Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam trong giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------

ĐẶNG THỊ THANH HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 05 Năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------

Họ và tên: ĐẶNG THỊ THANH HỒNG

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS.LÊ THỊ MẬN

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 05 Năm 2010


Trang


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Chương 1 : Lý luận chung về vốn đầu tư nước ngoài và hiệu quả sử
dụng, quản lý vốn đầu tư nước ngoài ............................................................... 1
1.1 Vốn đầu tư nước ngoài............................................................................................. 1
1.1.1. Bản chất của vốn đầu tư nước ngoài ................................................................... 1
1.1.1.1.

Khái niệm ............................................................................................. 1

1.1.1.2.

Bản chất của vốn đầu tư nước ngoài...................................................... 1

1.1.2. Các loại vốn đầu tư nước ngoài .......................................................................... 3
1.1.2.1.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 4
v Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam ......................................................................................... 4
v Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 8

1.1.2.2.

Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ................................................. 9

v Phân loại nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ........................... 10
v Những tác động của nguồn vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài .............................................................................. 13

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút và quản lý nguồn vốn
đầu tư nước ngoài ............................................................................................. 15
1.1.3.1.

Môi trường đầu tư ............................................................................... 15

1.1.3.2.

Môi trường pháp lý ............................................................................. 16


1.1.3.3.

Tỷ giá hối đoái .................................................................................... 16

1.1.3.4.

Các quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài của nhà đầu tư nước ngoài ......................................................... 16

1.1.4. Các hình thức chuyển giao nguồn vốn đầu tư nước ngoài ................................. 17
1.1.4.1.

Chuyển giao công nghệ ....................................................................... 17

1.1.4.2.


Chuyển ngoại tệ đầu tư........................................................................ 18

1.2 Hiệu quả sử dụng và quản lý vốn đầu tư nước ngoài .............................................. 18
1.2.1. Những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng và quản
lý vốn đầu tư nước ngoài trên khía cạnh kinh tế - xã
hội của hoạt động đầu tư ............................................................................. 19
1.2.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng và quản lý vốn
đầu tư nước ngoài........................................................................................ 20
1.3 Kinh nghiệm sử dụng và quản lý vốn đầu tư nước ngoài tại
các nước Châu Á.................................................................................................... 21
1.3.1. Trung Quốc ................................................................................................. 21
1.3.2. Hàn Quốc ............................................................................................................ 23

1.3.3. Thái Lan ...................................................................................................... 24
Chương 2 : Thực trạng sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .................................................. 28
2.1 Môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam........................................................... 28
2.1.1. Những thuận lợi................................................................................................ 28
2.1.2. Những hạn chế ................................................................................................. 29
2.2 Tình hình sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay......................................................................... 32
2.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam........................................ 32
2.2.1.1.

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng
vốn đầu tư xã hội ................................................................................... 33

2.2.1.2.


Tình hình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 33

2.2.1.3.

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam....................................................................................................... 35


2.2.1.4.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa
phương .................................................................................................. 35

2.2.1.5.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nước,
vùng lãnh thổ ......................................................................................... 37

2.2.1.6.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành .................................. 38

2.2.1.7.

Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................... 39

2.2.1.8.

Kim ngạch xuất - nhập khẩu của khu vực có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................... 40

2.2.1.9.

Tình hình đóng góp của khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Tổng sản phẩm quốc nội ........................................ 42

2.2.1.10. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước........................................................ 43
2.2.1.11. Số lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài ............................................................................................. 44
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.......................................................... 45
2.2.2.1.

Nguồn vốn ODA.................................................................................... 45

2.2.2.2.

Nguồn vốn FPI ...................................................................................... 46

2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .......................................................... 47
2.3.1 Những thành công ............................................................................................ 48
2.3.1.1

Khung pháp lý dành cho các nhà đầu tư nước ngoài............................... 48

2.3.1.2

Về mặt kinh tế ....................................................................................... 49


2.3.1.3

Về mặt xã hội......................................................................................... 52

2.3.2 Những hạn chế ................................................................................................. 53
Chương 3 :

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 2011
- 2015.......................................................................................................... 59

3.1. Quan điểm của Nhà nước Việt Nam về tiếp nhận nguồn vốn
đầu tư nước ngoài .................................................................................................. 59


