Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Huy động vốn đầu tư để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh lonh an giai đoạn 2008 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



ĐẶNGVĂN SÁNG

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã ngành: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN
Long An – Năm 2008


MỤC LỤC
- - - a¯b - - - LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƯ CHO PHÁT TRIỂN
1.1. Khái niệm về vốn đầu tư, huy động vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
1.1.1.1. Định nghĩa về đầu tư
1.1.1.2. Phân loại đầu tư
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư
1.1.2.1. Vốn đầu tư là gì?
1.1.3. Huy động vốn đầu tư
1.2. Vai trò của vốn đầu tư trong nền kinh tế
1.2.1. Đối với nền kinh tế


1.2.2. Đối với các đơn vị kinh tế
1.3. Các nguồn vốn đầu tư
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
1.3.1.1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.3.1.2. Nguồn vốn tích lũy của doanh nghiệp
1.3.1.3. Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
1.3.2.1. Vốn đầu tư gián tiếp
1.3.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp
1.3.2.3. Vốn tín dụng thương mại
1.4. Các hình thức đầu tư
1.4.1. Đầu tư của Nhà nước
1.4.2. Đầu tư FDI
1.4.2.1. Các hình thức FDI
1.4.2.2. Vai trò của FDI
1.4.3. Đầu tư gián tiếp
1.4.3.1. Đầu tư ODA
a. Nội dung viện trợ ODA
b. Các hình thức ODA
c. Vai trò của ODA
1.4.3.2. Đầu tư qua thị trường chứng khoán và NHTM
1.5. Quản lý vốn đầu tư
1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư trên bình diện vĩ mô
1.6.1.1. Hệ số ICOR
1.6.1.2. Hiệu suất tài sản cố định
1.6.1.3. Hiệu suất vốn đầu tư
1.6.1.4. Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động
1.6.1.5. Hệ số thực hiện vốn đầu tư
1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư trên bình diện vi mơ

1.6.2.1. Thời gian hồn vốn
1.6.2.2. Hiệu giá thu hồi thuần (NPV)
1.6.2.3. Tỉ suất sinh lời nội bộ (IRR)

Trang
1
1
1
1
2
2
4
5
5
10
10
11
11
12
12
12
13
14
14
15
15
15
15
16
17

17

18
18
19
19
19
20
20
20
21
21
21
22
22


1.7. Kinh nghiệm của các nước trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và
bài học đối với Việt Nam
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2001-2007
2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Long An
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Khí hậu
2.1.2.2. Tài nguyên
2.1.3. Dân số và nguồn nhân lực
2.1.3.1. Dân số
2.1.3.2. Nguồn nhân lực
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2007

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2007
2.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Long An
2.2.2.1. Cơ cấu ngành
2.2.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
2.3. Thực trạng huy động vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn 2001-2007
2.3.1. Huy động vốn ngân sách Nhà nước
2.3.2. Huy động vốn đầu tư của nhân dân
2.3.3. Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp
2.3.4. Huy động vốn đầu tư FDI
2.3.5. Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
2.3.6. Huy động nguồn vốn tín dụng
2.4. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của việc huy động vốn trong thời gian
qua:
2.4.1. Những thành tựu
2.4.2. Những hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ -XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Long An đến 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển của tỉnh đến năm 2020
3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu chung
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Phương án tăng trưởng kinh tế
3.1.4. Những cơ hội và thách thức
3.1.4.1. Cơ hội để phát triển
3.1.4.2. Những thách thức
3.2. Quan điểm định hướng trong việc huy động vốn đầu tư
3.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020
3.4. Các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển đến năm 2020

3.4.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư từ NSNN
3.4.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư từ NHTM
3.4.3. Hình thành quỹ đầu tư phát triển của tỉnh
3.4.4. Giải pháp huy động vốn đầu tư từ DNNN
3.4.5. Giải pháp huy động vốn đầu tư từ khu vực dân doanh
3.4.5.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển trong dân

23

29
29
30
30
30
31
31
32
33
33
35
35
36
37
39
42
44
45
48
49
50

50
51
52
54
54
55
55
56
56
57
57
58
59
60
61
61
69
69
70
70
70


3.4.5.2. Giải pháp huy động nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân
3.4.6. Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư phát triển từ nước ngoài
3.4.6.1. Huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
3.4.6.2. Huy động nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
3.4.7. Các giải pháp hỗ trợ
3.4.7.1.Điều chỉnh qui hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư.
3.4.7.2. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ đầu tư

3.4.7.3. Đẩy mạnh chương trình đào tạo nguồn nhân lực
3.4.7.4. Cải tiến thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
3.4.7.5. Để cơng tác quản lý vốn đầu tư đạt hiệu quả cao
3.4.8. Các giải pháp ở tầm vĩ mô
3.4.8.1. Ổn định kinh tế vĩ mơ
3.4.8.2. Về tín dụng
3.4.8.3. Về cơ chế đầu tư
3.4.8.4. Về đấu thầu, đấu giá
3.4.8.5. Chính sách thuế
3.4.8.6. Về cơ chế quản lý vốn đầu tư

PHẦN KẾT LUẬN



72
73
73
74
75
75
75
76
76
76
77
77
77
77
78

78
78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- - - - -  - - - - -

ASEAN

Các nước Đông Nam Á

BOT

Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BTO

Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

BT

Xây dựng - chuyển giao

CPSX

Chi phí sản xuất

CNH

Cơng nghiệp hố


CSHT

Cơ sở hạ tầng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTM

Đồng Tháp Mười

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKD

Hợp tác kinh doanh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

LHQ

Liên hiệp quốc



NSLĐ

Năng suất lao động

NGO

Tổ chức Phi Chính phủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TNQD

Thu nhập quốc dân

TSP

Tổng sản phẩm

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

VHXH

Văn hoá xã hội

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hoá

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


PHẦN MỞ ĐẦU

B

1. Sự cần thiết của đề tài:
ước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế của cả
nước nói chung và của Long An nói riêng đều có nhu cầu rất lớn về vốn

đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư phát triển ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc cơ cấu lại nền kinh
tế, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành, tạo khả năng kinh tế
tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.

