Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu đánh giá tính bền vững của mô hình cà phê thương mại công bằng tại xã thuận an, huyện đăk mil, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

LÊ CHÍ HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA MÔ HÌNH
CÀ PHÊ THƢƠNG MẠI CÔNG BẰNG TẠI XÃ THUẬN AN,
HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

LÊ CHÍ HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA MÔ HÌNH
CÀ PHÊ THƢƠNG MẠI CÔNG BẰNG TẠI XÃ THUẬN AN,
HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thế Anh

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện,
không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận
văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Lê Chí Hiếu

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, trong thời gian qua tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa các khoa học
liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức nền tảng và phƣơng pháp khoa học trong nghiên cứu và trong quá trình thực hiện
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Đào Thế Anh, Phó
Viện trƣởng Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm – Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, ngƣời dân xã Thuận An, Ban quản
trị Hợp tác xã Nông nghiệp Công bằng Thuận An đã cung cấp cho tôi những số liệu cần
thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Lê Chí Hiếu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...............................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍNH BỀN VỮNG TRONG PHÁT TRIỂN CÀ
PHÊ...................................................................................................................................... 6
1.1.

Cơ sở lý thuyết về khoa học bền vững ........................................................ 6

1.1.1. Một số khái niệm về tính bền vững ........................................................ 6
1.1.2. Các loại tính bền vững trong phát triển .................................................... 7
1.1.3. Các giá trị cốt lõi của tính bền vững....................................................... 10

1.2.

Phát triển cà phê bền vững......................................................................... 10

1.2.1. Tính bền vững trong sản xuất cà phê ................................................... 10
1.2.2. Quan điểm về phát triển cà phê bền vững .............................................. 13
1.3. Vấn đề tính bền vững đối với cà phê Việt Nam ........................................... 15
1.3.1. Thực trạng sản xuất cà phê tại Việt Nam ............................................... 15
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của một số cà phê có chứng nhận bền
vững tại Việt Nam..................................................................................................... 21
1.4. Mô hình cà phê Thƣơng mại công bằng ........................................................ 28
1.4.1. Quá trình phát triển và đặc điểm của Thƣơng mại công bằng ............... 28
1.4.2. Nghiên cứu tính bền vững của cà phê TMCB trên thế giới và Việt Nam
................................................................................................................................... 35
1.4.3. Tính bền vững của mô hình cà phê TMCB ............................................ 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Thuận An và HTX Nông nghiệp
Công bằng Thuận An ................................................................................................ 38
iii


2.1.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu .............................................................. 40
2.2. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 41
2.2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận ........................................................ 41
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 43
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 48
3.1. Đánh giá hiện trạng áp dụng mô hình cà phê TMCB tại xã Thuận An ......... 48
3.1.1. Hiện trạng và tính bền vững về mặt kinh tế ........................................... 48
3.1.2. Hiện trạng và tính bền vững về mặt xã hội ............................................ 51

3.1.3. Hiện trạng và tính bền vững về mặt môi trƣờng .................................... 53
3.2. Đề xuất các giải pháp duy trì và phát triển bền vững sản xuất cà phê TMCB
tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................................. 57
3.2.1. Tổ chức, vận hành mô hình sản xuất cà phê TMCB của HTX .............. 57
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện mô hình sản xuất cà phê TMCB ............................. 57
3.2.3. Xúc tiến việc bán hàng, nâng cao nhận thức sản xuất và tiêu dùng cà phê
có chứng nhận ........................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 59
1. Kết luận ............................................................................................................. 59
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Common Code
for Coffee Community

Bộ quy tắc ứng xử chung cho
cộng đồng cà phê

Fairtrade Labelling Organization

Tổ chức dán nhãn Thƣơng mại

International

công bằng quốc tế


HTX

Co-operative

Hợp tác xã

ICO

International Coffee Organization

Tổ chức cà phê quốc tế

ILO

International Labour Organization

Tổ chức lao động quốc tế

Agriculture and Rural
Development

Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn

Rainforest Alliance

Liên minh Rừng mƣa

TMCB


Fair Trade

Thƣơng mại công bằng

WFTO

World Fair Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại công bằng
thế giới

4C
FLO

NN&PTNN
RA

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Công suất các nhà máy chế biến cà phê………………………………..

19

Bảng 1.2: Danh sách 30 thị trƣờng tiêu biểu nhập khẩu cà phê Việt Nam 2015………….

19


Bảng 1.3: Danh sách các đơn vị cà phê đạt chứng nhận TMCB của FLO tại Việt Nam….

27

Bảng 2.1: Đặ điểm nông hộ trồng cà phê TMCB tại Thuận An…………………………..

39

Bảng 2.2: Sự phát triển của HTX Nông nghiệp Công bằng Thuận An (2011-2015)……..

40

Bảng 3.1: Việc sử dụng thiết bị bảo hộ lao động trong sản xuất cà phê của nông dân tham
gia chứng nhận…………………………………………………………………………….

vi

51


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Diện tích, sản lƣợng cà phê Việt Nam từ 2005-2014……..…………………..

15

Hình 1.2: Diện tích cà phê theo vùng từ niên vụ 2006/2007 đến niên vụ 2014/2015……

16

Hình 1.3: Mƣời thị trƣờng xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam……………………


17

Hình 1.4: Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam…………………………

17

Hình 1.5: Các quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới 2015……………………….

18

Hình 1.6: Biến động giá cà phê trong nƣớc giai đoạn 2014 – 2015………………………

20

Hình 1.7: Mƣời nguyên tắc của tổ chức Thƣơng mại công bằng Thế giới……………….. 29
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí địa lý khu vực nghiên cứu…………………………………………

38

Hình 2.2: Cấu trúc kiến thức cho Khoa học bền vững……………………………………. 42
Hình 2.3: Mô hình tác động của TMCB………………………………………………….

44

Hình 2.4: Khung phân tích nghiên cứu đánh giá tính bền vững của cà phê TMCB……..

46

Hình 3.1: Năng suất, giá bán và doanh thu của nông hộ trồng cà phê tại Thuận An…….


49

Hình 3.2: Nhận thức của ngƣời dân về hiệu quả kinh tế khi tham gia chứng nhận TMCB

50

Hình 3.3: Đánh giá của nông dân tham gia chứng nhận về mối quan hệ trong cộng đồng.

52

Hình 3.4: Sử dụng phân bón giữa hộ tham gia chứng nhận và hộ đối chứng…………….

