Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

HƯỚNG dẫn ôn THI TUYỂN VIÊN CHỨC GIÁO dục vị trí nhân viên kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.94 KB, 35 trang )

HƯỚNG DẪN ÔN THI
TUYỂN VIÊN CHỨC GIÁO DỤC
(Vị trí Nhân viên Kế toán)
_______________

A. Phần thi môn: KIẾN THỨC CHUNG
I. PHẦN CHUNG CHO CÁC THÍ SINH :
1. Những nội dung chính của đổi mới GD và ĐT theo đường lối, chủ
trương của Đảng
1.1. Quan điểm chỉ đạo
(1) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
(2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
(3) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
(4) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng


sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
(5) Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và

1


các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào
tạo.
(7) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
1.2. Mục tiêu đổi mới
+ Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền

giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
+ Mục tiêu cụ thể
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu
biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ
bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm
2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí
trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển
giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh
có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận
nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm
2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo
dục trung học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức,
kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp
2


với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng
dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị

trường lao động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức,
sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ
cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và
quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công
nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là
ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng
cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống;
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ
bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức
học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt
Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và
truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp
phần phát huy sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng
thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.
1.3. Nhiệm vụ, giải pháp
(1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với đổi mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính
trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm
phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho

con em mình.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức,
tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của
toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các
trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi
bộ; các trường đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải
thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng,
trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên,

3


viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa
phương để xây dựng nhà trường.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn
nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề,
trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ
chức thực hiện.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm
các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và
chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và
từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục,
đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học,

hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ
và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập
trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh
hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an
ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết
thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ
viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho
người Việt Nam ở nước ngoài.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học,
các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết
hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý,
yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại,
tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần
4


ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt

động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù
hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh
khuyết tật.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến
thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề
nghiệp cho người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại,
phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống
giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo
đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới.
(3) Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước
theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và
công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá
cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học;
đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung
thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề
nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc
đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử
dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết
quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập
nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng

khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với
môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại
học.
Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa
phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế
để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào
tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định
chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai
kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục
và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây
5


dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng
đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng
chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về
bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp
nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh
giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để
định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
(4) Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh
phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.
Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện
cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân

lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục
nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học.
Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng
dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và
phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao
đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công
lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ
sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều
chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
(5) Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa
phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và
đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ
động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung
và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước
6


ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu

khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về
quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo;
chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về
chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào
tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo;
nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia
đánh giá cơ quan quản lý nhà nước.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở
Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo;
phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong
nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản
lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
(6) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo
theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học,
trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có
trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có
trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng

một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình
trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh
và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù
hợp vào ngành sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên
cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ
ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ
7


chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối
với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc,
theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và
nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà
giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong
nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào
tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt
là các viện nghiên cứu.
(7) Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của

toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo,
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo
đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công
lập. Hoàn thiện chính sách học phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu
tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo
đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát
triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục
chất lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu
tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư
phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại
hình cơ sở đào tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với
ngành nghề và trình độ đào tạo. Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết
đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích
luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có
chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ
sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục,
đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà
nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến
khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối
với người học ở trường công lập và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện
8



chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và
cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học.
Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học
sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ
trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với
các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ
trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ
thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học
sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.
Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ,
công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.
(8) Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung
đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên
cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu
và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa
học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ
giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí
nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao,

cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có
chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng
chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên
cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với
các trường đại học công lập.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một
số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và
quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu
hàng đầu thế giới.

9


(9) Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc
lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành
tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương
và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với
giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến
khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước
ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng
thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người

Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa
và học thuật quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh
viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu
tố nước ngoài tại Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của viên chức (Luật Viên chức 2010)
Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được
giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc
nhiệm vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy
định của pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
Nam và pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư.

