Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 103 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----\U[-----

VŨ THỊ HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2007


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----\U[-----

VŨ THỊ HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
Chun ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG



Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2007


3

MỤC LỤC
-----\U[----Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu ........................................................................................................................

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.......................................................................
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của NHTM...................
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng ..............................................................................
1.1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại .................................
1.1.3 Dịch vụ tín dụng ngân hàng. .................................................................................
1.1.3.1. Khái niệm.............................................................................................................

1.1.3.2. Tác dụng của tín dụng ngân hàng ........................................................................
1.1.3.3. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay ..............................
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP.......................................................................................................................
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế. .....................................................................................
1.2.1.1. Hội nhập kinh tế...................................................................................................


4

1.2.1.2. Quan điểm về hội nhập của Việt Nam .................................................................
1.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với dịch vụ tín dụng ngân hàng...
1.2.2.1. Những tác động tích cực ......................................................................................
1.2.2.2. Những tác động tiêu cực ......................................................................................
1.2.3. Sự cần thiết phát triển dịch vụ tín dụng NHTM trong điều kiện hội nhập.....
1.2.3.1. Yêu cầu về tăng trưởng tín dụng bền vững..........................................................
1.2.3.2. Đổi mới, phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tín dụng ....................
1.2.3.3. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ tín dụng của các NHTM trong
nước còn hạn chế ..............................................................................................................
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC
CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ TÍN DỤNG.......................
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.................................................
1.3.2. Một số tiêu chí để phát triển dịch vụ tín dụng. ..................................................
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.............................................................................................
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc. ............................................................................
1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan. .................................................................................
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển dịch vụ tín dụng đối với
các NHTM trên địa bàn TPHCM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. ...........
Kết luận chương 1.............................................................................................................


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG
THỜI GIAN QUA
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................................................................................
2.1.1. Những thành tựu...................................................................................................
2.1.2. Những khó khăn, tồn tại.......................................................................................


5

2.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM. ........................................................................................................
2.2.1. Về quá trình phát triển.........................................................................................
2.2.2. Về mạng lưới hoạt động........................................................................................
2.2.3. Về quy trình quản lý tín dụng..............................................................................
2.2.4. Về công nghệ ứng dụng. .......................................................................................
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH. .........................................................................
2.3.1. Tình hình huy động vốn. ......................................................................................
2.3.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn ........................................................................
2.3.1.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
TPHCM.............................................................................................................................
2.3.2. Tình hình cho vay vốn ..........................................................................................
2.3.2.1. Phân tích dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ ............................................................
2.3.2.2. Phân tích tín dụng theo kỳ hạn nợ........................................................................
2.3.2.3. Phân tích tín dụng theo loại hình cấp tín dụng ....................................................
2.3.2.4 Phân tích chất lượng tín dụng ...............................................................................
2.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...........................................................................

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM..............................................................................................
2.4.1. Tác động của hoạt động dịch vụ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TPHCM............................................................................................................................
2.4.1.1. Đối với nền kinh tế...............................................................................................
2.4.1.2. Đối với ngân hàng................................................................................................
2.4.2. Đánh giá chung về dịch vụ tín dụng và chất lượng tín dụng của các NHTM
trên địa bàn......................................................................................................................
2.4.2.1. Những thành tựu ..................................................................................................


6

2.4.2.2. Những tồn tại .......................................................................................................
2.4.2.3. Một số nguyên nhân.............................................................................................
Kết luận chương 2.............................................................................................................

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TPHCM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 2010................................................................
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.............
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư............................................
3.2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT
NAM KHI THAM GIA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ........................................
3.2.1. Những cơ hội..........................................................................................................

