người cho
vay đối với ngân hàng.
Thực tế cho thấy, khủng hoảng ngân hàng ở Châu Á năm 1997-1998 đã
đẩy nhiều nước vào suy thoái kinh tế nghiêm trọng: sự đổ vỡ hệ thống Quỹ tín

1


2

dụng các năm 1989-1990 tại Hà Nội đã gây những tác động đến xã hội trong một
thời gian khá dài. Vì vậy việc quản lý rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng luôn được
các NHTM đặt lên hàng đầu.
Hiện nay ngành ngân hàng Việt Nam còn chưa ổn đònh thật sự, còn đang
trong quá trình hòa nhập với ngành ngân hàng trong khu vực và trên thế giới nên
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng vẫn còn chưa cao. Vì vậy việc
giải quyết được vấn đề rủi ro tín dụng đang là bài toán khó đối với các NHTM.
Nhận thức được vấn đề đó, đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á”
được thực hiện với mong muốn đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng và NHTM Việt
Nam nói chung.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nhằm vào những vấn đề sau:
-


Nghiên cứu những lý luận chung về rủi ro tín dụng.

-

Đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn

đến rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á.
-

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra

một số giải pháp phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Á
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân dẫn đến rủi ro và đề ra
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng TMCP Đông Á, từ đó đưa ra
các giải pháp hạn chế rủi ro.

2


3

4. Phương pháp nghiên cứu :
Do tính chất của đề tài chủ yếu dựa vào dữ liệu đã có ở quá khứ của một
NHTM, kết hợp với sự quan sát những yếu tố, nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
từng trường hợp thực tế. Tiến hành phân tích và rút ra giải pháp cụ thể để phòng

ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau : phương
pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ các tạp chí, sách và tài liệu chuyên
ngành…. ;phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của ngân
hàng, phương pháp phân tích thống kê và phương pháp so sánh sự biến động của
dãy số qua các năm.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm những nội dung chính sau :
Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trò rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Á trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á

3


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm :
Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất đònh theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động

để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các dòch vụ khác.
1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng :
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dòch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau :
- Tài sản giao dòch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
- Giá trò hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trò lúc cho vay tức là bao
gồm cả phần vốn và phần lãi.

4


5

- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do chủ quan
hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân
hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai
hẹn. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao
gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân

hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh
toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Trường hợp người vay tiền phá sản thì
việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn do đó ngân hàng
có thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay
mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng
như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thò trường liên
ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu …), trái quyền, Swaps,
tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dòch
(Transaction risk).
- Rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi
ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số ngành kinh

5


6

tế, một số thành phần kinh tế, một số khách hàng hoặc một số loại cho vay hoặc
một khu vực đòa lý.
- Rủi ro giao dòch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm đònh và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo tín dụng
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trò hoạt động cho vay.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan :
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra
ngoài tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó. Có thể xuất phát
từ môi trường kinh tế, trong một nền kinh tế tăng trưởng lành mạnh, tiềm năng
sản xuất và tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh còn
nhiều điều kiện tốt để phát triển và ngược lại, khi nền kinh tế có hiện tượng lạm
phát tăng vọt sẽ kéo theo đồng tiền nội đòa bò mất giá, dẫn đến sản xuất kinh
doanh trong nước trở nên khó khăn, khiến cho khả năng thu hồi vốn tín dụng trở
nên phức tạp. Có thể xuất phát từ góc độ môi trường pháp lý, đây là một nhân tố
rất quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, cũng là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn có thể xuất phát do rủi ro tất yếu của quá trình tự do
hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế
có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt quy luật chọn lọc khắc nghiệt của
thò trường. Sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến các ngân hàng trong nước với hệ
thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các

6


7

khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bò các ngân hàng nước ngoài thu hút. Mặt
khác, do xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, mọi tình hình biến động về kinh tế,
chính trò ở bất cứ quốc gia nào, khu vực nào đều ảnh hưởng nhất đònh đến nền
kinh tế, chính trò trong nước từ đó cũng làm gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng của
các ngân hàng.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

