Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành thép việt nam kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
-----oOo-----

LÊ THỊ SONG HƯƠNG

TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ- TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa,
phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các
website…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên
cứu thực tiễn.
Lê Thị Song Hương
Học viên Cao học khóa 16 – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh




MỤC LỤC

Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

2

LỜI MỞ ĐẦU

3

CHƯƠNG 1: TỔNG LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH, NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ TÁI CẤU TRÚC
1.1

Năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh…………………………

5

1.1.1


Khái niệm về năng lực tài chính doanh nghiệp

5

1.1.2

Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

6

1.1.3

Mối liên hệ giữa năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh

7

1.1.4

Các nhân tố tác động đến năng lực tài chính doanh nghiệp ngành thép

8

Việt Nam
1.1.4.1 Quy mô doanh nghiệp- nguồn vốn cho đầu tư và cấu trúc vốn trong

8

doanh nghiệp ngành thép Việt Nam………………………………………
1.1.4.2 Mức độ tiếp cận thị trường tài chính……………………………………... 14
1.1.4.3 Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính…………………………………..


15

1.1.4.4 Cơ chế quản trị tài chính trong doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

17

1.2

Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp

1.2.1

Ngân hàng đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp………………... 18

1.2.2

Các bên thứ ba đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp……………

18
18


1.3

Vấn đề về tái cấu trúc tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam……………………………

19


1.3.1

Khái niệm về tái cấu trúc………………………………………………….

19

1.3.2

Các mô hình tái cấu trúc…………………………………………………..

20

1.3.2.1 Mô hình tái cấu trúc của Công ty 3M……………………………………..

20

1.3.2.2 Mô hình tái cấu trúc căn cứ vào thực tế kinh doanh và các yếu kém của

23

doanh nghiệp………………………………………………………………
1.3.3

Tác động của tái cấu trúc đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của

25

doanh nghiệp……………………………………………………………..
1.4


Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đòan thép đa

25

quốc gia……………………………………………………………..
1.4.1

Thép Bluescope Steel Global……………………………………………..

25

1.4.2

Các Tập Đòan Thép Trung Quốc…………………………………………

27

1.4.3

Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp ngành thép Việt nam……………

28

Kết luận chương 1…………………………………………………………………

29

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
NGÀNH THÉP VIỆT NAM
2.1


Tổng quan ngành thép Việt nam

30

2.1.1

Đặc điểm họat động của doanh nghiệp ngành thép Việt Nam……………. 30

2.1.2

Quy định pháp lý về quản lý nhà nước đối với ngành thép……………….. 34

2.1.2.1 Bảo hộ của Nhà nước……………………………………………………...

34

2.1.2.2 Quy họach Nhà nước cho sản xuất thép trong nước………………………

35

2.1.2.3 Các quy định về xuất nhập khẩu…………………………………………..

36

2.1.2.4 Tính bất cập trong hướng dẫn quy định nhập khẩu nguyên liệu thép……..

36

2.1.3


Khó khăn của ngành thép Việt Nam………………………………………

37

2.1.3.1 Vốn, quy mô đầu tư, công nghệ…………………………………………...

37

2.1.3.2 Nguyên liệu cho sản xuất thép trong nước………………………………... 38
2.1.3.3 Đầu cơ thép trong nước…………………………………………………

40

2.1.3.4 Cung vượt cầu trong ngành thép…………………………………………..

41


2.1.3.5 Thị trường thép Việt nam bị chèn ép bởi thép nhập ngọai………………... 46
2.1.4

Thuận lợi cho ngành thép Việt Nam………………………………………

2.2

Phân tích năng lực tài chính giai đọan 2007-2008 của các doanh
nghiệp ngành thép Việt Nam………………………………………

46

47

2.2.1

Quy mô vốn……………………………………………………………….. 48

2.2.2

Nhóm chỉ tiêu thanh khỏan………………………………………………..

2.2.3

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả họat động……………………………… 53

2.2.4

Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy tài chính…………………………………………..