3.2.2. Những thách thức..................................................................................................
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM TRÊN
ĐỊA BÀN TPHCM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI...........................................................
3.3.1. Nhóm giải pháp về nguồn vốn..............................................................................
3.3.1.1. Mở rộng và tăng trưởng quy mô vốn điều lệ .......................................................
3.3.1.2. Phát triển hiệu quả nguồn vốn huy động .............................................................
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm dịch vụ tín
dụng của các NHTM trên địa bàn TPHCM .................................................................
3.3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ tín dụng
hiện có ...............................................................................................................................
3.3.2.2. Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, mở rộng dịch vụ tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng cho vay tiêu dùng ...............................................
3.3.2.3. Xây dựng, tổ chức tốt hệ thống khai thác và xử lý thông tin phục vụ cho công
tác thẩm định tín dụng.......................................................................................................


7

3.3.2.4. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát tín dụng hiệu quả ....................................
3.3.2.5. Xây dựng, thực hiện tốt chính sách tiếp thị và chăm sóc khách hàng .................
3.3.2.6. Giải pháp về xây dựng chiến lược đầu tư phát triển công nghệ ..........................
3.3.2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................
3.3.3. Nhóm giải pháp phát triển và đa dạng sản phẩm dịch vụ tín dụng.................
3.3.3.1. Phát triển dịch vụ bao thanh toán.........................................................................
3.3.3.2. Phát triển và mở rộng dịch vụ tín dụng chiết khấu công cụ chuyển nhượng.......
3.3.3.3. Phát triển dịch vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng..........................................
3.3.3.4. Phát triển mạnh các dịch vụ phái sinh có liên quan.............................................
3.3.4. Nhóm giải pháp khác có liên quan ......................................................................
3.3.4.1. Một số giải pháp thuộc về Ngân hàng Nhà nước.................................................
3.3.4.2. Nhóm giải pháp khác ...........................................................................................

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................................
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................................
3.4.2. Kiến nghị với NHNN.............................................................................................
Kết luận chương 3.............................................................................................................
Kết luận .............................................................................................................................
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


8

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

CC

: Cầm cố

CK

: Chiết khấu

CTCG

: Chứng từ có giá

CV


: Cho vay

HĐV

: Huy động vốn

HĐKD : Hoạt động kinh doanh.
KCN – KCX : Khu công nghiệp – khu chế xuất.
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTNNN

: Ngân hàng thương mại nước ngoài

NHLD : Ngân hàng liên doanh
PGD

: Phòng giao dịch

SGD

: Sở giao dịch

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TPHCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh


VNĐ

: Việt Nam Đồng

VPĐD

: Văn phòng đại diện

USD

: Đô la Mỹ

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lượng các TCTD trên địa bàn TPHCM đến thời điểm 31/12/2006............................
Bảng 2: Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2002 – 2006 ....................................................
Bảng 3: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai đoạn 2002 – 2006 ..................................


9
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng VNĐ và ngoại tệ giai đoạn 2002 – 2006...........................
Bảng 5: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2002 – 2006 ...................................
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2002 – 2006 ..............................
Bảng 7: Dư nợ tín dụng theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2002 – 2006 ................................

Bảng 8: Tốc độ tăng trưởng của các loại hình tín dụng giai đoạn 2002 – 2006. ..........................
Bảng 9: Tình hình nợ q hạn giai đoạn 2002 – 2006.................................................................
Bảng 10: Phân loại nợ theo nhóm đến thời điểm 31/12/2006.................................................
Bảng 11: Tình hình khai thác và sử dụng vốn giai đoạn 2002 – 2006 ........................................
Bảng 12: Nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2002 – 2006 .....................................
Bảng 13: Chất lượng tín dụng giai đoạn 2002 – 2006 ..................................................................
Bảng 14: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002 – 2006..................................................
Bảng 15: Thị phần dư nợ tín dụng và huy động vốn giai đoạn 2002 – 2006................................
Bảng 17: Tình hình cho vay KCX-KCN trên địa bàn...................................................................
Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2002 – 2006......................................................
Biểu đồ 2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai doạn 2002 – 2006 ..............................
Biểu đồ 3: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoan 2002 – 2006 ...............................
Biểu đồ 4: Dư nợ tín dụng theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2002 – 2006............................


