Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 108 trang )

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐINH THỊ BÍCH NGỌC

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007


Trang 2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục những từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Lời mở đầu
Trang

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.
1.1 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1


1.1.1 Ngân hàng thương mại...................................................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................. 1
1.1.1.2 Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại ........................................... 2
1.1.2 Các sản phẩm tín dụng của NHTM.................................................................. 3
1.1.2.1 Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh .............................................................. 3
1.1.2.2 Cho vay đầu tư phát triển .............................................................................. 3
1.1.2.3 Tín dụng liên kết (tín dụng đồng tài trợ, tín dụng hợp vốn) .......................... 4
1.1.2.4 Chiết khấu ...................................................................................................... 4
1.1.2.5 Thấu chi.......................................................................................................... 4
1.1.2.6 Bảo lãnh ........................................................................................................ 4
1.1.2.7 Bao thanh toán................................................................................................ 5
1.1.2.8 Cho thuê tài chính ......................................................................................... 5
1.2 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ..................................................................... 6
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................. 6
1.2.2 Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................... 6


Trang 3

1.2.3 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .............................................. 7
1.2.4 Sự cần thiết phát triển DNNVV ở Việt Nam .................................................. 9
1.2.5 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế xã hội............. 10
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA......................................................................................... 12
1.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong phát triển kinh tế xã hội ........................................................................... 12
1.3.2 Sự cần thiết tất yếu phải phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................... 13
1.4 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................ 14

1.4.1 Bài học kinh nghiệm của Singapore ............................................................... 14
1.4.2 Bài học kinh nghiệm của Đức......................................................................... 14
1.4.3 Bài học kinh nghiệm của Philippine ............................................................. 15
1.4.4 Bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................... 15
1.4.5 Bài học kinh nghiệm của Đài Loan................................................................. 16
1.4.6 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................... 17
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM.................................................................................................. 19
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................... 19
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.2.1 Sơ lược tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2001 – 2006 ............................. 20
2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2006 .............................................................................................. 23


Trang 4

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM............... 27
2.2.1 Những thành tựu đạt được .............................................................................. 27
2.2.1.1 Số lượng khách hàng DNNVV có chiều hướng gia tăng .......................... 27
2.2.1.2 BIDV chú trọng phát triển sản phẩm tín dụng phù hợp với yêu cầu DNNVV
.................................................................................................................................. 28
2.3.2 Hạn chế trong phát triển sản phẩm tín dụng đối với DNNVV ....................... 40
2.3.3 Nguyên nhân .................................................................................................. 43

2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam................ 43
2.3.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................... 47
2.3.3.3 Nguyên nhân vĩ mô ...................................................................................... 49
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 52

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐẾN
NĂM 2010 ............................................................................................................... 53
3.1.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng....................................................... 53
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng............................................................ 54
3.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010..................................................................... 56
3.2.1 Phương châm kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...... 56
3.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010 của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 57
3.2.3 Các mục tiêu tín dụng cụ thể........................................................................... 57
3.2.4 Định hướng phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................................ 58
3.2.4.1 Định hướng ................................................................................................. 59
3.2.4.2 Kế hoạch phát triển ..................................................................................... 59


Trang 5

3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .............................. 59
3.3.1 Giải pháp thuộc về Ngân hàng nhà nước........................................................ 59
3.3.2 Giải pháp thuộc về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. .................... 61
3.3.2.1 Phát triển các sản phẩm tín dụng mới cho các DNNVV ............................ 61

3.3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa............ 65
3.3.2.3 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng phù hợp với DNNVV tại Việt Nam ..
.................................................................................................................................. 65
3.3.2.4 Đa dạng hóa các loại hình tài sản đảm bảo.................................................. 65
3.3.2.5 Hỗ trợ các DNNVV trong việc lập dự án, phương án SXKD ..................... 66
3.3.2.6 Nâng cao năng lực tài chính......................................................................... 67
3.3.2.7 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực quản trị điều hành ......... 68
3.3.2.8 Tăng cường công tác đào tạo và chất lượng cán bộ tín dụng ..................... 69
3.3.2.9 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ...................................................... 70
3.3.2.10 Chính sách lãi suất cho vay và phí dịch vụ................................................ 71
3.3.2.11 Phát triển các dịch vụ hỗ trợ ...................................................................... 71
3.3.2.12 Xây dựng chiến lược tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng ...... 73
3.3.2.13 Phát triển mạng lưới giao dịch................................................................... 74
3.3.3 Giải pháp thuộc về doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................. 75
3.4 NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ..................................................................... 77
3.4.1 Đối với Chính phủ........................................................................................... 77
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 80
3.4.3 Đối với các Hiệp hội DNNVV........................................................................ 80
Kết luận chương 3.................................................................................................... 81
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Trang 6