2.2.5

Nhóm chỉ tiêu sinh lời…………………………………………………….. 69

2.2.6

Nhóm chỉ tiêu giá trị doanh nghiệp……………………………………….. 71

2.3

Hạn chế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành thép Việt
Nam………………………………………………………………….


2.3.1

51
59

72

Vốn và những tồn tại trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thép 72
Việt Nam ……………………………………………….............................

2.3.2

Quản trị tài chính trong doanh nghiệp ngành thép Việt Nam…………….

73

2.3.3

Cơ chế tài chính trong doanh nghiệp ngành thép Việt Nam………………

75

2.3.4

Nhân sự trong quản trị tài chính ngành thép Việt Nam…………………… 75

2.3.5

Tiêu thụ, đầu ra, dòng sản phẩm, mạng lưới phân phối…………………...


75

2.3.6

Mức độ hội nhập thị trường chung, liên doanh liên kết…………………...

76

Kết luận chương 2…………………………………………………………………

77

CHƯƠNG 3: TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÀNH THÉP- GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
3.1

Sự cần thiết của tái cấu trúc tài chính đối với việc gia tăng năng lực

78

cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành thép
3.1.1

Tái cấu trúc vốn để tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và làm tăng giá trị
doanh nghiệp………………………………………………………………

78

3.1.2


Tái cấu trúc tài chính……………………………………………………… 79

3.2

Giải pháp tái cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp ngành Thép Việt

79


Nam
3.2.1

Ứng dụng mô hình tái cấu trúc cho doanh nghiệp ngành thép Việt

79

Nam
3.2.2

Đa dạng hóa nguồn tài trợ…………………………………………………

80

3.2.2.1 Các nguồn tài trợ cơ bản của doanh nghiệp và chi phí sử dụng nguồn tài
trợ tương ứng……………………………………………………………… 80
3.2.2.2 Giải pháp đa dạng các nguồn tài trợ cho ngành thép Việt Nam…………... 82
3.2.3

Tái cấu trúc tài chính……………………………………………………… 84


3.2.3.1 Tính đặc thù của ngành thép Việt Nam cho thấy đây là ngành có rủi ro
kinh doanh cao…………………………………………………………….. 84
3.2.3.2 Xem xét độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp……………………………………

85

3.2.3.3 Cấu trúc tài chính cần có trong doanh nghiệp ngành thép Việt Nam……

85

3.2.3.4 Quyết định vay nợ và mức vay nợ………………………………………… 88
3.3

Giải pháp vĩ mô từ phía Chính phủ………………………………….

3.3.1

Cần quy họach lại đầu tư………………………………………………….. 92

3.3.2

Chính sách thuế xuất nhập khẩu linh động………………………………... 94

92

3.3.2.1 Thuế xuất khẩu……………………………………………………………. 94
3.3.2.2 Thuế nhập khẩu……………………………………………………………
3.3.3


94

Cần phối hợp các bộ ngành liên quan thanh tra, ngăn chặn việc bán phá
giá đối với thép nhập khẩu………………………………………………...

95

3.3.4

Chính sách khai khóang quặng sắt trong nước……………………………. 96

3.3.5

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn……….

3.4

Các giải pháp hỗ trợ…………………………………………………. 97

3.4.1

Quản lý nguồn nhân lực…………………………………………………...

3.4.2

Quản lý nguyên vật liệu và cắt giảm chi phí……………………………… 98

96
97


3.4.2.1 Quản lý nguyên vật liệu…………………………………………………… 98
3.4.2.2 Cắt giảm chi phí…………………………………………………………...

101

3.4.3

Quản lý tín dụng…………………………………………………………... 101

3.4.4

Kiểm sóat quy trình mua hàng…………………………………………….

102


3.4.5

Kiểm sóat rủi ro…………………………………………………………… 102

3.4.6

Tăng cường mạng lưới bán hàng, chính sách giá…………………………. 103

3.4.7

Đa dạng dòng sản phẩm, tập trung vào sở thích của số đông khách hàng
(khí hậu, tập tục....)………………………………………………………... 104

3.4.8


Tăng cường chính sách bảo hành sản phẩm

105

Kết luận chương 3………………………………………………………………

106

KẾT LUẬN

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC


ĐỀ TÀI: TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP
VIỆT NAM
NHỮNG ĐIỂM MỚI & KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI


Chương 1: Tổng luận về năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và tái cấu
trúc:
-


Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực tài chính,
năng lực cạnh tranh, các nhân tố tác động đến năng lực tài chính doanh
nghiệp ngành thép Việt Nam, các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính cho
doanh nghiệp.