53

Hình 3.5: Tỷ lệ nông dân áp dụng các giải pháp tiết kiệm nƣớc tƣới cho cây cà phê……

54

Hình 3.6: Nhận thức về cải thiện môi trƣờng trong sản xuất cà phê của nông dân tham
gia chứng nhận TMCB…………………………………………………………………
56

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết
Với sản lƣợng trên 1,6 triệu tấn cà phê nhân/năm, Việt Nam liên tục là nƣớc xuất
khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới. Cà phê đóng góp khoảng 10% GDP nông nghiệp, 5%

tổng giá trị xuất khẩu, cung cấp hơn 1 triệu việc làm và tạo 50% sinh kế cho ngƣời dân
Tây Nguyên [3]. Là một trong những ngành hàng chiến lƣợc của Việt Nam, cà phê có
ý nghĩa quan trọng đặc biệt trọng đối với đời sống kinh tế của ngƣời dân, đặc biệt là
ngƣời nghèo và dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, khu vực có diện tích cà phê lớn nhất
cả nƣớc.
Ngoài những thành công đã đạt đƣợc, ngành cà phê Việt Nam đang phải đối diện
với nhiều thách thức mà Chiến lƣợc phát triển cà phê bền vững đến năm 2020 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã nêu.
Về sản xuất cà phê thời gian qua, diện tích trồng cà phê ở Việt Nam thiếu kiểm
soát nên đang tăng rất nhanh, đạt 620.000 ha trong đó hơn 570.000 ha đang cho thu
hoạch. Tổng diện tích cà phê 20 năm tuổi cho năng suất thấp đã lên tới 86.000 ha.
Ngoài ra có tới trên 40.000 ha cà phê dƣới 20 tuổi nhƣng có biểu hiện thoái hóa, cho
năng suất và chất lƣợng thấp không đáp ứng nhu cầu. Trong 5 đến 10 năm tới diện tích
cà phê cần đƣợc tái canh lên tới 140.000 đến 160.000 ha. Bộ NN&PTNT đã ra quyết
định Quy hoạch phát triển cà phê giữ diện tích cà phê kinh doanh ở mức 600.000 ha.
Năng suất cà phê có xu hƣớng giảm và chênh lệch lớn giữa các vùng [2].
Bên cạnh đó kỹ thuật trồng cà phê thời gian qua bị coi là yếu kém và thiếu bền
vững với 90% diện tích áp dụng phƣơng pháp thâm canh truyền thống, thiếu cây che
bóng và cây đai rừng, lạm dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, gây ô nhiễm nƣớc mặt,
40% diện tích tƣới quá yêu cầu làm mực nƣớc ngầm suy giảm. Nông dân không tiếp
cận đƣợc vốn để đổi mới công nghệ. Điều kiện cơ sở hạ tầng trong vùng sản xuất cà
phê chƣa hoàn thiện (giao thông, điện phục vụ sản xuất, hệ thống thủy lợi, sân phơi và
kho chứa)
Về xã hội, Cà phê là mặt hàng nông sản nhạy cảm với thị trƣờng thế giới trƣớc
các biến động về giá cả. Trong quá trình phát triển cà phê đã có những thời gian điểm
giá cà phê cao kỷ lục rồi lại xuống thấp không kiểm soát tạo nên sự bất ổn trong quy
hoạch cà phê, ngƣời nghèo và dân tộc thiểu số bị loại ra khỏi chuỗi giá trị, khoảng
cách giàu nghèo giữa các nông hộ trồng cà phê là dân tộc thiểu số bản địa và dân di cƣ
có xu hƣớng tăng.


1


Về thị trƣờng cà phê, lƣợng tiêu dùng nội địa chiếm dƣới 10% sản lƣợng ngành,
chế biến nội địa không sử dụng hết công suất đã đầu tƣ. Ngoài công ty Trung Nguyên
và công ty Vinacafe, sản phẩm cà phê Việt Nam chƣa có thƣơng hiệu đƣợc chú ý trên
thị trƣờng thế giới do quy mô sản xuất nhỏ, năng lực chế biến thấp, thiếu chiến lƣợc và
kỹ năng phát triển thị trƣờng. Nhìn chung công tác phát triển thị trƣờng còn yếu trong
khi cà phê Việt Nam vẫn còn ở nấc thang giá trị thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu, chƣa
đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng, chứng nhận thân thiện với môi trƣờng ngày càng
cao của thị trƣờng thế giới.
Đề án phát triển Ngành cà phê bền vững đến năm 2020 đã đƣa ra các nhiệm vụ
cấp thiết nhất để góp phần giải quyết các thách thức nói trên, trong đó có rà soát quy
hoạch phát triển cà phê, trồng tái canh và ghép cải tạo khoảng 120.000 ha cà phê;
chuyển đổi cơ cấu giống sang giống mới có chất lƣợng cao và tăng tỷ lệ cà phê chè; áp
dụng quy trình kỹ thuật sản xuất cà phê bền vững theo các tiêu chuẩn quốc tế; tăng
cƣờng hệ thống thu mua, chế biến cà phê; xúc tiến thƣơng mại và xuất khẩu. Kèm theo
các nhiệm vụ này, nhà nƣớc đã tiếp tục triển khai và ban hành các nhóm chính sách
quan trọng về tái canh, phát triển giống, tín dụng, khuyến khích hợp tác, liên kết sản
xuất và phát triển hợp tác xã, hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt.
Cũng theo đề án này, hƣớng tới phổ biến quy trình thực hành sản xuất cà phê bền
vững cho ngƣời sản xuất, đến năm 2020 khoảng 80% diện tích cà phê đƣợc áp dụng
quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (có chứng nhận nhƣ UTZ Certify, 4C, TMCB,
Rainforest Aliance và VietGAP…) và 80% sản lƣợng cà phê quả tƣơi đạt tiêu chuẩn
TCVN 9728 – 2012. [2]
Hiện nay, việc sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận quốc tế đang đƣợc thực
hiện rộng khắp ở Tây Nguyên. Các loại hình cà phê chứng nhận phổ biến là 4C, UTZ,
Rainforest Aliance, và TMCB. Tại Đăk Lăk, đến nay cà phê có chứng nhận đã chiếm
1/3 diện tích, và đạt tới 58% tổng sản lƣợng cà phê của tỉnh. Tính chung toàn ngành cà

phê, niên vụ vừa qua, cà phê có chứng nhận quốc tế đã đạt trên 50% sản lƣợng, sớm
hai năm so với mục tiêu mà Bộ NN&PTNT đặt ra.
Tuy nhiên sản xuất cà phê có chứng nhận không phải càng nhiều càng tốt, vì thực
tế đã bắt đầu xuất hiện những doanh nghiệp khó bán loại cà phê này, không những cần
áp dụng quy trình sản xuất chặt chẽ mà hiện nay nhu cầu cho cà phê có chứng nhận
tặng chậm hơn so với lƣợng cung cấp. Do đó ngành cà phê Việt Nam cần cân nhắc kỹ
lƣỡng trong việc đƣa ra những chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển cà phê có chứng