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
HTX : Hợp tác xã
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB : Tài sản đảm bảo
WTO : Tổ chức thương mại thế giới


Trang 7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng của các ngành ......................................................... 21
Bảng 2.2 : Tổng tài sản của BIDV từ năm 2001-2006 ............................................ 24
Bảng 2.3 : Vốn chủ sở hữu của BIDV từ năm 2001-2006...................................... 24
Bảng 2.4 : Huy động vốn của BIDV từ năm 2001-2006 ........................................ 25
Bảng 2.5 : Dư nợ cho vay của BIDV từ năm 2001-2006 ....................................... 26
Bảng 2.6 : Lợi nhuận trước thuế của BIDV từ năm 2001-2006 .............................. 27
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006
.................................................................................................................................. 28
Bảng 2.8 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2004 – 2006 .................... 30
Bảng 2.9 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề giai đoạn 2004 – 2006 ............ 31
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề giai đoạn 2004 – 2006
.................................................................................................................................. 32
Bảng 2.11 : Dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế giai đoạn 2004 – 2006 .... 33

Bảng 2.12 : Các hình thức cho vay đối với DNNVV giai đoạn 2004 – 2006 ......... 35
Bảng 2.13 : Cơ cấu dư nợ có TSĐB giai đoạn 2004 – 2006 ................................... 35
Bảng 2.14 : Cơ cấu dư nợ cho vay có TSĐB của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006 36
Bảng 2.15 : Dư nợ cho thuê tài chính giai đoạn 2004 – 2006 ................................. 37
Bảng 2.16 : Dư nợ cho thuê tài chính của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006 ........... 38
Bảng 2.17 : Dư nợ bảo lãnh giai đoạn 2004 – 2006 ................................................ 39
Bảng 2.18 : Dư nợ bảo lãnh của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006 .......................... 40
Bảng 2.18: Phân loại nợ tại thời điểm 31/12/2006 .................................................. 42


Trang 8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 : Tăng trưởng GDP 2001 – 2006.......................................................... 21
Biểu đồ 2.2 : Thu hút vốn đầu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI các năm ........ 22
Biểu đồ 2.3 : Tăng trưởng xuất nhập khẩu 1996 – 2006 ......................................... 23
Biểu đồ 2.4 : Tổng tài sản của BIDV từ năm 2001-2006 ........................................ 24
Biểu đồ 2.5 : Vốn chủ sở hữu của BIDV từ năm 2001-2006 .................................. 25
Biểu đồ 2.6 : Huy động vốn của BIDV từ năm 2001-2006 ..................................... 26
Biểu đồ 2.7 : Dư nợ cho vay của BIDV từ năm 2001-2006 .................................... 26
Biểu đồ 2.8 : Lợi nhuận trước thuế của BIDV từ năm 2001-2006 .......................... 27
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn của DNNVV giai đoạn 2004 –
2006.......................................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.10 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2004 – 2006 .............. 30
Biểu đồ 2.11 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề giai đoạn 2004 – 2006 ...... 31
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề giai đoạn 2004 –
2006.......................................................................................................................... 32
Biểu đồ 2.13 : Dư nợ cho vay theo các thành phần kinh tế giai đoạn 2004 – 2006 33
Biểu đồ 2.14 : Cơ cấu dư nợ có TSĐB giai đoạn 2004 – 2006 ............................... 36

Biểu đồ 2.15 : Cơ cấu dư nợ cho vay có TSĐB của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006
.................................................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.16 : Dư nợ cho thuê tài chính giai đoạn 2004 – 2006 ............................. 37
Biểu đồ 2.17 : Dư nợ cho thuê tài chính của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006 ....... 38
Biểu đồ 2.18: Dư nợ bảo lãnh giai đoạn 2004 – 2006 ............................................. 39
Biểu đồ 2.19 : Dư nợ bảo lãnh của DNNVV giai đoạn 2004 – 2006 ...................... 40


