Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện an phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.58 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________

TRẦN KỲ VIỆT

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO Ở
HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành:
Mã số:

KINH TẾ PHÁT TRIỂN
60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS Tiến sĩ Đinh Phi Hổ

An Giang, tháng 3 năm 2009


Tôi xin cam đoan rằng, đề tài này là
công trình của chính bản thân tôi thực hiện, và xin
chịu trách nhiệm với lời cam đoan này
An Giang, ngày 26 tháng 3 năm 2009
Người thực hiện

Trần Kỳ Việt


i



MỤC LỤC
Tên …………………………………………………………………… trang
Mục lục ……………………………………………………………………..i
Danh mục các hình, sơ đồ và bảng trong luận văn .......................................iv
Danh mục các bảng, biểu phần phụ lục ..........................................................v
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................vi
Lời mở đầu ...................................................................................................vii
Chương 1 : GIỚI THIỆU : ..........................................................................1
1.1 Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................1
1.2 Lý do chọn đề tài …………......................................................................1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2
1.4 Các giả thiết nghiên cứu ...........................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
1.6 Cấu trúc luận văn ………………………………………………………..4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO
2.1 Khái niệm nghèo đói ...............................................................................6
2.2 Lý thuyết về phát triển kinh tế : ...............................................................6
2.3 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn...............6
2.4 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass (1983)
.........................................................................................................................8
2.2.4 Lý thuyết về nông nghiệp và phát triển kinh tế ...................................10
2.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ..12


ii

2.3 Các phương pháp xác định đối tượng nghèo ..........................................13
2.4 Nguyên nhân nghèo đói .........................................................................14
2.4.1 Nghề nghiệp và tình trạng việc làm .....................................................16

2.4.2 Trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin ...............16
2.4.3 Thiếu khả năng tiếp cận những nguồn lực ..........................................17
2.4.4 Bất bình đẳng giới ...............................................................................19
2.4.5 Tỷ lệ phụ thuộc cao .............................................................................19
2.4.6 Sự cách biệt xã hội ..............................................................................20
2.4.7 Những hạn chế về dân tộc thiểu số .....................................................20
2.4.8 Khả năng phát triển kinh tế biên giới ………………………………..20
2.5 Kết luận chương 1 ..................................................................................20
Chương 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................22
3.2 Tình hình xóa đói giảm nghèo tại tỉnh An Giang và huyện An Phú ......23
3.3 Phương pháp điều tra, chọn mẫu ............................................................24
3.4 Công thức đo lường mức độ nghèo ........................................................25
3.5 Mô hình hồi quy xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu đầu người
ở huyện An Phú ............................................................................................27
Chương 4 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1 Mô tả dữ liệu điều tra .............................................................................30
4.2 Nghèo đói phân theo giới tính ................................................................31
4.3 Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc ...............................................33
4.4 Đặc điểm về nhân khẩu học và nghèo đói .............................................36
4.5 Trình độ học vấn và tình trạng nghèo đói ..............................................39
4.6 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói .....................................................41
4.7 Phát triển kinh tế biên giới và tình trạng nghèo đói ...............................45
4.8 Khả năng tiếp cận các nguồn lực ............................................................48


iii

4.9 Mức độ phân hóa giàu nghèo .................................................................52
4.10 Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................53

4.11 Kết luận chương 4 ................................................................................56
Chương 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ Ở HUYỆN AN PHÚ
5.1 Phát triển nông nghiệp và nông thôn.......................................................58
5.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp..............................................................61
5.3 Phát triển kinh tế biên giới .....................................................................64
5.4 Giáo dục .................................................................................................65
5.5 Nhóm giải pháp về nguồn lực phát triển ................................................68
5.6 Những giới hạn của đề tài nghiên cứu ....................................................70
Kết luận
Phiếu phỏng vấn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1 Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ................................9
Bảng 2.2 Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ở Việt Nam ........... 9
Hình 2.1 Vòng luẩn quẩn của nghèo đói .................................................11
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện An Phú ............................................24
Hình 4.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo địa phương ......................................30
Hình 4.2.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo giới tính ........................................31
Hình 4.2.2 Trình độ học vấn phân theo giới tính ...................................32
Hình 4.2.3 Tình trạng nghề nghiệp phân theo giới tính ..........................33
Hình 4.3.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo thành phần dân tộc ........................34
Hình 4.3.2 Trình độ học vấn phân theo dân tộc ......................................35
Hình 4.3.3 Trình độ học vấn phân theo giới tính của người Chăm .........35
Hình 4.3.4 Tình trạng nghề nghiệp phân theo dân tộc ...........................36

Hình 4.4.1 Tỉ lệ lệ hộ nghèo phân theo nhóm có cùng số con ...............37
Hình 4.4.2 Số con phân theo trình độ học vấn của chủ hộ ......................38
Hình 4.5.1 Tỉ lệ dân cư phân theo trình độ học vấn của chủ hộ ..............39
Hình 4.5.2 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo trình độ học vấn ............................41
Hình 4.6.1 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói ....................................42
Hình 4.6.2 Nông nghiệp đối với tình trạng nghèo đói ............................43
Hình 4.6,3 Phân bố loại nghề phi nông nghiệp .......................................44
Hình 4.4.4 Mối quan hệ giữa nghèo và các nghề phi nông nghiệp .........44
Hình 4.7.1 Hoạt động kinh tế biên giới đối với tình trạng đói nghèo .....46
Hình 4.7.2 Tỉ lệ hộ dân có hoạt động kinh tế biên giới phân theo thành
phần dân tộc và địa phương ...................................................................47
Hình 4.8.1 Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ gia đình .................49
Hình 4.8.2 Nghèo và sự tiếp cận các nguồn tín dụng ..............................51


v

Bảng 4.10.1 Mô hình Logit về nghèo đói ở huyện An Phú ....................53
Bảng 4.10.2 Ước lượng xác suất nghèo đói theo tác động biên của từng
yếu tố ………………………………………………………………….54

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN PHỤ LỤC

Bảng 2.1.1 Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2004
(Theo tiêu chuẩn của World Bank)
Bảng 3.2.1 Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo 2007 tỉnh An Giang
Bảng 3.2.2 Tổng hợp hộ nghèo năm 2007 huyện An Phú
Bảng 4.4.1 Mối quan hệ giữa đông con và làm nghề nông
Bảng 4.9.1 Khoảng cách thu nhập giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo
Bảng 4.9.2 Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ

Bảng 4.9.3 Khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân tộc
Bảng 4.7.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tại An Giang
Bảng 4.10.1 Ước lượng tham số mô hình Logit tổng quát
Bảng 4.10.2 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa
thống kê
Bảng 4.10.3 Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình Logit
Bảng 4.10.4 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BVTV

Bảo vệ thực vật

CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ Công nghiệp
CPC

Vương quốc Campuchia

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTMSDC Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam

ĐTMSGD Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam
LĐTBXH

Lao động Thương binh Xã hội

GSO

Tổng cục Thống kê Việt Nam

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội

LTTP

Lương thực thực phẩm

NXB

Nhà xuất bản

PL

Ngưỡng nghèo

PPA


Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân địa

phương
TP

Thành phố

TT

Thị trấn

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

USD

Đơn vị tiền tệ Mỹ

VHLSS

Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam

VNĐ

Đơn vị tiền tệ Việt Nam

WB


Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii

LỜI MỞ ĐẦU:
Nghèo đói và cuộc chiến chống lại tình trạng nghèo đói vẫn là một
trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ và nhân dân dù ở quốc gia
nào hay theo thể chế chính trị gì.
Nghiên cứu về nghèo đói sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính
sách có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc thực trạng vấn đề để từ đó đưa
ra những quyết định, những định hướng phát triển kinh tế, thiết lập công
bằng xã hội.
Việc nghiên cứu về nghèo đói không chỉ tập trung ở tầm vóc một
quốc gia hay một vùng, mà còn ở từng cấp địa phương cơ sở. Nghiên cứu
về nghèo đói không chỉ bằng sự phát đoán, suy luận trên cơ sở những
hiện tượng xã hội mà còn phải dựa trên những yếu tố định tính, những
thực nghiệm ở mọi cấp độ địa phương.
Riêng đối với tỉnh An Giang, xóa đói, giảm nghèo là một trong
những mục tiêu hàng đầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, lãnh
đạo các cấp các ngành và toàn thể người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, cho
đến nay, những nghiên cứu về đói nghèo tại An Giang hoặc chỉ mang

những yếu tố nhận xét chủ quan mang tính thống kê, định tính, hoặc nếu
có những nghiên cứu thực nghiệm bằng những mô hình khoa học thì chỉ
tập trung ở quy mô cấp tỉnh, hay xa hơn, nằm trong những nghiên cứu
mang cấp ngành, khu vực.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “
Các Nhân tố tác động đến nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang”
nhằm xác định những nét tương đồng; và phát hiện những nét đặc trưng
của tình trạng nghèo đói ở huyện An Phú so với cả tỉnh, hay khu vực để
từ đó có những gợi ý chính sách phù hợp.


viii

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn PGS Tiến sĩ Đinh Phi Hổ đã tận
tình hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này.
Chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh An
Giang, Lãnh đạo các Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Nông
nghiệp & PTNT, Ban Quản lý Khu KTCK, Ủy Ban Dân tộc, Huyện ủy,
UBND huyện An Phú, Phòng Thống kê huyện An Phú, Đảng ủy, UBND
các xã Vĩnh Trường, xã Nhơn Hội và thị trấn Long Bình đã cung cấp cho
chúng tôi những tư liệu cần thiết cho nghiên cứu này.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu:
Nghèo đói là một vấn đề lớn trên thế giới, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển. Theo ngân hàng thế giới, thế giới hiện nay có
khoàng 1,2 tỷ người (1/5 dân số toàn cầu) lâm vào cảnh nghèo đói.

Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây ra bùng nổ xung đột và
làm chậm quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thế giới.
Cũng như các nước trên thế giới, Chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đều hướng đến việc tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên
nhằm thu ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo sự công bằng và phát triển
bền vững. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình, chính
sách nhằm xóa đói giảm nghèo trên phạm vi toàn quốc, điển hình là
chương trình 135(Chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với các xã
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, vùng hải đảo, vùng sâu vùng
xa) và Chương trình 134 hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
1.2 Lý do chọn đề tài:
An Giang là một trong 13 tỉnh thuộc khu vực (vùng) Đồng bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) và là tỉnh biên giới phía Tây Nam của Tổ
quốc. An Giang cũng là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ
tầng còn kém phát triển.
Tổng số hộ nghèo cuối năm 2007 là 41.298 hộ, chiếm tỷ lệ 8,93%.
Trong đó tổng số hộ nghèo người dân tộc thiểu số ( Khmer, Chăm ) là
6.184 hộ, chiếm tỷ lệ 24,96% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.


2

Cho đến nay, tại An Giang, nghiên cứu về đói, nghèo hầu như chỉ
tập trung ở cấp tỉnh và mang tính định tính, chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện ở phạm vi cơ sở và mang tính chất định lượng. Vì vậy,
chúng tôi đặt mục tiêu nghiên cứu tình trạng đói nghèo ở phạm vi một
huyện điển hình nhằm tìm ra những nét tương đồng của tình trạng đói
nghèo ở phạm vi cấp huyện so với thực trạng chung của tỉnh cũng như
toàn khu vực. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu để tìm ra những nét đặc

trưng của tình trạng nghèo đói của huyện đó để tìm ra những giải pháp
riêng, mang tính cá biệt.
Lý do chúng tôi chọn huyện An Phú làm mẫu để nghiên cứu vì An
Phú là huyện biên giới mới thành lập, có xuất phát điểm rất thấp, kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu, nhiều vùng còn độc canh cây lúa và diện tích
tăng vụ chưa đáng kể. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng thiếu
thốn và xuống cấp; hệ thống giao thông đường bộ kém phát triển, lĩnh
vực văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn như quy mô giáo dục còn nhỏ bé;
tốc độ tăng dân số cao và mức thu nhập của người dân còn thấp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Theo đánh giá của chung, kết quả xóa đói giảm nghèo của huyện
An Phú trong thời gian qua còn chậm, chưa bền vững. Các chính sách
phát triển kinh tế của huyện chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa
phương.
Vì vậy, chúng tôi xác định việc nghiên cứu “Các yếu tố tác động
đến nghèo ở huyện An Phú tỉnh An Giang” sẽ nhằm tìm ra những yếu tố
tác động chủ yếu đến tình trạng đói nghèo tại huyện An Phú. Đó sẽ là cơ
sở cần thiết để Huyện ủy, UBND và nhân dân huyện An Phú hiểu rõ


3

nguyên nhân gây nên tình trạng đói nghèo ở địa phương đồng thời định
hướng những giải pháp xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao.
1.4 Các giả thuyết nghiên cứu:
Dựa vào những nét chung và những đặc điểm riêng của huyện
An Phú, chúng tôi giả thuyết các yếu tố tác động đến xác suất nghèo đói
của huyện An Phú gồm:
(i) Nhóm yếu tố về hộ gia đình: gồm nghề nghiệp(phi nông nghiệp
hay nông nghiệp, buôn bán biên giới hay không buôn bán qua biên giới),

dân tộc, giới tính….
(ii) Nhóm yếu tố về chính sách : gồm cơ sở hạ tầng chính sách đất
đai, các trợ giúp về tín dụng và hỗ trợ khác…
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, ngoài việc tham khảo các hệ thống số liệu
điều tra mức sống hộ dân cư của Tổng cục Thống kê như VLSS 19921993, VLSS 1997-1998, VLSS 2002, VLSS 2004 và VLSS 2008, chúng
tôi thu thập số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ dân cư trong huyện An
Phú.
Đầu tiên chúng tôi xây dựng bảng câu hỏi dựa trên cơ sở những giả
thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú. Sau đó chúng
tôi tổ chức thu thập mẫu điều tra tại từng hộ dân cư.
Trên cơ sở các số liệu thu thập, chúng tôi xây dựng mô hình và
nhập số liệu sơ cấp vào bảng tính Excell. Sau khi làm sạch dữ liệu và xây


4

dựng xong các biến trong mô hình, chúng tôi chuyển dữ liệu sang các
phần mềm SPSS 15.0 và Eviews 4.1.
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để mô tả sự tác động qua lại
giữa các nhóm yếu tố.
Bên cạnh đó, chúng tôi áp dụng mô hình Logit để phân tích tác
động của các yếu tố đến xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An
Phú. Chúng tôi sử dụng phần mềm Eviews 4.1 để chạy mô mình hồi quy
và thực hiện các kiểm định.
Trên cơ sở các kết quả phân tích, chúng tôi sẽ đưa ra những gợi ý
chính sách nhằm tác động vào các yếu tố có ý nghĩa trong mô hình.
1.6 Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nghèo

Trình bày các lý thuyết về nghèo đói, các phương pháp xác định
nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói để làm cơ sở xây dựng mô
hình nghiên cứu nghèo đói cho huyện An Phú.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức nghiên cứu về nghèo ở
huyện An Phú.
Chương 4: Kết quả phân tích
Chương 5: Một sô giải pháp xóa đói giảm nghèo và nâng mức sống
dân cư tại huyện An Phú


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

2.1.

Khái niệm nghèo đói:
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 1990 cho rằng nghèo đói bao

gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo
dục, y tế, dinh dưỡng. Năm 2000-2001 bổ sung: “Xét về mặt phúc lợi,
nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa,
quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến
trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang
nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước
những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ
thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra bên
lề xã hội nên không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó”.1
Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại

hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà
thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được
coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.”
Ngày 27/8/2008, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố tiêu
chuẩn mới để xác định tình trạng nghèo khó ở châu Á, theo đó, một
người được xác định là nghèo khi thu nhập dưới 1,35 USD/ngày(tương
đương 680.000/đồng/người/tháng. Tiêu chuẩn 1,35 USD/ngày đã được
ADB tính toán dựa trên trung bình cộng các mức nghèo tại 16 nước đang
phát triển ở châu Á năm 2005.

1

Xem thêm tại bảng 2.1.1, Phần phụ lục


6

Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, nhưng tổng
quát đó là: người nghèo đói có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng dân cư, họ thiếu hụt các điều kiện vật chất, tinh thần và
không đủ khả năng tham gia vào quá trình sinh hoạt và phát triển của
cộng đồng.
2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế:
Khái niệm phát triển kinh tế được lý giải như là một quá trình thay
đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, xã hội, môi trường
và thể chế trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu cơ bản mà quá
trình phát triển kinh tế hướng đến, trong đó có nêu:
Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là
điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển.

Nền kinh tế có tăng trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng,
thu nhập dân cư cũng nâng lên và như vậy có điều kiện nâng cao mức
hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người dân (thông qua tăng
cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế,
XĐGN …).
Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền
kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng sự tăng nhanh này lại được hưởng thụ
chỉ bởi một bộ phận nhỏ dân cư trong khi phần lớn dân cư vẫn trong tình
trạng thu nhập thấp và nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng lớn.
2.3 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn.
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như
sau:
Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu
được thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và


7

thâm dcanh (tăng năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử
dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất).
- Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên
trong đất, mở rộng diện tích bởi phá rừng, tăng trưởng nông nghiệp có
thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản
lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất
nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
- Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh
nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy
thoái này bắt đầu gây ảnh hưởng thì năng suất và thu nhập giảm dần,

trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và cũng có
hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái
tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do
đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ
thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật
mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất
nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn
mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc tiên phong. Sau
khi tiên phong mô hình này sẽ được nhân rộng bởi sự hỗ trợ của nhà
nước cho đến khi đại bộ phận nông dân được thực hiện mô hình này, sản
lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của
nông dân với quy mô nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào
gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất
nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.


8

Trong bối cảnh đó, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao
bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá
rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là môi trường tự nhiên vẫn suy thoái, thu
nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế
bền vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào
là hệ thống nông nghiệp bền vững được, hay phải đòi hỏi tăng trưởng
nông nghiệp bằng phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy
thoái môi trường và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo được sinh kế bền
vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp bền

vững trên khía cạnh này có thể đo lường bởi các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo
đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.
2.4 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer –
Snodgrass(1983):
Mối quan hệ giữa giảm nghèo đói và tăng trưởng kinh tế theo
hướng khi GNP/người tăng, thu nhập trung bình của người nghèo sẽ tăng
Y = f(YP), trong đó:
- Y: Thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã
hội.
- YP: GNP/người/năm.
Dựa vào phương trình trên, các nhà kinh tế học đã tính toán cho số
liệu thu thập được của 63 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1965 1988 cho kết quả: 97% sự thay đổi thu nhập trung bình trong năm của
40% hộ nghèo nhất của xã hội được giải thích bởi sự thay đổi
GNP/người/năm.


9

Ngoài ra, có mối tương quan dương giữa tình trạng nghèo đói và
vùng địa lý có GNP/người thấp. Hay số người nghèo đói tập trung phần
lớn trong các vùng địa lý có GNP/người thấp.
Bảng 2.1: Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý
Vùng

Số người nghèo
(triệu người)
520
280
70
180


% của tổng số người
nghèo trên thế giới
47
25
6
16

Nam Á
Đông Á
Sa mạc Sahara
Châu Mỹ La tinh và vùng
Caribe
Trung Đông và Bắc Phi
60
5
Đông Âu
6
1
Tổng số
1.116
100
(Nguồn: M. Gillis, D.H Perkins, M. Roemer and D.R. Snodgrass, 1983)

Ở Việt Nam, số người nghèo tập trung tại vùng núi phía Bắc, Bắc
Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 2.2: Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam (theo tiêu
chuẩn của World Bank)
2002


2004

Đồng bằng Sông

Duyên Hải Nam

Hồng

Trung Bộ

2002

2004

Nghèo chung

22,4

12,1

Nghèo chung

25,2

19,0

Nghèo lương thực

6,5


4,6

Nghèo lương thực

10,7

7,6

Đông Bắc

Tây Nguyên

Nghèo chung

38,4

29,4

Nghèo chung

51,8

33,1

Nghèo lương thực

14,1

9,4


Nghèo lương thực

17,0

12,3

10,6

5,4

Tây Bắc
Nghèo chung

Đông Nam Bộ
68,0

58,6

Nghèo chung


10

Nghèo lương thực

28,1

21,8

Bắc Trung Bộ


Nghèo lương thực

3,1

1,7

Đồng bằng Sông
Cửu Long

Nghèo chung

43,9

31,9

Nghèo chung

23,4

19,5

Nghèo lương thực

17,3

12,2

Nghèo lương thực


7,6

5,2

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2007)
Mô hình trên cho thấy rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ ảnh
hưởng nâng cao thu thập cho người nghèo, như vậy, sẽ giảm số người
nghèo. Do đó, sẽ ngộ nhận khi quá nhấn mạnh đến XĐGN mà không dựa
trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Mô hình vị trí nghèo đói cho thấy phần lớn người nghèo tập trung
ở các vùng địa lý có thu nhập thấp như vùng nông thôn, miền núi. Do đó,
cần quan tâm chính sách thu hút đầu tư phát triển và ưu tiên phân bổ
nguồn lực nhằm XĐGN cho các vùng này.
2.5 Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên
còn được coi là lĩnh vực sản suất truyền thống. Hoạt động này không
những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn liền với các yếu
tố tự nhiên. Nông nghiệp xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao gồm
các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập
chủ yếu từ nông nghiệp, công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động
thặng dư nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị
ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp, thì nông
nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp có phát huy được vai trò tích


11


cực đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi được quan tâm đầu tư
đúng mực và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp
cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.
Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất
đặc biệt, nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề
tồn tại của nông nghiệp.
Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có
tính thời vụ. Nên việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất với sự
can thiệp của Chính phủ đối với thị trường nông nghiệp để tránh thiệt hại
do tính thời vụ gây ra.
Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính
khu vực nên các chính sách KTXH phải thích hợp cho từng khu vực.
Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các
nhà kinh tế mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói”.
Sinh
sản
nhiều

Thiếu dinh
dưỡng

Bệnh
tật

Năng
suất

Đông
con


Thu nhập
thấp

Đầu tư

Thất
học

Góc độ xã hội

Tích
lũy

Góc độ kinh tế

Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói2

2

PGS, TS.Đinh Phi Hổ (2008), ), Kinh tế học và Nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương Đông


12

Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân
cư là cơ sở để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển
kinh tế của các nước đang phát triển thì nông nghiệp cũng được chọn là
một lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác động tăng trưởng. Điều này càng
quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn
với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết khó khăn của tình

trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển được thông qua vai trò
kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng
GDP của nền kinh tế.
2.6 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp:
Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không
chỉ duy nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào
sự phát triển tiến bộ kỹ thuật tức trình độ công nghệ.
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của
mình, Sung Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc
vào kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá
trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia
cần được phân bổ cho đầu tư phát trển con người (văn hóa kiến thức, kỹ
năng, đời sống vật chất – tinh thần).
Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan(1971),
trong mô hình của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời
gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao
tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những nước có nguồn
lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát
triển công nghệ là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên 1
đơn vị diện tích(sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước).


13

Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất
nông nghiệp mới được tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự
gia tăng năng suất chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông
nghiệp đến nông dân, với hệ quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông
dân. Trong hầu hết các nước đang phát triển hiện nay, hệ thống khuyến

nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển giao các tiến bộ
khoa học đến người ứng dụng.
Qua công tác điều tra thực nghiệm tại tỉnh Bình Dương năm 2007,
Võ Thị Thu Hương nhận định, có đến 71.83% nông dân cho biết nguồn
gốc kiến thức nông nghiệp của mình có được thông qua hệ thống khuyến
nông.
2.7 Phương pháp xác định đối tượng nghèo:
Có nhiều cách phân loại giàu nghèo như phân loại theo chi tiêu,
phân loại theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu
chí của địa phương, xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phương pháp điều có
những ưu, khuyết điểm riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy
mục đích.
Nhìn chung, hầu hết các nước phát triển thống kê về tình trạng
nghèo đói thông qua mức thu nhập. Vì ở các nước này, thuế thu nhập
được theo dõi rất chặt chẽ, thu nhập của người dân được khai báo đầy đủ,
thể hiện cụ thể qua các tài khoản ngân hàng. Mọi hành vi trốn hay gian
lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc.
Ngược lại ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thu nhập
không có tính ổn định, lại từ nhiều nguồn khác nhau nên khi thống kê
tình trạng nghèo đói, thước đo chi tiêu được sử dụng phổ biến và có tính
chính xác hơn.


14

Theo WB(1990), để xác định ngưỡng nghèo, chúng ta dùng 2 tiêu
chí:
Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm(LTTP) đo lường mức
chi tiêu cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng LTTP
để cung cấp đủ cho mỗi thành viên trong gia đình 2100 calo/ngày.

Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua 1 lượng
LTTP cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi LTTP.
Đối với Việt Nam, chúng ta thường sử dụng ngưỡng nghèo(PL)
căn cứ quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ. Theo đó chuẩn nghèo của Việt Nam là 200.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/ tháng ở
khu vực thành thị.
Cuối năm 2008, để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ LĐ-TB-XH
đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ, từ đầu năm 2009, hộ nghèo là hộ có
mức thu nhập bình quân mỗi tháng từ 300.000 đồng/người trở xuống tại
khu vực nông thôn và từ 390.000 đồng/người trở xuống tại đô thị.
Chúng tôi cũng đã ước tính dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản về
lương thực thực phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi
lương thực thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao
tiếp xã hội) và mức thu nhập thực tế tại huyện An Phú. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi quyết định áp dụng đề xuất của Bộ LĐ-TB-XH, những hộ
được coi là hộ nghèo khi có thu nhập bằng hoặc dưới 300.000
đồng/người/tháng.
2.8 Nguyên nhân của nghèo đói
Hiện rất khó để có thể chỉ ra được tất cả những nguyên nhân của
nghèo. Và cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh


15

hưởng đến nghèo, đâu là nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng như sự
tác động qua lại của chúng đến khả năng thoát nghèo của người nghèo.
Tuy nhiên nhìn chung thì nghèo ở Việt Nam cũng có những nét riêng biệt
được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn gốc từ những khác
biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện lịch sử.

Theo dự án Phân tích hiện trạng nghèo đói tại Đồng bằng Sông
Cửu Long năm 2004 được AusAid tài trợ, do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới
và công ty Adam Fford tổ chức với sự thực hiện của các chuyên gia
thuộc Viện Khoa học Xã hội và trường đại học Kinh tế quốc dân Thành
phố Hồ Chí Minh, người nghèo ở ĐB SCL tập trung ở 04 nhóm chính
sau: nhóm không có đất hoặc ít đất canh tác, nhóm dân tộc thiểu số,
nhóm làm thuê và phụ nữ.
Theo Nguyễn Trọng Hoài(2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói
nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính
đến tình trạng đói nghèo bao gồm: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu
đất đai, khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức, vấn đề quy mô hộ
và giới tính của chủ hộ.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford(2004), các yếu tố có thể
tác động mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi,
vùng biên giới bao gồm: sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc, quy
mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc, giáo dục, khả năng tiếp cận đường ô tô,
giao thông chở khách, khuyến nông và chợ.
Tóm lại, để nghiên cứu những nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến
nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang, chúng tôi tập trung vào các
yếu tố sau:


×