Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.51 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Danh mục các ký hiệu viết tắt:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ- DNVVN
- Tài sản cố định- TSCĐ
- Tài sản lưu động- TSLĐ
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn- NHNo&PTNT
- Tổ chức tín dụng- TCTD
- Ngân hàng thương mại- NHTM
Nguyễn Hồng Chính
Lớp: Ngân Hàng 45C
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
1- Tổng quan về ngân hàng thương mại 6
1.1 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 6
1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại 10
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 18
1.4.. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN LÁNG HẠ.
31
I. Tổng quan về Chi nhánh 31
1. Lịch sử hình thành 31
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh 34


II- Thực trạng hoạt động Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
49
1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh(đến 31/12/2006) 49
1.1. Kết quả cho vay, thu nợ, dư nợ 49
1.2. Chất lượng tín dụng: 50
1.3. Tín dụng theo loại hình doanh nghiệp: 51
2. Thực trạng hoạt động cho vay các DNVVN tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.
52
3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay các DNVVN tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.
3.1. Thành tựu đạt được.
55
3.2. Hạn chế và nguyên nhân 55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN LÁNG HẠ.
57
A. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh 57
I. Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2007. 57
1. Công tác chỉ đạo điều hành: 57
2. Định hướng kinh doanh trong năm 2007: 57
B.Các biệ pháp để mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNVVN 58
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 2 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Thực hiện chiến lược khách hàng toàn diện, cụ thể. 58
2. Đẩy mạnh cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.
63
3. Thực hiện chính sách sản phẩm cho vay thu hút khách hàng. 67
4. Thường xuyên tuyên truyền quảng cáo nâng cao uy tín vị thế
của chi nhánh.
71
5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng tại chi nhánh. 72
C. Kiến nghị 72
1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông
Việt Nam
73
2. Kiến nghị Đối với Ngân hàng Nhà nước 73
3. Kiến nghị đối với nhà nước 74
Kết luận 75
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 3 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thế giớ nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng
đang phát triển rất mạnh mẽ đặc biệt chúng ta đã gia nhập vào tổ chức thương
mại thế giơi WTO. Để đạt được những sự phát triển đó có sự đóng góp của
các DNVVN. Các DNVVN không những đã tạo thu nhập cho nền kinh tế
đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết được việc làm cho
hàng nghìn lao động. Hơn nữa khu vực kinh tế này là một thành phần rất năng
động của nền kinh tế và sự phát triển của thành này cũng là đúng theo định
hướng phát triển kinh tế của Đảng ta. Tuy nhiên do số lượng nhiều và do nhu
cầu của nền kinh tế nên hiện nay các DNVVN đang cần nhu cầu về vốn rất
lớn do vậy đây là một thị trường rất tiềm năng đối với các ngân hàng thương
mại nhưng do những đặc điểm hạn chế của các DNVVN hiện nay các ngân

hàng thương mại vẫn chưa quan tâm đúng mức tới thị trường này. Xuất phát
từ những lý do đó em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Mở rộng tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Láng Hạ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu về hoạt động cho vay đối
với các DNVVN tại Chi nhánh cũng như đánh giá những kết quả đã đạt được
và những hạn chế còn vướng mắc, trên cơ sỏ đó đề xuất những giải pháp
nhằm mở rộng cho vay hơn nữa đối với các DNVVN Nhằm góp phần thúc
đẩy sự phát triển của ngân hàng.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tham khảo chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN LÁNG HẠ.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 4 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chưong III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN LÁNG HẠ.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 5 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1- Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng
thưong mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số
lượng ngân hàng. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ từ người bán rau
quả tới người kinh doanh ô tô, ngân hàng là tổ chức cung cấp tín dụng cơ bản
phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ. Khi kinh doanh và người tiêu dùng
phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá dịch vụ, họ thường sử dụng séc,
thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay cần lập
kế hoạch tài chính, họ thường tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã
hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã
hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu quan trọng của nhiều hộ gia đình.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh té, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ
nhằm ổn định kinh tế. Vậy nói một cách ngắn gọn ngân hàng là gì?
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và
cho các công ty và cá nhân vay lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là
tài sản nợ của ngân hàng. Tiền cho công ty và cá nhân vay lại cũng như tiền
gửi ở các ngân các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 6 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài sản có của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động và được và
số tiền đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có của
ngân hàng thương mại. Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề

phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỷ lệ dự trữ
của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại: Vốn
cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm
vốn điều lệ cộng với lợi nhuận không chia cộng với các quỹ dự trữ được lập
trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của ngân hàng như quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 về cơ bản
bao gồm: Phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của Ngân hàng, nguồn
vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài và dự phòng chung cho rủi ro tín
dụng. Trên đây chỉ là định nghĩa cơ bản nhất về ngân hàng bởi trên thực tế
hiện nay rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng
khoán, công ty môi giớ chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng
đầu đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại ngân hàng
đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
a- Mua bán ngoại tệ
Một trong những hoạt động ngân hàng đầu tiên là thực hiện trao
đổi( mua bán ) ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này,
chẳng hạn USD lấy một loại tiền khác chẳng hạn JPY và hường phí dịch vụ.
Sự trao đổi đó rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận
tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia mà họ đến.
Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do ngân
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 7 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng lớn thực hiện vì những giao dịch như vậy có rủi ro cao, đồng thời yêu cầ
phải có trình độ chuyên môn cao.
b- Nhận tiền gửi

Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được nhiều tiền nhằm cho vay lại. Một trong những
nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi như tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm của các cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp. Để có thể thu hút
được các cá nhân hộ gia đình và các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng
mình các ngân hàng đã trả lãi cho các khoản tiền gửi và tạo ra các dịch vụ tiện
ích khác cho người gửi tiền và đây cũng chính là công cụ để các ngân hàng
cạnh tranh với nhau trong việc thu hút tiền gửi. Trong lịch sử đã có những kỷ
lục về lãi suất chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm
để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở
Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. Tóm lại một
ngân hàng muốn phát triển thì việc đầu tiên là phải tìm cách để thu hút nguồn
tiền gửi vào ngân hàng vì vậy có thể nói nhận tiền gửi là một trong những
hoạt động rất quan trọng của ngân hàng thương mại.
c- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thưong mại là một trong những hoạt
động truyền thống của ngân hàng thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người
bán. Người bán bán các khoản nợ( khoản phải thu ) của khách hàng cho ngân
hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
d- Bảo quản vật có giá
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 8 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vật có giá như vàng bạc đá quý … và ngay từ thời trung cổ các ngân
hàng đã thực hiện việc lưu giữ vật có giá cho khách hàng. Khi lưu giữ các vật
có giá ngân hàng sẽ ký phát cho khách hàng một loại giấy biên nhận và giấy

biên nhận này sẽ được lưu hành như tiền và đó chính là hình thức đầu tiên của
séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vậy có giá cho khách hàng
thường do phòng bảo quản của ngân hàng thực hiện.
e- Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Chính phủ các nước vẫn thường có tình trạng có những thời điểm thu
không đủ chi tức lá thâm hụt ngân sách và chính phủ phải tìm cách cân bằng
ngân sách mà một trong những cách đó là tìm đến các ngân hàng. Nếu ngân
hàng nào đó không muốn cho chính phủ vay vì rủi ro lớn thì chính phủ có thể
dùng một số đặc quyền của mình để buộc các ngân hàng phải cho vay
f- Cung cấp các tài khoản giao dịch
Cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu và châu Mỹ đã làm cho nền
kinh tế thế giới thay đổi một cách mạnh mẽ và cùng với sự phát triển đó trong
lĩnh vực ngân hàng cũng đánh dấu một bước phát triển mới bằng sự ra đời
những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trọng
nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch một tài
khoản cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và
dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong
những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng vì nhờ nó mà
quá trình thanh toán trong kinh doanh được cải thiện làm cho các giao dịch
trong kinh doanh dễ dàng hơn, nhanh chóng và an toàn hơn
h- Các hoạt động khác
Ngoái các hoạt động đã được đề cập trên ngân hàng còn hoạt động trên
các lĩnh vực khác như bán dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí,
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 9 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ tương hỗ và
trợ cấp.
1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại

1.2.1. Các hình thức cho vay phân theo hình thức cấp tín dụng
1.2.1.1.Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người hưởng thụ)
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua( hoặc người phải trả )
nhưng trong trường hợp người bán đang cần tiền mà vẫn chưa đến hạn người
mua trả tiền thì họ có thể mang đến ngân hàng để xin được chiết khấu khấu
trước hạn.
Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương
phiếu), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết khấu
đối với những trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách,
ngân hàng thường ký với khách hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn
mức chiết khấu trong kỳ). Khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương
phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngần hàng sẽ kiểm tra chất lượng của
thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả
tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao (trừ trường
hợp ngân hàng ký miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, ngân hàng
thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân hàng Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp (vì vậy thương phiếu còn được coi
là loại tài sản có khả năng chuyển nhượng- có tính thanh khoản cao)
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 10 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2 Cho vay
a. Thấu chi

Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù
hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa
vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác Thấu chi là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể
cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài tháng trong
năm. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. ví dụ như những người
đi du lịch trước khi đi du lịch họ có thể xin thấu chi để trong chuyến đi đề
phòng những khoản chi bất thường hoặc khi họ muốn đi tiếp đến một địa
điểm du lịch khác mà chưa xác đ ịnh trước
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm
chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu
chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ
gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Số lãi phải trả= lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi* Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này.
b. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay trong đó mỗi lần vay
đối với một khách hàng được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Hình
thức này được áp dụng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 11 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ

khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức
là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần.
Số
lượng
cho vay
= Nhu cầu
vốn cho sản
xuất kinh
doanh
- Vốn chủ sở
hữu tham gia
- Các
nguồn vốn
khác tham
gia
Trong đó:
Nhu cầu
vốn cho sản
xuất kinh
doanh
= Nhu cầu vốn đầu tư
cho TSLĐ và TSCĐ
- Giá trị tài sản và chi
phí không thuộc đối
tượng tài trợ của NH

Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng
cho vay
= Giá trị tài
sản đảm bảo
x Tỷ lệ cho vay trên
giá trị tài sản đảm bảo
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục
đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng
sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả
nổi theo thời điểm tính lãi.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 12 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
c. Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức tín dụng của ngân hàng
theo đó ngân hàng sẽ thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn
mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Có nghĩa là khách hàng có
thể vay, trả đối với ngân hàng nhiều lần trong kỳ nhưng không được vay quá
hạn mức mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay của khách hàng. Ngân hàng sẽ ước lượng và đưa
ra hạn mức tín dụng đối với các khách hàng
Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong
kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trở nợ để
giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.

Cho vay theo hạn mức cũng là một hình thức tín dụng đơn giản đối với
khách hàng tạo điều kiện cho những khách hàng có nhu cầu về vốn thường
xuyên để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng
nó như là vốn lưu động do ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ khi
khách hàng cần thì sẽ vay và khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau
khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền
cho khách hàng.
Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ
có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu
không giảm sút.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 13 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý,
người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được sử dụng trong
một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay
nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình
hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán

dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi
khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được
trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán.
Theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ,
đúng đối tượng) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng
đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất
định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các
khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho
vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 14 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay
chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu
cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hoá tồn đọng…)
thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản
vay không được quy định rõ ràng.
e. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Khi cho vay ngân hàng sẽ phân tích
dòng tiền của khách hàng để xác định số tiền gốc và thời gian trả gốc mỗi lần

tháng, quý , năm…
Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá
mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi
bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người
mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ
của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả
góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiếp
Đa số các khoản cho vay của ngân hàng là vay trực tiếp . Tuy nhiên bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Cho vay
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 15 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gián tiếp là hình thức cho vay của ngân hàng trong đó ngân hàng không đứng
ra trực tiếp cho vay đối với những người có nhu cầu vay vốn mà thông qua
một tổ chức trung gian ví dụ như hội nông dân tập thể, hội phụ nữ, hội cựu
chiến binh…
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các
tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có
thể đứng ra đảm bảo cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm
bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không
có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người

vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, nhiều người phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp
như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích,
giám sát, thu nợ…).
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân
hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các
thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng
kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
g- Cho thêu tài sản: do tài sản cho thêu thường có giá trị lớn khách
thường không đủ khả năng mua hoặc nhu cầu sử dụng tài sản của khách hàng
không lâu dài nên ngân hàng đi mua tài sản theo nhu cầu của khách hàng và
cho thêu lại
h - Bảo lãnh ( tái bảo lãnh): Là hình thức cam kết của ngân hàng dưới
hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 16 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam
kết.
1.2.2 Các hình thức cho vay phân theo thời gian
1.2.2.1. Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Tín
dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của khách hàng. Ngân hàng có thể cho vay dưới hình thức cho vay
trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển
1.2.2.2. Tín dụng trung hạn

- Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Tín
dụng trung hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đối với các doanh nghiệp có nhu
cầu về vốn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công
nghê…Đáp ứng nhu cầu cho nhà nước vay để đầu tư phát triển, hay cho vay
đối với người tiêu dùng để thoã mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền
như nhà của, ô tô…
1.2.2.3. Tín dụng dài hạn
- Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời gian từ 5 năm trỏ lên. Chủ yếu
đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và cho nhà nước khi họ đầu tư
vào những phương án cần vốn lâu dài.
1.2.3 Các hình thức cho vay phân loại theo tài sản đảm bảo
1.2.3.1. Cho vay có tài sản đảm bảo
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là tín dụng khi vay khách hàng phải có
vật bảo đảm có thể là cầm cố hoặc thế chấp tài sản của mình
1.2.3.2. Cho vay không có tài sản đảm bảo
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 17 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là tín dụng mà khi vay khách hàng
không cần phải có tài sản để cầm cố hoặc thế chấp mà chủ yếu dựa vào sự tín
nhiệm của ngân hàng và khách hàng.
1.2.4. Các hình thức cho vay phân theo mục đích
1.2.4.1. Cho vay kinh doanh
- Cho vay kinh doanh: Là cho vay nhằm mục đích cho sản xuất kinh
doanh
1.2.4.2. Cho vay tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng: Chủ yếu áp đối với các cá nhân hộ gia đình nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn để mua sắm
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN

1.3.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại hình doanh nghiệp đa dạng và
phong phú trong nền kinh tế. Nếu chúng ta căn cứ vào quy mô hoạt động của
doanh nghiệp thì chia ra làm hai loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp lớn và
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các tiêu chuẩn để xác định quy mô
doanh nghiệp thường được các nước sử dụng đó là: (1) số lượng lao động, (2)
tổng nguồn vốn hay tổng tài sản và (3) doanh thu trung bình hàng năm.
Tuy nhiên, để có thể đưa ra một khái niệm chính xác về DNVVN là rất
khó bởi vì quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào
mức độ phát triển kinh tế ở quốc gia đó cũng như mục đích phân loại trong
từng thời điểm nhất định. Hơn nữa, cách xác định các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong từng ngành nghề kinh doanh là khác nhau. Ví dụ như doanh nghiệp
công nghiệp có thể coi là nhỏ trong khi một doanh nghiệp thương mại cùng
cỡ lại là doanh nghiệp vừa hoặc lớn bởi vì doanh nghiệp công nghiệp cần
nhiều lao động hơn.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 18 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, theo tiểu chuẩn của Ngân hàng Thể giới- WB (World Bank)
các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia theo quy mô như sau:
Bảng 1: Tiêu chí xác định DNVVN của Ngân hàng Thế giới
Loại hình
DN
Số lao động
(người)
Doanh thu
hàng năm
(USD)

Tổng tài sản
(USD)
DN siêu nhỏ 1- 9 <0,1 triệu <0,1 triệu
DN nhỏ 10- 49 <3 triệu <3 triệu
DN vừa 50- 300 <15 triệu <15 triệu
Nguồn: http:// www. Worldbank. org
Đây là cách phân loại chung được Ngân hàng Thế giới đưa ra sau khi
đã thu thập số liệu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở hầu hết các quốc gia
trên giới. Do đó, chúng ta có thể coi đây là một cách phân loại đáng tin cậy và
khá chính xác. Tuy nhiên, do sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
nước phát triển với các nước kém phát triển nên cách phân loại này chỉ còn
phù hợp về tiêu chí số lượng lao động. Chúng ta thấy rõ điều này qua ví dụ về
phân loại doanh nghiệp trong liên minh các nước Châu Âu (EU)
Bảng 2: Tiêu chí xác định các DNVVN của hội đồng Châu Âu
Loại hình
doanh nghiệp
(DN)
Số lao động
(người)
Doanh thu
hàng năm
(Euros)
Tổng tài sản
(Euros)
DN siêu nhỏ 1- 9 < 2 triệu <2 triệu
DN nhỏ 10- 49 < 10 triệu <10 triệu
DN vừa 50- 249 < 10 triệu <43 triệu
DN lớn >250 > 50 triệu > 43 triệu
Nguồn: http:// europa.eu.int
Còn ở các nước đang phát triển thì chỉ tiêu này lại khác, chẳng hạn ở