-

Tái cấu trúc: đề nghị hai mô hình tái cấu trúc: mô hình tái cấu trúc Công ty
3M; mô hình tái cấu trúc căn cứ vào thực tế kinh doanh và các yếu kém của
doanh nghiệp. Từ đó nêu lên tác động của tái cấu trúc đến việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

-

Nghiên cứu kinh nghiệm của các tập đòan thép đa quốc gia trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh để rút ra 5 bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp
ngành thép Việt Nam. Từ đó khẳng định rằng: “Doanh nghiệp ngành thép
Việt Nam cần thiết phải tái cấu trúc tài chính để: (1) nắm bắt và tận dụng
tốt những cơ hội kinh doanh, vượt qua những thách thức ngày càng khốc
liệt, để sống còn trước những thay đổi mạnh mẽ trong môi trường kinh
doanh; (2) có đủ khả năng để thực hiện những công việc kinh doanh của
mình một cách hiệu quả và bền vững, thỏa mãn những lợi ích nhiều khi
xung đột nhau”.



Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thép Việt Nam.
-

Giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm họat động, các quy định pháp lý

về quản lý nhà nước, cũng như những khó khăn cơ bản và thuận lợi của
ngành thép Việt Nam.


-

Trên cơ sở đó, tiếp tục đi sâu phân tích năng lực tài chính hiện nay của các
doanh nghiệp ngành thép Vịệt Nam thông qua bốn doanh nghiệp tiêu biểu
về quy mô và uy tín, đại diện cho nhà sản xuất của các dòng sản phẩm thép
như sau:
¾

Công ty CP Thép Đình Vũ đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất
thép cán, thép xây dựng và luyện phôi thép.

¾

Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen, Công ty TNHH Bluescope Steel
Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt, tấm lợp,
thép mạ nhôm kẽm.

¾

Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam đại diện cho các
doanh nghiệp sản xuất khung nhà thép tiền chế.

-

Qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của các doanh nghiệp
đầu ngành chỉ ra thực trạng chung về năng lực cạnh tranh cho ngành thép

Việt Nam có các đặc trưng là: quy mô vốn nhỏ, sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả, tính thanh khỏan không cao, họat động chưa có hiệu quả đồng bộ,
chất lượng nhân sự trong ngành thép không cao, nguyên vật liệu phụ thuộc
vào nhập khẩu…..ngọai trừ Công ty Cổ Phần Tập Đòan Hoa Sen là họat
động kinh doanh có hiệu quả, thông qua định hướng chiến lược “Khép kín
quy trình sản xuất kinh doanh, làm chủ cuỗi giá trị gia tăng, tìm kiếm lợi
nhuận từ gốc đến ngọn” để từ đó rút ra 6 hạn chế về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.



Chương 3: Tái cấu trúc ngành thép – giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh.
-

Nêu lên sự cần thiết của tái cấu trúc tài chính đối với việc gia tăng năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành thép trên 2 khía cạnh: (1) tái cấu
trúc vốn và (2) tái cấu trúc tài chính.


-

Khuyến cáo sử dụng “Mô hình tái cấu trúc căn cứ vào thực tế kinh doanh
và các yếu kém của doanh nghiệp” nên được ưu tiên áp dụng trong tái cấu
trúc cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.

-

Đề xuất 2 nhóm giải pháp tái cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp ngành
thép Việt Nam gồm có: (1) Đa dạng hóa nguồn tài trợ và (2) Tái cấu trúc tài

chính - bao gồm (a) khi nào nên vay nợ và (b) cách thức xác định mức vay
nợ cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.

-

Đề xuất 5 nhóm giải pháp vĩ mô về phía Chính phủ

-

Đề xuất 8 nhóm giải pháp hỗ trợ.