10

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế vận hành của các quy luật kinh tế đều phát
huy tác dụng đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hoạt động ngân
hàng cũng không nằm ngoài sự tác động đó, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Xét về mặt định
lượng, hệ quả của cạnh tranh và hội nhập là cơ cấu thị phần dịch vụ nói chung và dịch
vụ tín dụng nói riêng sẽ thay đổi, theo hướng tích cực đối với các ngân hàng thương
mại hoạt động hiệu quả, có năng lực tài chính và trình độ công nghệ cao; trình độ
quản trị kinh doanh giỏi. Thực tế, hoạt động dịch vụ tín dụng của các NHTM trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại về hình thức cấp tín dụng,
về tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ và đặc biệt hơn về mức độ an toàn và khả
năng phát triển tăng trưởng tín dụng. Trong khi đó, yêu cầu về vốn, về chất lượng dịch

vụ tín dụng ngày càng cao, áp lực cạnh tranh và hội nhập ngày càng lớn. Chính điều
này đòi hỏi các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM không ngừng hoàn thiện
và phát triển hoạt động dịch vụ tín dụng nhằm tạo ra sự biến đổi, phát triển mới đối
với hoạt động dịch vụ tín dụng cả về chất và lượng. Từ tính cấp thiết và thực tiễn của
vấn đề nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN
DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ
MINH” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn nghiên cứu đề cập đến hiện trạng hoạt động dịch vụ tín dụng trên địa
bàn TP.HCM trong giai đoạn hiện nay; phân tích nguyên nhân, kết quả và những tồn
tại hạn chế trong lĩnh vực tín dụng, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và phát triển
các sản phẩm dịch vụ tín dụng hiện có, đồng thời đề xuất mở rộng các sản phẩm dịch
vụ tín dụng mới trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Với phạm vi đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
2.1. Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về sự cần thiết phải phát triển dịch vụ
tín dụng của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


11

2.2. Làm rõ thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TPHCM, từ đó đưa ra những tồn tại, hạn chế và khó khăn vướng mắc của việc phát
triển dịch vụ tín dụng ngân hàng.
2.3. Đưa ra những thách thức của cạnh tranh và hội nhập đối với hoạt động
dịch vụ tín dụng ngân hàng và những u cầu về đổi mới, phát triển dịch vụ tín dụng
ngân hàng phù hợp trong điều kiện hiện nay.
2.4. Đề xuất một số giải pháp, cơ chế, chính sách để hồn thiện và phát triển
các sản phẩm tín dụng truyền thống, đồng thời mở rộng một số sản phẩm tín dụng mới
trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn TPHCM
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dịch vụ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TP.Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2002 cho đến năm 2006 về hoạt động
dịch vụ tín dụng ngân hàng của các NHTM trên địa bàn TPHCM.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích đònh lượng: sử dụng các số liệu phản ánh thực trạng
hoạt động tín dụng ngân hàng trên đòa bàn TPHCM, qua quá trình khảo sát các
NHTM trên đòa bàn TP để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng và
những tồn tại của hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay, đồng thời nhận đònh và
dự báo những ảnh hưởng, tác động của cạnh tranh và hội nhập đối với hoạt động
dòch vụ này.
- Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành,
các ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh tế để tiếp thu,
thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh các giải pháp và những kiến nghò đảm bảo cho
hoạt động tín dụng ngân hàng trên đòa bàn phát triển hiệu quả, và không ngừng mở
rộng trong thời gian tới.


12

5. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về dịch vụ tín dụng ngân hàng thương mại
trong điều kiện hội nhập.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng của các NHTM trên địa bàn
TP.HCM trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ tín dụng của các
NHTM trên địa bàn TPHCM trong giai đoạn tới.