Trang 9

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, DNNVV ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta, DNNVV là một bộ phận có những đóng góp to
lớn cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Hiện nay, DNNVV đã đóng góp đáng kể vào GDP cả nước, làm tăng kim
ngạch xuất khẩu, thu hút một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều công ăn việc
làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác những tiềm năng của nền
kinh tế. Tuy nhiên, DNNVV còn tồn tại nhiều khó khăn như khả năng tài chính hạn
hẹp, máy móc thiết bị lạc hậu và không đồng bộ, trình độ quản lý yếu kém, trình độ
chuyên môn thấp, ...
Do nguồn tài chính hạn hẹp, điều kiện và khả năng huy động vốn thấp, không nhận
được sự hỗ trợ nhiều về vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư nên
quá trình tích tụ và tập trung vốn để tái đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh diễn ra khó khăn và chậm chạp. Do đó, để phát huy vai trò của DNNVV
trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước cần phải tăng cường nguồn cung vốn
cho DNNVV, trong đó kênh cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng phải được quan
tâm phát triển vì những ưu điểm vốn có của nó.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có truyền thống phục vụ đầu tư phát triển,

thực hiện nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn để đầu tư và phát triển, góp phần thực
hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, với xu hướng phát triển cả
về số lượng lẫn chất lượng của DNNVV, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đang có những chủ trương, định hướng phát triển tín dụng cho loại hình doanh
nghiệp này. Tuy nhiên việc phát triển tín dụng cho DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Để thực hiện được chủ
trương, định hướng này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần phải đưa ra
những giải pháp thích hợp để phát triển tín dụng cho DNNVV. Đó là lý do Tôi chọn


Trang 10

đề tài nghiên cứu “Phát triển sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng.
- Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế xã hội và nhu cầu vốn của DNNVV.
- Phân tích thực trạng, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình phát triển sản phẩm
tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, từ đó đưa ra một số biện pháp phát
triển sản phẩm tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các sản phẩm tín dụng cung cấp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế việc cung cấp các sản
phẩm tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
từ đó đưa ra các giải pháp phát triển các sản phẩm tín dụng đối với DNNVV.
4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp : phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh …
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 3 phần :
Chương 1 : Tổng quan về sản phẩm tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2 : Thực trạng về phát triển các sản phẩm tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp phát triển các sản phẩm tín dụng đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


Trang 11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.
1.1 GIỚI THIỆU SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 định
nghĩa “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định
nghĩa “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm này
đã được định nghĩa trong luật Ngân hàng Nhà Nước, cũng do Quốc hội khóa X
thông qua cùng ngày. Luật Ngân hàng nhà nước định nghĩa “Hoạt động ngân hàng

là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, xét về bản chất thì ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt
trên thị trường. Nó là doanh nghiệp vì cũng có vốn riêng, mua vào bán ra, chi phí,
lợi nhuận... Nó là doanh nghiệp đặc biệt vì hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng theo quy định của pháp luật. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì trước hết nó liên
quan đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội và mặt
khác lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm nó đòi hỏi một sự thận trọng
và khéo léo trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại cho xã
hội. Lĩnh vực hoạt động này của ngân hàng thương mại góp phần cung ứng một
khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế - xã hội.


Trang 12

1.1.1.2 Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
™ Huy động vốn
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn huy động gồm có:
-

Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng.

-

Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân.

-


Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

-

Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ
tiền gửi….

™ Tín dụng
Cấp tín dụng:
Bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu và các chứng
từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh.
Đầu tư:
Ngân hàng thương mại sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình thức
đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng. Các hình thức đầu tư
bao gồm :
-

Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các TCTD khác.

-

Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh lệch giá.

-

Sử dụng vốn cho các mục đích khác như : mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ
cho hoạt kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và các chi phí
khác.

™ Dịch vụ thanh toán

Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nước và nước ngoài đều
được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng
thời thông qua việc kiểm soát các chứng từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn
có khả năng thực hiện dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Các dịch vụ thanh toán có thể chia thành hai nhóm :


Trang 13

+ Dịch vụ thanh toán quốc nội (thanh toán bằng séc, nhờ thu, ủy nhiệm chi, thẻ
tín dụng, …)
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng thu, nhờ thu, chuyển tiền, thẻ tín dụng
quốc tế, …).
™ Các dịch vụ khác
Ngoài những dịch vụ trên, ngân hàng cũng cung cấp những dịch vụ khác theo yêu
cầu của khách hàng như dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ủy thác, thu hộ, mua – bán hộ,
nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ phi mậu dịch, nhận quản lý tài sản quý giá
theo yêu cầu của khách hàng, kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ, mua bán hộ
chứng khoán, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu cho các công ty, tư vấn về tài chính,
đầu tư, ...
Tóm lại, các dịch vụ trên của NHTM không thể tách rời, độc lập nhau mà chúng có
mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2 Các sản phẩm tín dụng của NHTM
Việc phân loại sản phẩm tín dụng có thể dựa vào các tiêu thức như căn cứ vào mục
đích sử vốn, thời hạn vay vốn, đối tượng trả nợ, mức độ tín nhiệm và nghiệp vụ cho
vay, thu nợ. Tuy nhiên xét trên góc độ kỹ thuật cấp tín dụng thì tín dụng bao gồm
các sản phẩm sau :
1.1.2.1 Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp sản phẩm này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo từng lần hoặc cho vay

theo hạn mức tín dụng.
1.1.2.2 Cho vay đầu tư phát triển
Thực chất là cho vay trung dài hạn của ngân hàng để tài trợ cho các DN trong các
dự án đầu tư như công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hóa sản
xuất kinh doanh. Đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát triển.