2


nhận, các ngành, địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia cần phải xác định sẽ làm cà phê có
chứng nhận ở mức độ nào để duy trì đƣợc tính bền vững.
Chƣơng trình chứng nhận cà phê TMCB đƣợc khởi động tại Tây Nguyên vào
giữa năm 2008 thông qua một dự án của một số công ty. Các hoạt động chuẩn bị cho
chứng nhận bao gồm tổ chức nhóm hộ, tập huấn về chƣơng trình nhãn TMCB, thực
hành nông nghiệp tốt. Chứng nhận TMCB đối vởi sản phẩm cà phê còn khá hạn chế ở
Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam có 16 đơn vị đã đƣợc cấp chứng chỉ
TMCB, tuy nhiên tổng sản lƣợng cà phê đạt chứng nhận chỉ khoảng hơn 10.000 tấn
[9].
Chứng nhận TMCB yêu cầu đảm bảo tính bền vững và công bằng trên ba khía
cạnh là kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Tuy nhiên việc triển khai chứng nhận TMCB
trên cà phê hiện này cũng đang gặp một số khó khăn về phí gia nhập, thị trƣờng và
nhận biết của cộng đồng. Phí gia nhập đƣợc đánh giá là khá cao đối với một doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai là vấ n đề đầu ra cho sản phẩ m . Hiện nay trong tổng số sản
lƣợng cà phê sản xuấ t ra m ới chỉ tiêu thụ đƣợc 1/5 sản lƣợng. Thứ ba, chƣ́ng nhận cà
phê TMCB chƣa phổ biến ở Việt Nam so với các loại chƣ́g nhận khác nhƣ chƣ́ ng nhận
4C, Rainforest Alliance, UTZ [9].
Mặc dù phong trào sản xuất cà phê đƣợc chứng nhận TMCB tại Tây Nguyên
đang có xu hƣớng phát triển nhƣng về mặt nghiên cứu, cho đến nay chƣa có công trình

nghiên cứu nào đánh giá toàn diện về tính bền vững của mô hình cà phê TMCB và
những tác động đến đời sống ngƣời dân. Để có cái nhìn tổng thể và tình hình thực tế
việc áp dụng các tiêu chí tuân thủ của chứng nhận TMCB tại Tây Nguyên nói chung
và xã Thuận An nói riêng tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đánh
giá tính bền vững của mô hình cà phê Thương mại công bằng tại xã Thuận An,
huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông”. Kết quả đề tài hƣớng tới giúp các nhà hoạch định
chính sách, nông dân và các tổ chức sản xuất có thêm thông tin hữu ích, làm cơ sở ra
quyết định đúng đắn trong sản xuất và kinh doanh cà phê.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định và đánh giá đƣợc các yếu tố cấu thành nên tính bền vững của mô hình
cà phê đƣợc chứng nhận Thƣơng mại công bằng, đề xuất đƣợc các giải pháp duy trì và
phát triển bền vững mô hình sản xuất cà phê Thƣơng mại công bằng trên địa bàn
nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể

3


- Ứng dụng lý thuyết về tính bền vững, xác định đƣợc một số yếu tố cấu thành
tính bền vững của mô hình cà phê TMCB.
- Đánh giá đƣợc thực trạng áp dụng mô hình cà phê TMCB tại xã Thuận An,
huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông theo một số tiêu chí bền vững
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp duy trì và phát triển bền vững sản xuất cà phê
TMCB tại Thuận An.
Dự kiến những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận:
- Góp phần hệ thống lại một số tiêu chuẩn sản xuất cà phê bền vững, hệ thống
hóa các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá tính bền vững trong ngành cà phê, đề xuất
xây dựng đƣợc phƣơng pháp và hệ thống tiêu chí đánh giá tính bền vững cho các cơ sở

sản xuất cà phê TMCB có tính khả thi với điều kiện của Việt nam.
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học về tiêu chí đánh giá tính bền vững của sản
xuất cà phê nói chung và mô hình sản xuất cà phê Thƣơng mại công bằng nói riêng.
Về mặt thực tiễn:
- Lựa chọn và đánh giá đƣợc tính bền vững của mô hình cà phê TMCB tại Thuận
An, Đăk Mil, Đăk Nông theo một số tiêu chí bền vững phù hợp với điều kiện thực tế
của sản xuất cà phê tại Tây Nguyên
- Xác định ƣu điểm, hạn chế của sản xuất cà phê TMCB và đề xuất một số giải
pháp để duy trì và phát triển bền vững loại hình cà phê TMCB tại địa bàn nghiên cứu
dựa trên kết quả phân tích và đánh giá.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Tính bền vững của mô hình chứng nhận chất lƣợng cà phê Thƣơng mại Công
bằng ở xã Thuận An.
- Một số giải pháp nhằm cải thiện tính bền vững của mô hình cà phê thƣơng mại
công bằng tại Thuận An.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực trồng và chế biến, thƣơng mại cà phê của các hộ
trong và ngoài mô hình TMCB tại xã Thuận An huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
- Thời gian thu thập thông tin cho nghiên cứu thực hiện từ tháng 3 đến tháng 10
năm 2016.

4


- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu mô hình quản lý chứng nhận chất lƣợng TMCB
tập trung vào đánh giá quy trình sản xuất, sau thu hoạch và kinh doanh tại nông hộ và
quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại HTX
Các câu hỏi nghiên cứu:
- Tính bền vững của mô hình sản xuất cà phê TMCB gồm những yếu tố nào?

- Đánh giá tính bền vững của mô hình cà phê TMCB, yếu tố nào bền vững và yếu
tố nào chƣa bền vững?
- Các giải pháp gì cần thực hiện để duy trì tính bền vững và phát triển bền vững
cà phê TMCB tại Thuận An trong tƣơng lai?
Giới thiệu về kết cấu luận văn
Phần mở đầu: Tính cấp thiết, mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chƣơng I: Tổng quan về tính bền vững trong phát triển cà phê
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Kết quả và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị

5


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÍNH BỀN VỮNG TRONG PHÁT TRIỂN
CÀ PHÊ
1.1.

Cơ sở lý thuyết về khoa học bền vững

1.1.1. Một số khái niệm về tính bền vững
Tính bền vững hiện nay đã trở thành một trong những đặc tính đƣợc quan tâm
hàng đầu, làm nền tảng cho mục tiêu phát triển bền vững các ngành, các tổ chức, cá
nhân hay ở phạm vi quốc gia và toàn cầu. Trong cơ sở lý thuyết của phát triển bền
vững, có thể coi tính bền vững là một khái niệm cốt lõi.
Nhà nghiên cứu ung thƣ Karl-Henrik Robert, chủ tịch và là ngƣời sáng lập mạng
lƣới Natural Step, đã có đóng góp lớn trong việc phát hiện ra phƣơng pháp đánh giá
tính bền vững một cách khoa học dựa trên nguyên lý nhiệt động học. Chính định nghĩa
phát triển bền vững của uỷ ban Brundtland đã dựa trên kết quả nghiên cứu của ông.
Theo ông “Tính bền vững là đặc trƣng cho một quá trình hoặc một trạng thái đƣợc duy