13


CHƯƠNG 1:

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gởi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. Sự có mặt của các NHTM trong hầu
hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội chứng minh rằng: ở đâu có hệ thống
NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự đi lên với tốc độ cao của nền kinh tế xã hội và
ngược lại.
Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp năm 1941 đã định nghĩa: NHTM là
những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo luật các TCTD Việt Nam số 02/1997/QH10 có hiệu lực vào tháng
10/1998 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Điều 10 - Luật các TCTD)
Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là một định chế tài chính trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này, mà
các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số
lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Qua các khái niệm về NHTM trên chúng ta có thể rút ra những nhận xét:



14

-

NHTM là một loại hình doanh nghiệp, ra đời là để kinh doanh doanh nhằm

mục đích hoạt động vì lợi nhuận. Người ta cho rằng NHTM là một doanh nghiệp bởi
vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp, bình đẳng trong quan hệ kinh
tế với các doanh nghiệp khác, tự chủ về tài chính và phải có nghĩa vụ đóng thuế cho
ngân sách Nhà nước, ngoài ra, cấu trúc tài chính của các NHTM cũng như các doanh
nghiệp khác.
-

Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh nên phải có vốn, phải tự chủ về

tài chính, và đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
-

NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, thể hiện ở các nội dung sau:
+ Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

Đây là lĩnh vực đặc biệt vì nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực
rất nhạy cảm, nó đòi hỏi một sự thận trọng trong điều hành hoạt động ngân hàng để
tránh những thiệt hại cho nền kinh tế-xã hội. Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là
tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh
tế, do đó chất liệu này được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ.
+ Là một doanh nghiệp nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng sử dụng trong

kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi đó, vốn riêng của ngân hàng lại
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
+ Trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiếm tỷ lệ rất thấp, mà
chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức các tài sản chính, chẳng hạn như
các loại kỳ phiếu, trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín dụng, khế ước nhận
nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác.
+ Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền
tệ của NHNN. Một NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi NHNN đang
áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát; và ngược lại. Do đó việc
ngân hàng mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi
phối bởi chính sách tiền tệ của NHNN.
-

NHTM là một trung gian tài chính tín dụng, đóng vai trò là một tổ chức trung

gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ thời nhàn rỗi trong nền kinh tế


15

(bao gồm tiền gởi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, tiền gởi của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, …), biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các
nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng
của xã hội.
1.1.2 Dịch vụ ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ ngân hàng là các dịch vụ gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng
như: nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền và thanh toán, thẻ, séc,
bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính, phát hành chứng
khoán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ, cung cấp và

chuyển giao thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn và trung gian hỗ trợ về tài chính và các
dịch vụ khác… (theo GATS).
Theo luật các TCTD Việt Nam, hiện nay chưa có khái niệm cụ thể về dịch vụ
ngân hàng, mà chỉ đề cập đến thuật ngữ hoạt động ngân hàng: “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”. Theo đó, hoạt động ngân hàng gồm 4 nhóm sản phẩm lớn, đó là: huy động vốn,
tín dụng, thanh toán – ngân quỹ và các hoạt động khác.
Ngoài ra, có 2 quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng:
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng: Những hoạt động ngân hàng không thuộc huy
động vốn tiền gửi và cho vay mới gọi là dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, thu hộ,
ủy thác, mua bán hộ, môi giới kinh doanh chứng khoán, …
+ Quan điểm thứ hai cho rằng: Tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh
nghiệp và công chúng đều là dịch vụ ngân hàng. Theo đó, dịch vụ ngân hàng bao gồm
11 loại hình: nhận tiền gửi, cung cấp các tài khoản giao dịch; quản lý tiền mặt; trao
đổi ngoại tệ (dịch vụ ngoại hối); dịch vụ về tín dụng (chiết khấu thương phiếu, cho
vay tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng); dịch vụ ủy thác; cho thuê tài chính; tư vấn tài
chính; các dịch vụ bảo hiểm; môi giới đầu tư chứng khoán; dịch vụ quỹ tương hỗ và
trợ cấp và các dịch vụ khác có liên quan.


16

Theo quan điểm của tác giả khi nghiên cứu các khái niệm về dịch vụ ngân hàng
nêu trên thì: Tất cả các hoạt động ngân hàng phục vụ cho khách hàng bao gồm huy
động vốn, tín dụng, thanh toán, ngoại hối, và các hoạt động khác có liên quan, … đều
là dịch vụ ngân hàng.
1.1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại:
• Nhóm sản phẩm dịch vụ huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, và là một

trong những điều kiện ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Nhận tiền
gởi là nền tảng, cơ sở chính cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, là nguồn gốc tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng. Đây là dịch vụ truyền thống, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn vốn, các NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và
các loại tiền gửi khác với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Nghiệp vụ huy động vốn tạo ra nguồn vốn quan trọng cho ngân hàng, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
• Nhóm sản phẩm dịch vụ tín dụng:
Nhóm sản phẩm dịch vụ này đi liền với dịch vụ huy động vốn, NHTM cấp tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho vay, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của NHNN.
• Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán:
Bao gồm các dịch vụ thanh toán trong nước như chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, … và các dịch vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ thu, thanh
toán chuyển tiền, thanh toán tín dụng chứng từ, … . Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh
toán ngày càng có một vai trò quan trọng trong hệ thống NHTM hiện đại vì nó tạo nên
thu nhập ngày càng cao cho ngân hàng, đồng thời mang lại nhiều tiện ích cho khách
hàng.
• Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác:


17

Bao gồm dịch vụ kinh doanh ngoại tệ; dịch vụ thẻ ngân hàng; dịch vụ ngân
hàng điện tử; dịch vụ ngân quỹ, thu hộ, giữ hộ tài sản; dịch vụ tư vấn, kinh doanh vàng
bạc đá quý; dịch vụ uỷ thác, môi giới; …
1.1.3 Dịch vụ tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1 Khái niệm:

Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, dịch vụ tín dụng ngân hàng chính là hoạt
động của tín dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình
thức ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp
tín dụng đối với các đối tượng trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động dịch vụ tín dụng là hoạt
động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức cấp tín
dụng.
Trong đó, “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10, điều
20 luật các tổ chức tín dụng).
1.1.3.2 Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
-

Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong xã

hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành với
nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao chất lượng đời sống
của người lao động.
-

Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế,

cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh
nghiệp cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn để mở
rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh.
-


Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình

hình lưu thông tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ


18

của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có
tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển vốn tiền tệ
được tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. Đây là những điều kiện quan
trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.
1.1.3.3 Các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay:
Tùy theo tiêu thức phân loại dịch vụ tín dụng của ngân hàng và dựa theo nhu
cầu, thời gian vay vốn của khách hàng, ngân hàng thường áp dụng các hình thức cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; lãi suất cho vay áp dụng theo lãi suất thỏa thuận
do mối quan hệ cung cầu trên thị trường hoặc theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp
dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng cho vay.
Xét trên góc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì dịch vụ tín dụng bao gồm các loại sau
đây:
• Dịch vụ cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng từng
lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
• Dịch vụ cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi
cũng như vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phân kỳ
trong thời gian cho vay.
• Dịch vụ cho vay đầu tư phát triển
Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các

dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hóa sản xuất
kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển.
• Dịch vụ cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay
mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc
phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định.


19

Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số
286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHTM chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng, NHTM và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính
phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Chiết khấu
Ngân hàng mua thương phiếu và các loại chứng từ có giá khác còn trong thời
hạn hiệu lực thanh toán. Người sở hữu khi bán thương phiếu cho ngân hàng sẽ nhận
một số tiền nhất định bằng mệnh giá trừ đi tiền chiết khấu, tính theo giá trị chứng từ,
thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác. Người thụ hưởng muốn nhận
được số tiền này phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng
chiết khấu, đối với các chứng từ xin chiết khấu.
Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực thanh
toán, nghiệp vụ này được ưa chuộng không những đối với khách hàng, mà còn cả đối
với ngân hàng, vì đây là nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng chứng tứ có giá, rủi ro tín
dụng ở mức độ thấp.