Trang 14

1.1.2.3 Tín dụng liên kết (tín dụng đồng tài trợ, tín dụng hợp vốn)
Tín dụng liên kết là phương thức cho vay mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung
cấp tín dụng đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng
kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định. Hình thức tín dụng này được thực
hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số 154/1998/QĐ-NHNN14 ngày
29/04/1998 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
1.1.2.4 Chiết khấu
Ngân hàng mua thương phiếu và chứng từ có giá khác còn trong thời hạn hiệu lực
thanh toán. Người sở hữu thương phiếu khi bán cho ngân hàng sẽ nhận một số tiền
nhất định bằng mệnh giá trừ đi phí chiết khấu, tính theo giá thị trường, thời hạn
chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác.
Người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này phải làm thủ tục chuyển nhượng
quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết khấu. Đây
là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, là nghiệp vụ ngân hàng cổ điển ra đời rất sớm và
đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến.
1.1.2.5 Thấu chi
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng mà ngân hàng cho phép
khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán nhưng không vượt
quá hạn mức tín dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.

Phương thức cho vay này gần giống cho vay luân chuyển nhưng khác nhau ở chỗ,
thấu chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép – tài khoản vãng lai – của tài khoản cho
vay và tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa thể hiện tiền gửi khách hàng vừa
thể hiện các khoản ngân hàng cho vay, do đó tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa
có dư nợ, bên nợ tài khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên có tài
khoản phản ánh các khoản thu vào của khách hàng.
1.1.2.6 Bảo lãnh
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa


Trang 15

vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được
trả thay.
Bảo lãnh được thực hiện bằng một văn bản để cam kết với bên có quyền (bên thụ
hưởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn, bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng dân sự, thì ngân
hàng với tư cách là ngân hàng bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh. Theo luật TCTD thì “TCTD được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng
tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là
bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
1.1.2.7 Bao thanh toán
Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước,bao thanh toán
được định nghĩa như sau “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của TCTD
cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua,
bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng
mua, bán hàng hóa”.
Như vậy, trong nghiệp vụ này NHTM (thông qua công ty con của mình) sẽ đứng ra
mua nợ trên cơ sở hóa đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng

nhỏ hơn giá trị thực của khoản nợ), nhờ đó người bán (người chủ nợ) có được tiền
ngay để đáp ứng nhu cầu SXKD của mình. Khi đến hạn người mua (con nợ) phải
thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng (người mua nợ và là chủ nợ mới). Thực ra
nghiệp vụ bao thanh toán gần giống với nghiệp vụ chiết khấu nhưng số tiền khấu trừ
trong nghiệp vụ bao thanh toán cao hơn nhiều so với nghiệp vụ chiết khấu bởi vì
nghiệp vụ bao thanh toán có hệ số rủi ro cao hơn.
1.1.2.8 Cho thuê tài chính
Thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa một bên là TCTD (bên cho thuê tài chính) với một bên là khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho
thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.


Trang 16

Đây là phương thức tài trợ cho các DN mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải, … mà không cần phải đầu tư vốn. Khi các DN thiếu vốn nhưng
cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình SXKD, họ có thể đến các công ty cho
thuê tài chính để thuê tài sản và trả một khoản phí theo thương lượng giữa hai bên,
tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho thuê tài chính, DN được
quyền sử dụng trong thời gian thuê.
1.2 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về trợ
giúp các DNNVV, DNNVV được định nghĩa “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không
quá 300 người”
Nghị định này áp dụng đối với các DNNVV bao gồm :

-

Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN

-

Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DNNN

-

Các HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX

-

Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

1.2.2 Các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, DNNVV được xác định dựa theo chỉ tiêu về định lượng, tạm thời xác
định quy mô DNNVV theo 3 tiêu thức : vốn, doanh thu và lao động.
Theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ thì
DNNVV là các DN có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.
Mặc dù theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ
thì các DN có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người là DNNVV, nhưng mỗi bộ, ngành có các quan
điểm khác nhau để phân biệt DNNVV.