-

Những nhóm giải pháp đề xuất có cơ sở lý luận và thực tiễn cao, có tính
thuyết phục và khả dụng, nhất là trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay.
Lê Thị Song Hương
Học viên Cao học khóa 16 – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KD

Kinh doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

VSA

Hiệp Hội Thép Việt Nam

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nứơc ngòai

VLXD


Vật liệu xây dựng

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

CP

Cổ phần

WTO

Tổ chức Thương Mại Thế Giới


2

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp

Hình 1.2

Phương pháp tiếp cận các hệ thống trong quản trị nguồn nhân sự


Hình 1.3

Vai trò của Nhà Quản Trị Tài Chính

Hình 2.1

Thị phần Tôn Mạ Kẽm Việt Nam trong năm 2008

Bảng 2.1

Các thành viên của Hiệp Hội Thép Việt Nam

Bảng 2.2

Dự báo nhu cầu thép trong giai đọan 2005-2015

Hình 2.2

Xu hướng đầu tư ngành của các tập đòan kinh tế

Bảng 2.3

Công suất đăng ký của các dự án thép lớn tại Việt Nam

Hình 3.1

Biến thiên hàm WACC khi chỉ có D

Bảng 3.1


Xử lý hàng tồn kho quá hạn


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài:
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ngày 7/11/2006 đã mở ra
nhiều hơn các cơ hội giao thương với thế giới cho các doanh nghiệp Việt Nam, tiếp theo
đó cũng là những thách thức rất lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
đủ sức vượt qua. Nhu cầu phát triển về xây dựng, đổi mới đất nước, kiến trúc hạ tầng,…
cần có đóng góp rất nhiều từ các doanh nghiệp thép trong nước. Là một ngành kinh tế
mũi nhọn và rất nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế trong nước, trước bối cảnh
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngành thép Việt Nam đang và sẽ phải đương đầu với
những áp lực cạnh tranh về quy mô vốn, nguyên vật liệu, dòng sản phẩm, giá
thành….Để có thể ổn định và phát triển, doanh nghiệp thép Việt Nam cần phải có những
biện pháp cấp bách trong việc tái cấu trúc nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của mình.
Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.

2. Mục tiêu của đề tài:
Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và tái
cấu trúc, tác giả phân tích các chỉ tiêu nhằm chỉ ra thực trạng về năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp thép trong nước. Từ đó đưa ra các giải pháp vi mô, vĩ mô đặc biệt là nhóm
các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: luận văn sử dụng nguồn số liệu và thông tin của các

doanh nghiệp tiêu biểu về quy mô và uy tín, đại diện cho nhà sản xuất của các dòng sản
phẩm thép như sau:
¾ Công ty CP Thép Đình Vũ đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất thép cán, thép
xây dựng và luyện phôi thép.
¾ Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen, Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam đại
diện cho các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt, tấm lợp, thép mạ nhôm kẽm.


4

¾ Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp sản
xuất khung nhà thép tiền chế.
Qua phân tích các chỉ tiêu của các doanh nghiệp đầu ngành chỉ ra thực trạng chung về
năng lực cạnh tranh cho ngành thép Việt Nam, đặc biệt là quy mô và cấu trúc vốn hạn
chế để từ đó đưa ra đề xuất tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành thép Việt
Nam.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: trong luận văn này tác giả đã sử dụng phương pháp
luận duy vật biện chứng, phương pháp quan sát, mô tả, phương pháp phân tích và tổng
hợp.

4. Các đóng góp mới của luận văn:
Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống thực trạng năng lực tài chính các doanh
nghiệp ngành thép Việt Nam, dựa trên cơ sở các nghiên cứu hàn lâm và các chỉ tiêu đánh
giá áp dụng trong thực tiễn. Từ đó đưa ra các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngòai phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung đuợc chia thành 3 chương như sau:



Chương 1: Tổng luận về năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và tái cấu trúc.



Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thép Việt Nam.



Chương 3: Tái cấu trúc ngành thép – giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.

Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực và cố gắng, đã tu chỉnh nhiều lần nhưng đề tài này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy
Cô và các bạn để đề tài được hòan chỉnh hơn.
Tác giả trân trọng biết ơn!
LÊ THỊ SONG HƯƠNG


5

CHƯƠNG 1
TỔNG LUẬN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH, NĂNG LỰC
CẠNH TRANH VÀ TÁI CẤU TRÚC
1.1 Năng lực tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính ngành
thép Việt Nam
1.1.1 Khái niệm về năng lực tài chính doanh nghiệp
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài
chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh nghiệp có
khả năng đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu tư, họat động sản
xuất kinh doanh hướng tới việc đạt đựơc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hướng tới tối đa

hóa giá trị doanh nghiệp.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh,
vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính được đầu tư vào
sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta chú ý
đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở
hữu doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với
các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm
được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín, để được vay vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng
các điề u kiện vay khắc khe của các tổ chức tài chính, hoặc vay được ít, hoặc phải chịu
lãi suất huy động vốn cao.
Tiềm năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy động được
nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có
hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài, ổn
định, đáp ứng được mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn
vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng ngừa


6

và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính… Năng lực tài chính của doanh nghiệp có
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức họat động sản xuất kinh doanh. Các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến tình hình và kết quả họat động tài chính nhằm
có giải pháp họach định và quản lý kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng xem xét đến khả
năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài. Các nhà cung cấp nguyên nhiên liệu
và các yếu tố đầu vào quan tâm đến khả năng thanh khỏan của doanh nghiệp. Còn các
nhà đầu tư thì đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời của công ty để có thể trả cổ tức

cho cổ đông, nâng cao thị giá cổ phiếu và tránh được những rủi ro dẫn đến phá sản.
1.1.2 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm cạnh tranh: Theo quan điểm của giới nghiên cứu chính trị, cạnh tranh
là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
chính vì vậy, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Trong đó một khái
niệm khá phổ biến là cạnh tranh có thể hiểu như một quan hệ kinh tế mà ở đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp bao gồm cả nghệ thuật lẫn thủ
đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất, với
mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi ích của chủ thể.
1.1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh: năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa như
là khả năng của một công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả
mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm
cũng như năng lực của nó để khai thác các thị trường hiện tại và làm nảy sinh các
thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh được định nghĩa như là khả năng của một công ty để tồn tại
trong cạnh tranh, hàm ý các công ty thành công nhờ cố gắng vươn lên dẫn đầu,
nhờ việc giảm giá, bằng việc tăng chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hiện hành
và bằng các tạo ra các sản phẩm mới. Năng lực cạnh tranh là một hàm số của các
nhân tố như:
i) Các nguồn lực của chính doanh nghiệp (con người, vốn vật chất và trình độ
công nghệ)
ii) Sức mạnh thị trường của doanh nghiệp.


7

iii) Thái độ của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế khác.
iv) Năng lực của doanh nghiệp để thích ứng với những tình huống thay đổi.
v) Năng lực của doanh nghiệp để tạo ra thị trường mới.

vi) Môi trường định chế được cung cấp rộng rãi bởi Chính phủ, bao gồm cả hạ
tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của chính phủ.
Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và năng lực
cạnh tranh dài hạn. Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi: giá cả, chất
lượng, chức năng của sản phẩm, thị phần, khả năng sinh lợi, lợi tức trên tài sản và
cổ phiếu…Năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện việc một công ty họat động tốt
như thế nào so với các công ty tương tự khác trong việc phát triển công nghệ mới
để tạo ra các sản phẩm và quá trình mới và cuối cùng là thị trường hòan tòan mới.
Có một quan điểm khác lại cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần,
lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan
hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm năng trên cùnh một thị trường mục
tiêu.
1.1.3 Mối liên hệ giữa năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đánh giá và tín
nhiệm của các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh trên thị trường. Người ta sử dụng hai
nguồn thông tin, dữ liệu sau đây để đánh giá:
-

Các dữ liệu định lượng: là những quan sát được đo lường bằng số. Ví dụ những
chỉ tiêu về vốn CSH, vốn đi vay, chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế, cổ tức…

-

Các dữ liệu định tính: là những quan sát không đo lường được bằng số. Trong tập
dữ liệu, thông tin định tính, mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu lọai nào đó.
Ví dụ như tình hình kinh doanh, xu thế thị trường, vị thế kinh doanh của doanh
nghiệp, sự đa dạng hóa họat động và các luật lệ, quy định.