1.2.3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Nguyên nhân này có thể xảy ra từ hai đối tượng khách hàng
sau:
Đối với khách hàng cá nhân, có những nguyên nhân dẫn đến rủi ro như: do
thu nhập giảm sút, do sử dụng vốn sai mục đích, do hoàn cảnh gia đình, hoặc do
khách hàng vay tiền thiếu năng lực pháp lý.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, có thể do các nguyên nhân sau :
- Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
- Do khả năng quản lý kinh doanh yếu kém dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu
quá. Sự yếu kém này bộc lộ ở ba yếu tố sau : quy mô kinh doanh quá to so với tư
duy quản lý, khả năng quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh
khoản và doanh nghiệp không làm tốt việc phân tích, dự báo thò trường dẫn đến
hàng hóa ứ đọng, tồn kho, lỗi thời.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: quy mô tài
sản nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Số liệu tài chính doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng thiếu tính thực tế và xác thực.
- Do chủ doanh nghiệp mất năng lực pháp lý trong quá trình hoạt động.

- Do mất đoàn kết nội bộ giữa hội đồng quản trò, ban giám đốc.

7


8

- Doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng.
1.2.3.2.2. Nguyên nhân do bản thân ngân hàng :
Ngoài nguyên nhân từ phía người đi vay, nguyên nhân chủ quan còn bao
gồm những thiếu sót, khuyết điểm từ phía người cho vay. Trước hết phải nói đến

các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở
đây phải bao gồm đònh hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn, các quy đònh về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách
hàng trong từng giai đoạn….Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng
có thể được khái quát cơ bản dưới đây :
Một là, ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu
để phân tích và đánh giá khách hàng….dẫn đến việc xác đònh sai hiệu quả của
phương án xin vay, hoặc xác đònh thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp
phương án kinh doanh của khách hàng
Hai là, sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên
không phát hiện kòp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
Ba là, quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
Bốn là, chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi
trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của
phương án kinh doanh của khách hàng.
Năm là, ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi
ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề,
sản phẩm đòa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong
từng thời kỳ…

8


9

Sáu là, năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân
hàng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa
thỏa đáng.
Bảy là, ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy

động và nguồn vốn sử dụng, cụ thể là : dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm
thanh toán từ đó dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút
vốn nhiều; hoặc dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng
vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn quá mức qui đònh.
1.2.4. nh hưởng của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra trước tiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của NHTM như sau :
- Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng
ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, làm cho ngân
hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
- Nếu một khoản cho vay nào đó bò mất khả năng thu hồi thì ngân hàng
phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng
mực nào đấy ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân
hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp
rủi ro thanh khoản. Kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính
giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thò trường nội đòa mà
còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có
thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện
pháp xử lý, khắc phục kòp thời.

9


10

1.2.4.2. Đối với nền kinh tế- xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức

và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì không những ngân hàng chòu thiệt hại mà quyền lợi của những
người gửi tiền cũng bò ảnh hưởng.
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có
khả năng lây lan các ngân hàng tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đua
nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng
loạt các ngân hàng và tác động xấu đến nền kinh tế. Sự hoảng loạn của các ngân
hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nó có thể làm cho nền kinh tế bò
suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn đònh.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro
Dấùu hiệu nhận biết các khoản vay có vấn đề có thể được biểu hiện dưới
nhiều hình thức. Có những dấu hiệu biểu hiện rất mờ nhạt, nhưng cũng có những
dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Việc nhận biết được những dấu hiệu ban đầu của
khoản vay có vấn đề, ngăn ngừa rủi ro xảy ra là một việc cấp thiết mà bất kỳ
một NHTM nào cũng phải quan tâm. Các dấu hiệu này đôi khi được nhận ra qua
một quá trình chứ không hẳn là tại một thời điểm, do vậy phải biết cách nhận
biết chúng một cách có hệ thống. Dấu hiệu của các khoản tín dụng có vấn
đề có thể xếp thành các nhóm sau:

10


11

Nhóm 1 : Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng

Nhóm dấu hiệu rủi ro này có thể nhận diện từ các góc độ sau đây :
Thứ nhất, phân tích sự biến động của các tài khoản trên bảng cân đối số
phát sinh tại doanh nghiệp qua một quá trình sẽ nhận thấy được các dấu hiệu như
: chậm thanh toán lương; sự dao động bất thường của các tài khoản, đặc biệt là
giảm sút số dư tài khoản tiền gửi hoặc tăng mức sử dụng bình quân các tài khoản;
thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau; gia
tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán khi nợ đến
hạn.
Thứ hai, về hoạt động đi vay của doanh nghiệp có những dấu không lành
mạnh như: mức độ vay thường xuyên gia tăng (trừ những trường hợp doanh
nghiệp đang trong giai đoạn mở rộng qui mô, đầu tư mới…); thanh toán chậm các
khoản nợ gốc và lãi; hoặc thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn các món
vay đến hạn; hoặc cho vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Thứ ba, về phương thức tài chính của doanh nghiệp dấu hiệu rủi ro sẽ thể
hiện ở các mặt sau : sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
đầu tư dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn đắt
nhất; các khoản phải trả của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng giảm trong khi
các khoản phải thu lại có xu hướng ngày càng tăng; hoặc có kinh doanh lỗ làm
thâm hụt vốn điều lệ…
Nhóm 2 : Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách
hàng
Thông qua cách thức quản lý của khách hàng, có thể nhận thấy những dấu
hiệu như: khách hàng thường xuyên thay đổi cơ cấu của hệ thống quản trò, thay
đổi ban điều hành và nhân viên; sự bất đồng thường xuyên và có thể dẫn đến
tranh chấp trong ban quản trò; việc điều hành quá độc đoán hoặc ngược lại quá

11


12


phân tán; cách thức quản lý mang tính chất gia đình, không sử dụng nhân viên có
năng lực mà lựa chọn thành viên gia đình chưa được đào tạo; thiếu quan tâm đến
lợi ích của cổ đông và của chủ nợ, sử dụng các chi phí quản lý bất hợp lý và lẫn
lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh khách hàng có những biểu hiện quá ưu tiên
như: chỉ tập trung kinh doanh với một vài khách hàng lớn không mở rộng kinh
doanh cho nhiều khách hàng khác để phân tán rủi ro; quá chú tâm vào hình thức
sản phẩm mà không quan tâm đến các yếu tố kinh doanh khác; lựa chọn thời
điểm kinh doanh không thích hợp như tung sản phẩm dòch vụ quá sớm hoặc các
hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế hoặc tạo mong đợi trên thò
trường không đúng lúc.
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại
Nhóm dấu hiệu này thể hiện ở những mặt sau : sản phẩm kinh doanh của
khách hàng mang tính thời vụ cao; sản phẩm không đa dạng và không cập nhật
kòp theo thò hiếu, kỹ thuật mới trong khi nhu cầu của thò trường ngày càng cao,
hoặc có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa thay thế làm sản phẩm mất tính
cạnh tranh. Bên cạnh đó những thay đổi từ chính sách của nhà nước như chính
sách thuế, môi trường, các quy đònh mới về hoạt động kinh doanh…cũng ảnh
hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của khách hàng.
Nhóm 5 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán
- Dấu hiệu tài chính : Khách hàng thường xuyên chuẩn bò không đầy đủ
hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính. Số liệu tài chính của khách
hàng cho thấy các dấu hiệu bất thường như khả năng tiền mặt suy giảm, có sự gia
tăng không cân đối về tỉ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ tăng nhanh và
thời gian thanh toán của các con nợ được kéo dài, tăng doanh số bán nhưng lãi

12



13

giảm hoặc không có hoặc có những thay đổi bất thường về tỷ lệ lãi gộp và lãi
ròng trên doanh số bán. Trong quá trình hạch toán kế toán khách hàng có những
biểu hiện gian lận như hạch toán vốn điều lệ không khớp, không hạch toán đúng
tài sản cố đònh nhằm tạo giá trò khống, làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các
tài sản vô hình hoặc đánh giá lại tài sản nâng giá trò công ty lên. Khả năng quản
lý kinh doanh kém, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ, thường xuyên
không đạt kế hoạch về sản xuất và bán hàng, phân bố các khoản nợ không thích
hợp, lệ thuộc vào những sản phẩm bất thường để tạo lợi nhuận và các hệ số khả
năng thanh toán, hệ số tỷ lệ sinh lời, hệ số vòng quay các khoản phải thu, vòng
quay hàng tồn kho ngày càng giảm qua các thời kỳ trong khi các hệ số về nợ trên
vốn chủ sở hữu… ngày càng tăng.
- Dấu hiệu phi tài chính như phẩm chất đạo đức khách hàng kém, sự
xuống cấp của nơi kinh doanh, hoặc nơi lưu giữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và
lạc hậu.
1.3.2. Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro danh mục tín dụng
Ngân hàng trong suốt thời gian cho vay phải liên tục giám sát danh mục tín
dụng nhằm có các hành động kòp thời khi có bất kỳ vấn đề nào nảy sinh đối với
khoản cho vay.
Bước 1: Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
Mục đích của việc xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng để :
- Cho phép có một nhận đònh chung về danh mục cho vay trong bảng cân
đối của ngân hàng.
- Phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bò tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách tín dụng đã được đề ra của ngân hàng.
- Có một chính sách đònh giá chính xác hơn.


13


14

- Xác đònh rõ khi nào cần tăng sự giám sát hoặc các hoạt động điều chỉnh
khoản vay hoặc ngược lại.
- Làm cơ sở để xác đònh mức dự phòng rủi ro.
Một hệ thống phân hạng rủi ro là một hệ thống ghi lại các ước tính về mức
độ rủi ro tiềm tàng trong từng khoản tín dụng của một danh mục tín dụng. Dựa
trên những dữ liệu đã có và tầm quan trọng của từng dữ liệu, hệ thống phân hạng
sẽ có một bảng đònh mức rủi ro đối với từng khoản tín dụng (có thể khác nhau đối
với mỗi ngân hàng), thường gồm 6 mức hoặc 8 mức. Các cấp độ rủi ro này được
đánh giá dựa trên các thông số và dữ liệu như:
-

Bảng cân đối kế toán (ít nhất 3 năm) và các hệ số tài chính cơ bản.

-

Kinh nghiệm, tính cách và độ tin cậy của người điều hành doanh nghiệp.

-

Lòch sử nợ vay của doanh nghiệp.

-

Sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào khách hàng mua và cung ứng chủ yếu.


-

Mức độ rủi ro ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện.

-

Những biến động trong kinh doanh của khách hàng.

-

Trình độ của các cán bộ chủ chốt.

-

Chất lượng của các chiến lược kinh doanh trung và dài hạn.
Sau khi xác đònh được cấp độ rủi ro của từng khách hàng như trên, ngân

hàng đánh giá chất lượng tài sản đảm bảo khoản vay (với tư cách nguồn thứ 2)
để có nhận đònh hoàn chỉnh về khoản vay và hướng xử lý sau này.
Bước 2: Giám sát việc xếp hạng rủi ro
Các rủi ro đã được đánh giá, về nguyên tắc phải phản ánh chính xác tình
trạng rủi ro ở mọi thời gian. Do vậy, mọi biến động ảnh hưởng đến quá trình xếp
hạng này phải được đánh giá lại ngay. Việc giám sát được thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp đồ thò hoặc
phương pháp kiểm tra tại chỗ, hoặc dùng đồng thời các phương pháp.

14


15


1.3.2.2. Mô hình chất lượng
Trong trường hợp các thông tin có liên quan đến chất lượng của người vay
vốn không được công bố rộng rãi, các TCTD phải thu thập thông tin từ các nguồn
đơn lẻ như các hồ sơ về tín dụng và tiền gửi, hoặc mua thông tin từ các nguồn bên
ngoài như các tổ chức phân loại và đánh giá khách hàng. Các thông tin này được
chia thành hai nhóm : nhóm yếu tố liên quan đến cá nhân người vay vốn như
danh tiếng, cơ cấu vốn, mức độ biến động của thu nhập, tài sản thế chấp và nhóm
yếu tố liên quan đến thò trường ảnh hưởng đến tất cả những người vay vốn vào
thời điểm quyết đònh cho vay như chu kỳ kinh tế, mức lãi suất.
1.3.2.3.Mô hình điểm tín dụng
Các mô hình điểm tín dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc
điểm của người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại
khách hàng căn cứ vào mức độ rủi ro được xác đònh. Mô hình điểm tín dụng gồm
có mô hình xác suất tuyến tính và mô hình phân biệt tuyến tính
1.4. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Qua quá trình giám sát xếp hạng rủi ro thường xuyên, nếu khoản tín dụng
có xu hướng bò giáng hạng xấu tức là nó chứa rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, nó có thể
biến thành khoản vay khó đòi hoặc không thể đòi, thì khi đó việc ngăn ngừa cần
được tiến hành sớm, nếu chậm trễ sẽ làm vấn đề ngày càng nan giải hơn. Việc
ngăn ngừa này được tiến hành theo các bước sau :
1.4.1. Lập kế hoạch gặp gỡ khách hàng
Việc thực hiện gặp gỡ khách hàng nhằm tìm biện pháp khắc phục các
khoản cho vay rủi ro cao. Việc lập kế hoạch này bào gồm các giai đoạn sau :
-