Trang 17


Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào hai tiêu thức đó
là lao động và vốn của ngành để phân biệt :
Ngành công nghiệp :
- DN vừa : vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng Việt Nam và lao động từ 200 đến 300 người.
- DN nhỏ : vốn nhỏ hơn 5 tỷ đồng Việt Nam và lao động dưới 200 người.
Ngành thương mại, dịch vụ và du lịch :
- DN vừa : vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng Việt Nam và lao động từ 50 đến 100 người.
- DN nhỏ : vốn nhỏ hơn 5 tỷ đồng Việt Nam và lao động dưới 50 người.
Liên Bộ Tài chính – Thương binh Xã hội có Thông tư số 21/LĐTT ngày
17/06/1993 quy định : DN có ba tiêu chuẩn sau là DN nhỏ : vốn nhỏ hơn 1 tỷ đồng
Việt Nam; lao động nhỏ hơn 100 người; doanh thu/ năm nhỏ hơn 10 tỷ đồng Việt
Nam.
Theo Quyết định số 1177/TC-QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ Tài Chính thì tất
cả DNTN, công ty TNHH, công ty CP, các HTX, các tổ chức kinh tế tập thể có sản
xuất kinh doanh của các cơ quan đoàn thể và các đơn vị hành chính sự nghiệp được
xếp vào loại hình DNNVV.
1.2.3 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Thứ nhất : Năng lực quản lý
Các DNNVV có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả, các quyết định quản
lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc, phiền hà từ đó tiết kiệm
được tối đa chi phí quản lý.
Trình độ quản lý của các DNNVV trong sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế,
thiếu các thông tin về thị trường trong và ngoài nước. Do vậy mà các DNNVV khó
có khả năng thâm nhập, mở rộng thị phần kể cả thị trường trong nước và quốc tế.
Các DNNVV thường không đủ điều kiện hoặc chưa quan tâm đúng mức đến các
chương trình kinh doanh có tính chiến lược lâu dài mà thường là kinh doanh theo
ngắn hạn. Do đó mà các DNNVV Việt Nam tham gia vào thị trường không mang
tính định hướng chiến lược, không xây dựng được chiến lược phát triển sản phẩm



Trang 18

mang tính cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Các DNNVV chưa quan tâm hoặc
chưa đủ khả năng để có thể xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm.
Thứ hai : Trình độ kỹ thuật công nghệ
Các DNNVV thường có địa điểm hoạt động, kinh doanh không ổn định. Cơ sở vật
chất và trình độ kỹ thuật yếu kém, lạc hậu, không đồng bộ. Do đó sẽ gặp khó khăn
trong việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh.
Các DNNVV hiện nay phần lớn sử dụng công nghệ lạc hậu. So với các DNNN có
quy mô lớn thì các DNNVV rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ, máy móc và
trang thiết bị tiên tiến hiện đại do thiếu những thông tin về thị trường này, họ cũng
khó tiếp cận các dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và
hiệu quả, giúp họ cải tiến sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính những sự
yếu kém về công nghệ, thiếu thông tin về các dịch vụ hỗ trợ mà năng suất lao động
nói chung còn thấp, sản phẩm làm ra có chất lượng thấp, hàm lượng chất xám ít nên
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, chưa đủ sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
trường kể cả trong nước lẫn quốc tế.
Các DNNVV thường gặp khó khăn khi tuyển chọn lao động có trình độ tay nghề
cao vì lương thấp, các chế độ về bảo hiểm, y tế và điều kiện lao động cũng không
được tốt như DN lớn.
Thứ ba : Phát triển đa ngành nghề
DNNVV ở nước ta tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành, lĩnh vực và mọi thành
phần kinh tế từ công nghiệp, nông nghiệp đến thương mại và dịch vụ, từ kinh tế nhà
nước đến kinh tế tư nhân, HTX và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây chính
là khả năng phát triển tổng hợp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư : Năng động, linh hoạt
Các DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị
trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh, chuyển hướng mặt hàng nhanh vì
vốn đầu tư ít, quay vòng nhanh, dễ thu hồi, hiệu quả cao và ít xảy ra rủi ro. Đây

cũng là một khả năng thu hút vốn đầu tư của dân chúng và mọi thành phần kinh tế.


Trang 19

Thứ năm : Năng lực tài chính
Do nguồn tài chính hạn hẹp, điều kiện và khả năng huy động vốn thấp không nhận
được sự hỗ trợ nhiều về vốn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư nên
quá trình tích tụ và tập trung vốn để tái đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh diễn ra chậm chạp. Và cũng vì lý do này mà khi rơi vào tình trạng suy thoái
thì các DNNVV dễ dẫn tới phá sản.
1.2.4 Sự cần thiết phát triển DNNVV ở Việt Nam
Thứ nhất : Phát triển DNNVV là xu hướng chung của thế giới và phù hợp với
tình hình kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang diễn ra hai quy luật trái ngược nhau, một mặt xu
thế tập trung hóa và toàn cầu hóa đang làm tăng nhanh quy mô của các tập đoàn
kinh tế lớn, mặt khác cải cách công nghệ với tốc độ tăng nhanh và nhu cầu thị
trường luôn biến động phức tạp lại đòi hỏi phải tổ chức các DN với quy mô tương
đối nhỏ để dễ thích ứng với xu thế đó. Do đó, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
dù là nước phát triển hay đang phát triển, DNNVV có vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi nước. Nước ta cũng không thể đứng ngoài tình hình chung
của nền kinh tế thế giới đó, trình độ phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam hiện
nay vẫn đang là môi trường phù hợp với sự phát triển của các DNNVV.
Thứ hai : Phát triển DNNVV là mục tiêu chiến lược của nước ta hiện nay
Từ tiêu chí xác định DNNVV cho thấy đại đa số DN ở nước ta là DNNVV. Xác
định tầm quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế đất nước theo xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, trong năm năm trở lại đây, Chính phủ đã có nhiều chính
sách, giải pháp lớn nhằm phát huy cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng
như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi
trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển động tích cực.

Theo nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2001, phát triển DNNVV là một nhiệm
vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2010 sẽ thành lập
500.000 DNNVV.


Trang 20

Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNNVV phát huy tính chủ động sáng
tạo, nâng cao năng lực quản lý phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực,
mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã có
những chính sách hỗ trợ cho các DNNVV thông qua những chương trình trợ giúp,
khuyến khích đầu tư, thành lập quỹ bảo hiểm tín dụng DNNVV,…
Thứ ba : DNNVV thu hút được một lượng lớn lao động nhàn rỗi
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế và công nghiệp hóa –
hiện đại hóa là mục tiêu quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Muốn thực
hiện được mục tiêu đó với xuất phát điểm là một quốc gia đang phát triển, nghèo
nàn lạc hậu với hơn 80% dân số tập trung ở khu vực nông thôn, diện tích đất đai
bình quân đầu người thấp, lao động nhàn rỗi và dư thừa ở nông thôn và trong xã hội
là rất lớn thì đòi hỏi phải tập trung tất cả các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh
doanh, tạo thêm hàng triệu công ăn việc làm, góp phần cải thiện thu nhập và đời
sống nhân dân. Như vậy, việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các DNNVV,
nhất là các DN thuộc thành phần kinh tế tư nhân là một đòi hỏi tất yếu khách quan
của nền kinh tế nhằm góp phần quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam.
1.2.5 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế xã hội
DNNVV ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, theo thống kê trên
toàn quốc hiện có trên 200.000 DNNVV, chiếm tới gần 97% tổng số DN trong nước,

đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp và thu hút một
lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và khai thác những tiềm năng của nền kinh tế. Hiện nay, có hơn 29.000
DNNVV tham gia xuất khẩu, giá trị xuất khẩu của khu vực này chiếm 25% tổng
kim ngạch cả nước. Điều đó cho thấy DNNVV có vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế nước ta, cụ thể như sau :


Trang 21

- Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, thu hút mọi nguồn lực và giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, là nhân tố trong tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
DNNVV tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực
lượng lao động trong cả nước và có triển vọng thu hút thêm lao động rất lớn vì
sự phát triển nhanh chóng về số lượng của DNNVV trong những năm gần đây.
- Cung cấp một khối lương lớn, đa dạng phong phú về sản phẩm, đóng góp vào sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. DNNVV có mặt hầu hết trong các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Thêm vào đó, tính linh hoạt đã giúp các DN mau chóng nắm
bắt cơ hội kinh doanh, thay đổi kế hoạch sản xuất cho phù hợp với yêu cầu của
đời sống kinh tế xã hội.
- Các DNNVV cùng với các DN có quy mô lớn có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, tạo
ra một nền kinh tế thị trường đích thực, có hiệu quả và đảm bảo cho nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, bền vững. Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ,
DNNVV có khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, … Đối với các
DN lớn, DNNVV còn có vai trò làm đại lý, vệ tinh tiêu thụ hàng hóa hoặc cung
cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- DNNVV thu hút vốn đầu tư trong nước và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ. Do
có lợi thế ít vốn, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các tiềm năng về lao động và
nguyên liệu sẵn có tại địa phương DNNVV dễ dàng tiếp cận và thu hút được