Trên cơ sở hai nguồn thông tin dữ liệu trên, người ta tiến hành phân tích đánh giá uy tín

và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vào 4 lĩnh vực chính là: đánh giá môi trường
ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động kinh doanh và đánh giá khả năng
quản lý của doanh nghiệp.


8

Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do sức mạnh tài chính, công nghệ, nhân
lực và khả năng quyết sách đúng, linh họat của doanh nghiệp quy định trong đó sức
mạnh về tài chính là yếu tố quan trọng nhất. Và như vậy, giữa gia tăng năng lực tài chính
và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ vô cùng chặt chẽ.
Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc cạnh tranh của doanh nghiệp là phải
gia tăng được giá trị doanh nghiệp trên thị trường, để đạt được điều đó vấn đề quan trọng
là doanh nghiệp phải đạt năng lực tài chính mạnh, quy mô vốn lớn đáp ứng nhu cầu cho
đầu tư và phát triển. Ngựợc lại doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh tốt sẽ chiếm lĩnh
được thị phần, nâng cao được hiểu quả kinh doanh, làm tăng giá trị doanh nghiệp và
đồng thời cũng làm gia tăng năng lực tài chính của mình.
1.1.4 Các nhân tố tác động đến năng lực tài chính doanh nghiệp ngành thép Việt
Nam

1.1.4.1 Quy mô doanh nghiệp - nguồn vốn cho đầu tư và cấu trúc vốn trong doanh
nghiệp ngành thép Việt Nam:
Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tài trợ cho họat
động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế, được doanh
nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế khác nhau, để
đảm bảo nguồn lực tài chính cho họat động kinh doanh trước mắt và lâu dài. Như vậy,
một cấu trúc vốn an tòan ổn định, hợp lý, linh họat sẽ mang lại sự phát triển năng động
và hiệu quả cho doanh nghiệp.



9

Cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, và
vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp gồm có nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải
trả:
a. Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thì chủ sở hữu là Nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần thì chủ sở hữu là người góp vốn…). Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn
chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp
đang hoạt động thì ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu như: Lợi nhuận giữ lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm 3 bộ
phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại, và tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
mới:
• Vốn góp ban đầu: Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi được thành lập đều phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp thì phải xem xét đến hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì
hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh
nghiệp.
• Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại: Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là
một yếu tố quan trọng, tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy
mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng nguồn
vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận giữ lại là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái
đầu tư, mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
• Phát hành cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Phát
hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Để huy động
vốn, công ty sẽ bán cổ phiếu cho cổ đông tùy theo số tiền cần có. Nếu định bán rộng

rãi ra cho dân chúng, thì công ty cần phải đăng ký cổ phiếu với Sở giao dịch chứng
khoán, được gọi là niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Lúc đó, cổ


10

phiếu có thêm một tên mới là chứng khoán. Nếu chỉ bán cho vài người thì không phải
đăng ký cổ phiếu. Tùy theo tình hình tài chính của công ty, nếu làm ăn khấm khá,
công ty sẽ mua lại số cổ phiếu đó để cất giữ.
b. Các khỏan nợ phải trả:
Ngòai phần vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong
họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn
trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Để bổ sung vốn
cho quá trình SXKD, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: Tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.


Nguồn vốn tín dụng ngân hàng

Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với
sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài
chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay vốn ngân hàng để bảo
đảm nguồn tài chính cho các hoạt động SXKD, đặc biệt là bảo đảm có đủ vốn cho các
dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp
nào có thể tồn tại vững chắc trên thương trường mà không vay vốn ngân hàng hoặc
sử dụng tín dụng thương mại.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể phân loại theo thời hạn vay, bao gồm:
Vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay trung hạn

(từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan niệm về thời
gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau
giữa các ngân hàng thương mại.
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay
thành các loại như: Cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động, cho
vay để thực hiện dự án. Cũng có thể phân chia khác như cho vay theo ngành kinh tế,
theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.


11

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng cũng có một số hạn chế
nhất định. Đó là những hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi
phí sử dụng vốn (lãi suất).
* Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng cần đáp ứng
được những yêu cầu bảo đảm an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất
trình hồ sơ vay vốn và những thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng
phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc
kế hoạch SXKD của doanh nghiệp vay vốn.
* Các điều kiện bảo đảm tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, các ngân hàng
thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài
sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp làm cho
bên đi vay không thể đáp ứng được những điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về
giấy tờ…, do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng.
* Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì doanh
nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn
vay. Nhìn chung, sự kiểm soát này không gây khó khăn cho doanh nghiệp, tuy nhiên,
trong một số trường hợp, điều đó cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát.
* Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vay

vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu
lãi suất vay vốn quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm
giảm thu nhập của doanh nghiệp.


Nguồn vốn tín dụng thương mại:
Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp còn gọi là tín dụng thương mại, đây cũng là

nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc
doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp hay trả chậm. Việc chiếm dụng
này có thể phải trả phí hoặc không phải trả phí nhưng lại giúp doanh nghiệp có nguyên
vật liệu, điện nước và các yếu tố đầu vào khác…để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ
ra một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số yếu tố đầu vào
đó để tiến hành sản xuất. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình


12

cho mục đích khác. Vì trong thực tế, do có sự khác biệt về chu kỳ SXKD giữa các doanh
nghiệp, việc thừa vốn ở doanh nghiệp này và thiếu vốn ở doanh nghiệp khác là hiện
tượng phổ biến và có tính tất yếu. Trong điều kiện thành phẩm của doanh nghiệp thừa
vốn lại là nguyên, nhiên, vật liệu của doanh nghiệp thiếu vốn, nếu quan hệ mua bán chịu
được thực hiện trong một thời hạn nhất định thì cả hai đều có lợi. Đó chính là quan hệ tín
dụng thương mại. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm
dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khỏan nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp với đối tác, từ đó kéo theo hệ quả bị làm giá hoặc phải chấp nhận mua
hàng không đảm bảo chất lượng (trong thị trường khan hiếm nguyên vật liệu).
• Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và
lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu là tên

chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm: trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu công ty. Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Việc lựa chọn phát hành loại trái
phiếu nào là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng
lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trái phiếu được phát hành phải phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Có các lọai trái phiếu
sau:
9

Trái phiếu có lãi suất cố định

Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu phổ biến nhất trong các loại trái
phiếu doanh nghiệp.
Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu, cần phải tính đến mức độ hấp dẫn
của trái phiếu. Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào một số yếu tố như:
- Lãi suất của trái phiếu: Lãi suất của trái phiếu phải được đặt trong tương quan so
sánh với thị trường lãi suất trên thị trường vốn, đặc biệt là sự cạnh tranh của các công ty
khác và trái phiếu Chính phủ. Một ràng buộc khác là chi phí lãi vay mà công ty phải trả
cho các trái chủ. Nếu đưa thêm các yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có thể không
cần nâng cao mức lãi suất.


13

- Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố rất quan trọng không những đối với công ty
phát hành mà đối với cả nhà đầu tư. Khi phát hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình
hình thị trường vốn và tâm lý dân cư mới có thể xác định kỳ hạn hợp lý.
- Uy tín doanh nghiệp: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút được
công chúng mua trái phiếu vì nhà đầu tư phải đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì mới
quyết định mua hay không mua. Các doanh nghiệp có uy tín và vững mạnh thì dễ dàng
hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng để huy động vốn.