Cán bộ tín dụng bàn giao hồ sơ cho cán bộ quản lý rủi ro cao và sao cho

15



16

cán bộ này nhanh chóng nắm bắt các vấn đề chính như tóm tắt lòch sử khoản tín
dụng, các yếu tố rủi ro tiềm ẩn chính, các dấu hiệu diễn tiến gần nhất và các nội
dung khác liên quan đến hồ sơ tín dụng.
-

Chuẩn bò gặp gỡ khách hàng: trước khi gặp khách hàng, cán bộ quản lý rủi

ro cao phải nhận đònh được các vấn đề chính như nguyên nhân căn bản của rủi ro
tiềm ẩn của khoản vay, giai đoạn của phương án kinh doanh, vò trí của khách
hàng trên thò trường, tình trạng quản lý nội bộ của khách hàng như các khoản chi
phí, hàng tồn kho, các khoản phải thu…, các tiềm năng của khách hàng có thể
giảm nợ, các khả năng có thể cắt giảm chi phí hoạt động của khách hàng, tài sản
đảm bảo có được thế chấp cho các khoản vay khác không, khả năng trì hoãn tối
đa các khoản nợ của khách hàng đối với các chủ nợ ngoài ngân hàng.
1.4.2. Gặp gỡ khách hàng
Mục đích của cuộc gặp gỡ này là ngân hàng thể hiện cho khách hàng biết
rõ quan điểm của mình về khoản tín dụng có vấn đề và mong muốn của ngân
hàng. Đồng thời yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin cần thiết để xây
dựng một phương án khắc phục thích hợp như : báo cáo tài chính hiện tại, kế
hoạch doanh thu và lợi nhuận, bảng dự kiến ngân lưu trong các năm kế tiếp, kế
hoạch của khách hàng khi tự mình giải quyết các khoản nợ như thế nào…
1.4.3. Lập phương án ngăn ngừa (hoặc khắc phục)
Phương án khắc phục được lập trên cơ sở các thông tin của khách hàng
cung cấp, kế hoạch tự khắc phục của khách hàng và sự phân tích của các chuyên
gia tư vấn bên ngoài ngân hàng (nếu cần). Phương án này phải đủ 4 nội dung:
- Những đánh giá chính thức của ngân hàng về những khó khăn đối với
khoản tín dụng.

- Các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề này.
- Cách thức tiến hành các biện pháp đó như thế nào.

16


17

- Kế hoạch về thời gian mà các hoạt động này cần đạt được.
1.4.4. Phương án thực hiện
Nếu khách hàng không chấp nhận phương án, ngân hàng sẽ chuyển khoản
vay sang bộ phận truy hồi tài sản (nếu sau một khoảng thời gian cố đònh nào đó
không trả được nợ).
Nếu khách hàng chấp thuận phương án thì một thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng được ghi nhớ qua một văn bản thỏa thuận bao gồm các nội dung
sau : mục tiêu phương án, thời gian hoàn thành, mốc thời gian thực hiện, phương
pháp giám sát phương án và mục tiêu giảm nợ và biện pháp cụ thể.
1.4.5. Kiểm tra việc thực hiện phương án
Cán bộ quản lý rủi ro cao phải thực hiện việc kiểm tra phương án khắc
phục thật sát sao trên hai bình diện : kết quả các thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng như thế nào và kết quả các giải pháp áp dụng có tỏ ra phù hợp hay
không? Có 2 trường hợp sau:
- Nếu bộ phận quản lý rủi ro cao đã điều chỉnh được khoản vay về trạng
thái bình thường của nó thì bộ phận này sẽ chuyển giao khoản vay về bộ phận tín
dụng của ngân hàng.
- Nếu bộ phận quản lý rủi ro cao thấy rõ tình hình của khách hàng khó có
thể khắc phục trong tương lai gần hoặc tình hình khắc phục là không khả thi thì
việc thu nợ càng nhanh càng tốt bằng cách chuyển sang bộ phận truy hồi tài sản
sau một khoảng thời gian nào đó kể từ khi khoản vay hết hạn.
1.5. Biện pháp xử lý các khoản tín dụng có vấn đề