trì một cách ổn định lâu dài”. [28]
Khái niệm đó không chỉ đƣợc các nhà khoa học sử dụng để lý giải tính liên tục và
ổn định của các thuộc tính sinh thái mà còn bao gồm cả các thuộc tính kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hoá, đạo lý, thể chế.... Một trong những thuộc tính đặc biệt quan trọng
của tính bền vững là các điều kiện bền vững hệ thống. Căn cứ vào nguyên lý xây dựng
nên khái niệm tính bền vững, Karl-Henrik Robert cũng đã đề xuất các điều kiện đảm
bảo tính bền vững, mà ông gọi là Khung cấp độ tự nhiên, bao gồm bốn điều kiện hệ
thống, đƣợc coi là các nguyên lý khoa học đảm bảo cho một xã hội bền vững:
Điều kiện một: Liên quan đến việc khai thác tài nguyên của con ngƣời, đến năng
lực đồng hóa của trái đất, nhấn mạnh đến sự cân bằng giữa các dòng sinh quyển và
thạch quyển trong trái đất. Vật chất từ thạch quyển không tăng lên một cách hệ thống
trong toàn bộ sinh quyển. Việc khai thác mở và năng lƣợng hóa thạch đã thải ra nhiều
loại vật chất không phân hủy, trải rộng khắp hệ sinh thái. Trong khi đó các hệ thống
trên trái đất lại không đƣợc chuẩn bị để xử lý khối lƣợng vật chất đó, sẽ làm hủy hoại
các chức năng và tính đa dạng của hệ thống sinh thái. Vậy nên các dòng vật chất giữa
thạch quyển và sinh thái quyển phải đƣợc duy trì cân bằng.
Điều kiện hai: Liên quan đến quá trình sản xuất vật chất của con ngƣời, năng lực
đồng hóa của tự nhiên, một xã hội chỉ có thể duy trì đƣợc tính bền vững của nó khi
6


mức độ sản xuất và tích lũy các loại vật chất do con ngƣời làm ra không đƣợc phép
nhanh hơn quá trình tái tích hợp chúng trở lại với các chu trình của tự nhiên, chỉ nhƣ
vậy tự nhiên mới có khả năng đồng hóa đƣợc các loại chất thải. Tự nhiên không hề có
khả năng đồng hóa đƣợc các vật chất do con ngƣời sản xuất ngoài phƣơng pháp tự
nhiên.
Điều kiện ba: Liên quan đến việc con ngƣời can thiệp vào các quá trình tự nhiên,
việc con ngƣời, từ cá nhân đến quy mô xã hội, tƣơng tác trực tiếp với sinh quyển nhƣ
thế nào. Liên quan đến dịch vụ hệ thống sinh thái với tƣ cách là các điều kiện và các
quá trình giúp cho con ngƣời tăng trƣởng, duy trì và đảm bảo cuộc sống của mình.

Chúng giúp giữ gìn tính đa dạng sinh học, sản xuất ra các dịch vụ và hàng hóa sinh
thái chất lƣợng cao: Hải sản, lâm sản, năng lƣợng….
Điều kiện bốn: Đề cập đến việc sử dụng các nguồn lực một cách công bằng và
hiệu quả. Con ngƣời chính là những tác nhân lựa chọn sao cho cấu trúc của cuộc sống
có thể cân bằng. Nhấn mạnh việc con ngƣời cần phải chú ý đến việc sử dụng và chia sẻ
các nguồn lực hữu hạn của trái đất này.
1.1.2. Các loại tính bền vững trong phát triển
Phát triển bền vững đƣợc đề cập rất nhiều trong đƣờng lối, chính sách nhà nƣớc
và trong các kế hoạch, chiến lƣợc của các ngành, các địa phƣơng. Tuy nhiên cơ sở lý
luận về tính bền vững thì ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu của
tác giả Hà Hữu Nga (2008) về cơ sở lý thuyết cho phát triển bền vững cũng đã đề cập
một số phân tích về tính bền vững bao gồm kinh tế, xã hội, môi trƣờng, thể chế…
1.1.2.1. Tính bền vững kinh tế
Hoạt động kinh tế cần đem lại lợi ích một cách công bằng và hợp lý cho các bên
tham gia: cá nhân, hộ gia đình, công ty, chủ sở hữu, ngƣời sản xuất, phân phối, các bên
tham gia trong chuỗi giá trị… đồng thời đem lại lợi ích chung cho cả cộng đồng, vùng
và quốc gia, quốc tế; Kinh tế bền vững còn hàm ý một nền tài chính bền vững và minh
bạch; các hoạt động kinh tế không đƣợc vƣợt quá ngƣỡng cho phép trong việc tích tụ
các vật chất thải loại; giảm thiểu sản xuất các vật liệu tổng hợp mà tự nhiên không thể
đồng hóa.
Ngoài ra xét ở góc độ kinh tế, tính bền vững kinh tế đòi hỏi các lợi ích kinh tế
phải lớn hơn, hoặc tối thiểu phải ngang bằng với các chi phí đã bỏ ra. Tính bền vững
kinh tế có vẻ dễ đo đếm hơn nhiều so với tính bền vững về xã hội và sinh thái, vì các
yếu tố kinh tế cơ bản có thể đƣợc lƣợng hóa bằng tiền. Tuy nhiên vì có quá nhiều biến
số liên quan nên việc dự đoán tính bền vững kinh tế cũng không hề dễ dàng, phụ thuộc
vào mối quan hệ cung và cầu, chi phí và lợi ích… Một khía cạnh khác đó là xem xét
7


mức độ bền vững kinh tế chính là cơ sở cho việc trả lƣơng, lƣơng hƣu, các loại phụ

cấp, các khoản lợi tức đầu tƣ – trong thực tế đó là cơ sở cho mọi hệ thống phân phối
thu nhập xã hội. Vì vậy bất cứ hoạt động phát triển nào không hỗ trợ cho các dòng thu
nhập liên tục ở mọi cấp độ mà xã hội có thể chấp nhận thì sẽ không bền vững về
phƣơng diện kinh tế.
1.1.2.2. Tính bền vững xã hội
Đƣợc hiểu bao gồm việc sản xuất hàng hóa và các dịch vụ đảm bảo cho ngƣời sản
xuất có một mức sống khá trở lên và các điều kiện sản xuất phải an toàn cho sức khoẻ,
và tính mạng của họ; phải đảm bảo xây dựng đƣợc một xã hội với các cộng đồng, các
hộ gia đình, các giới, các cá nhân an lạc, hạnh phúc và đảm bảo cung cấp một cách
công bằng cho họ mọi cơ hội cải thiện đời sống vật chất và tinh thần; đảm bảo mọi cơ
hội tham gia vào các hoạt động của cộng đồng và xã hội.
Tính bền vững xã hội phản ánh mối quan hệ giữa phát triển và các chuẩn mực xã
hội hiện thời. Một hoạt động đƣợc coi là bền vững về phƣơng diện xã hội nếu nhƣ nó
thích hợp với các chuẩn mực xã hội hoặc nó không vƣợt quá sức chịu đựng của cộng
đồng đối với sự biến đổi. Các chuẩn mực xã hội có cơ sở ở niềm tin tôn giáo tín
ngƣỡng, các truyền thống, phong tục tập quán; chúng bắt rễ sâu trong các giá trị gắn
liền với sức khoẻ và hạnh phúc của mọi ngƣời. Các chuẩn mực cũng có thể hoặc có
khi không thể đƣợc luật pháp hoá. Một số chuẩn mực liên quan đến các giá trị phi vật
thể chẳng hạn nhƣ các niềm tin ăn sâu trong tâm khảm con ngƣời về đúng sai, hoặc về
các giá trị gắn liền với tầm quan trọng của các khía cạnh khác nhau trong cuộc sống và
môi trƣờng. Ngay cho dù chúng là các giá trị phi vật thể gthì những giá trị đó cũng là
những nhân tố có tác động rất mạnh mẽ.
Tuy nhiên hiện này vấn đề cốt lõi trong việc đánh giá tính bền vững là ở chỗ cho
dù nhiều chuẩn mực xã hội có thể thay đổi, nhƣng nhiều chuẩn mực vẫn tồn tại một
cách rất dai dẳng. Bất kỳ một đề xuất nào vƣợt khỏi các giới hạn xã hội hiện tồn sẽ dễ
dàng thất bại vì những ngƣời có liên quan sẽ không chấp nhận hoặc phản kháng lại.
Thực tế đó đặt ra cho chúng ta một vấn đề là làm thế nào vƣợt qua đƣợc các hạn chế
xã hội nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy việc xác định các giới hạn
xã hội liên quan đến tính bền vững không còn bất cứ một cách lựa chọn nào khác
ngoài việc hợp tác chặt chẽ với các nhóm ngƣời, các cộng đồng có liên quan.