10


3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp;

thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả
tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của
viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời
gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân.
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn.
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân.
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Những việc viên chức không được làm
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với
quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại

đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực
hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật
phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
11


4. Nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên tắc kế toán (theo Luật Kế toán số
88/2015/QH13)
Điều 4. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung
và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán

của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và
có thể so sánh, kiểm chứng được.
Điều 6. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi
nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động
thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một
cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập
báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất
quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp
kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế
và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế
toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.

12


5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ
các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt
động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản
chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà
nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn
phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
5. Một số nội dung khác (theo quy định của Luật Kế toán số 88/2015/QH13)

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai
man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin,
số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên
quan đến đơn vị kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời
hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm
quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công
việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế
toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn
do một cá nhân làm chủ sở hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố
các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không
bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu
đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
13



13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế
toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Điều 14. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và được sử
dụng để công bố, công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự
toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài
liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp
thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
6. Một số nội dung trong Điều lệ trường Mầm non
Điều 3. Các loại hình của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập,
dân lập và tư thục.
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà
nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm
vụ chi thường xuyên.
2. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng đồng dân

cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt
động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
3. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước
Điều 15. Tổ văn phòng
1. Tổ văn phòng gồm các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư,
kế toán và nhân viên khác.
2. Nhiệm vụ của tổ văn phòng gồm:
14


a) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc, dinh
dưỡng;
b) Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà
trường, nhà trẻ;
c) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà
trường, nhà trẻ;
d) Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.
3. Tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần.
Điều 20. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà
trường, nhà trẻ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường lãnh đạo nhà trường,
nhà trẻ và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng.
2. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội khác hoạt động trong nhà trường, nhà trẻ theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục tiêu giáo

dục.
Điều 21. Quản lý tài sản, tài chính
1. Quản lý tài sản của nhà trường, nhà trẻ tuân theo các quy định của pháp
luật. Mọi thành viên trong nhà trường, nhà trẻ có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài
sản nhà trường, nhà trẻ.
2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của nhà trường, nhà trẻ
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
1. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các
hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
2. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.
3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt
động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
4. Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ
tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
5. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
cho các cha mẹ trẻ và cộng đồng.
Điều 36. Nhiệm vụ của nhân viên

15


1. Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu
trưởng.
2. Thực hiện quy chế chuyên môn nghề nghiệp và chấp hành nội quy của
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Bảo đảm an toàn cho trẻ trong ăn uống và sinh hoạt tại nhà trường, nhà

trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm trong chế biến ăn uống cho trẻ, đảm bảo không để xảy ra ngộ độc đối
với trẻ.
4. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của bản thân và
nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
đồng nghiệp.
5. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Thực hiện nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Điều 37. Quyền của giáo viên và nhân viên
1. Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật khi
được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và nhân viên
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp
trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên y tế
học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên môn được giao;
Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi
dưỡng về nghiệp vụ được giao.
Điều 39. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên và nhân
viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải đáp ứng yêu cầu giáo dục
đối với trẻ em.

2. Trang phục của giáo viên và nhân viên gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 40. Các hành vi giáo viên và nhân viên không được làm
2. Các hành vi nhân viên không được làm:
16


a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng
nghiệp;
b) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
c) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Luật Viên chức hiện hành.
2/ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
3/ Luật Kế toán số 88/2015/QH13
4/ Điều lệ Trường Mầm non hiện hành (Văn bản hợp nhất số 04/VBHNBGDĐT, ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ GD & ĐT)