Một trong những mâu thuẫn và thách thức lớn nhất hiện nay là nhu cầu vốn
đầu tư phát triển ngày càng tăng lên, trong khi khả năng đáp ứng của ngân sách nhà
nước thì có giới hạn. Do đó, nếu chúng ta chỉ chú trọng đến nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước mà khơng có cơ chế, chính sách, giải pháp huy động các nguồn vốn
tiềm năng rất lớn từ khu vực doanh nghiệp tư nhân, khu vực dân cư và khu vực có
vốn đầu tư nước ngồi... thì khơng thể đáp ứng vốn cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10 và Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ của Long An lần thứ 8 đã chủ trương cần phải đa dạng hóa các nguồn vốn
và các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển để thực hiện các mục tiêu của
sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước vì nguồn lực trong xã hội cịn
rất lớn, vốn đầu tư phát triển không thể chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà phải
huy động sự đóng góp của tồn xã hội một cách hợp lý, cơng bằng.
Trên bình diện cả nước trong những năm qua với tác động của các cơ chế
chính sách đã được ban hành, việc huy động nguồn vốn đầu tư đã có những bước
tiến tích cực. Nguồn vốn đầu tư phát triển tồn xã hội được huy động khá, tỉ lệ vốn
đầu tư so với GDP tăng nhanh qua các năm. Tổng nguồn lực được huy động và đưa
vào thực hiện đầu tư phát triển đã tăng lên đáng kể, tạo khả năng hoàn thành tốt kế
hoạch đầu tư phát triển đã đề ra, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định
xã hội. Tư duy về huy động nguồn lực để đưa vào phát triển kinh tế xã hội đã có
những đổi mới quan trọng. Chúng ta đã xóa bao cấp trong đầu tư, huy động nhiều
nguồn vốn khác nhau cho công cuộc xây dựng đất nước.


Tuy nhiên, đối với tỉnh Long An trong những năm qua, nguồn vốn huy động
còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu đầu tư phát triển của tỉnh. Long
An cận kề với cực tăng trưởng TP Hồ Chí Minh, một trung tâm của cả nước về kinh
tế, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao lưu quốc tế lớn đồng thời lại nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam có nhiều cửa ngõ ra vào thuận lợi với các nước khu
vực và thế giới. Ấy thế mà việc khai thác lợi thế này để phát triển đi lên còn nhiều
hạn chế. Để khắc phục yếu kém này việc đề ra các giải pháp huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển là một yêu cầu cấp bách. Từ yêu cầu đó tác giả chọn “Huy
động vốn đầu tư để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long
An giai đoạn 2008-2020” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn đầu tư phát triển, huy động vốn đầu tư, vai trò
của vốn đầu tư, mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng, kinh nghiệm của một số

nước trong việc huy động vốn đầu tư. Trên cơ sở đó, luận văn đi sâu phân tích tình
hình huy động vốn đầu tư của tỉnh Long An trong thời gian qua và đề xuất giải pháp
huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xác định thực trạng huy động vốn đầu tư
phát triển của Long An giai đoạn 2001-2007, nhu cầu vốn đầu tư phát triển của tỉnh
Long An và các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển từ 2008-2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài sử dụng số liệu thống kê về phát triển kinh tế xã hội và kết quả huy
động vốn của tỉnh Long An từ năm 2001-2007 đồng thời có tham khảo kinh nghiệm
huy động vốn của các nước để các giải pháp có tính bao quát hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đồng thời kết hợp phương pháp khảo sát
hiện trạng, phương pháp thu thập và xử lý thơng tin, phân tích so sánh, tổng hợp, đặc
biệt là phương pháp hệ thống và lấy ý kiến chuyên gia để nghiên cứu, vận dụng kết


quả được nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan đến việc huy động
nguồn vốn đầu tư phát triển để làm sâu sắc thêm luận điểm của luận văn.
Để minh họa cho việc phân tích đánh giá luận văn đã sử dụng số liệu chủ
yếu của Cục Thống kê và các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Viện Kinh
tế miền Nam.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn được bố cục theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư cho phát triển.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của tỉnh Long An giai
đoạn 2001-2007
Chương 3: Các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Long An đến năm 2020.


-1CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẤU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN
1.1 KHÁI NIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƯ; HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ:
1.1.1 Khái niệm về đầu tư:
1.1.1.1 Đầu tư là sử dụng nguồn lực ở hiện tại (của cải vật chất, sức lao động,
tiền, trí tuệ…) để tiến hành các hoạt động SXKD nhằm mục đích phục hồi và tạo ra
năng lực sản xuất kinh doanh mới. Đó là q trình chuyển hóa vốn thành các yếu tố
phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia.
- Xét trên khía cạnh quốc gia, đầu tư là hoạt động bỏ vốn ra trong giai đoạn
nhất định nào đó để đem lại hiệu quả kinh tế xã hội nhằm mục tiêu phát triển đất
nước.
- Xét trên khía cạnh của người chủ sở hữu vốn thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn
kinh doanh để qua quá trình kinh doanh chẳng những thu hồi được số vốn ban đầu mà
cịn tạo ra số vốn lớn hơn thơng qua lợi nhuận.
1.1.1.2. Phân loại đầu tư:
* Theo tính chất đầu tư: có 3 loại đầu tư.
. Đầu tư mới là hoạt động đầu tư để hình thành tài sản mới. Đầu tư mới địi hỏi
nhiều vốn đầu tư, trình độ cơng nghệ và năng lực quản lý. Do đó nó có ý nghĩa quyết
định trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
. Đầu tư chiều sâu là hoạt động đầu tư XDCB nhằm mở rộng, nâng cấp, hiện
đại hóa hoặc đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
. Tận dụng năng lực sản xuất là hoạt động khai thác một cách triệt để năng lực
sản xuất hiện có để mang lại hiệu quả cao.
* Theo ngành đầu tư: có các loại sau đây
Đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp là hoạt động đầu tư để hình thành các cơ sở

sản xuất cơng nghiệp nhằm mục đích gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp trong
GDP. Đối với các nước đang phát triển, lĩnh vực đầu tư này có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa.


-2Đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư nhằm mục đích xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. CSHT kỹ thuật gồm: giao thông,
thông tin liên lạc, điện, cấp thoát nước. Cơ sở hạ tầng xã hội gồm trường học, bệnh
viện, cơng trình phúc lợi cơng cộng, nhà trẻ, bảo tàng, nhà văn hóa, thể dục thể
thao…). Đối với các nước đang phát triển việc đầu tư cơ sở hạ tầng là vấn đề có ý
nghĩa quyết định vì tạo tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
* Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư: có 2 loại
Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đầu tư
phát triển có vai trị đặc biệt quan trọng nhằm tái sản xuất mở rộng, tạo việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động, tăng thu nhập quốc dân và phát triển kinh tế - xã
hội.
Đầu tư chuyển dịch là phương thức đầu tư nhằm để chuyển dịch quyền sở hữu
tài sản. Đây là phương thức đầu tư góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát
triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán… tạo điều kiện hỗ trợ cho đầu tư phát
triển.
* Theo chức năng quản trị vốn đầu tư: có 2 loại
Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào
quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương
thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu tư này có thể thực hiện
dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu
quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có vốn không trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới
dạng: cổ phiếu, trái phiếu… Hình thức đầu tư này thường ít gặp rủi ro hơn so với đầu

tư trực tiếp.
1.1.2 Khái niệm về vốn đầu tư:
1.1.2.1 Vốn đầu tư là gì?
Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ln đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản
mới nhằm để bù đắp những tài sản đã tiêu hao trong quá trình sử dụng và duy trì dự
trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo (tái sản xuất giản đơn). Đồng thời,
nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng địi hỏi phải khơng ngừng tăng


-3thêm khối lượng tài sản quốc gia và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động để tiếp tục sản
xuất ra các loại hàng hóa khác.
Để có được các tài sản sản xuất đó cần phải tiến hành hoạt động đầu tư. Những
yếu tố cần thiết như máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nguyên vật
liệu, lao động… những yếu tố đó được gọi là vốn đầu tư để tạo ra thu nhập và tài sản
quốc gia. Đối với các loại tài sản như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, vật tư… thì
hoạt động đầu tư tương đối đơn giản vì chỉ cần bỏ tiền ra là mua sắm được. Cịn đối
với máy móc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, nhà máy… thì hoạt động đầu tư là một
quá trình tương đối lâu dài và phức tạp hơn, đặc biệt là những nhà máy, cơng trình có
qui mô lớn, kết cấu phức tạp, công nghệ hiện đại…
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân; vốn đầu tư cho hoạt động của nền
kinh tế là rất lớn và rất đa dạng: vốn đầu tư không phải chỉ có vốn sản xuất trực tiếp
phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, mà còn bao gồm hệ thống
kết cấu hạ tầng, các cơng trình cơng cộng phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã hội của
đất nước. Vốn đầu tư không chỉ tồn tại dưới dạng vật chất (như máy móc, thiết bị,
ngun vật liệu, cơng trình kiến trúc…) mà cịn cả dạng phi vật chất như các phát
minh, sáng chế, các giải pháp hữu ích; Ngồi ra vốn đầu tư cịn tồn tại dưới dạng các
tài sản tài chính như tiền, cổ phiếu, trái phiếu… Tiền là tài sản tài chính cần thiết để
bảo đảm cho các hoạt động kinh tế được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.
Còn các loại cổ phiếu, trái phiếu… là phương thức để chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Vậy vốn đầu tư là tồn bộ nguồn lực tài chính (là tiền tích lũy của xã hội, của

các đơn vị sản xuất kinh doanh; là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các
nguồn khác như liên doanh liên kết hoặc tài trợ từ nước ngoài….) được huy động và
sử dụng vào mục đích thực hiện các dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
Vốn đầu tư hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ nguồn lực được huy động và sử
dụng cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, lao động,
khoa học công nghệ…
Vốn đầu tư hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
của quốc gia.
Điều cần lưu ý là tài nguyên thiên nhiên như đất đai, hầm mỏ… không được
xem là thuộc phạm trù của vốn vì khơng phải là kết quả của hoạt động đầu tư. Tuy
nhiên, tài nguyên thiên nhiên có thể trở thành vốn đầu tư trong các trường hợp được


-4khai thác để bán, cho thuê tạo vốn đầu tư. Thí dụ: hầm mỏ được khai thác để bán lấy
tiền để tạo vốn cho hoạt động đầu tư.
1.1.3 Huy động vốn đầu tư:
Huy động vốn đầu tư là khả năng tổ chức, khai thác các nguồn lực tài chính
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Chức năng huy động vốn được thực hiện trên cơ sở sự tác động lẫn nhau các
yếu tố: Các chủ thể sử dụng vốn đầu tư ; Các chủ thể cung ứng vốn đầu tư ; Mơi
trường tài chính và kinh tế ; Các chủ thể sử dụng vốn đầu tư gồm:
. Hệ thống kinh tế nhà nước gồm các doanh nghiệp nhà nước, các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng…
. Hệ thống kinh tế tư nhân: gồm doanh nghiệp tư nhân, những tổ hợp, các hộ
kinh tế cá thể
. Hệ thống doanh nghiệp nước ngồi: gồm doanh nghiệp có vốn 100% nước
ngồi, doanh nghiệp liên doanh, các văn phịng đại diện của các cơng ty nước ngồi.
. Hệ thống doanh nghiệp hỗn hợp các thành phần kinh tế: các công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn…
* Những chủ thể cung ứng vốn đầu tư gồm:

. Các tầng lớp dân cư có nguồn vốn tiết kiệm
. Các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi được gởi vào ngân hàng và được
ngân hàng sử dụng để làm nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động đầu tư.
. Ngân sách nhà nước: ngân sách dành một phần nguồn thu từ thuế, phí, lệ
phí,… để chi cho đầu tư phát triển và nguồn vốn này ngày càng tăng lên.
. Các tổ chức tài chính trung gian bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân
hàng đầu tư phát triển, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư; các hợp tác xã tín dụng,
các quỹ tín dụng… có chức năng thu hút vốn đầu tư để đầu tư, cho vay tín dụng đối
với các hoạt động kinh tế.
. Các tổ chức tài chính quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế
giới (WB)… thực hiện cho vay ưu đãi, dài hạn.
Sự huy động nguồn lực chỉ diễn ra khi các chủ thể không đủ khả năng tự tài trợ,
trong trường hợp này các chủ thể cần phải huy động vốn từ hệ thống tài chính. Khi
huy động vốn các chủ thể phải tuân thủ qui luật cung cầu, tính tốn và phân tích các


-5yếu tố như: nhu cầu vốn và qui mô vốn cần huy động, lựa chọn các cơng cụ tài chính
thích hợp. Việc huy động vốn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất
có thể xảy ra do thiếu vốn.
+ Phải biết vận dụng các phương pháp huy động vốn phù hợp với qui định của
pháp luật. Thí dụ: đối với khu vực tư, tùy theo loại hình tổ chức doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay vay
từ các định chế tài chính. Đối với khu vực cơng, thuế là nguồn thu cơ bản để cân đối
ngân sách, trường hợp ngân sách thâm hụt và bị mất cân đối thì Chính phủ phải vay
trong nước và ngồi nước trong khn khổ pháp luật cho phép để bù đắp bội chi ngân
sách.
+ Chi phí huy động vốn phải hợp lý và có thể chấp nhận được.
1.2. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ:
Vốn đầu tư là yếu tố không thể thiếu được trong q trình tăng trưởng và phát

triển. Có thể nói đây là yếu tố giữ vai trị chìa khóa đi đến thành cơng của tăng trưởng
và phát triển. Vai trò của vốn đầu tư được xét đến ở hai hình diện: đối với nền kinh tế
và đối với các đơn vị kinh tế.
1.2.1. Đối với nền kinh tế:
- Tốc độ tăng đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt: tổng cung và tổng cầu.
+ Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu. Hàm tổng cầu
có dạng

Y=C+I+G+X–M

Trong đó: Y: là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C: là tiêu dùng của dân cư;
G: là chỉ tiêu của nhà nước; I: là đầu tư ; X: là xuất khẩu ; M: là nhập khẩu.
Từ đẳng thức trên chúng ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì làm cho thu nhập
quốc dân Y tăng lên. Theo lý thuyết kinh tế của J. Maynard keynes, khi đầu tư tăng
lên một đơn vị thì làm cho Y tăng hơn một đơn vị. Thật vậy khi thay thế C = a + bY
và M = u + vY là hàm tiêu dùng và hàm nhập khẩu thì đẳng thức trên có dạng:
Y = a + bY + I + G + X – (u + vY)
Y = (a + I + G + X – u )/ (1 – b + v)
Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên (bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu
dùng nhập khẩu)


-6v: là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu
Do đó b - v sẽ lớn hơn 0 và (1 - b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1 - b + v)) sẽ lớn
hơn 1. Từ đó cho thấy khi các điều kiện khác khơng đổi thì khi đầu tư I gia tăng 1 đơn
vị thì thu nhập quốc dân Y sẽ gia tăng hơn một đơn vị, đây gọi là ảnh hưởng hệ số
nhân.
J. Maynard keynes cũng cho rằng, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì cân bằng
dưới mức sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên ông cũng nhận thấy rằng xu hướng phát

triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng thực tế càng về gần mức sản lượng tiềm
năng càng tốt. Để có sự chuyển dịch này thì đầu tư đóng vai trị quyết định.
+ Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung thể
hiện ở chỗ là: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của q trình sản xuất. Thơng qua q
trình sản xuất, vốn được kết hợp với lao động và tài nguyên sẽ tạo ra của cải vật chất
trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến kết luận vốn là nhân tố quan trọng nhất tạo ra
tăng trưởng kinh tế. Vốn khơng chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư
cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng) mà cịn đóng góp một cách gián
tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi thế
kinh tế nhờ quy mô lớn tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng qui mô sẽ làm giảm
chi phí sản xuất - do chun mơn hóa…)
Đây là những đóng góp về “chất” của đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã
được nâng cao.
- Tác động của vốn đầu tư đến cân bằng kinh tế vĩ mô:
Cân bằng kinh tế vĩ mô là một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển, trong đó giữa tiết kiệm và đầu tư phải có sự cân đối để
nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư phát triển vừa tiêu hóa số tiền tiết kiệm một
cách hiệu qủa, vốn là chính là hiện thân của sự kết hợp giữa tiết kiệm và đầu tư. Số
tiền tiết kiệm được gọi là vốn khi được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để
đưa vào đầu tư. Nền kinh tế có tiết kiệm mới có cơ hội tăng được vốn để mở rộng qui
mô đầu tư. Tuy nhiên, tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thế khác nhau
trong nền kinh tế thị trường. Công chúng là người quyết định tiết kiệm bao nhiêu
trong thu nhập của mình. Và nhà đầu tư là người quyết định mở rộng qui mô đầu tư ở
mức độ nào, cả hai chủ thể đều độc lập với nhau. Vì vậy, giữa tiết kiệm và đầu tư khó
ăn khớp nhau nên dẫn đến nền kinh tế có thể sẽ rơi vào tình trạng thừa hoặc thiếu vốn
làm cho sự phát triển khơng ổn định. Vì vậy, để thiết lập sự cân bằng giữa tiết kiệm và


-7đầu tư địi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước. Đối với nền kinh tế của các nước
đang phát triển, nhu cầu vốn đầu tư thường vượt xa số tiền tiết kiệm có được nhất là

trong thời kỳ cơng nghiệp hóa. Do đó, các nền kinh tế đó phải huy động một lượng
vốn lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Nhà nước phải kiểm sốt chặt
chẽ các dịng vốn nước ngồi, thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn
trong nước.
- Tác động của vốn đến việc phát triển CSHT và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đầu tư vốn vào việc xây dựng và phát triển CSHT sẽ tạo ra nền tảng cho sự
phát triển kinh tế. Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và đưa ra kết luận sự gia tăng
tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ
tầng. Vì vậy muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn để đầu tư vào CSHT.
Để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, địi hỏi nền kinh tế
phải tạo ra cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và lãnh thổ cân đối hài hòa. Vốn là nhân tố đặc
biệt quan trọng để khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, tạo ra động lực đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tối ưu.
- Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Các nhà kinh tế đều đã khẳng định muốn có tăng trưởng kinh tế thì phải có đầu
tư, đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên vấn đề hình thành cơ cấu đầu tư như thế nào cho hợp lý là vấn đề cịn có nhiều ý
kiến khác nhau.
Các nhà kinh tế đều đồng ý với nhau rằng nền kinh tế cần phải có một cơ cấu
đầu tư và cơ cấu kinh tế phải có quan hệ như thế nào đó để bảo đảm nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và bền vững. Nếu cơ cấu đầu tư không hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu kinh
tế không hợp lý, làm giảm năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế và dẫn đến làm
giảm tốc độ tăng trưởng. Mặc dù đồng ý với nhau như vậy nhưng các nhà kinh tế đều
có ý kiến khác nhau về cách thức tạo ra một cơ cấu đầu tư cũng như cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Vốn có vai trị to lớn đối với q trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Sự gia tăng các nguồn vốn, phân bổ và sử dụng chúng một cách ó hiệu quả sẽ có
tác động tích cực đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra cơng ăn việc làm,
đẩy mạnh xuất khẩu và tăng tích lũy cho nền kinh tế. Để xem xét tác động của vốn đối
với tăng trưởng kinh tế ta có thể sử dụng mơ hình kinh tế do hai nhà kinh tế học là



-8Roy Harrod (Anh) và Evsay Domar (Mỹ) đồng đưa ra được dựa trên tư tưởng của
J.M. Keynes.
Theo mơ hình Harrod-Domar, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào sẽ phụ thuộc
vào tổng số vốn đầu tư của đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là:

g 

Y
Y

Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (S) trong GDP sẽ là:

s

St
Y

Vì tiết kiệm là nguồn thu của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng với
tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết :

s

It
Y

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất nên It = ∆Kt
Nếu gọi k là tỉ số gia tăng giữa vốn và sản lượng (hệ số ICOR) ta có:


k 



ΔK t
ΔY

hoặc

k

It
ΔY

I  ΔY
I
I
ΔY
 t
 t : t
Y
It  Y
Y ΔY

Do đó ta có

g 

s

k

Trong đó: g là tỉ lệ tăng trưởng của sản lượng đầu ra ; s là tỉ lệ tiết kiệm so với
sản lượng đầu ra ; k là hệ số gia tăng giữa vốn - đầu ra (hệ số ICOR)
Quan hệ

g

s
trên đây có thể diễn đạt là tỉ lệ tăng trưởng của nền kinh tế
k

được quyết định bởi tỉ lệ tiết kiệm s và tỉ lệ gia tăng vốn đầu ra k của nền kinh tế. Điều
này có nghĩa là để tăng trưởng nền kinh tế phải tiết kiệm và đầu tư một tỉ lệ nhất định
so với GDP. Nền kinh tế có khả năng tiết kiệm và đầu tư ngày càng cao sẽ tăng trưởng
càng nhanh. Nhưng tỉ lệ tăng trưởng thực tế còn phụ thuộc vào cả hiệu suất của đầu


-9tư, tức là mức sản lượng tăng thêm từ một đơn vị đầu tư tăng thêm được tính bằng 1
k

tức là nghịch đảo của tỉ lệ gia tăng giữa vốn và đầu ra. Trong thực tiển, hệ số k có xu
hướng tăng lên, nghĩa là xu hướng đầu tư ngày càng nhiều vốn hơn. Vì vậy, để giữ
được tốc độ tăng trưởng cao, cần phải bảo đảm sao cho k tăng chậm, trong khi vẫn
tiếp tục gia tăng được tỉ lệ tiết kiệm và đầu tư hoặc có thể bổ sung thiếu hụt vốn từ
việc thu hút các nguồn vốn bên ngoài.
Trên đây mới chỉ là xem xét vấn đề một cách giản đơn trên cơ sở nhân tố vốn.
Trong thực tế, ở hàm sản xuất giản đơn trên còn chứa đựng những giả thiết ngầm chưa
được tính đến. Do đó tiết kiệm để đầu tư nhiều hơn mới chỉ là điều kiện cần, chưa
phải là điều kiện đủ để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng. Trên thực tế, tác động của vốn

trong quá trình đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới và vốn sản xuất tăng thêm
đối với tăng trưởng kinh tế là khác nhau.
Trong quá trình đầu tư, khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu chỉ tiêu để mua
sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư xây dựng… tăng lên. Sự thay đổi
này làm cho tổng cầu tăng lên, do đó tác động đến gia tăng sản lượng như mơ tả ở đồ
thị dưới đây:

P
AS

E1

P1
E0
P0

AD 1
AD0

Hình 1.1

Y0 Y1

Y

Trong đồ thị trên, nếu như nền kinh tế với đường tổng cầu AD0 đang cân bằng
tại điểm Eo thì dưới tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang
phải đến vị trí AD1, thiết lập điểm cân bằng mới tại E1. Điều đó cũng đồng nghĩa với
việc làm cho mức sản lượng tăng từ Yo đến Y1 và mức giá tăng từ Po đến P1.
Kết quả của quá trình đầu tư làm tăng vốn sản xuất, tức là năng lực sản xuất

mới của nền kinh tế. Sự thay đổi này, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác


- 10 động đến tổng cung. Sự gia tăng tổng cung làm tăng sản lượng, như mô tả ở đồ thị
(hình 1.2).
Trong đồ thị (hình 1.2), nếu nền kinh tế với đường tổng cung ASo đang cân
bằng tại điểm Eo thì dưới tác động của tăng vốn sản xuất sẽ làm dịch chuyển đường
tổng cung sang phải đến vị trí AS1, thiết lập điểm cân bằng mới tại E1. Điều đó cũng
đồng nghĩa với việc làm cho mức sản lượng tăng thì Yo đến Y1 và mức giá giảm từ
Po xuống P1.

P
AS0

AS1
P0
E0

P1

E1

AD
Hình 1.2

Y0 Y1

Y

1.2.2. Đối với các đơn vị kinh tế:

Vốn là nhân tố tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng đơn vị kinh
tế. Vốn là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được xem như là
khối lượng giá trị được tạo lập ra và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như
vậy, vốn cịn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối lượng tài sản nhất
định. Giữa vốn và tiền có mối quan hệ với nhau, muốn có vốn thì phải có tiền, song có
tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng khơng phải là vốn. Tiền được gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện: phải được bảo đảm bằng lượng tài
sản có thực; tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn vừa là nhân tố đầu
vào, đồng thời vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình đầu tư. Vốn khi
được đầu tư không thể mất đi mà phải được thu hồi về để đáp ứng cho chu kỳ kinh
doanh sau, vốn luôn được bảo đảm và phát triển.
1.3. CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ:
Vốn đầu tư của nền kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính: nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn ngoài nước.


- 11 1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Trong tổng thu nhập của mỗi nước sau khi trừ đi phần tiêu dùng cịn lại là phần
để bù đắp và tích luỹ. Quỹ bù đắp và quỹ tích luỹ chính là nguồn gốc hình thành vốn
đầu tư trong nước, trong đó quỹ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân là bộ phận
quan trọng nhất.
Quỹ tích luỹ được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát
triển thì tỉ lệ tích luỹ ngày càng cao. Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết
định trong công cuộc phát triển quốc gia. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đầu tư trong
nước là cơ sở để bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước
đến sự phồn vinh một cách bền vững và khơng lệ thuộc vào bên ngồi. Đồng thời nó
cịn là cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của nguồn vốn
ĐTNN đối với sự phát triển của đất nước. Tỉ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước
để có điều kiện tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài tuỳ thuộc vào
đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.

Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ tiết kiệm của ngân sách Nhà
nước (tiết kiệm của Chính phủ), tiết kiệm của cá doanh nghiệp và tiết kiệm của khu
vực dân cư.
1.3.1.1. Vốn ngân sách Nhà nước : Vốn đầu tư của ngân sách bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Vốn NSNN được hình thành từ vốn tích luỹ
của nền kinh tế và qui mơ của nó tuỳ thuộc vào chính sách chi tiêu dùng của Chính
phủ. Vốn ngân sách được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm ở từng
cấp sẽ thực hiện các chương trình, dự án đầu tư để phục vụ cho việc phát triển kinh tế
xã hội, quốc phịng, an ninh …. khơng có khả năng thu hồi vốn và được quản lý, sử
dụng theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển, hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đầu tư vào các lĩnh vực có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi
cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, chi phát triển một số
ngành mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế cịn hạn chế cho
nên để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi nhà nước phải gia tăng
tiết kiệm NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi tiêu.


- 12 1.3.1.2. Vốn tích lũy của các doanh nghiệp:
Đây là vốn hình thành từ lợi nhuận rịng của các doanh nghiệp để bổ sung vốn
kinh doanh. Nguồn vốn này ngày càng có vai trị to lớn và có tác dụng trực tiếp đến
tốc độ tăng trưởng hàng năm của TSP trong nước. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái
đầu tư mà Nhà nước phải có chính sách hợp lý phục vụ cho đầu tư phát triển cả chiều
rộng và chiều sâu. Qui mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào các yếu tố như hiệu quả
kinh doanh, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô.
1.3.1.3. Vốn tiết kiệm của dân cư:
Đây là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã phân phối và sử dụng cho
mục đích tiêu dùng. Qui mơ tiết kiệm của dân cư chịu ảnh hưởng của bởi các nhân tố
trực tiếp như: trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình qn đầu người, chính sách lãi

suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của dân cư có thể chuyển hố
thành nguồn vốn cho đầu tư thơng qua các hình thức gởi tiết kiệm vào các tổ chức tín
dụng, mua chứng khốn, trực tiếp đầu tư… Tiết kiệm của khu vực dân cư giữ vị trí rất
quan trọng trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn, nếu vốn NSNN không đáp ứng đủ
nhu cầu chi đầu tư thì buộc nhà nước phải huy động nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, cơng trái… Tương tự, đối với khu vực tài
chính doanh nghiệp cũng vậy, thơng qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể
huy động nguồn vốn tiết kiệm của dân cư bằng nhiều hình thức: phát hành cổ phiếu,
trái phiếu. Trong xu hướng khuyến khích đầu tư trong nước thì nguồn vốn đầu tư từ
tiết kiệm của dân cư ngày càng tăng dần về quy mô và tỉ trọng so với vốn đầu tư của
Nhà nước.
Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước có thu nhập thấp thì qui
mơ và tỉ lệ tiết kiệm trong nước đều thấp trong khi yêu cầu của sự phát triển đòi hỏi
nguồn vốn đầu tư ngày càng lớn. Điều đó đặt ra sự cần thiết phải có nguồn vốn hỗ trợ
từ nước ngoài. Mặt khác, trong sự giao lưu quốc tế hiện nay, ngay đối với các nước
công nghiệp phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và
ngoài nước phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế.
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngồi (ĐTNN):
Nguồn vốn ngồi nước chính là các khoản ĐTNN còn gọi là đầu tư quốc tế.


- 13 ĐTNN là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành SXKD
hay dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận hoặc vì những mục tiêu chính trị, xã hội
nhất định.
Các kênh chính của nguồn vốn ĐTNN được thể hiện qua sơ đồ sau:
VỐN ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ
Vốn trợ giúp phát triển chính thức của
chính phủ và các tổ chức quốc tế


Vốn đầu tư của tư nhân

Vốn đầu
tư trực
tiếp

Vốn đầu
tư gián
tiếp

Tín dụng
thương
mại

Vốn hỗ
trợ dự
án

Vốn hỗ
trợ dự
án

Tín dụng
thương
mại

Về bản chất ĐTNN là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của
xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá luôn bổ sung và hỗ trợ
cho nhau trong chiến lược xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đồn

lớn của nước ngồi. Nhiều trường hợp việc bn bán hàng hố ở nước sở tại là bước
đi tìm hiểu thị trường và luật lệ để đi đến quyết định đầu tư. Cùng với hoạt động
thương mại quốc tế, hoạt động ĐTNN ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành
những dịng trào lưu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay.
Nguồn vốn ĐTNN ngoài được thực hiện dưới các dạng như sau;
1.3.2.1. Vốn đầu tư gián tiếp:
Vốn đầu tư gián tiếp là những khoản đầu tư của các Chính phủ, các tổ chức
quốc tế dưới các hình thức viện trợ khơng hồn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và
thời hạn dài, kể cả vay theo hình thức thơng thường và các khoản viện trợ của các tổ
chức phi Chính phủ (NGO), và các hình thức đầu tư vào chứng khốn như cổ phiếu,
trái phiếu. Có thể khái quát đầu tư gián tiếp là đầu tư tài chính. Vốn đầu tư gián tiếp
thường lớn nên có tác dụng góp phần giải quyết nhu cầu vốn phát triển kinh tế xã hội
của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với việc
trả giá về chính trị, nợ nần chồng chất nếu khơng sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực
hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Về viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
thường là nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn qun góp hoặc sự tài trợ của Chính phủ.