3.1.1. Mục đích tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài của
Chính phủ Việt Nam......................................................................................... 59
3.1.2. Quan điểm của Nhà nước Việt Nam khi xây dựng chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài................................................................... 60
3.2. Định hướng sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................. 61
3.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................................ 61
3.2.2. Mục tiêu cụ thể Chương trình thu hút đầu tư nước ngoài
2011–2015........................................................................................................ 62
3.2.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2011
- 2015 ....................................................................................................................... 63
3.2.3.1. Theo ngành ............................................................................................ 63
3.2.3.2. Theo vùng.............................................................................................. 65
3.2.3.3. Theo đối tác .................................................................................................. 65
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn

vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015.................................... 69
3.3.1. Giải pháp mang tính chất vi mô ........................................................................ 69
3.3.1.1. Về quản lý nhà nước .............................................................................. 69
3.3.1.2. Về quy hoạch......................................................................................... 71
3.3.1.3. Về xúc tiến đầu tư.................................................................................. 72
3.3.1.4. Về cải thiện cơ sở hạ tầng ...................................................................... 73
3.3.2. Giải pháp mang tính chất vĩ mô ........................................................................ 75
3.3.2.1. Về môi trường pháp lý ........................................................................... 75
3.3.2.2. Về cải cách hành chính .......................................................................... 77
3.3.2.3. Về lao động, tiền lương và đào tạo nguồn nhân lực................................ 79
3.3.2.4. Một số giải pháp khác ............................................................................ 80
Kết luận ...................................................................................................................................... 83
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


-1-

1. AFTA

: ASEAN Free Trade Area

: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

2. APEC

: Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương

3. ASEAN : Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

4. ASEM

: The Asia-Europe Meeting

: Diễn đàn hợp tác Á – Âu

5. BOT

: Build – Operation – Transfer

: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao

6. BTA

: The U.S.-Vietnam Bilateral Trade : Hiệp định Thương mại Song
Agreement

phương Việt Nam–Hoa Kỳ

7. FDI

: Foreign Direct Investment

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8. FII

: Foreign Indirect Investment


: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

9. FPI

: Foreign Portfolio Investment

: Đầu tư gián tiếp của tư nhân nước
ngoài

10. GDP

: Gross Domestic Product

: Tổng sản phẩm quốc nội

11. ODA

: Official Development Assistance

: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính

12. OECD

: Organisation for Economic Co-

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

-operation and Development
13. PMU


: Project Management Unit

: Ban Quản lý các dự án

14. USD

: United States dollar

: Đô la Mỹ

15. WB

: World Bank

: Tập đoàn Ngân hàng Thế giới

16. WTO

: World Trade Organization

: Tổ chức Thương mại Thế giới


Trang
1.

Bảng 2.1 – Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................... 34

2.


Bảng 2.2 – Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nước, vùng
lãnh thổ 06 tháng đầu năm 2009.................................................. 38

3.

Bảng 2.3 – Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành ................................ 39

4.

Bảng 2.4 – Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế................... 39

5.

Bảng 2.5 – Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI ....................................... 42

6.

Bảng 2.6 – Đóng góp của khu vực FDI trong GDP ....................................... 43

7.

Bảng 2.7 – Đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách Nhà nước .................. 44

8.

Bảng 2.8 – Số lao động có việc làm trong khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài .................................................................................. 45


Trang

1.

Đồ thị 2.1 – Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư ................................... 33

2.

Đồ thị 2.2 – Tỷ trọng FDI theo hình thức đầu tư từ năm 1988
đến 19/06/2009......................................................................... 35

3.

Đồ thị 2.3 – Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương từ
năm 1988 đến 19/06/2009 ........................................................ 36

4.

Đồ thị 2.4 – Nguồn vốn ODA ...................................................................... 46


Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, với
đường lối đổi mới, nhất là đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước, nhiều chủ trương,
chính sách mới, trong đó có đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài được quan tâm phát triển.
Sau năm 1988, khi Luật Đầu tư Nước ngoài có hiệu lực, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã chính thức có mặt tại Việt Nam. Tính đến nay đã hơn 20 năm vận động và
phát triển, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã khẳng định được vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. Kinh tế khu vực này đã đóng
góp quan trọng cho tăng trưởng GDP, cho đầu tư phát triển xã hội, cho kim ngạch xuất khẩu
và tổng giá trị sản xuất công nghiệp, cho phát triển các loại thị trường và cho phát triển kinh
tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội Chủ nghĩa”. Vì vậy, nước ta đã không ngừng thực hiện các chính sách thu
hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đặc biệt, sau hơn ba năm
chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) kết hợp với điều
kiện đầu tư tại Việt Nam an toàn và hiệu quả, quy mô vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
đã tăng đáng kể.
Tuy nhiên, hiệu quả từ nguồn vốn này đối với nền kinh tế - xã hội Việt Nam còn
nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng cũng như thế mạnh của Việt Nam. Đặc biệt,
công tác sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn rất nhiều bất cập, dẫn đến
hiện tượng thất thoát, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả kinh tế…nguồn vốn này. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015” để làm luận văn tốt nghiệp. Với kết cấu 3
chương, từ cơ sở lý luận về vốn đầu tư nước ngoài đi đến đánh giá thực trạng đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, luận văn đã đưa ra kiến nghị về phương hướng,
giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài
vào nước ta trong giai đoạn 2011 – 2015, nhằm mục đích đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vào năm 2020.


-1-

Chương 1

: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG, QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

1.1 VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Bản chất của vốn đầu tư nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, biểu thị quá
trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới, xét phạm vi rộng hơn
đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows).(1)
1.1.1.2. Bản chất của vốn đầu tư nước ngoài
Xét về bản chất, nguồn hình thành nên vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích
lũy mà nền kinh tế của một nước có thể huy động được để thực hiện đầu tư vào quá trình mở
rộng sản xuất của chính nền kinh tế đó.
Nhà kinh tế học John Maynard Keynes, viết trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết
tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã chứng minh quan điểm về bản chất của nguồn
vốn đầu tư như sau: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. Đồng
thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng. Nghĩa
là đối với khu vực sản xuất thu nhập của khu vực này chính bằng tổng mức tiêu dùng và đầu
tư của họ trong nền kinh tế. Còn đối với khu vực tiêu dùng, phần tiết kiệm của họ chính là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và tiêu dùng. Như vậy, ta thấy trong nền kinh tế thì đầu tư
của khu vực sản xuất chính là khoản tiết kiệm trong khu vực tiêu dùng.
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất song
phương giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là người tiêu dùng. Thu nhập chính là mức
chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng

(1)

: Trích trang 56 phần “Nguồn vốn đầu tư nước ngoài” trong sách “Giáo trình kinh tế đầu tư” – NXB
Thống kê – Hà Nội – 2003


-2-

toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất
khác. Mặt khác, đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ.
Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà người ta gọi là tiết kiệm

không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà người ta gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong đó,
phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân và tiết kiệm của Chính
phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu tư xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không
nhất thiết được tiến hành bởi một cá nhân hay một doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân,
doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích lũy nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư.
Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích lũy
chưa đầy đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết khoản
vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải
bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích lũy của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư tại
nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại,
vốn tích lũy của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động
tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư
được thể hiện trên tài khoản vãng lai. Để thấy mối quan hệ này, chúng ta xét đồng nhất thức
hạch toán thu nhập quốc dân dưới dạng đầu tư và tiết kiệm như sau:
Ta có đồng nhất thức: Y = C + I + G + NX
Trong đó

:

NX :

cán cân thương mại

Y

:

tổng sản phẩm trong nước


C

:

tổng chi tiêu cho tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ

I

:

tổng đầu tư

G

:

tổng chi tiêu của Chính phủ

S

:

tiết kiệm quốc dân

Trừ C và G ở cả hai vế ta có

:

Y – C – G = I + NX



-3-

Mà ta có tiết kiệm quốc dân

:

S=Y–C–G

Vậy chúng ta có thể viết lại đồng nhất thức tài khoản quốc gia như sau:
S – I = NX
Vế thứ nhất: (S – I) được gọi là đầu tư nước ngoài ròng, đây chính là phần dôi ra
của tiết kiệm trong nước so với đầu tư trong nước; nó bằng số tiền người dân trong nước cho
người nước ngoài vay, trừ đi số tiền người nước ngoài cho chúng ta vay. Vế thứ hai của đồng
nhất thức NX được gọi là cán cân thương mại hay xuất khẩu ròng về hàng hóa, dịch vụ.
Đồng nhất thức này nói rằng đầu tư nước ngoài ròng luôn bằng cán cân thương mại.
Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích lũy của nội bộ nền
kinh tế và cán cân thương mại bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi
đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng cho đầu tư và
phát triển nền kinh tế của một quốc gia và góp phần tăng nhanh tiến trình toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới.
Vậy, vốn đầu tư nước ngoài chính là phần tiết kiệm dôi ra không sử dụng của nước
đi đầu tư đầu tư vào nền kinh tế của nước nhận đầu tư. Đây chính là bản chất của nguồn vốn
đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, hiện nay các dòng vốn chuyển từ các nước phát triển đến các
nước đang phát triển đang được lưu tâm nhiều nhất, nó đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ công cuộc toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
1.1.2. Các loại vốn đầu tư nước ngoài
Trong công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư các nhà kinh tế đã phân loại vốn
đầu tư theo các tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức đáp ứng một nhu cầu quản lý và nghiên