• Thấu chi
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng mà ngân hàng cho phép
khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán nhưng không vượt quá
hạn mức tín dụng để thực hiện các các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
Phương thức cho vay này gần giống cho vay luân chuyển nhưng khác nhau ở
chỗ, thấu chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép - tài khoản vãng lai- của tài khoản cho
vay và tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa thể hiện tiền gửi khách hàng vừa thể
hiện các khoản ngân hàng cho vay, do đó tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa có dư
nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên có tài khoản phản
ánh các khoản thu vào của khách hàng.


20

• Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay.
Bảo lãnh được thực hiện bằng một văn bản để cam kết với bên có quyền (bên
thụ hưởng bảo lãnh và bên được bảo lãnh). Nếu khi đến hạn, bên có nghĩa vụ (bên
được bảo lãnh) không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã nêu trong
hợp đồng dân sự, thì ngân hàng với tư cách là người bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Theo luật tổ chức tín dụng thì “tổ chức tín dụng
được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh”. Như vậy bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
• Bao thanh toán (factoring)
Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hóa
đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực tế của

khoản nợ), nhờ đó người bán (chủ nợ) có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến
hạn người mua (khách nợ) phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua
nợ và là chủ nợ mới). Thực ra factoring gần giống với nghiệp vụ chiết khấu, nhưng số
tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring cao hơn nhiều so với nghiệp vụ chiết khấu, bởi
vì Factoring có rủi ro cao hơn.
• Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa một bên là tổ chức tín dụng (là bên cho thuê tài chính) với một
bên là khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, trong
thời hạn thuê các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
Đây là phương thức tài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện vận chuyển… mà không cần phải đầu tư vốn. Khi các doanh
nghiệp thiếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, họ
có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương


21

lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty thuê mua,
doanh nghiệp được quyền sử dụng trong thời gian thuê.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP.
1.2.1 Hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.1.1 Hội nhập kinh tế:
-

Đơn giản nhất, có thể hiểu hội nhập đó là việc gia nhập, tham gia vào một tổ

chức chung, một trào lưu chung quốc tế. Có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế là xu

hướng toàn cầu hoá, là quá trình vận động khách quan của lịch sử, gắn liền với quá
trình tự do hoá và liên kết kinh tế quốc tế.
-

Hội nhập kinh tế thường có nhiều mức độ từ nông đến sâu, từ một vài lĩnh vực

đến nhiều lĩnh vực, từ một vài nước đến nhiều nước: tổ chức thương mại thế giới
(WTO) là một tổ chức toàn cầu; Liên minh Châu Âu (EU) là một tổ chức khu vực có
mức độ hội nhập kinh tế sâu trên nhiều lĩnh vực và là liên minh kinh tế lớn nhất thế
giới.
-

Hội nhập kinh tế thì mỗi quốc gia vẫn tồn tại với tư cách là quốc gia độc lập, tự

chủ, tự nguyện lựa chọn các lĩnh vực và tổ chức thích hợp để hội nhập. Tuy nhiên khi
đã gia nhập thì phải tuân thủ các nguyên tắc chung, phải thực hiện quyền lợi và nghĩa
vụ của một thành viên, phải điều chỉnh chính sách của mình cho phù hợp với luật chơi
chung.
-