Việt Nam các DNVVN bao gồm các doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân,
công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, hợp tác xã, liên minh hợp tác
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 19 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xã, Doanh nghiệp Nhà nước hoặc hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh
theo Nghị định 02/2002/NĐ- CP) có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng và số lao
động thường xuyên hàng năm không qua 300 người. Vì vậy không có một
khái niệm chính xác đối với các DNVVN mà theo tiêu chí đánh giá của từng
quốc gia.
b. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể nói các DNVVN là một thành phần kinh tế không thể thiếu
trong nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào bởi nó giúp cho những doanh
nghiệp không có vốn lớn vẫn có thể hoạt động kinh doanh tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế. Giải thích điều đó là DNVVN là một thực thể kinh tế mang
những đặc điểm riêng không giống bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra một số đặc điểm nổ bật của các
DNVVN mang lại cho các doanh nghiệp này những ưu thế nhất định như sau:
* Về quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn nhưng chính đặc điểm
này giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động, linh hoạt, thích ứng
kịp thời với những biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng
những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực tốt hơn các doanh nghiệp lớn, có thể
tận dụng công nghệ kỹ thuật mới kết hợp với sự đa dạng hoá về mặt hàng tạo
điều kiện sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường để tăng khả
năng cạnh tranh.
* Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý không cồng kềnh, phức tạp như
trong các doanh nghiệp lớn mà khá đơn giản, gọn nhẹ nên tiết kiệm phần lớn
chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
* Vốn đầu tư vào khu vực DNVVN thương ít nhưng khả năng thu vốn

đầu tư nhanh, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao. Điều này đã thu hút
một số lượng vốn đầu tư đáng kể để hỗ trợ và phát triển các DNVVN.
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 20 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Do quy mô nhỏ, điều kiện làm việc không tốt bằng ở các doanh
nghiệp lớn nên trình độ lao động trong khu vực DNVVN nói chung thấp hơn
so với các doanh nghiệp lớn nhưng tạo điều kiện thu hút số lượng lớn lao
động nhàn rỗi trong xã hội đến với các DNVVN, giải quyết tình trạng thất
nghiệp trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh các lợi thế đó DNVVN cũng gặp nhiều hạn chế
đối với sự phát triển xuất phát từ chính những đặc điểm của lọai hình doanh
nghiệp này. Hầu hết vốn chủ sở hữu ở các DNVVN thấp so với các doanh
nghiệp lớn, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư ít nên hạn chế khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới để hiện đại hoá sản
xuất. Điều này làm giảm rõ rệt khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong
việc thoả mãn nhu cầu trên thị trường. Trong khi đó vốn huy động từ thị
trường chứng khoán bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu lại khá xa vời
do uy tín của các DNVVN thấp, thị trường tài chính không thực sự hoàn hảo
làm nhà đầu tư ngần ngại khi bỏ vốn đầu tư, hơn nữa bị hạn chế khi tiếp cận
nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM). Nguyên nhân chủ yếu vẫn do
vốn thấp, không có người bảo lãnh, không lập phương án kinh doanh khả
thi…nên DNVVN thường vay vốn từ bạn bè, họ hàng, chính người lao động
trong doanh nghiệp để tiến hành hoạt động nhưng không ổn định.
Mặt khác các doanh nghiệp lớn có điều kiện làm việc cũng như các ưu
đãi khác tốt hơn (đặc biệt là trả lương cao) nên thu hút nhiều lao động chất
lượng cao. Tất yếu một số ít lao động trình độ cao và còn lại có trình độ thấp
hơn sẽ về các DNVVN thực tế này giải thích một phần tại sao năng suất lao
động trong các DNVVN thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn. Đây cũng là

một hạn chế cho sự phát triển của các DNVVN.
DNVVN gặp nhiều khó khăn do điều kiện cạnh tranh không bình đẳng
khi mà quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp chưa được thực hiện và công
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 21 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận một cách nghiêm túc, luôn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp lớn và DNVVN. Trong khi đó, bản thân một số DNVVN không muốn
tăng trưởng và phát triển vì sợ mất quyền kiểm soát doanh nghiệp. Do đó, hạn
chế đối với các DNVVN không chỉ xuất phát từ bên ngoài mà còn từ chính
bản thân bên trong doanh nghiệp.
Trên đây là những đặc điểm nỗi bật của DNVVN và chính những đặc
điểm đó nó đã tạo ra những ưu điểm và nhược điểm cho các DNVVN.
1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động và phát triển được thì họ
luôn cần phải có vốn. Có thể nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu hoặc là vốn vay
và hiện nay tín dụng ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói riêng vai trò đó được biểu hiện cụ thể như sau:
- Tín dụng ngân hàng là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất theo
chiều rộng và theo chiều sâu là yêu cầu khách quan của việc tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với tư cách là một trung tâm tín dụng, các ngân hàng thương mại có
vai trò rất quan trọng trong việc tích tụ và tập trung mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong các cơ sở sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế,
trong các tổ chức văn hoá xã hội và trong các tầng lớp dân cư, trong nước và
ngoài nước để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp thực hiện tái sản