cứu kinh tế khác nhau.
Nếu xét căn cứ mức độ tham gia quản lý quá trình thực hiện đầu tư của các nhà
đầu tư nước ngoài, ta có thể phân loại vốn đầu tư nước ngoài thành hai nguồn chính: vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài.


-4-

1.1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đây là nguồn vốn mà thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI:
Foreign Direct Investment), nó được chuyển vào nền kinh tế của nước nhận đầu tư nhằm
giúp công dân của một nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát hoạt động kinh tế ở một
nước khác (nước chủ nhà hay nước nhận đầu tư). Đây đơn thuần chỉ là một sự di chuyển tư
bản từ quốc gia này sang quốc gia khác và chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức đầu
tư của nhà tư bản tư nhân.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn
vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích
đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. (2)
Nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư. Về hiệu quả sử
dụng vốn FDI tùy thuộc vào cách thức huy động và quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận
đầu tư chứ không chỉ ở ý đồ của người đầu tư.
v Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Theo Luật Đầu tư số 59 của Quốc hội (59/2005/QH11) ngày 29/11/2005 có hiệu
lực từ ngày 01/07/2006 về hoạt động đầu tư, hiện nay Việt Nam về cơ bản có các hình thức
đầu tư trực tiếp như sau:
- Hình thức 100% vốn từ nước ngoài
Là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức,
cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về

kết quả kinh doanh.
Thường thiết lập trong khu chế xuất; hoặc các công ty, xí nghiệp ở khu công nghệ
cao. Thời hạn hoạt động thường kéo dài (có khi từ 50 đến 70 năm). Doanh nghiệp 100% vốn
(2)

: Trích trang 60 phần “Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)” trong sách “Giáo trình kinh tế đầu tư”
– NXB Thống kê – Hà Nội – 2003.


-5-

nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân
theo luật pháp nước chủ nhà.
- Hình thức liên doanh
Được thành lập giữa một bên là một hay nhiều pháp nhân của nước nhận đầu tư và
một bên là một hay nhiều thành viên nước ngoài (vốn hoạt động của công ty là do các bên
đóng góp).
Hoạt động tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam; lợi nhuận và
rủi ro được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
Đây là hình thức thường được các chủ đầu tư nước ngoài khi mới thâm nhập thị
trường nước nhận đầu tư sử dụng, nhằm chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh nhất, với chi
phí xây dựng thấp nhất và đơn giản nhất. Sau một thời gian đi vào hoạt động sẽ chuyển dần
sang hình thức đầu tư khác.
- Thực hiện hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Là hình thức hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư (nhà thầu) và các cơ quan Nhà
nước (của nước sở tại) có thẩm quyền, để xây dựng một công trình, trong đó nhà thầu bỏ vốn
để kinh doanh trong một thời gian nhất định - đủ để thu hồi vốn và có lợi nhuận thỏa đáng;
sau đó chuyển giao công trình cho nước chủ nhà mà không đòi hỏi bất cứ một khoảng tiền
nào.(3)
Hình thức BOT tạo ra loại hình công việc có chất lượng cao ở các nước chậm và

đang phát triển khi các nước này không có đủ vốn để đảm bảo điều kiện trên, vì công nghệ
và kỹ năng được chuyển giao từ các doanh nghiệp của các chủ tư bản tư nhân nước phát triển
sang các nước chậm và đang phát triển.

(3)

: Trích trang 56 sách “Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam” – NXB Lao động Xã hội
– TPHCM – Tháng 09/2006.


