Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở
thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng hệ thống các phương pháp khoa học, kế toán
đã thể hiện được tính ưu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính
và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính
xác. Trên những cơ sở thông tin đó, ban giám đốc, các nhà quản lý có thể đưa ra các
quyết định đúng đắn và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đánh gía
hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chính vì vậy, doanh nghiệp đều tự
xây dựng cho mình bộ máy quản lý, bộ máy kế toán sao cho phù hợp với mô hình
hoạt động, quy mô của doanh nghiệp mình.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1,
em đã tìm hiểu được phần nào thực tế công tác hạch toán, kế toán. Với kiến thức thu
thập trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
đặc biệt là cô giáo – Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương, giáo viên trực tiếp hướng dẫn
em và tập thể ban lãnh đạo và phòng kế toán Công ty CP Thương mại – Vận tải và
Xây dựng số 1, đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Báo cáo thực tập của e gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1.
Phần II: Kế toán các phần hành tại Công ty CP Thương mại - Vận tải và Xây
dựng số 1.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
1
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI –
VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG SỐ 1
1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 được thành lập theo quyết
định số , theo giấy phép đăng ký kinh doanh số do Sở kế hoạch và đầu tư Hải
Phòng cấp .
Tên đầy đủ: Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1.
Trụ sở chính: Số 1A – Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng.
Tel: 0313.538.717
Fax: 0313.538.717
Công ty có xuởng sản xuất tại số 1A – Cam Lộ 9 – Hùng Vương – HB - HP
Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, có quỳên và nghĩa vụ dân sự theo luật định. Hạch toán kế toán độc
lập, có tài khoản bằng Việt Nam đồng tại Ngân hàng VP Bank và Ngân hàng Công
Thương – CN Ngô Quỳên, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước
và hoạt động theo điều lệ của công ty.
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.2.1 Hình thức pháp lý:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Hình thức sở hữu vốn: Vốn vay và vốn tự có.
1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
−Sản xuất và kinh doanh, cho thuê các sản phẩm phục vụ xây dựng như: giáo
PAL, giáo hoàn thiện, Cốp pha sắt...
−Kinh doanh các loại cầu phong gỗ, xà gồ gỗ, cốp pha gỗ...
−Kinh doanh các mặt hàng như thanh U100, I100, V45, V50...
1.2.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của công ty.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
− Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 là một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng
nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ, có chức năng và nhiệm vụ sau:
− Sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng ký, đúng
mục đích thành lập công ty.
− Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nứơc về
quản lý quá trình thực hiện sản xuất, tuân thủ những quy định trong Hợp đồng kinh
doanh với bạn hàng.
− Quản lý sử dụng vốn theo đúng quy định, và đảm bảo có
lãi.
− Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm năng cao năng
suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
2
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
− Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước, tổ chức
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
− Thực hiện những quyết định của nhà nước về bảo vệ quyền
lợi của người lao động, vệ sinh – an toàn lao động, bảo đảm phát triển bền vững, thực
hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng như những quy định có liên
quan tới hoạt động của công ty.
Để phát triển tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền
hạn sau:
− Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hoạt
động sản xuất kinh doanh.
− Tham gia hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh như: quảng cáo, mở đại lý bán hàng…
− Hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về
tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại Ngân hàng.
1.2.4 Thực trạng tài chính của công ty trong 3 năm qua
Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 l à doanh nghiệp được
thành lập bằng vốn tự có và vốn vay, qua 4 n ăm xây dựng và hoạt động, bên cạnh
những kết qủa đạt được, công ty còn gặp không ít những khó khăn, tuy nhiên công ty
luôn cố gắng hoàn thành những mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
Thực trạng tài chính của công ty qua 3 năm gần đây (được thể hiện qua biểu 1.1)
BIỂU SỐ 1.1 KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG 3 NĂM 2008-2009-2010
3
ST
T
Ch ỉ ti êu N ăm 2008 N ăm 2009 N ăm 2010
1 DT bán hàng và cung cấp DV 14.279.124.78
0
15.378.642.54
0
16.962.873.260
2 Các khoản giảm trừ
3 DTT bán hàng vàcungcấpDV 14.279.124.78
0
15.378.642.54
0
16.862.873.260
4 Giá vốn hàng bán 12.547.875.453 13.512.953.592 14.831.479.749
5 CPH Đ tài chính 98.576.253 103.685.246 1092.476.358
6 Trong đó: lãi vay 92.142.463 96.648.124 101.145.689
7 Chi phí bán hàng 102.243.854 109.745.946 125.467.985
8 Chi phí QLDN 45.864.257 50.476.135 55.454.628