17


B. Môn thi: KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
(Vị trí Nhân viên Kế toán)
________________________
1. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NHÀ TRƯỜNG:
1.1. Chức năng của tài chính
1.1.1. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính biểu hiện bản chất của phạm trù tài
chính và được vận dụng vào đời sống kinh tế xã hội để phân phối của cải vật

chất thông qua tiền tệ.
- Về nội dung: Phân phối tài chính là sự phân chia các nguồn lực tài chính
mà chủ yếu là tổng sản phẩm quốc dân theo những tỷ lệ và xu hướng nhất định
để tạo lập các quỹ tích lũy và tiêu dùng. Quỹ tích lũy nhằm phục vụ việc tái sản
xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. Quỹ tiêu dùng nhằm phục vụ tiêu dùng
cho nhà nước và cá nhân.
- Về hình thức: Quá trình phân phối của tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức
giá trị và luôn luôn gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
nền kinh tế.
- Về phạm vi: Phân phối tài chính bắt nguồn từ phân phối kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng xã hội và tái
đầu tư.
- Về mục đích: Chức năng phân phối hướng vào việc giải quyết một cách
thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, cơ sở thực hiện tái sản xuất
mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lí làm nền tảng cho quá trình phát
triển phù hợp với các qui luật khách quan.
1.1.2. Chức năng giám đốc
Là sự giám sát các hoạt động kinh tế thông qua sự vận động của vốn tiền tệ
từ nơi làm ra sản phẩm quốc dân đến nơi có nhu cầu, nhằm đảm bảo cho các quỹ
tiền tệ được phân phối và sử dụng một cách tốt nhất, hợp lý nhất. Chức năng này
tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện trong cả trước, trong và sau các hoạt
động tài chính.
Trong thực tiễn chức năng này có ý nghĩa rất quan trọng và có những đặc
trưng sau:
- Về đối tượng: Đối tượng giám đốc của tài chính là giám đốc phân phối
các nguồn tài chính trong xã hội, giám đốc việc tạo lập, phân phối và sử dụng
các quĩ tiền tệ ở tất cả các khâu của hệ thống tài chính.
- Về hình thức: Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền đối với các
hoạt động tài chính. Do đó trở thành một hình thức giám đốc nhanh nhạy và hiệu
quả cao vì mọi kết quả đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị.


18


- Về phạm vi: Giám đốc của tài chính có phạm vi rộng, là giám đốc từ khâu
đầu đến khâu cuối của chu kỳ phân phối sản phẩm quốc dân và được thực hiện
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động khách nhau của tài chính.
- Về mục đích: Mục đích của giám đốc tài chính là nhằm thúc đẩy phân
phối các nguồn tài chính của xã hội cân đối, hợp lý phù hợp với các quy luật
kinh tế và đòi hỏi của xã hội; thúc đẩy việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
theo mục đích đã định với hiệu quả cao; thúc đẩy chấp hành tốt Luật tài chính.
1.2. Nguồn tài chính trong nhà trường
Nguồn tài chính là một yếu tố cơ bản trong khái niệm tài chính. Nguồn tài
chính là tiền tệ đang vận động độc lập trong quá trình phân phối bộ phận tài sản
quốc dân mà chủ yếu là tổng sản phẩm quốc dân để tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ cho các mục đích xác định.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo đang phát triển theo hướng xã hội hóa và đa dạng hóa mục tiêu, chương
trình, loại hình trường lớp và các loại hình giáo dục, đào tạo nhằm mục đích
nâng cao trình độ dân trí của toàn thể dân cư trong xã hội. Điều này được thể
hiện ở chỗ bên cạnh các trường công, đã phát triển trường bán công, trường dân
lập, tư thục ở các cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, nguồn tài chính
trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục bao gồm nhiều nguồn như: ngân sách
nhà nước, đóng góp của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế;
đóng góp của nhân dân; nguồn tự tạo của hệ thống các cơ sở giáo dục đào tạo
thông qua kênh nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
và đời sống; nguồn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Xuất phát từ nội dung đổi mới trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, phần chi
cho giáo dục từ ngân sách nhà nước hiện nay được giới hạn trong trách nhiệm
của nhà nước cho từng lĩnh vực hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Giáo

dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn dân, của toàn xã hội nên ngành giáo dục có
nhiều khả năng khai thác và tạo lập vốn.
Trong nhà trường, nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cấp, còn có cả
nguồn thu sự nghiệp của nhà trường bao gồm:
- Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định: Học phí; quỹ xây dựng do
học sinh đóng góp; các lệ phí tuyển sinh, thi cử.
- Các khoản thu gắn với hoạt động của nhà trường: các khoản thu từ các
hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của nhà trường, khai thác cơ sở
vật chất dịch vụ do nhà trường cung cấp; thu từ các hoạt động sản xuất, bán sản
phẩm thực hành tại các xưởng trường, sản phẩm thí nghiệm.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như tiền lãi từ tiền gửi
ngân hàng từ các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ, thu từ thanh lý nhượng
bán tài sản cố định không sử dụng nữa.
- Ngoài các khoản thu sự nghiệp nêu trên, các trường phổ thông được phép
huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ

19


cho hoạt động hợp pháp của nhà trường theo đúng quy định hiện hành của pháp
luật.
1.3. Nội dung chi trong nhà trường
Nội dung chi trong nhà trường bao gồm:
1.3.1. Chi thường xuyên
Nhà trường được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự
nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dung
sau:
a) Chi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của nhà trường:
- Chi cho cán bộ giáo viên và lao động hợp đồng: Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng; phụ cấp lương; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp trích nộp bảo

hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.
- Chi cho học sinh: Chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thưởng; chi cho các
hoạt động văn hóa thể dục thể thao của học sinh.
- Chi quản lý hành chính: Chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường,
mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí, hội nghị phí, thông tin
liên lạc, tuyên truyền, cước phí điện thoại, fax...
- Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập:
+ Chi mua sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo,
thiết bị vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh đi tham
quan, học tập...
+ Chi phí thuê giáo viên hợp đồng giảng dạy, chi trả tiền dạy vượt giờ cho
giáo viên của nhà trường.
+ Chi cho công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học sinh giỏi.
- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.
b) Chi cho hoạt động thực hiện vụ thu phí, lệ phí
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ như chi thực hiện các hợp đồng lao động
sản xuất, khoa học công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án liên kết đào tạo,
thực hành thực tập, bao gồm chi tiền lương, tiền công, nguyên vật liệu, khấu hao
tài sản cố định, nộp thuế theo quy định của pháp luật...
1.3.2. Chi không thường xuyên
Chi không thường xuyên gồm:
- Chi nghiên cứu đề tài khoa học, công nghệ của cán bộ, giáo viên;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân
viên;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
20



- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đước cấp thẩm quyền
phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.4. Các hình thức quản lý tài chính
1.4.1. Quản lý theo lối dự toán
a) Thế nào là đơn vị dự toán
Đơn vị dự toán là những đơn vị hành chính sự nghiệp (sự nghiệp giáo dục,
kinh tế, văn hóa và các cơ quan dân chính đảng, đoàn thể, các tổ chức xã hội,
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang...) hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp hay cấp trên cấp phát, hoặc nguồn kinh phí khác như: hội phí,
học phí, kinh phí được tài trợ, thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ...
b) Đơn vị dự toán giáo dục và đào tạo được chia làm 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: là cơ quan chủ quản ngành giáo dục và đào tạo
thuộc trung ương và địa phương. Đơn vị dự toán cấp I (là kế toán cấp I) trực tiếp
quan hệ với cơ quan tài chính cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I
(kế toán cấp II).
- Đơn vị dự toán cấp III: trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và II, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I hoặc
cấp II, là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán (kế toán cấp III).
c) Nhiệm vụ của đơn vị dự toán
Điều 26 Luật Ngân sách Nhà nước đã qui định nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị dự toán như sau:

- Tổ chức việc lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi được giao;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao, nộp đầy đủ, đúng
hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ,
đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu chi ngân sách các đơn vị trực
thuộc;
- Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị theo đúng mục đích, đúng
chế độ và có hiệu quả;
21