-6-

Các hình thức khác của hợp đồng BOT:
+ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (Build – Transfer –
Operation: BTO): Là hợp đồng nhà thầu xây dựng công trình, chuyển giao cho nước chủ nhà
và thay mặt nước chủ nhà quản lý, khai thác công trình (nếu có yêu cầu).
+ Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (Build – Transfer: BT): Nhà thầu tài
trợ về tài chính và xây dựng công trình. Sau khi hoàn thành, Chính phủ nước sở tại trả cho
nhà thầu những chi phí liên quan đến công trình và một tỷ lệ thu nhập hợp lý.
+ Hợp đồng Cho thuê – Nâng cấp – Kinh doanh (Lease – Develop –
Operate: LDO): Nhà nước sở tại cho thuê công trình. Nhà đầu tư tự nâng cấp và khai thác,
kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định, sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà.
+ Hợp đồng xây dựng – Cho thuê – Chuyển giao (Build – Lease –
Transfer: BLT): Chủ thầu xây dựng và cho thuê công trình trong một thời hạn nhất định, sau
đó chuyển giao cho nước chủ nhà.
+ Hình thức Đầu tư – Sở hữu – Kinh doanh (Build – Own – Operate:
BOO): Chủ đầu tư xây dựng công trình, làm chủ trực tiếp công trình đó và được quyền khai
thác công trình trong suốt thời gian đầu tư.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract – BCC)
Là văn bản được ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một

hoặc nhiều hoạt động tại nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một xí nghiệp mới hoặc bất cứ một pháp
nhân mới nào.(4)
(4)

: Trích trang 54 sách “Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam” – NXB Lao động Xã hội
– TPHCM – Tháng 09/2006.


-7-

Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh
ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và được cơ quan có thẩm
quyền của nước nhận đầu tư chuẩn y.
- Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
+ Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi
trường.
- Đầu tư thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại
doanh nghiệp
+ Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của công ty, chi nhánh tại Việt
Nam theo tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực,
ngành, nghề do Chính phủ quy định.
+ Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy
định của Luật Đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp hợp pháp khác
+ Đầu tư vào các khu chế xuất
Đây là một hình thức đầu tư nước ngoài đặc biệt, là khu công nghiệp chuyên sản

xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. Hàng hóa được sản xuất ra chỉ dành cho
xuất khẩu, và được miễn thuế xuất khẩu.
+ Các khu kinh tế khác như: khu công nghiệp; khu thương mại tự do; đặc
khu kinh tế; khu kinh tế tổng hợp; khu công nghệ kỹ thuật cao;…
+ Hợp tác liên danh (Code Share); thuê tài chính; hợp đồng phân chia sản
phẩm (Production Sharing Contract – PSC).


-8-

v Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nền kinh tế của nước nhận đầu tư, hình thức đầu tư nước ngoài đã có
những tác động mạnh mẽ cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực.
- Những tác động tích cực của FDI:
+ Có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư.
+ Tạo điều kiện tăng vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế, tăng khả năng
tái sản xuất xã hội cả về chiều rộng và chiều sâu.
+ Góp phần tăng thu thuế và các khoản nộp ngân sách.
+ Góp phần bù đắp thâm hụt tài khoản vãng lai và cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế (đẩy mạnh xuất khẩu).
+ Góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh ngày càng đầy đủ và tốt hơn hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…
+ Góp phần giải quyết việc làm ổn định (cả gián tiếp lẫn trực tiếp) cho
hàng ngàn lao động của nước nhận đầu tư, góp phần đào tạo nguồn nhân lực thích nghi với
điều kiện làm việc trong các công ty công nghiệp ở trình độ cao.
+ Góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho
người lao động.
+ Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên.

+ Tiếp nhận và sử dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế
giới. Đồng thời, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của các chuyên gia nước
tiếp nhận đầu tư.
+ Sử dụng nguyên vật liệu nước ngoài góp phần phát triển nền công
nghiệp trong nước.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mang lại những thuận lợi về mặt chính
trị và ngày càng nâng cao vị thế, uy tín trên trường quốc tế.