1.1.2.3. Tính bền vững về môi trường
Đòi hỏi sản xuất và tiêu dùng phải giảm thiểu hoặc xử lý hết các chât thải ra trong
quá trình tìm kiếm, khai thác, chế biến, sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm; đảm
bảo thiết kế và sản xuất hàng hóa một cách hiệu quả với một lƣợng vật chất tối thiểu
8


và sử dụng tối đa sản phẩm không độc hại, có thể tái chế, làm mới và có tính bền
vững; đảm bảo tính lâu bền, có thể sửa chữa, nâng cấp, tái chế, tái sử dụng ở giai đoạn
sử dụng cuối cùng; phải đảm bảo tạo ra các hệ thống sản xuất thân thiện môi trƣờng.
Để môi trƣờng bền vững trong quá trình phát triển cần duy trì và cân bằng các lợi ích.
Cần thừa nhận phát triển bền vững không giới hạn ở các hoạt động tăng trƣởng kinh tế
hay có tác động đến môi trƣờng, mà đó là một sự pha trộn các hoạt động bao gồm các
mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và không đƣợc bỏ qua các mục tiêu môi trƣờng.
1.1.2.4. Tính bền vững về thể chế
Thể chế đƣợc hiểu là các cấu trúc và cơ chế của trật tự và sự hợp tác xã hội đƣợc
tạo ra để kiểm soát và điều phối các hành vi của các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng
trong mỗi xã hội. Các thể chế đƣợc xác định bằng các mục đích xã hội, vƣợt khỏi các ý
muốn cá nhân nhằm duy trì một trật tự xã hội ổn định. Về phƣơng diện xã hội học, các
nhà nghiên cứu thƣờng sử dụng mô hình năm nhóm thể chế chủ yếu sau: Các thể chế
kinh tế; các thể chế chính trị; các thể chế phân tầng xã hội; các thể chế thân tộc, hôn
nhân và gia đình; các thể chế văn hóa. Vì vậy tính bền vững của thể chế là cái đảm bảo
cho các loại thể chế trong một xã hội có cấu trúc và cơ chế vừa ổn định để tồn tại lâu
dài, nhƣng lại vừa linh hoạt để thích ứng với những biến đổi không ngừng của hiện
thực nhằm đảm bảo các chức năng điều chỉnh, kiểm soát và hợp tác một cách công
bằng và hiệu quả giữa các cá nhân, các nhóm, các tổ chức xã hội. Nhƣ vậy tính bền
vững của thể chế cũng chính là tính bền vững của xã hội.
1.1.2.5. Tính bền vững trong phát triển con người
Phát triển con ngƣời là vấn đề trung tâm của phát triển bền vững, đã đƣợc đề cập
nhiều bằng các tiêu chi phản ánh chỉ số phát triển con ngƣời nhƣ: Nhóm nhỉ tiêu phản

ánh mức độ sống đƣợc đo bằng tổng thu nhập quốc dân GNI (Gross National Income)
trên đầu ngƣời; Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ giáo dục và trình độ dân trí; Nhóm chỉ
tiêu phản ánh tuổi thọ bình quân và việc chăm sóc sức khỏe; Nhóm chỉ tiêu phản ánh
về dân số và việc làm; Chỉ số phát triển con ngƣời HDI (Human Development Index).
1.1.2.6. Tính bền vững về văn hóa
Theo tác giả Trần Hữu Dũng, phát triển bền vững cũng đòi hỏi một phát triển văn
hóa. Một nền văn hóa tốt đẹp là cần thiết vì đời sống chúng ta không thể gọi là “khá
hơn” (theo bất cứ định nghĩa nào, miễn là nhất quán và trung thực) nếu văn hóa không
khá hơn, hoặc ít nhất cũng là không tệ đi. Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế và xã
hội cho rằng, muốn hiểu văn hoá nhƣ một nhân tố trong đời sống kinh tế, và nhất là
muốn đánh giá vai trò của nó trong tiến trình phát triển, thì nên nhìn nó nhƣ một loại
vốn -- tƣơng tự nhƣ ba loại vốn thƣờng biết khác. (Đó là: vốn vật thể, nhƣ máy móc,
thiết bị; vốn con người, nhƣ kỹ năng, kiến thức; và vốn thiên nhiên, gồm những tài
9


nguyên do thiên nhiên cống hiến và môi trƣờng sinh thái). Có thể phân biệt hai dạng
vốn văn hoá: vật thể và phi vật thể. Và phát triển toàn bộ phải bao gồm phát triển văn
hóa, và phát triển bền vững phái gồm sự tôn trọng và bảo tồn những “vốn văn hóa”.
[4]
1.1.3. Các giá trị cốt lõi của tính bền vững
Về quan điểm nhìn nhận tính bền vững ở các lĩnh vực, các khía cạnh xem xét có
sự khác nhau tuy nhiên ở góc độ tiếp cận hệ thống và đặt trong bối cảnh biến đổi toàn
cầu đang diễn ra mau lẹ thì tính bền vững đƣợc làm rõ ở các khía cạnh nhƣ:
- Tính bền vững đƣợc hiểu là giá trị của một hệ thống lợi ích đƣợc duy trì theo
thời gian. Hệ thống lợi tích ở đây đƣợc hiểu bao hàm đã hài hòa giữa các lợi ích kinh
tế, xã hội…. dành cho các thế hệ hiện tại và tƣơng lai.
- Xét theo góc độ sinh thái học, tính bền vững là cần duy trì đƣợc tính đa dạng và
khả năng sản xuất của hệ thống.
- Sức chống chịu của hệ thống, khả năng kéo dài của quá trình