xuất mở rộng theo chiều rộng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, hoặc bù
đắp phần vốn thiếu hụt để cho số vốn tự có trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chu chuyển bình thường. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn có các công
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 22 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình trọng điểm có ý nghĩa then chốt của nền kinh tế quốc dân, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tự do di
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác.
Như chúng ta đã biết, trong các ngành sản xuất khác nhau do điều kiện
kinh tế, kỹ thuật, tổ chức quản lý khác nhau, do đó cùng một lượng vốn đầu tư
vào các ngành như nhau, nhưng lợi nhuận thu được trong cùng một thời gian
không bằng nhau hay nói cách khác có tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Từ đó dẫn
đến sự cạnh tranh di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác không
phải doanh nghiệp nào muốn là có thể làm được, vì phải có những điều kiện
nhất định. Song điều kiện khó khăn nhất, có ý nghĩa quyết định nhất là điều
kiện đổi mới vốn cố định, tức là loại bỏ thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản
xuất mặt hàng cũ, mua sắm thiết bị kỹ thuật và công nghệ mới để sản xuất
mặt hàng mới, cùng với các phương tiện dịch vụ sản xuất mới. Trong trường
hợp này, nhiều doanh nghiệp phải dựa vào sự hỗ trợ nguồn vốn của tín dụng
ngân hàng.
Tóm lại tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp nói chung và đối với DNVVN nói riêng giúp các doanh
nghiệp có thể phát triển mở rộng sản xuất.
1.4.. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Như ta đã biết, chất lượng tín dụng là chỉ tiêu để đánh giá tình hình

hoạt động tín dụng của một ngân hàng và có ý nghĩa lớn đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu
cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để có thể
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 23 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện được mục tiêu hoạt động của mình và tìm kiếm lợi nhuận dựa trên
chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng mà cụ thể ở đây là hoạt động tín dụng,
mỗi ngân hàng phải làm sao để nâng cao được chất lượng tín dụng. Để thực
hiện được điều này ta cần nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng, đó là 3 nhóm nhân tố sau đây:
1.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng và phải phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng
và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi.
Trong các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng trước đến phải kể đến
những nhân tố như: Chính sách tín dụng, công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ
cán bộ ngân hàng, quy mô vốn của ngân hàng, thông tin tín dụng, quy trình
nghiệp vụ tín dụng…
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp có liên quan đến việc
khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã
hoạch định của ngân hàng thương mại đó.
Việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn
sẽ thu hút được nhiều khách hàng , đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, chấp hành đúng luật pháp và đường

lối của ngân hàng Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Bất kỳ một ngân
hàng nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thì phải có chính sách
tín dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng nhiều rủi ro.
Khi ngân hàng gặp những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt hại lớn,
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 24 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy khi hoạch
định chính sách tín dụng, các nhà hoạch định luôn coi trọng việc đảm bảo
mục tiêu phải đạt được do đó có thể nói rằng: Chất lượng tín dụng của ngân
hàng có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào việc xây dựng một chính sách
tín dụng ngân hàng có đúng đắn, phù hợp không.
*Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng
thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban,có sự thống nhất đoàn
kết từ trên xuống, từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có
nghĩa là công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa thực hiện tốt công tác này,
ngân hàng đã làm cho guồng máy của mình hoạt động một cách uyển chuyển,
linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng nên
luôn chú trọng công tác này để ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn.
*Thông tin tín dụng
Cho vay không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là
chưa nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay vốn trái
phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì
vậy, hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác

luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất
trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt
động của ngân hàng.
* Chất lượng đào tạo cán bộ ngân hàng.
Chất lượng cán bộ là “cơ sở vật chất” để thực hiện những kế hoạch
kinh doanh trong cơ chế thị trường thường xuyên thay đổi và có nhiều biến
Nguyễn Hồng Chính Lớp: Ngân hàng 45C
- 25 -

×