khối lượng lớn về vốn của các tầng lớp dân cư và sử dụng tối ưu nguồn lực tại
chỗ đem lại hiệu quả kinh tế.
- DNNVV góp phần tạo lập phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo vùng lãnh thổ. DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, có mặt tại tất
cả các vùng lãnh thổ trong nền kinh tế. Việc xóa đói giảm nghèo, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị cũng có sự đóng góp của DNNVV. Do vậy, có thể nói DNNVV đóng
góp lợi ích đồng đều cho tất cả các địa bàn hoạt động, góp phần tạo lập sự phát
triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.


Trang 22

1.3 SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế xã hội
Đối với DN, nguồn vốn tài trợ cho hoạt động SXKD chủ yếu nhờ vào vốn vay và
vốn cổ phần. Nhưng để phát hành cổ phiếu đòi hỏi quy mô doanh nghiệp phải lớn,
SXKD có hiệu quả và có uy tín trên thị trường, hơn nữa thị trường vốn của chúng ta
hiện chưa hoàn chỉnh, hệ thống tổ chức tài chính trung gian chưa đủ mạnh … nên
việc phát hành cổ phiếu rất khó thực hiện và hầu như đối với DNNVV không thể
thực hiện được.
Do đó, có thể nói tín dụng ngân hàng là một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho
các DN vì tín dụng ngân hàng có những ưu điểm hơn các nguồn vốn tự tích lũy
bằng lợi nhuận, từ vay mượn bạn bè, người thân, tín dụng thương mại, từ những cá
nhân và tổ chức cho vay không chính thức về khả năng cung ứng vốn, về thời hạn
tín dụng, lãi suất … và nhận được sự tư vấn từ phía ngân hàng.
Đối với DNNVV, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, cụ thể như sau :
- Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động thường xuyên cho phép DN duy trì sự ổn

định và phát triển có hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
- Đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn để DN đầu tư thêm máy móc thiết bị, đổi
mới công nghệ, mở rộng quy mô SXKD, nâng cao năng lực canh tranh của
DN, …
- Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, tín dụng ngân hàng góp
phần mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ DN. Từ đó, đẩy nhanh tốc độ tích lũy
vốn cho DN.
- Do khả năng quản lý có giới hạn của các chủ DNNVV nên trong quá trình cung
ứng tín dụng, ngân hàng cón có thể tư vấn cho các DNNVV về những vấn đề có
liên quan đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho DN những thông
tin quan trọng về thị trường …Những tư vấn của ngân hàng giúp DN hoàn thiện


Trang 23

các phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư vào
những phương án, dự án kém hiệu quả …
1.3.2 Sự cần thiết tất yếu phải phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việc phát triển sản phẩm tín dụng đối với DNNVV mở ra tiềm lực tăng trưởng tín
dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của ngân hàng :
- Về nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng lên nhờ lượng tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Một mặt, với tốc độ phát triển mạnh mẽ
như hiện nay, hoạt động của các DNNVV góp phần làm gia tăng khối lượng và
tốc độ chu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, nhờ đó làm gia tăng khối lượng
giao dịch thanh toán, đặc biệt thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Mặt khác,
phát triển DNNVV tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng
lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư và cả của chính DNNVV này.
- Về hoạt động cho vay, trong xu hướng và định hướng chung của cả nước là đang
giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN vì thành phần này bắt đầu bộc lộ

những hạn chế nhất định. Chính khu vực DNNVV sẽ là một thị trường tiềm
năng để ngân hàng mở rộng tín dụng và đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình.
- Hiện nay, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát
triển và DNNVV ngày càng góp phần cho việc tăng trưởng GDP của đất nước
nên nhu cầu vốn phục vụ SKKD của loại hình DN này ngày càng cao. Do đó,
việc mở rộng tín dụng cho loại hình DN này là xu hướng của nhiều ngân hàng.
- Với số lượng DNNVV ngày càng tăng nhanh chóng, việc phát triển sản phẩm tín
dụng phục vụ cho đối tượng này sẽ góp phần thu hút ngày càng nhiều DNNVV
đến với ngân hàng. Khi DN sử dụng sản phẩm tín dụng từ đó sẽ phát sinh nhu
cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như thanh toán trong nước, thanh
toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, … từ đó tạo nên nguồn thu nhập đáng kể cho
ngân hàng.