- Duy trì đƣợc các quá trình sản sinh, sản xuất mà không gây suy thoái, nguy
hiểm đến hệ thống sinh vật tự nhiên đồng thời thay thế đƣợc nguồn tài nguyên mà con
ngƣời sử dụng bởi các nguồn tài nguyên có giá trị tƣơng đƣơng hoặc cao hơn cho cùng
hoạt động mà không làm suy thoái, gây nguy hiểm đến các hệ thống sinh vật tự nhiên.
Các giá trị cốt lõi của tính bền vững
- Công bằng về kinh tế: Tạo đƣợc sinh kế cần thiết; Cơ hội cho mỗi ngƣời tạo ra
nền tảng cơ sở vật chất đầy đủ để có cuộc sống nhân bản, sinh sôi và sáng tạo.
- Văn hóa, hòa bình: Sự đa dạng về văn hóa, kiến thức truyền thống/bản địa, sáng
tạo, tƣ duy toàn cầu, hành động địa phƣơng...; Văn hóa hòa bình thúc đẩy phát triển
kinh tế bền vững, xã hội và dân chủ.
- Thiên nhiên: Sự đa dạng của tự nhiên, sinh học, tài nguyên thiên nhiên; khả
năng chống chịu và điều kiện hỗ trợ các hệ thống xã hội và con ngƣời.
- Con người: An ninh, nhân quyền và nhu cầu cơ bản, công bằng xã hội, hệ thống
hỗ trợ môi trƣờng sống, sức khỏe con ngƣời, điểm mạnh của ngƣời.
1.2.

Phát triển cà phê bền vững

1.2.1. Tính bền vững trong sản xuất cà phê
Theo Tổ chức cà phê thế giới (ICO WD Board 30/01/2006) tính bền vững trong
ngành cà phê bao gồm những điều kiện sản xuất, chế biến và thƣơng mại cho tất cả các
bên liên quan trong chuỗi cung ứng sao cho:
10


- Đem lại lợi nhuận kinh tế đủ trang trải chi phí sản xuất và sinh hoạt cũng nhƣ
một phần dôi ra cho đầu tƣ phát triển.
- Đối xử có trách nhiệm với môi trƣờng để duy trì tài nguyên thiên nhiên cho các
thế hệ tƣơng lai.
- Bảo đảm các điều kiện xã hội và làm việc phù hợp với các chuẩn mực quốc tế,

tạo điều kiện duy trì sự ổn định của cộng đồng.
Từ các quan điểm về phát triển cà phê bền vững, có thể thấy tính bền vững trong
sản xuất cà phê là xét đến các yếu tố cốt lõi, cần phải giữ vững để duy trì và phát triển
bền vững ngành cà phê. Thách thức đối với phát triển bền vững ngành cà phê liên quan
đến tất cả các yêu tố gắn với ba trụ cột của phát triển bền vững: Kinh tế, xã hội và môi
trƣờng… nhƣ thị trƣờng, giá cả, quy hoạch, chính sách, sử dụng tài nguyên…
Việc đánh giá sự phát triển bền vững có thể đƣợc thực hiện trên quy mô toàn cầu,
hoặc từng khu vực, từng quốc gia cho tới từng địa phƣơng cụ thể. Kết quả đánh giá
thƣờng cho ra một hoặc một vài chỉ số tổng hợp dựa trên ba mục tiêu chính của phát
triển bền vững: Tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng
1.2.1.1. Bền vững về kinh tế
Ngành cà phê hiện nay chịu sự chi phối độc quyền của môi trƣờng kinh tế,
trong khi đó các yếu tố về xã hội và môi trƣờng không đƣợc xem trọng. Tình trạng
cung vƣợt quá cầu trong sản xuất cà phê hiện nay đã dẫn đến tình mặt bằng chung
trong giá cà phê giảm mạnh. Mặt khác, giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu đối
với những nhà sản xuất, kinh doanh cà phê vì giá cả là yếu tố quyết định
đến khả năng thu lợi từ cà phê, do đó giá cả ảnh hƣởng đến việc phát triển hoặc
thu hẹp diện tích trồng cà phê. Diện tích cà phê thay đổi lại dẫn đến biến động
trong cung cầu, từ đó lại gây ra những biến động về giá.
Từ những năm 1980 đến 2002, tình trạng cung vƣợt quá cầu trong sản xuất
cà phê đã khiến giá cả của mặt hàng này giảm đến 70%. Theo một tính toán đƣợc
thực hiện bởi Ban thƣ ký Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển
(UNCTAD), từ năm 1999 đến năm 2002, doanh thu của các nƣớc sản xuất cà phê
đã giảm 19 tỷ USD so với năm 1998. Điều đáng lƣu ý là 70% sản lƣợng cà phê
đƣợc sản xuất bởi những ngƣời sản xuất với quy mô nhỏ, và khi giá cà phê giảm sẽ
ảnh hƣởng đến thu nhập cũng nhƣ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của họ.
Giá giảm cũng dẫn đến sự suy giảm trong chất lƣợng công việc và khả năng đảm bảo
an toàn trong khi canh tác đối với ngƣời nông dân, những ngƣời đại diện cho phần
nghèo nhất trong chuỗi cung ứng cà phê. Không chỉ là một trong những yếu tố ảnh


11


hƣởng nghiêm trọng đến phát triển bền vững, giá thấp còn góp phần tạo ra những
khó khăn về kinh tế nói chung mà ngành sản xuất cà phê phải đối mặt.
1.2.1.2. Bền vững xã hội
Mối đe dọa lớn nhất trong tính bền vững về mặt xã hội là sự tác động của
điều kiện kinh tế đối với ngƣời sản xuất cà phê. Ngƣời nông dân trồng cà phê phụ
thuộc phần lớn vào loại cây này để có đƣợc thu nhập. Vì vậy, sự suy giảm cũng
nhƣ biến động giá cà phê sẽ tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận giáo dục, nhu
cầu cuộc sống, nhu cầu về y tế cũng nhƣ những nền tảng thiết yếu khác.
Mặt khác, những ngƣời đƣợc thuê làm việc trong các đồn điền cà phê đại
diện cho phần có thu nhập thấp nhất trong chuỗi cung ứng cà phê. Mặc dù ngƣời
lao động không chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ thị trƣờng, nhƣng có nhiều bằng chứng
cho thấy rằng nó tác động đến họ thông qua điều kiện và tiền lƣơng. Một cuộc
khảo sát về việc trồng cà phê tại Guatemala cho thấy rằng không ai đƣợc trả đủ
mức lƣơng tối thiểu và phần lớn trong số họ thậm chí đƣợc trả số tiền không bằng một
nửa mức lƣơng tối thiểu tại đây. Các điều kiện ăn ở cũng đƣợc báo cáo là dƣới
mức yêu cầu quốc gia. Trong khi đó, một lƣợng lớn lao động trẻ em đƣợc sử dụng
tại các nƣớc trồng cà phê. Tại Kenya, ngƣời ta ƣớc tính rằng 30% ngƣời hái cà phê
nằm trong độ tuổi dƣới 15.
Bên cạnh đó, những thay đổi trong phƣơng thức canh tác không chỉ ảnh
hƣởng đến tính toàn vẹn môi trƣờng mà còn có những tác động xấu về sức khỏe và
sự bảo đảm an toàn đối với những ngƣời trồng cà phê cũng nhƣ cộng đồng của họ.
Ví dụ nhƣ việc sử dụng thuốc trừ sâu endosulfan trên các đồn điền cà phê ở Colombia
đã gây ra hơn 200 vụ ngộ độc trong năm 1993 và 1994. Việc sử dụng hóa chất nông
nghiệp không đƣợc kiểm soát cũng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nông dân cũng nhƣ
ngƣời trong khu vực khi họ tiếp xúc với nguồn nƣớc bị nhiễm độc. Năm 1987, hơn
200 ngƣời tại bang Jalisco ở miền tây Mexico bị bệnh do nƣớc uống bị nhiễm thuốc
trừ sâu và phân hóa học. Trong khi đó, việc sử dụng phân đạm ở Costa Rica đã làm