Có thể tóm tắt quá trình ngăn ngừa và xử lý khoản vay có vấn đề qua sơ
đồ sau :
Khoản vay sau khi được đánh giá có vấn đề và được chuyển sang bộ phận

17


18

xử lý, điều đó có nghóa là mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng không còn
cơ sở nào để tồn tại và việc thu nợ phải tiến hành càng nhanh càng tốt.
Bộ phận xử lý sau khi nhận việc sẽ tiến hành công việc tuần tự như bộ
phận quản lý rủi ro cao. Bộ phận xử lý sẽ lập phương án xử lý: khai thác hoặc
thanh lý. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của ngân hàng là khả năng chi
trả và thái độ của người vay.
Quá trình ngăn ngừa và xử lý khoản vay có vấn đề có thể tóm tắt qua sơ
đồ sau :

Khoản vay bò giáng hạng
xấu

Chuyển bộ phận quản lý rủi
ro cao

Lập phương án gặp gỡ khách
hàng

Lập phương án khắc phục

Nếu không

chấp thuận

Chuyển bộ phận xử lý rủi ro
cao

Nếu chấp thuận
Thực thi phương án khắc
phục

Nếu không
thành công

Chuyển bộ phận xử lý rủi ro

Nếu thành công
Chuyển cho bộ phận tín
dụng theo dõi bình thường

Sơ đồ ngăn ngừa và xử lý các khoản vay có vấn đề

18


19

1.5.1. Hướng xử lý tổ chức khai thác
Các giải pháp khai thác được dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái nợ
có vấn đề do gặp rủi ro và có thái độ thỏa đáng đối với khoản nợ, tức là thật thà
và có ý chí trả nợ tốt. Ngân hàng nên đưa ra các lời khuyên trên nhiều chủ đề
nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu lợi tức của người cho vay. Ngân hàng

có thể tăng cho vay để hỗ trợ phương án thu hồi tài sản, nhưng phải khẳng đònh
được khoản vay bổ sung này sẽ góp phần củng cố khả năng thanh toán toàn bộ
các khoản vay nợ và do đó có thể được hoàn trả. Cũng có thể ngân hàng sẽ giúp
khách hàng chuyển sang ngân hàng khác hoặc một chủ nợ khác nếu có yêu cầu
(bán nợ).
Hoặc ngân hàng áp dụng phương pháp thỏa hiệp. Phương pháp này chỉ áp
dụng khi ngân hàng rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan do bảo đảm tín dụng
không đủ, giá trò đảm bảo tài sản giảm, hoặc khách hàng bất hợp tác hoàn toàn.
Lúc này ngân hàng rơi vào vò trí yếu hơn nếu đưa khách hàng ra tòa vì số tiền
thu được so với chi phí pháp lý sẽ ít hiệu quả hơn nếu chấp nhận không đưa
khách hàng ra tòa và nhận một khoản trả nợ ít hơn.
1.5.2. Hướng thanh lý khoản vay có vấn đề
Các biện pháp thanh lý sẽ trở nên tối ưu nếu ngân hàng thấy tổ chức khai
thác là không tiện lợi, hiệu quả và ngân hàng nhận thấy khả năng cải thiện tình
hình tài chính của khách hàng là không thể. Biện pháp này phải dùng tới luật
pháp, có thể bao gồm các biện pháp sau :
- Biện pháp phát mãi tài sản đảm bảo.
- Biện pháp thanh lý doanh nghiệp được thực hiện với sự phán quyết của
tòa án.
- Biện pháp phá sản doanh nghiệp trong các trường hợp sau :

19


20

+ Khoản vay không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần có thể đệ
đơn đề nghò tuyên bố phá sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày chính thức yêu cầu
thanh toán.
+ Đại diện công đoàn, công nhân có thể đệ đơn đề nghò phá sản nếu

bên nợ không trả lương 3 tháng liền.
+ Chủ hoặc đại diện doanh nghiệp phải đệ đơn xin phá sản nếu không
thể khắc phục tình trạng vỡ nợ cho dù đã tái đònh hạn việc thanh toán nợ.
+ Tòa án nhân dân có quyền buộc doanh nghiệp tuyên bố phá sản nếu
tòa án khẳng đònh được rằng doanh nghiệp nợ đang trong thời kỳ phá sản.