-9-

- Những tác động tiêu cực của FDI:
Ngoài những tác động tích cực đã nêu, quá trình thu hút FDI cũng đã tạo ra một số
tác động tiêu cực đến nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư như:
+ Quá trình thu hút FDI sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt, do các
chủ đầu tư nước ngoài đều muốn chạy đua, khuếch trương sức mạnh của mình, vì vậy với
nền kinh tế chưa đủ mạnh thì sản xuất trong nước rất dễ bị lấn át, đầu tư trong nước sụt giảm.
+ Việc quản lý vốn đầu tư trực tiếp của nước chủ nhà có nhiều khó khăn
do các chủ đầu tư có nhiều kinh nghiệm né tránh sự quản lý của nước chủ nhà. Còn nước chủ
nhà chưa có nhiều kinh nghiệm, còn có nhiều sơ hở trong quản lý hoạt động các cơ sở có vốn
đầu tư nước ngoài.
+ Lợi dụng sự yếu kém, thiếu kinh nghiệm quản lý trong luật pháp của
nước chủ nhà, tình trạng trốn thuế, gian lận, vi phạm những quy định về bảo vệ môi trường
sinh thái và những lợi ích khác của nước chủ nhà thường xảy ra.
+ Chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế và tiêu cực, không thực hiện
đúng quy định (như chuyển giao nhỏ giọt từng phần, công nghệ lạc hậu… với giá cao hơn
mặt bằng quốc tế).
+ Trong các nhà đầu tư trực tiếp của nước ngoài cũng có trường hợp vào
để hoạt động tình báo gây rối trật tự, an ninh, chính trị của nước nhận đầu tư.
1.1.2.2. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (thường được viết tắt là FII: Foreign
Indirect Investment) là hình thức nguồn vốn được đầu tư gián tiếp xuyên biên giới.
Đây là nguồn vốn nước chủ nhà nhận từ nước ngoài dưới hình thức vay vốn hoặc
nhận viện trợ của một tổ chức quốc tế hoặc một nước nào đó. Nước chủ nhà sử dụng vốn vay
để phục vụ quá trình phát triển kinh tế và kinh tế - xã hội quốc gia, sau một thời gian (như đã
thỏa thuận) phải hoàn trả gốc và lãi dưới hình thức tiền tệ hay hàng hóa. Bên cạnh đó còn có
một số các hình thức khác như: Chính phủ bán trái phiếu ra nước ngoài để huy động ngoại tệ
từ nước ngoài. Đây chính là hình thức đầu tư của Chính phủ; hay chủ đầu tư góp vốn với tỷ


- 10 -

lệ nhỏ; họ không được quyền tham gia trực tiếp vào việc điều hành, chi phối hoạt động của
đối tượng mà chỉ đơn thuần là góp vốn để được nhận một phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn
góp.(5)
v Phân loại nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance –
ODA):
Khái niệm ODA được Ủy ban Viện trợ phát triển của OECD chính thức đề cập
đến vào năm 1969, nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa thống nhất một định nghĩa chung
về ODA.
Tuy nhiên, có thể hiểu hỗ trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn từ các cơ
quan chính thức bên ngoài cung cấp (hỗ trợ) cho các nước đang và kém phát triển hoặc các
nước đang gặp khó khăn về tài chính (thông qua các cơ quan chính thức) nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.(6)
+ Đặc điểm chính của nguồn vốn ODA
§ Do Chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ
quan chính thức của một nước.
§ Không cấp cho những dự án mang tính chất thương mại, mà chỉ
nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng

cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ.
§ Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
+ Phân loại nguồn vốn ODA
Tùy theo yêu cầu về quản lý Nhà nước mà nguồn vốn ODA được phân loại theo
(5)
(6)

: Trích trang 13 và 14 phần “Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý” trong sách “Đầu tư quốc tế và
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam” – NXB Lao động Xã hội – TPHCM – Tháng 09/2006.
: Trích trang 152 trong sách “Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam” – NXB Lao động Xã
hội – TPHCM – Tháng 09/2006.


- 11 -

nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu phân loại theo phương thức hoàn trả thì ODA được phân
thành 3 loại sau:
§ Viện trợ không hoàn lại
Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận
thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên; nhiều nước xem viện trợ
không hoàn lại như một nguồn thu của ngân sách Nhà nước, được sử dụng theo hình thức
Nhà nước cấp phát lại cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Viện trợ không hoàn lại thường chiếm 25% trong tổng số ODA trên thế giới. Viện
trợ không hoàn lại được sử dụng ưu tiên cho những chương trình và dự án thuộc các lĩnh vực
kinh tế - xã hội như: y tế, giáo dục; các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển
nông thôn và miền núi, cấp nước sinh hoạt… hoặc hỗ trợ cho việc nghiên cứu các chương
trình, dự án phát triển và tăng cường năng lực thể chế; bảo vệ môi trường môi sinh, quản lý
đô thị; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hỗ trợ ngân sách; thực hiện các chương trình
nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ Chính phủ sở tại hoạch định các chính sách hoặc cung cấp
thông tin cho các nhà đầu tư bằng các hoạt động thanh tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện

trạng kinh tế xã hội, kỹ thuật các ngành, các vùng lãnh thổ.
Ngoài ra ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất trong một số
trường hợp cá biệt, trước hết là các dự án góp phần tạo việc làm; giải quyết các vấn đề xã hội
ở nước nhận viện trợ.
Viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới các dạng:
ü Hỗ trợ kỹ thuật: các tổ chức tài trợ thực hiện việc chuyển giao
công nghệ, hoặc truyền đạt những kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật… cho nước nhận
ODA, khoản viện trợ này thường được thể hiện bằng tiền.
ü Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: các nước tiếp nhận ODA dưới
hình thức hiện vật. Có thể là những hiện vật thực sự là sự giúp đỡ từ bên cung cấp cho nhân
dân nước bên tiếp nhận. Nhưng cũng có những khoản được tính với giá khá cao như lương
thực, vải, thuốc chữa bệnh, … là những vật phẩm được đóng góp tự nguyện từ dân chúng
hoặc từ các tổ chức từ thiện của bên cung cấp.


- 12 -

§ Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới.
Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tùy theo quy mô và mục đích
đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Tín dụng ưu đãi là nguồn thu
phụ thêm để bù đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước, vì vậy nó được sử dụng dưới hình thức
tín dụng ưu đãi, đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, hoàn trả lại cho Nhà nước cả
vốn và lãi để trả nợ nước ngoài.
Tín dụng ưu đãi thường để ưu tiên cho các chương trình quốc gia, đặc biệt là các
dự án xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực: năng lượng,
giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, thông tin liên lạc, thúc đẩy đầu tư của tư nhân
trong và ngoài nước; bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế…hoặc hỗ trợ để Chính phủ
nước tiếp nhận quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay
chuyển đổi hệ thống kinh tế (điều chỉnh cơ cấu) hoặc dùng để xóa đói giảm nghèo, tạo điều

kiện thuận lợi cho nước nhận ODA phát triển mạnh hơn cả về kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
Những điều kiện ưu đãi thường là:
ü Lãi suất thấp (tùy thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
ü Thời hạn vay nợ dài từ 20 – 30 năm nhằm giảm gánh nặng trả nợ
cho các nước trong thời gian đầu gặp khó khăn.
ü Có thời gian không trả lãi hoặc hoãn trả nợ (còn gọi là thời gian
ân hạn) từ 10 – 12 năm để nước tiếp nhận có đủ thời gian phát huy hiệu quả sử dụng nguồn
vốn vay, tạo nguồn để trả nợ sau này.
Thông thường vốn ODA cho vay theo dự án kèm theo những điều kiện do hai bên
đàm phán, thỏa thuận trước. Nhìn chung các nước cung cấp ODA đang có chiều hướng giảm
viện trợ không hoàn lại và tăng hình thức tín dụng ưu đãi, nên hiện nay các nhà tài trợ
thường chọn hình thức tài trợ hỗn hợp.
§ ODA cho vay hỗn hợp: kết hợp một phần ODA không hoàn lại và
một phần tín dụng ưu đãi theo các điều kiện của bên cung cấp; hoặc kết hợp tới 3 loại hình


- 13 -

gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn vay ưu đãi và một phần tín dụng thương
mại.
- Nguồn vốn đầu tư gián tiếp của tư nhân nước ngoài (thường được viết tắt
là FPI: Foreign Portfolio Investment)
Đây là khoản đầu tư thông qua một định chế tài chính trung gian (chẳng hạn như
quỹ đầu tư), hoặc đầu tư mua cổ phần trực tiếp của các công ty đang được niêm yết trên thị
trường chứng khoán.
Như vậy, vốn đầu tư gián tiếp của tư nhân nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu là
thông qua các đơn vị chuyên bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp đang hoạt động, chứ không
bỏ vốn đầu tư ngay từ đầu để thành lập và vận hành doanh nghiệp.
v Những tác động của nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Tại các nước chậm và đang phát triển, nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

trong đó nguồn vốn ODA chiếm một tỷ trọng khá lớn đã có những tác động không nhỏ đến
hiệu quả phát triển của nền kinh tế - xã hội các nước này.
- Những tác động tích cực
+ Góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm
chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro.
+ Thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa.
+ Góp phần tích cực trong việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế;
phát triển nông nghiệp; xóa đói giảm nghèo; cải thiện điều kiện về y tế, vệ sinh, cung cấp
nước sạch, bảo vệ môi trường,… mang ý nghĩa phát triển xã hội một cách sâu sắc.
+ Giúp các nước lâm vào tình trạng khủng hoảng có thể phục hồi giá trị
đồng nội tệ thông qua các khoản hỗ trợ lớn của các tổ chức tài chính quốc tế.
+ Giúp nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện tiếp xúc với những máy móc
thiết bị, khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới.