việc ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm đạt đến mức độ không an toàn. Việc tiếp xúc thƣờng
xuyên với thuốc trừ sâu ở Nicaragua cũng dẫn đến suy giảm hoạt động của
cholinesterase, một loại enzyme cần thiết cho hoạt động thần kinh và cơ bắp.
Bên cạnh đó là tình trạng phân biệt giới tính ở trong ngành cà phê. Ngoài sự
bất bình đẳng thể hiện trong việc thiết lập các đồn điền, có nhiều bằng chứng cho
thấy rằng quyền ra quyết định của ngƣời phụ nữ không tƣơng xứng với lƣợng công
việc mà họ phải làm. Hoạt động buôn bán cà phê cũng thể hiện sự bất bình đẳng
giới tính thông qua việc cha truyền con nối.

12


1.2.1.3. Bền vững môi trường
Nhìn chung, phƣơng thức sản xuất cà phê truyền thống ít ảnh hƣởng đến tình
trạng biến đổi khí hậu hiện nay. Tuy nhiên, những nỗ lực để gia tăng sản lƣợng cà phê
lại góp phần tạo nên điều này. Trong cách trồng truyền thống, cà phê đƣợc trồng dƣới
bóng râm của các loại cây khác, nơi cung cấp chỗ ở cho các loại sinh vật. Đa số ngƣời
làm vƣờn đã quyết định hiện đại hóa phƣơng pháp sản xuất của họ và chuyển thành
phƣơng pháp trồng trọt dƣới ánh mặt trời, cà phê đƣợc trồng thành hàng dƣới ánh nắng
mặt trời với rất ít hoặc hoàn toàn không có tán che. Chẳng hạn tại Colombia, gần 70%
diện tích cà phê đã đƣợc chuyển sang mô hình này. Phƣơng pháp này giúp cho cây
mọc nhanh hơn và cho sản lƣợng nhiều hơn. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng chất
lƣợng đạt đƣợc sẽ thấp hơn cà phê trồng bằng phƣơng pháp cũ. Bên cạnh đó, phƣơng
pháp cũ thân thiện với môi trƣờng và tạo ra sự đa dạng sinh học.
Việc khai hoang các khu vực để trồng cà phê ảnh hƣởng đến sự cân bằng về
môi trƣờng đối với không chỉ các nƣớc trồng cà phê mà còn đối với toàn thế giới.
Hơn 80% trong số 11,8 triệu héc ta cà phê đƣợc trồng ở những khu vực rừng mƣa.
Cà phê hiện nay đƣợc trồng tại 13 trong số 25 nƣớc “điểm nóng” về đa dạng sinh
học (có độ đa dạng sinh học cao nhƣng dễ bị tổn thƣơng).
Việc bóc vỏ cà phê cũng có những ảnh hƣởng đối với môi trƣờng. Quy trình chế

biến ƣớt đối với cà phê đƣợc sử dụng cho 40% sản lƣợng cà phê toàn cầu. Quy trình
này cần một lƣợng lớn nƣớc và trong quy trình này sẽ lấy đi một lƣợng lớn oxy trong
nƣớc. Và khi lƣợng nƣớc này đƣợc đƣa trở lại môi trƣờng, nó có thể ảnh hƣởng đến
một lƣợng lớn sinh vật thủy sinh. Phần lớn các cơ sở chế biến cà phê chƣa chú trọng
đầu tƣ các dây chuyền, thiết bị xử lý hệ thống nƣớc thải, khử mùi, tiếng ồn, bụi. Chỉ
riêng trong khâu chế biến cà phê theo quy trình công nghệ chế biến ƣớt, mỗi ngày đêm
các cơ sở cũng thải ra môi trƣờng hàng ngàn mét khối nƣớc thải chƣa qua xử lý.
Ngoài ra, quy trình rang cà phê cũng thải ra một lƣợng lớn khí Cacbon đioxit
(CO2) cũng nhƣ tiêu tốn nhiều nhiên liệu hóa thạch.
1.2.2. Quan điểm về phát triển cà phê bền vững
Trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, phát triển cà phê bền vững đang trở thành
chủ đề đƣợc thảo luận nhiều của những tác nhân trong chuỗi giá trị cà phê.
Theo công ƣớc Liên Hiệp Quốc kí tại Rio de Janeiro vào năm 1992, có ba trụ cột
của phát triển bền vững là: “Môi trường, xã hội và kinh tế’’. Phát triển bền vững trên cơ
sở hài hòa các mặt: kinh tế, xã hội, môi trƣờng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ giữ gìn. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành
13


phần, tổ chức kinh tế - xã hội và Nhà nƣớc phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hoà 3 lĩnh vực chính: Kinh tế, xã hội, môi trƣờng. [8]
Về kinh tế: Bao gồm phát huy lợi thế tự nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, có hiệu quả kinh tế cao, trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đa dạng hóa sản phẩm.
Về xã hội: Tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo ổn định vững chắc quốc phòng an ninh, nhất là
an ninh nông thôn.
Về môi trƣờng: Cần sử dụng hợp lý tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, áp dụng kỹ
thuật canh tác, chế biến theo cách thân thiện với môi trƣờng [8].

Trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, phát triển cà phê bền vững đã và đang trở
thành vấn đề đƣợc thảo luận phổ biến của những tác nhân trong chuỗi giá trị cà phê.
Phát triển cà phê bền vững phải tuân theo những bộ tiêu chí và có hệ thống chứng
nhận/kiểm tra để các tác nhân trong chuỗi cung ứng tuân theo và ngƣời tiêu dùng có
thể nhận biết. Do vậy các sáng kiến cà phê bền vững đƣợc mở rộng và đề cập từ giữa
những năm 2000. Theo đó cà phê bền vững bao gồm các sáng kiến cấp giấy chứng
nhận mới nhƣ chứng chỉ UTZ và Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê (4C), cà
phê Liên minh rừng mƣa… cũng nhƣ các chứng chỉ đƣợc sử dụng độc quyền của một
số công ty nổi tiếng (Starbucks, Nespresso). [12]
Cà phê bền vững có chứng nhận theo định nghĩa phổ biến hiện nay là các sản
phẩm cà phê bao gồm đƣợc ba trụ cột của tính bền vững, đó là “bền vững kinh tế cho
nông dân”, “bảo tồn môi trƣờng” và “trách nhiệm xã hội”. Chứng nhận là quy trình thủ
tục của cơ quan chứng nhận độc lập cấp chứng chỉ bảo đảm chất lƣợng cà phê và quá
trình sản xuất đã đƣợc đánh giá là tuân thủ những yêu cầu đã xác định.. Với tình hình
thị trƣờng nông sản và chế biến thế giới đang có xu hƣớng thay đổi cơ cấu tiêu dùng từ
lƣơng thực sang thực phẩm; sử dụng sản phẩm chế biến đóng gói sẵn tăng lên, sự quan
tâm ngày càng lớn về giá trị tăng thêm của sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản,
có tiêu chuẩn về chất lƣợng và sự an toàn thực phẩm nghiêm ngặt hơn… Nên nhu cầu
về chứng nhận sản phẩm cà phê cũng tăng lên cả trong và ngoài nƣớc. Giám sát và
chứng nhận độc lập là hoạt động trọng tâm của các tiêu chuẩn sản xuất quan trọng
nhƣ: Thƣơng mại công bằng (Fairtrade), Hữu cơ (Organic), Liên minh Rừng mƣa
(Rainforest Alliance) và UTZ certified. Một số loại cà phê khác cũng gọi là bền vững
theo những tiêu chuẩn do công ty tự xây dựng, có hoặc không có giám sát và kiểm tra
của bên thứ ba độc lập, trong số đó phải kể đến tiêu chuẩn thực hành Starbucks’
C.A.F.E. của công ty Starbucks và Nespresso AAA của tập đoàn Nestlé. [12]
14


Tuy có một vài khác biệt, nhƣng các chứng nhận/kiểm tra cà phê bền vững
thƣờng dựa trên những tiêu chí đánh giá chung về (1) Hệ thống quản lý và ghi chép tài

liệu; (2) Y tế và an toàn sức khỏe; (3) Điều kiện lao động; (4) Sử dụng và quản lý hóa
chất; (5) Bảo vệ đất; (6) Quản lý chất thải; (7) Bảo vệ nguồn nƣớc; (8) Bảo vệ đa dạng
sinh học và hệ sinh thái.
Theo đề án phát triển ngành cà phê bền vững đến năm 2020 của Việt Nam có
quan điểm mục tiêu phát triển là: “Xây dựng ngành cà phê Việt Nam phát triển theo
hướng hiện đại, đồng bộ, bền vững, có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm đa dạng,
có chất lượng, mang lại giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập cho nông dân và
doanh nghiệp” [2]
Theo tác giả Nguyễn Văn Hóa “Phát triển cà phê bền vững là quá trình phát
triển hướng tới thay đổi về kỹ thuật và công nghệ sản xuất và chế biến cà phê thân
thiện với môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế, công bằng xã hội, nhằm đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu sản phẩm cà phê chất lượng cao của con người cho thế hệ hôm nay
và mai sau” [6].
1.3. Vấn đề tính bền vững đối với cà phê Việt Nam
1.3.1. Thực trạng sản xuất cà phê tại Việt Nam
1.3.1.1. Diện tích, sản lượng
Thời gian qua, diện tích trồng cà phê ở Việt Nam thiếu kiể m soát nên đang tăng
rấ t nhanh, đạt 620.000 ha trong đó hơn 570.000 ha đang cho thu hoạch. Tổng diện tích
cà phê trên 20 năm tuổi cho năng suấ t thấ p đã lên t ới trên 86.000 ha. Ngoài ra có tới
trên 40.000 ha cà phê dƣới 20 năm tuổi nhƣng có biể u hiện thoái hóa, cho năng suấ t và
chấ t lƣợng thấ p không đáp ƣ́ng nhu c ầu. Trong 5 đến 10 năm tới diện tích cà phê cần
đƣợc tái canh lên tới 140.000 đến 160.000 ha. Bộ NN&PTNT đã ra quyết định Quy
hoạch phát triể n cà phê gi ữ diện tích cà phê kinh doanh ở mƣ́c 600.000 ha. Năng suấ t
cà phê có xu hƣớng giảm và chênh lệch lớn giữa các vùng.

15


Hình 1.1:Diện tích, sản lượng cà phê Việt Nam từ 2005-2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015)

Cà phê Việt Nam đƣợc trồng chủ yếu ở năm tỉnh khu vực Tây Nguyên là Đăk
Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum, chiếm tới 85% tổng diện tích và sản
lƣợng cà phê cả nƣớc. Ngoài ra, cà phê còn đƣợc trồng ở khu vực các tỉnh phía Nam
nhƣ Vũng Tàu, Bình Phƣớc, Đồng Nai và miề n Trung nhƣ Ngh ệ An, Quảng Trị, khu
vực Tây Bắc nhƣ Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.

Hình 1.2: Diện tích cà phê theo vùng từ niên vụ 2006/2007 đến niên vụ
2014/2015 (Nguồn: Tổng cục thống kê,2015)
1.3.1.2. Thị trường tiêu thụ trong nước
Theo báo cáo tổng quan về ngành cà phê Việt Nam của Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA), ra ngày 19/5/2015, tiêu thụ cà phê trong nƣớc tiếp tục khởi sắc. Niên vụ
2014/2015, tiêu thụ nội địa tại Việt Nam ƣớc đạt 2,08 triệu bao, hay 125.000 tấn, tăng
4% so với niên vụ trƣớc. Lƣợng tiêu dùng nội địa chiếm dƣới 10% sản lƣợng ngành,
chế biến nội địa không sử dụng hết công suấ t đã đầu tƣ. Ngoài Trung Nguyên và
Vinacafe, sản phẩ m cà phê Việt Nam chƣa có thƣơng hiệu đƣợc chú ý trên th ị trƣờng
thế giới do quy mô sản xuấ t nh ỏ, năng lực chế biến thấ p , thiếu chiến lƣợc và kỹ năng
phát triể n thị trƣờng.
1.3.1.3. Thị trường xuất khẩu cà phê
Hiện nay Việt Nam xuấ t khẩ u kho ảng 93 – 95% tổng sản lƣợng cà phê, chủ yếu
là cà phê nhân. Hiện Việt Nam xuấ t khẩ u t ới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới, trong đó 10 thị trƣờng nhập khẩ u l ớn nhấ t là: Đức, Hoa Kỳ, Tây Ban
Nha, Italia, Nhật Bản, Bỉ, Vƣơng quốc Anh, Nga, Trung Quốc và Pháp.

16


×