20


21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á THỜI GIAN QUA
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đông Á được thành lập vào ngày 01/08/1992 trên cơ sở
đề nghò NHNN Chi nhánh Tp.HCM với UBND Quận Phú Nhuận về việc thí điểm
thành lập một ngân hàng thương mại cổ phần hoàn toàn mới theo Pháp lệnh về tổ
chức và hoạt động tín dụng do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành năm 1990.
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận là đơn vò đứng ra thành lập Ngân hàng
TMCP Đông Á, với sự hỗ trợ của các cổ đông lớn là các DNNN trên đòa bàn Phú
Nhuận. Với cơ cấu vốn điều lệ nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nên trong hoạt động
của Ngân hàng TMCP Đông Á luôn mang dáng dấp những tiêu chuẩn hoạt động
quản lý của một NHTM quốc doanh mặc dù là ngân hàng cổ phần.
Khi mới thành lập, vốn điều lệ Ngân hàng Đông Á chỉ có 20 tỷ đồng. Sau
14 năm hoạt động, đến thời điểm 31/12/2006 vốn điều lệ của Ngân hàng Đông Á
đã tăng lên đến 880 tỷ đồng.
Đến thời điểm 31/12/2006, tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Đông Á đạt
12.077 tỷ VND, nguồn vốn huy động đạt 10.109 tỷ VND, cho vay 8.140tỷ VND,

lợi nhuận trước thuế đạt 220 tỷ VND, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9,26%ø, ROA
đạt 1,33%, ROE đạt 21,9%. Hiện Ngân hàng Đông Á đang có quan hệ đại lý với
hơn 2.889 ngân hàng tại 104 quốc gia trên thế giới.
Quy mô của Ngân hàng Đông Á hiện nay gồm 1 hội sở tại Tp.HCM, 73

21


22

chi nhánh khắp các quận huyện trong TP.HCM và các tỉnh, 2 công ty trực thuộc
là Công ty Kiều Hối Đông Á và Công ty Chứng Khoán Đông Á.
Ngân hàng Đông Á là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đựơc chứng nhận
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, là ngân hàng duy nhất được
Deutsche Bank trao chứng nhận “Ngân hàng có chất lượng dòch vụ thanh toán
xuất sắc năm 2005” của Việt Nam. Trong năm 2006, Ngân hàng Đông Á được
người tiêu dùng bình chọn là “ Thương hiệu Việt Nam nổi tiếng nhất ngành ngân
hàng – tài chính – bảo hiểm năm 2006”.
Trong hoạt động, Ngân hàng Đông Á luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện
đầy đủ nghóa vụ với ngân sách nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn.
Bên cạnh việc thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh, hoàn thành xuất sắc
kế hoạch đề ra trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, Ngân hàng Đông Á còn thực hiện tốt công tác xã hội, công tác
chăm lo đời sống cho CB-CNV và tiếp tục duy trì , phát huy công tác đảng đoàn
thể tại đơn vò, từng bước xây dựng mô hình hoạt động theo hướng một ngân hàng
hiện đại.
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Đông Á là “Đáp ứng ở mức cao các
yêu cầu hợp lý của khách hàng về các sản phẩm dòch vụ ngân hàng” là chính
sách cạnh tranh để đưa Ngân hàng Đông Á trở thành một trong những ngân hàng
đầu tại Việt Nam. Để thực hiện được chính sách trên, Ngân hàng Đông Á cam

kết: luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng để cải tiến và đa dạng hóa các dòch vụ
ngân hàng; từ ban lãnh đạo đến nhân viên Ngân hàng Đông Á để được đào tạo về
kỹ năng và trình độ theo yêu cầu của từng công việc, và nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là nhân tố quyết
đònh mang lại sự thành công cho ngân hàng; sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện,
duy trì và cải thiện hệ thống quản lý chất lượng của ngân hàng .