- 14 -

+ Thúc đẩy cải cách thể chế, tích cực chống tham nhũng, hệ thống văn
bản luật và thủ tục hành chính, kinh tế làm cho các nước này tiếp cận với những chuẩn mực
chung của quốc tế.
+ Có thêm cơ hội tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, và có điều
kiện hơn nữa trong việc tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư gián tiếp này. Nước viện trợ đóng
vai trò là chiếc cầu nối giữa nước cần vốn với các tổ chức quốc tế.
- Những tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực, nguồn vốn đầu tư gián tiếp cũng có không ít
những tác động tiêu cực đến nền kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Tuy nhiên, do
trong tổng nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài của một nước thường bao gồm nguồn vốn
ODA và nguồn vốn đầu tư gián tiếp của tư nhân nước ngoài (FPI), mà hai loại vốn này có
những tác động tiêu cực khá khác nhau đối với nền kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư
nên có thể chia thành hai nhóm tác động chính sau:

+ Tác động tiêu cực của nguồn vốn ODA:
§ Nếu tiếp nhận và quản lý nguồn vốn này không hiệu quả, nước nhận
đầu tư dễ rơi vào tình trạng không trả được nợ nước ngoài và ngày càng ngập sâu trong các
khoản nợ này, tạo nên hậu quả nợ chồng chất cho mai sau.
§ Nước nhận viện trợ buộc phải thay đổi chính sách kinh tế - xã hội,
chính sách đối ngoại sao cho phù hợp với nhu cầu của bên cấp viện trợ, mức độ đáp ứng
càng cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều. Chính vì điều này đã làm cho nghĩa vụ trả nợ của
nước tiếp nhận thêm nặng nề.
§ Đối với các nước cấp vốn hầu như mục tiêu và lợi ích của họ là như
nhau: tập trung cho an ninh của hệ thống Tư bản Chủ nghĩa, tuyên truyền dân chủ kiểu
phương Tây, trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia thuộc thế giới thứ ba vào trong
một trật tự tự do mà các trung tâm tư bản sắp đặt khuyến khích tự do hóa kinh tế để mở
đường cho tư bản nước ngoài tràn vào.


- 15 -

§ Dễ tạo ra nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân
hóa giàu nghèo trong các tầng lớp dân chúng nếu không có chính sách kiểm soát và quản lý
chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước (đặc biệt đối với nguồn viện trợ không hoàn
lại).
+ Tác động tiêu cực của nguồn vốn FPI
§ Nếu dòng vốn FPI tăng mạnh, nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình
trạng phát triển quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính, sẽ gây mất cân
bằng về mặt vĩ mô.
§ Dòng vốn FPI có đặc điểm là chỉ được đóng góp vào các công ty cổ
phần thông qua thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư gián tiếp không trực tiếp tham gia
quản lý điều hành. Vì vậy những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước sẽ có những ảnh
hưởng rất lớn đối với các dòng vốn vào và ra thông qua kênh này, nhà đầu tư có thể rút vốn
quy mô lớn, đột ngột gây ra sự khủng hoảng và sụp đổ của thị trường tài chính trong nước.

§ Dòng vốn FPI làm giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá
hối đoái.
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư
nước ngoài
Đối với nước đầu tư, việc lựa chọn sẽ đầu tư vốn vào nước nào, họ đều xem xét
trên nhiều yếu tố để đảm bảo thu hồi vốn và đạt được lợi ích nhất định về kinh tế, xã hội hay
chính trị. Một số yếu tố chính tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
vào một quốc gia chủ yếu tập trung vào:
1.1.3.1. Môi trường đầu tư
- Môi trường đầu tư phải thông thoáng, thuận lợi, đồng thời phải linh hoạt
theo tình hình phát triển kinh tế trong từng giai đoạn và nhu cầu về vốn đáp ứng cho các mục
tiêu kinh tế và kinh tế - xã hội mà có những thay đổi về chính sách nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.


×