Kinh tế là nền tảng của một quốc gia nên hội nhập kinh tế sẽ tác động toàn diện

đến các mặt chính trị, văn hoá xã hội của đất nước, bất kể nước nào đã hội nhập đều
phải điều chỉnh luật lệ, chính sách để hội nhập thành công và hiệu quả. Tuy nhiên hội
nhập kinh tế là một quá trình, nên tuỳ theo mức độ hội nhập trong từng giai đoạn mà
tác động của nó có ảnh hưởng đến các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.
1.2.1.2 Quan điểm về hội nhập của Việt Nam: Hội nhập để xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam, nhằm mở rộng và phát triển
mạnh mẽ các quan hệ thương mại, kinh tế của Việt Nam với các nước trên thế giới.
Tăng cường hội nhập để tranh thủ và đẩy mạnh nguồn ngoại lực về vốn, công nghệ,

kiến thức và kinh nghiệm quản lý nhằm tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa,


22

hiện đại hóa đất nước, đồng thời thông qua hội nhập để khai thác tốt hơn tiềm năng,
lợi thế và nội lực nền kinh tế. Với các mục tiêu đó, Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện
rất rõ quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập (phản ánh trong nội dung nghị quyết
trung ương 07 năm 2003). Cụ thể như sau:
-

Chủ động hội nhập từ nhận thức đến hành động để hội nhập thành công, tranh

thủ được ngoại lực, phát huy được nội lực, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo đảm độc lập tự
chủ trong điều kiện hội nhập sâu rộng toàn thế giới.
-

Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp toàn dân, phát huy mọi nguồn lực của các

thành phần kinh tế.
-

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh,

có nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức. Hội nhập là trận chiến về trí tuệ, cần tỉnh
táo, khôn khéo, chống giản đơn, nôn nóng nhưng cũng đề phòng tính thụ động, trì trệ,
bỏ lỡ cơ hội.
-

Để chủ động hội nhập thành công phải xây dựng lộ trình hội nhập hợp lý, vừa


đáp ứng đòi hỏi của đất nước, tranh thủ được các ưu đãi mà các tổ chức quốc tế dành
cho một nước đang phát triển, do đó cần có lộ trình cụ thể cho mọi ngành, mọi lĩnh
vực, và loại hình dịch vụ đã và sẽ cam kết.
-

Hội nhập không tách rời nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, tăng cường sức mạnh

tổng hợp của quốc gia. An ninh quốc phòng phục vụ hội nhập và hội nhập để tăng
cường an ninh quốc phòng. Hai mặt này hợp tác bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau, để đạt
mục tiêu chung là xây dựng thành công nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng với vai trò là trung gian tài chính lớn của nền kinh tế hiện đại, thị
trường tài chính phát triển và rất “nhạy cảm” với mọi sự biến động của tình hình kinh
tế xã hội và chính trị trên thế giới, nên tác động của hội nhập đối với ngành ngân hàng
là rất lớn. Tuy nhiên với mỗi lĩnh vực hoạt động dịch vụ ngân hàng có các mức độ ảnh
hưởng khác nhau. Việc đánh giá tổng quan tác động của hội nhập đối với hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, thể hiện trên 02 khía cạnh cơ
bản sau:


23

1.2.2.1 Những tác động tích cực:
• Đối với hoạt động ngân hàng: Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm:
+ Tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng
phát triển, đặc biệt là nâng cao năng lực quản lý, cải thiện môi trường pháp lý trong
lĩnh vực ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với các tổ chức
quốc tế.
+ Tạo ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh

doanh tiền tệ, đề ra biện pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng
cao uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng trong nước trong quá trình giao dịch, quan
hệ tài chính quốc tế.
+ Tạo điều kiện cho các NHTM tiếp cận vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý
và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để nâng cao năng lực
cạnh tranh và mở rộng thị trường quốc tế.
+ Thúc đẩy các hoạt động ngân hàng phát triển theo hướng chuyên môn hóa
các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao năng lực quản trị ngân hàng như quản lý tài sản
có, tài sản nợ, quản lý rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới. Mặt khác hội nhập kinh tế quốc tế
cũng tạo điều kiện mở rộng thị trường hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, đây là yếu tố
môi trường kinh tế thuận lợi để các NHTM mở rộng hoạt động, với nhiều cơ hội kinh
doanh và có nhiều khách hàng.
+ Tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính
quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp
phần nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Các ngân hàng trong nước sẽ phản
ứng, điều chỉnh và hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong
nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
• Đối với hoạt động tín dụng: Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm:
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường tín dụng ngân hàng, trên cơ sở thúc đẩy các
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển nhờ thị trường hàng hoá nhiều, đầu tư phát
triển sản xuất mở rộng và tăng trưởng, đây là các yếu tố kinh tế nền tảng đảm bảo kích
thích tín dụng mở rộng và tăng trưởng hiệu quả.