22


23

2.1.2. Một số chỉ tiêu cơ bản đạt được trong các năm gần đây
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh
Trong xu thế hội nhập vào ngành ngân hàng thế giới, các cơ hội mới được
mở ra nhưng bên cạnh đó cũng có những thách thức mới khó khăn hơn, Ngân
hàng Đông Á với chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế của thời đại
đã đạt được các chỉ tiêu khả quan (bảng 1) như tổng tài sản, nguồn vốn và dư nợ
đều có sự tăng trưởng qua các năm từ đó đã dẫn đến lợi nhuận trước thuế có sự
gia tăng. Cụ thể, năm 2005 so với năm 2004 vốn điều lệ tăng 42,86%, tổng tài
sản tăng 32,13%, huy động vốn tăng 27,05%, dư nợ cho vay tăng 33,71% và lợi
nhuận trước thuế tăng 40,82%; năm 2006 so với năm 2005 vốn điều lệ tăng 76%,
tổng tài sản tăng 41,82%, huy động vốn tăng 41,68%, dư nợ cho vay tăng 33,44%
và lợi nhuận trước thuế tăng 59,42%.
Sự tăng trưởng về nguồn vốn do xuất phát từ nhu cầu vốn của các tổ chức
kinh tế và dân cư ngày càng tăng nên ngân hàng phải không ngừng tăng nguồn
vốn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu đó và tồn tại trong thời buổi cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
2.1.2.2 Tình hình huy động vốn
Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thò trường có nhiều kênh thu hút

vốn (trái phiếu, cổ phiếu…) nhưng qua bảng 2 cho thấy khả năng huy động vốn
của Ngân hàng Đông Á vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm : năm 2005 tăng
27,05%, năm 2006 tăng 41,68% vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 là 28%.
Nguyên nhân là do Ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng đòa bàn và tăng cường công tác quảng
bá hình ảnh.
Qua bảng 2 cho thấy tỷ lệ huy động vốn của đối tượng gửi tiền là tổ chức
kinh tế cũng tăng dần qua các năm: năm 2005 tăng 42,97%, năm 2006 tăng

23


24

2.2. Tình hình hoạt động tín dụng
2.2.1. Cơ cấu cho vay
Hoạt động tín dụng ngân hàng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Đông
Á, cụ thể thu từ hoạt động tín dụng năm 2005 chiếm 80%/tổng thu nhập, năm
2006 chiếm 77%/tổng thu nhập.
Qua số liệu ở bảng 3, nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông
Á tăng trưởng nhanh và cao. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2005 đạt 117,3% so
với kế hoạch và tăng 33,71% so với năm 2004; tổng dư nợ tín dụng cuối năm
2006 đạt 123,3% so với kế hoạch và tăng 33,44% so với năm 2005.
Qua biểu đồ số 1 có thể thấy rằng khả năng huy động vốn tăng nhanh qua
các năm và luôn đảm bảo đủ nguồn cho hoạt động tín dụng. Năm 2006 so với
năm 2005 Ngân hàng Đông Á đđạt chỉ tiêu số dư huy động vốn tăng khá cao
41,68% đảm bảo dư nợ cho vay tăng 33,44%.
Tỷ lệ giải ngân bằng ngoại tệ của Ngân hàng Đông Á cho mục đích tài trợ
xuất nhập khẩu nguyên vậât liệu, hàng hóa phục vụ cho sản xuất tăng đều qua các
năm và trong năm 2006 gia tăng mạnh trên cơ sở nguồn vốn ngoại tệ đủ đảm

bảo. Cụ thể, trong năm 2005 so với năm 2004 dư nợ ngoại tệ tăng 22,57%, dư nợ
vay VND tăng 37,12%; năm 2006 so với năm 2005 dư nợ ngoại tệ tăng khá cao
73,18%, dư nợ vay VND tăng 22,58%. Nguyên nhân là do lãi suất cho vay ngoại
tệ thấp hơn, tỷ giá tương đối ổn đònh đã kích thích khách hàng, doanh nghiệp vay

24


×