9 LN từ HĐSXKD 1.484.564.963 1.599.781.621 1.717.994.540
10 Thu nhập khác
11 Chi phí khác
12 Lợi nhuận khác
13 Tổng LN trứớc thuế 1.484.564.963 1.599.781.621 1.717.994.540
14 Thuế TNDN hiện hành 371.141.241 399.945.405 429.498.635
15 Thuế TNDN hoãn lại
16 Lợi nhuận sau thuế
1.113.423.722
1.199.836.216 1.288.495.905
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
Qua bảng số liệu ta thấy, DTT qua các năm tăng dần, năm 2008 là
14.279.124.780, năm 2009 tăng 1.099.517.760 tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.7%, năm
2010 tăng 1.584.230.720 so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.3%. DTT
qua các năm tăng do sự tác động của điều kiện kinh tế xã hội, nền kinh tế đang dần
hồi phục sau khủng hoảng, do đó các dự án xây dựng tiếp tục đi vào hoạt động, công
ty có những khách hàng mới. Hơn nữa, nhu cầu xây dựng của mọi người đang tăng
cao cũng là một trong những nguyên nhân làm DTT tăng qua các năm. Giá vốn hàng
bán cũng tăng dần qua các năm, năm 2008 là 12.547.875.453, năm 2009 tăng
965.078.139, tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.69%, năm 2010 là 14.831.479.749, tăng
1.318.526.157 so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9.76%. DTT tăng tương
ứng với giá vốn hàng bán tăng, chứng tỏ công ty có sự quản lý tốt về chi phí. Ngoài
ra, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng dần
qua các năm, điểu này làm cho tổng lợi nhuần trước thuế tăng dần qua các năm, cụ
thể là năm 2008 là 1.484.564.963, tới năm 2009 tăng 117.216.658 là 1.599.781.621,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 7.9%, năm 2010 tăng 139.212.919 so với năm 2009 là
1.717.994.540, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.9%. Qua đây ta thây, doanh nghịêp dần
khẳng định được uy tín và có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả, đây là dấu
hiệu tốt của doanh nghịêp nhưng để hoạt động kinh doanh tốt hơn, doanh nghiệp cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện tốt khâu bán hàng.
1.2.5 Quy trình hoạt động của công ty.
Công ty vừa sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất để bán cho khách lẻ
Bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu như sau:
Giai đoạn 1: Nhận đơn đặt hàng của khách hàng
Giai đoạn 2: Tổ chức sản xuất các mặt hàng theo đơn hàng. Các công việc chính
là mua NVL chủ yếu là thép ống hộp, tôn...,....
Giai đoạn 3: Giao hàng cho khách.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của công ty, quyết định đến vấn đê liên quan đến mục đích lợi ích của
công ty trước pháp luật.
Phó giám đốc: Là người trực tiếp nhận nhiệm vụ của giám đốc. Thay mặt giám
đốc khi giám đốc vắng mặt, trực tiếp quản lý các bộ phận trong công ty.
Phòng kế toán: làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề kế toán,
vốn và quản lý vốn, hạch toán sổ kế toán và chuyên môn hoá các hoạt động kế toán.
1.4 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1 là một doanh nghiệp có hệ
thống kế toán độc lập, mô hình tổ chức tập trung.
Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 năm báo cáo
Đơn vị tiền tệ sử dụng: ĐVN
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính theo nguyên gía, hao mòn luỹ
kế, khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng.
4
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
Phương pháp áp dụng thuế: phương pháp khầu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá
hàng xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Hàng tồn kho đựơc hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc tính thuế: thuế GTGT 10%
−Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về chế độ hạch toán, kế toán,
quản lý vốn, ký các chứng từ kế toán định khoản trên sổ sách và hồ sơ lưu trữ, tổng
hợp quyết toán toàn công ty, lập báo cáo tài chính.
−Kế toán viên 1: theo dõi quản lý kho, các NVL đầu vào và xuất NVL
−Kế toán viên 2: theo dõi công nợ với ngân hàng, viết phiếu thu phiếu chi, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, theo dõi khâu bán hàng doanh thu, và công nợ với khách
hàng.
−Kế toán viên 3: quyết toán tài chính khối văn phòng đại diện, kê khai quyết
toán thuế, theo dõi và tính khấu hao TSCĐ.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tức là chỉ có một
phòng kế toán duy nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
5
Kế toán trưởng
Kế toán viên 1 Kế toán viên 2
Kế toán viên 3
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty và sơ đồ luân chuyển
chứng từ.
Với mô hình tổ chức kế toán tập trung này công ty chỉ lập một phòng kế toán
đảm nhận toàn bộ công tác kế toán của công ty.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Quy trình luân chuyển diễn ra như sau: Hằng ngày khi phát sinh bất kỳ một
nghiệp vụ kinh tế nào thì kế toán chịu trách nhiệm về bộ phận đó sẽ căn cứ vào chứng
từ gốc tổng hợp vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt tuỳ theo từng phần hành
mà công ty mở, từ chứng từ gốc đó tập hợp vào Sổ chi tiết. Cuối tháng từ Nhật ký
chung tập hợp vào Sổ cái tài khoản tương ứng, từ sổ chi tiết tổng hợp vào Bảng tổng
6
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtSổ nhật ký đặc
biệt
Nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
hợp chi tiết. Cuối tháng từ sổ cái, bảng tổng hợp số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết,
tổng hợp vào Báo cáo tài chính.