9

Trái phiếu có lãi suất thay đổi

Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực chất loại lãi suất này phụ thuộc vào một số
nguồn lãi suất quan trọng khác. Chẳng hạn, lãi suất LIBOR (London Interbank Offered
Rate) hoặc lãi suất cơ bản (Prime Rate).
Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định,
doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của
lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong muốn được hưởng
một lãi suất thỏa đáng khi so sánh tình hình thị trường. Vì vậy, một số người ưu thích
trái phiểu thả nổi. Tuy nhiên, loại trái phiếu này có một số nhược điểm như:
- Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này
gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
- Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải
thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
9

Trái phiếu có thể thu hồi:

Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, tức
là những doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải
được quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết. Doanh nghiệp phải
quy định rõ về thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Thông thường,
người ta quy định thời hạn tối thiểu mà trái phiếu không bị thu hồi, ví dụ trong thời gian
36 tháng.
Loại trái phiếu có thể thu hồi có những đặc điểm:
- Có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi không cần thiết,
doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay.



14

- Doanh nghiệp có thể thay nguồn vốn tài chính do phát hành trái phiếu loại này
bằng một nguồn tài chính khác thông qua việc mua lại các trái phiếu đó.
9

Chứng khóan có thể chuyển đổi

Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty Mỹ, thường phát hành những chứng
khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và
lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, nhà đầu tư) có thể lựa chọn cách thức đầu tư
có lợi và thích hợp.
Một số hình thức chuyển đổi:
- Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường, được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
- Trái phiếu chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số
lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái
phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
1.1.4.2. Mức độ tiếp cận thị trường tài chính:
a. Tiếp cận nguồn vốn từ nội tại doanh nghiệp-huy động nguồn vốn chủ sở hữu:
• Tăng vốn góp:
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà có những hình thức khai thác làm tăng
nguồn vốn góp ban đầu. Ví dụ như DNNN thì do chủ sở hữu là Nhà nước nên việc tăng
vốn góp ban đầu sẽ phụ thuộc vào cơ chế đầu tư của Nhà nước. Một trong những hình
thức huy động nguồn vốn góp ban đầu trong các DNNN là thay đổi hình thức sở hữu của
doanh nghiệp (cổ phần hóa, giao bán khoán kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
hoặc phá sản doanh nghiệp).
• Tăng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại:
Tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại – nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn

tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được
chi phí, giảm được sự phụ thuộc bên ngoài.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại có thể thực hiện được nếu như doanh
nghiệp đã, đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Việc sử dụng
nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại cũng khác nhau ở từng loại hình doanh nghiệp.
Đối với các DNNN thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản


15

thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà
nước. Đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố
nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không
dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không nhận được tiền cổ tức
nhưng bù lại họ lại có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Như vậy, giá
trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ.
Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác lại làm
giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ ngắn hạn do cổ đông chỉ nhận được một
phần cổ tức nhỏ hơn.
b. Tiếp cận nguồn vốn từ thị trường tài chính- huy động nguồn vốn từ bên ngòai doanh
nghiệp:
¾ Huy động vốn từ các trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, tổ chức tiết
kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, hiệp hội tín dụng, quỹ trợ cấp
hưu bổng, công ty tài chính, quỹ hỗ tương, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua).
¾ Huy động vốn từ thị trường vốn (phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu).
¾ Huy động vốn thông qua thị trường bất động sản.
¾ Huy động vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm.
1.1.4.3 Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính:
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết định
thành bại của doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhân sự và chiến lược con người tốt

là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh, củng cố
năng lực tài chính cho doanh nghiệp. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường hợp làm
ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh của nhà quản trị
doanh nghiệp, không biết các khai thác các nguồn nhân lực và sự lãng phí không thể
tưởng tượng được về các nguồn nhân lực và vật lực.
Theo Alvin Toffler-Nhà tương lai học nổi tiếng người Mỹ cho rằng trên thế giới có ba
lọai sức mạnh: sức mạnh của bạo lực, sức mạnh của của cải và sức mạnh của tri thức.
Sức mạnh của bạo lực thể hiện ở vũ khí, quân đội đông đảo và được huấn luyện tốt…đã
phát huy tác dụng trong suốt nhiều thế kỷ lịch sử của nhân lọai, nhưng ngày nay nó đã
hết tác dụng, bởi bạo lực sẽ được đáp lại bằng bạo lực và ngày nay con người đã có trong


×