24

+ Kích thích các NHTM không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng: về
phong cách phục vụ, về quy trình và thủ tục, về chất lượng các hoạt động dịch vụ liên
quan: tiếp thị, thẩm định, và kiểm tra, giám sát khoản vay.

+ Khơi dậy, phát huy mặt tích cực của cạnh tranh, thúc đẩy các NHTM không
ngừng phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng, nâng cao
chất lượng tín dụng, năng lực quản trị điều hành, đảm bảo tồn tại, cạnh tranh và phát
triển.
1.2.2.2 Những tác động tiêu cực: Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, hội
nhập kinh tế quốc tế cũng ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Những tác động này xuất phát từ chính những
hạn chế của các NHTM trong nước so với các ngân hàng nước ngoài, và các vấn đề
khác có liên quan đến thị trường hàng hóa, thị trường tài chính trong quá trình hội
nhập. Mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực
mạnh về vốn, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ
trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là việc mở
thêm chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách
hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi
các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém:
+ Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và
sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro kém, vốn nhỏ, năng lực
tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao, quy trình công nghệ, kỹ thuật vi tính chưa
cập nhật kịp thời.
+ Hoạt động tín dụng được mở rộng nhanh chóng nhưng rủi ro tín dụng chưa
được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế
và yêu cầu hội nhập.
+ Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất
lượng dịch vụ thấp, đồng thời quy trình quản trị trong các NHTM Việt Nam chưa phù
hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành
môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của
các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý rủi ro chưa hiệu quả.


25


+ Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán còn lạc hậu, có nguy cơ
tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ; năng lực quản lý điều hành của NHNN và khả năng
chống đỡ rủi ro của các NHTM còn thấp.
+ Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật về
ngân hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập.
Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô, khách
hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi sự phân biệt đối xử giữa
ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài bị loại bỏ. Sau thời gian đó, qui mô
hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ
do các ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Rủi ro đối với hệ thống ngân hàng
Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số
tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh
doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá
sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các
hoạt động ngân hàng quốc tế. Mặt khác mở cửa thị trường tài chính trong nước làm
tăng rủi ro do những tác động từ bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất
giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng phải đối mặt với các cơn sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng
hoảng, trong trường hợp đó, thị trường vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân
hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn.
Riêng đối với hoạt động dịch vụ tín dụng ngân hàng, ngoài những tác động hệ
quả có liên quan như đã phân tích ở trên, hội nhập kinh tế quốc tế có tác động ảnh
hưởng nhất định thể hiện trên 03 phương diện chính sau:
+ Hội nhập làm cho cơ cấu thị phần tín dụng thay đổi giữa các khối ngân hàng
(phân theo loại hình sở hữu: NHTM nhà nước; NHTM cổ phần; ngân hàng liên doanh
và ngân hàng nước ngoài). Tính cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn khi các ngân
hàng nước ngoài nắm bắt và hiểu rõ thị trường cũng như môi trường pháp lý ở Việt
Nam , đảm bảo cho họ xử lý rủi ro để thu hồi nợ trong trường hợp cần thiết. Bên cạnh

đó việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động tái cấp vốn, tái chiết
khấu, swap, forward, ... từ NHNN, cũng như được phép huy động tiền gửi tiết kiệm


×