- 14 Trước đây, NGO chủ yếu là viện trợ để đáp ứng các nhu cầu nhân đạo như cung cấp
lương thực, thực phẩm, thuốc men, quần áo … Hiện nay loại viện trợ này còn bao
gồm cả các chương trình viện trợ phát triển với mục tiêu dài hạn, có sự hỗ trợ của các
chuyên gia đến thường trú ở các nước nhận viện trợ.
1.3.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp:
Đây là nguồn vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, SXKD và dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang trở thành hình thức huy
động vốn nước ngồi phổ biến của nhiều nước, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các
nước đang phát triển khi mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm
cơ hội đầu tư ở nước ngoài nhằm gia tăng khai thác về lợi thế so sánh.
Đối với các nước đang phát triển, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang ý nghĩa
quan trọng trong việc tạo nên cú hích ban đầu cho sự tăng trưởng. Ngày nay, vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài đang trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hố
sản xuất và lưu thơng. Không một quốc gia nào, dù phát triển theo con đường TBCN
hay XHCN, lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và tất cả đều coi
đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng bước hoà nhập vào cộng
đồng quốc tế. Ngay cả các quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện nay cũng khơng thể tự mình giải
quyết được những vấn đề kinh tế, xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đặt ra chỉ có con
đường hợp tác, trong đó có đầu tư trực tiếp nước ngồi là loại hình đầu tư, hợp tác có
hiệu quả.
1.3.2.3. Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay sau một thời
gian phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi đối với nước cho vay.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không
phải chịu bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có tồn quyền sử dụng vốn
vay. Tuy nhiên, do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các
nước tiếp nhận sử dụng khơng có hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình
trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ.


- 15 1.4. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:
1.4.1. Đầu tư của Nhà nước:
Đây là hình thức đầu tư của Nhà nước theo kế hoạch và quy hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn (hàng năm) của Nhà nước các cấp. Hình thức đầu tư này sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
của nền kinh tế - xã hội. Mục tiêu cuối cùng là xây dựng cơ sở vật chất về kinh tế - xã
hội và nguồn lực mới để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển bền vững, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Đây là hình thức đầu tư do các cơ quan và tổ chức của Nhà nước thực hiện trên
mọi lĩnh vực như: Đầu tư phát triển CSHT kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đầu tư phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ … Việc đầu tư phải tuân thủ theo quy

trình và được kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ theo luật pháp về đầu tư của Nhà nước ban
hành.
1.4.2. Đầu tư trực tiếp nước ngồi dưới hình thức FDI
Nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước xây dựng nhà máy, cơ sở SXKD
và dịch vụ để nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.4.2.1. Đầu tư FDI tồn tại dưới nhiều hình thức song chủ yếu là hợp đồng
HTKD, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
- Hợp đồng HTKD là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (gọi là bên hợp
doanh) trong đó quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc các bên
nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cũng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng
hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo vốn góp.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
ĐTNN, do nhà ĐTNN thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
* Các hình thức đầu tư trực tiếp:
a. Đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao - (BOT)
Theo hình thức này giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư sẽ ký
kết với nhau một hợp đồng để xây dựng, kinh doanh cơng trình trong một thời hạn


- 16 nhất định; hết thời hạn khai thác nhà đầu tư sẽ chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình
cho nhà nước.
b. Đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO)
Theo hình thức này nhà đầu tư sẽ ký hợp đồng với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước; Nhà nước sẽ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi
nhuận tích luỹ.

c. Đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao gọi tắt là BT :
Theo hình thức này giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư sẽ ký
với nhau một hợp đồng để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng
xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước, Nhà nước sẽ tạo điều kiện
cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh
toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
1.4.2.2. Vai trò của FDI:
- Đối với nước đi đầu tư:
 Tận dụng được những lợi thế về CPSX thấp của các nước nhận đầu tư (giá nhân
công rẻ, khai thác nguyên vật liệu tại chỗ) để hạ giá thành và nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư.
 Tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên vật liệu dồi dào và ổn định với giá rẽ.
 Cho phép chủ đầu tư tăng trưởng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh
hưởng của mình trên thị trường quốc tế.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
 Giải quyết được tình trạng thiếu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội do tích
luỹ nội bộ thấp.
 Tiếp nhận được công nghệ kỹ thuật tiên tiến và kinh nghiệm quản lý;
 Thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
 Khơng đẩy các nước vào tình trạng nợ nần. khơng chịu ràng buộc về chính trị.
 Tăng khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường thế giới.
Bên cạnh tác động tíchcực trên, nếu nước tiếp nhận khơng có quy hoạch cho
đầu tư một cách cụ thể và khoa học thì sẽ dễ dẫn đến chỗ đầu tư tràn lan, kém hiệu


×