- Chấp hành đúng chế độ kế toán, thống kê của nhà nước, báo cáo tình hình
thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách theo chế độ quy định.
Đơn vị hoạt động được gọi là đơn vị dự tóan. Đơn vị dự toán có tài khoản
riêng, được nhà nước cấp kinh phí để hoạt đông, quyết toán với nhà nước.
1.4.2. Quản lý theo lối hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế (phương pháp quản lý kinh tế): là tính toán sao cho tiền
thu về bù đắp được mọi chi phí kể cả chi phí để đầu tư phát triển nhà trường.
Đối với các loại hình trường không dùng nguồn vốn của nhà nước phải
quản lý tài chính theo hình thức này.
1.5. Trách nhiệm của kế toán trong quản lý tài chính nhà trường
Tài chính được xem là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong
nhà trường. Tài chính cho hoạt động giáo dục trong nhà trường là chính sách vận
động đồng tiền để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo học sinh. Bản
chất của vấn đề tài chính cho giáo dục, vấn đề đầu tư cho giáo dục là sự thực
hiện đầu tư cho phát triển, cho việc hoàn thiện mục tiêu nhân cách. Quản lý tài
chính trong trường học là quản lý việc thu chi một cách có kế hoạch, tuân thủ
được các chế độ tài chính đã quy định và tạo ra được chất lượng giáo dục.
Điều tiên quyết trong công tác quản lý tài chính là phải bảo đảm đúng luật,
công khai, minh bạch. Đồng thời, kế toán cần phải nhận thức đúng đắn trách

nhiệm của mình là sử dụng nguồn tài chính sao cho tiết kiệm mà có hiệu qủa cao
nhất và biết tổ chức, phân phối, sử dụng các nguồn tài chính hợp lý nhằm phục
vụ hoạt động giảng dạy, học tập ngày càng tốt, đưa nhà trường ngày càng phát
triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
Trong công tác quản lý tài chính, phải tuân thủ các chế độ, các quy định tài
chính, phải liêm khiết trong công tác quản lý tài chính trong nhà trường.
2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Kế hoạch tài chính và lập dự toán
2.1.1. Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là kế hoạch xác định việc thu chi trong nhà trường:
Thu những nguồn nào? Vào thời gian nào? Thời gian nào chi cái gì, chi bao
nhiêu, thuộc nguồn kinh phí nào?
Kế hoạch tài chính phải phù hợp với nhiệm vụ năm học và điều kiện của
nhà trường, đặc biệt là đảm bảo đúng thời gian để nguồn vốn đạt hiệu quả cao.
Nhưng năm tài chính không giống với năm học, do đó kế toán trường học không
những phải nắm vững yêu cầu nhiệm vụ năm học, tình hình sửa chữa, xây dựng
nhà trường trong năm học này mà còn phải dự đoán tình hình phát triển nhà
trường về cơ sở vật chất cũng như về chuyên môn nửa năm sau để có kế hoạch
tài chính chính xác, cụ thể.
Kế toán cần lập kế hoạch tài chính cụ thể để lập dự toán dễ dàng hơn.
22


2.1.2. Lập dự toán
Đây là khâu đầu tiên trong việc quản lý tài chính, do đó lập dự toán thu
chi phải đi đôi với việc lập kế hoạch về các hoạt động của nhà trường.
a) Nguyên tắc lập dự toán
Nhà trường có nhiệm vụ lập dự toán trước cấp trên, do hiệu trưởng ký tên
và đóng dấu thì dự toán mới có giá trị pháp lý. Dự toán vừa phải đáp ứng yêu

cầu về nhiệm vụ vừa thể hiện được yêu cầu tiết kiệm.
Cần nhận thức rõ: Tài chính là điều kiện và dự toán ngân sách là kế hoạch
điều kiện. Do đó khi xây dựng kế hoạch nhiệm vụ, đồng thời phải có kế hoạch
điều kiện tương ứng và hợp lý.
b) Các căn cứ để lập dự toán
Những căn cứ để lập dự toán:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao cho
năm kế hoạch.
- Căn cứ vào sự đánh giá việc thu chi của kỳ trước, có phân tích cụ thể.
- Căn cứ vào các chế độ chính sách hiện hành, các định mức chi đã quy
định cho từng loại trường, bậc học, cấp học
- Căn cứ vào khả năng lao động, vật tư, khả năng thực hiện của nhà trường.
- Căn cứ vào số học sinh, số giáo viên, công nhân viên trong nhà trường.
Sau đây là một số cơ sở để lập dự toán:
- Số học sinh bình quân cả năm:
Số học sinh bình quân cả năm thường được tính theo công thức sau:
H = (H1 x t1 + H2 X t2)/12(tháng)
Trong đó:

H: Số học sinh bình quân trong năm ngân sách hiện tại

H1: Số liệu học sinh của năm kề trước (thường là số liệu
thống kê giữa năm học của năm học kề trước)
H2: số liệu học sinh của năm kề sau
(thường là số liệu thống kê đầu năm học của năm học kề sau)
t1: Số tháng giao nhau của năm học kề trước với năm ngân
sách hiện tại
t2: Số tháng giao nhau của năm học kề sau với năm ngân
sách hiện tại
- Số lao động bình quân cả năm:

L = Lo+(ΣLi*ti - ΣLj*tj)/12
Trong đó: Lo: Số lao động hiện có đầu năm
Li: Số lao động tăng; ti: Số tháng tăng tương ứng
23


Lj: Số lao động giảm; tj: Số tháng giảm tương ứng
Lưu ý: Sở dĩ phải tính số bình quân vì năm học không trùng với năm tài chính.
- Đối với đơn vị trường công lập có thu, công tác dự toán phải căn cứ vào
nghị định của chính phủ số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 quy
định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Theo nghị định này, hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp
thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu
có) được sử dụng theo trình tự sau:
Đối với trường công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường;
+ Trích lập qũy khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm.
- Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Hiệu trưởng nhà trường
quyết định căn cứ vào quy chế chỉ tiêu nội bộ của nhà trường.
- Đối với trường công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhưng tối
đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy
định;
+ Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu

nhập. Đối với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm.
Trong trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả
thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn định
thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển sự nghiệp, trong đó, đối
với hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi trích không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập
tăng thêm, trích lập các quỹ do Hiệu trưởng nhà trường quyết định theo quy chế
chi tiêu nội bộ của nhà trường.
Các trường công lập có thu cũng phải lưu ý rằng không được chi trả thu
nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ nguồn kinh phí do nhà nước cấp về các
khoản sau: kinh phí thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, viên chức; kinh phí
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất được cấp thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên
24


chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự
toán được giao hằng năm; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước
ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển
tiếp qua năm sau thực hiện.
c) Phương pháp lập dự toán:
* Bước chuẩn bị: nắm tình hình, phân tích, đánh giá việc thu, chi và kết quả
hoạt động của năm trước; nắm phương hướng và những biến động của năm kế
hoạch; các chỉ tiêu cơ bản (số học sinh, số lớp); các chỉ tiêu về điều kiện (biên
chế, cơ sở vật chất, tài chính); kế hoạch các nguồn vốn (ngân sách nhà nước,

nguồn thu sự nghiệp, đóng góp của nhân dân, dịch vụ của trường, viện trợ).
* Bước tổng hợp dự toán: Nhằm xây dựng được quan hệ cân đối giữa yêu
cầu và khả năng vốn tài chính, việc dự toán không thoát ly thực tế, bám sát các
chi tiêu cơ bản, các định mức thu, chi cho từng nhóm, mục theo Mục lục ngân
sách nhà nước đã quy định cho ngành. Dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng
năm dùng cho đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
- Tổng số thu:
+ Thu phí, lệ phí (chi tiết đến tên loại phí, lệ phí)
+ Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (chi tiết theo từng loại hoạt
động dịch vụ)
+ Thu sự nghiệp khác
- Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên;
+ Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế;
+ Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị;
+ Kinh phí khác.
- Tổng số chi:
+ Chi hoạt động thường xuyên: Chi cho người lao động (tiền lương, tiền
công, phụ cấp lương…); chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi tổ
chức thu phí, lệ phí; chi sản xuất cung ứng dịch vụ; chi mua sắm sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định; chi hoạt động thường xuyên khác;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện tinh giảm biên chế;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị;
+ Chi khác.
- Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
25



×