Trang 24

1.4 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1 Bài học kinh nghiệm của Singapore
Để phát triển tín dụng đối với DNNVV, tại Singapore đã thực hiện các chính sách
sau :
-

Chính sách phát triển: các ngân hàng thực hiện sáp nhập, hợp nhất hoặc mua các
ngân hàng khác để tăng sức cạnh tranh; cơ cấu lại tài sản, thành lập các công ty
quản lý tài sản để thu hồi nợ tồn đọng; giảm chi phí hoạt động nhằm nâng cao
năng lực tài chính, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển mạnh công
nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, có chiến lược marketing, chiến lược
khách hàng, phân khúc thị trường ở từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở đó xây
dựng, ban hành các sản phẩm dành riêng cho nhóm khách hàng DNNVV.


-

Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành: thực hiện theo mảng nghiệp vụ và theo đối
tượng khách hàng, theo đó NHTM hiện đại sẽ được tổ chức thành khối: khối
ngân hàng bán lẻ, khối ngân hàng bán buôn, khối nguồn vốn và khối kinh doanh
tiền tệ, khối kế hoạch chiến lược và tài chính kế toán, khối công nghệ thông tin
và xử lý nghiệp vụ, khối hỗ trợ kinh doanh và quản trị. Trong khối ngân hàng
bán lẻ chủ yếu phục vụ khách hàng là DNNVV và đây cũng là thị trường có sự
cạnh tranh rất lớn.

-

Để phục vụ các DNNVV, các ngân hàng sẽ thành lập các bộ phận chuyên môn
có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược tiếp thị, chiến lược phát triển sản phẩm
dịch vụ, chiến lược giá riêng cho từng nhóm DNNVV. Đặc biệt có các chính
sách ưu tiên về thủ tục, về lãi suất, về phí dịch vụ đối với các DNNVV trong
việc cung cấp sản phẩm ngân hàng.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm của Đức
DNNVV thường có tỷ lệ vốn vay so với vốn cổ phần thấp do thiếu các khoản thế
chấp, điều này làm hạn chế cơ hội tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh
nghiệp.


Trang 25

Bảo đảm tín dụng là một trong những công cụ chính trong chương trình hỗ trợ tài
chính cho các DNNVV ở Đức. Việc bảo đảm của các tổ chức đảm bảo tín dụng bù
đắp được một số bất lợi nhất định của các DNNVV, đồng thời giúp cho các Ngân

hàng tránh được mức độ rủi ro cao khi cho vay các DNNVV.
Phòng Thương mại và Công nghiệp của Đức là những chuyên gia tư vấn cho các
chương trình bảo đảm tín dụng, họ tiến hành xem xét và đánh giá các đơn xin vay
trước khi đưa ra một khoản đảm bảo cho món vay.
Ở Đức, Ngân hàng Tái Thiết có chương trình ưu đãi tín dụng cho các DNNVV
thuộc lĩnh vực công nghiệp thương mại có doanh số dưới 01 tỷ DM/ năm được vay
tối đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với 02 năm đầu không phải trả lãi; Ngân
hàng Cân đối Đức có chương trình tín dụng ưu đãi DNNVV mới thành lập như ưu
đãi về lãi suất, cho vay tín chấp và thời hạn trả nợ.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm của Philippine
Chính phủ Philippine đã từng đưa ra hàng loạt chính sách quy định các tổ chức tài
chính, đặc biệt là ngân hàng phải dành một tỷ lệ nhất định trong tổng số vốn đầu tư
cho các DNNVV vay. Luật Magna Carta được đưa ra với nội dung có quy định rằng:
các ngân hàng phải dành ít nhất 10% trong tổng số các khoản cho vay cho DNNVV.
Bên cạnh đó, Chính phủ hủy bỏ quy định về việc hạn chế lập thêm chi nhánh của
các ngân hàng và cho phép các ngân hàng được phép lập chi nhánh ở bất cứ chỗ nào
họ muốn. Nhờ đó, nhiều chi nhánh ngân hàng mọc lên khắp các tỉnh và các vùng
nông thôn, nơi có rất nhiều DNNVV đang cần có sự tài trợ tín dụng của ngân hàng.
Khi số lượng chi nhánh ngân hàng tăng lên, sự cạnh tranh giữa nhiều chi nhánh
ngân hàng trên cùng một địa bàn càng tạo thêm khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng cho các DNNVV.
1.4.4 Bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc
Trước đây Hàn Quốc tập trung phát triển Cheabol (tập đoàn khổng lồ) như Samsung,
Huyndai,…nên các DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính
bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản vay ngân hàng. Hiện nay, Chính phủ
Hàn Quốc đã thiết lập hẳn một hệ thống Luật pháp và hệ thống các thể chế cho việc


×