1.6 Những điều kiện thuận lợi và khó khăn của Công ty CP Thương mại –
Vận tải và Xây dựng số 1.
1.6.1 Thuận lợi.
−Thuận lợi đầu tiên của công ty là về địa điểm, công ty nằm trên mặt đường
năm Km 89 Hà Nội – Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi về lưu thông hàng hoá.
−Hiện nay, hầu hết các công trình xây dựng, các dự án đều sử dụng giáo thay
cho cốp pha như trước, nên đây cũng là một lợi thế của công ty, trong khi đó những
nhà cung cấp mặt hàng này là không nhiều.
−Một yếu tố làm nên sự thành công của công ty đó là lòng nhiệt tình, có trách
nhiệm cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
1.6.2 Khó khăn
−Nền kinh tế thế giới đang có sự biến đổi sâu sắc, giá các mặt hàng ống thép –
NVL chính của công ty ngày càng tăng.
−Nhu cầu xây dựng nhà ở, hay các dự án phụ thuộc vào thời tiết, điều này ảnh
hưởng tới doanh thu án hàng của công ty, công ty thường có nhiều đơn hàng vào
mùa hè, ít đơn hàng hơn vào dịp đầu năm.
−Hiện nay gía điện, xăng dầu tăng làm cho chi phí của công ty tăng.
7
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
PHẦN II
KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY
2.1. Kế toán vốn bằng tiền.
2.1.1. Khái quát chung và sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ kê toán vốn
bằng tiền tại công ty.
Hằng ngày, tại Công ty CP Thương mại – Vận tải và Xây dựng số 1các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền diễn ra thường xuyên, liên tục như:
mua ống thép, que hàn, thu tiền bán hàng… do đó công tác kế toán đóng vai trò rất
quan trọng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
−TK 111: Tiền mặt tại quỹ
−TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Chứng từ kế toán sử dụng:
−Phiếu chi: Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới chi tiền mặt căn cứ vào
hoá đơn GTGT mua hàng, kế toán lập phiếu chi, số tiền phải đúng như trong hoá đơn
và lý do chi hợp lý và từ đó làm căn cứ để ghi vào Nhật ký chung, Sổ quỹ tiền mặt
cuối tháng, tổng hợp vào sổ cái TK 111, bảng cân đối phát sinh và cuối cùng là vào
Báo cáo tài chính.
−Phiếu thu: Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền bán hàng, kế toán viết HĐ GTGT
hàng bán và lập phiếu thu với số tiền và lý do chi hợp lý từ đó làm căn cứ hằng ngày
ghi vào Nhật ký chung, Sổ quỹ tiền mặt và cuối tháng được tổng hợp vào sổ cái TK
111, bảng cân đối số phát sinh và cuối tháng tập hợp vào Báo cáo tài chính.
−Uỷ nhiệm chi (UNC), uỷ nhiệm thu (UNT): Sau khi phát sinh nghiệp vụ liên
quan đến chuyển khoản kế toán lập UNC, UNT và chuyển tới ngân hàng từ đó sẽ
nhận được sổ hạch toán chi tiết, giấy báo nợ, giấy báo có. Căn cứ vào các chứng từ
đó hằng ngày ghi vào Nhật ký chung, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, và cuối tháng tập
hợp vào Sổ cái TK 112, bảng cân đối số phát sinh và cuối cùng tập hợp vào Báo cáo
tài chính.
Quy trình luân chuyển chứng từ được môt tả theo sơ đồ 2.1 như sau:
8
Trường ĐHDL Hải Phòng Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển kế toán Vốn bằng tiền.
2.1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
Hằng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt như: trả tiền
mua thép, cốp pha sắt, thu tiền thuê giáo, thu tiền bán hàng...
Ví dụ 1: Ngày 27/12/2010 PC số 986 chi trả tiền mua thép ống hộp các loại của
công ty TNHH Ống thép 190. Tổng cộng tiền thanh toán 19.076.768 đồng, thuế suất
thuế GTGT 10%.
Căn cứ vào HĐ GTGT (Biểu số 2.1.1) dưới đây kế toán lập phiếu chi (Biểu số
2.1.2)
9
Phiếu chi, phiếu
thu, Giấy báo nợ,
giấy báo có
Nhật ký chung
Sổ cái TK
111, TK 112
Sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền
mặt
sổ tiền gửi NH
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính