Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp tại Xã Tản Lĩnh, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Nguyễn Bình, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện bản
Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sinh KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II tạo điều kiện học tập, nghiên cứu
khoa học và hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, cán bộ
khuyến nông và những hộ gia đình trong 7 thôn thuộc xã Tản Lĩnh đã giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên, nhân viên trường THCS Nam
Sơn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những bạn bè luôn động viên, sát
cánh bên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận
văn này.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 07 năm 2013
Học viên

Bùi Thị Xuân Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, nếu có gì
sai xót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 07 năm 2013
Học viên

Bùi Thị Xuân Thu



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...........................................................................................
Lời cam đoan ........................................................................................
Mục Lục ...............................................................................................
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ................................................
Danh mục các bảng ..............................................................................
Danh mục các hình vẽ ..........................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................. 4
1.1. Tình hình nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất
trên đất lâm nghiệp trên thế giới .......................................................... 4
1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế ở nước ngoài ........................... 4
1.1.2. Lược sử nghiên cứu mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp ở
nước ngoài ............................................................................................ 7
1.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất
trên đất lâm nghiệp ở Việt Nam ........................................................... 10
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế ở Việt Nam............................... 10
1.2.2. Lược sử nghiên cứu mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp ở
Việt Nam ............................................................................................... 15
1.3 . Tình hình nghiên cứu hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất trên
đất lâm nghiệp ở xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......... 18
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN
CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 20
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 20


2.1.1. Phỏng vấn.................................................................................. 20
2.1.2. Điều tra thực địa ....................................................................... 21

2.1.3. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ................................... 21
2.1.4. Sưu tầm tài liệu liên quan đến đề tài đã công bố ....................... 23
2.1.5. Xử lý số liệu ................................................................................ 23
2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 25
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 24
2.4. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 24
2.4.1. Vị trí địa lý.................................................................................. 24
2.4.2. Khí hậu, địa hình, địa chất, thủy văn và tài nguyên sinh vật ..... 25
2.4.2.1. Khí hậu .................................................................................... 25
2.4.2.2. Thuỷ văn .................................................................................. 25
2.4.2.3. Địa hình ................................................................................... 25
2.4.2.4. Địa chất ................................................................................... 26
2.4.2.5. Tài nguyên sinh vật ................................................................. 29
2.5. Điều kiện xã hội ............................................................................ 29
2.5.1. Dân số ........................................................................................ 29
2.5.2. Kinh tế ........................................................................................ 32
2.5.3. Thị trường................................................................................... 34
2.5.4. Xã hội ......................................................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................35
3.1 Cơ sở sinh thái học của mô hình sản xuất tại xã Tản Lĩnh ...............35
3.2 Các mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp hiện có ở xã Tản
Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội. ..................................................35
3.2.1 Lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi (công thức 1). ..............................35
3.2.2 Lâm nghiệp kết hợp trồng xen lương thực (công thức 2) .............38
3.2.3 Cây công nghiệp quảng canh (công thức 3). ................................40


3.2.4 Nông nghiệp thuần túy (công thức 4)............................................43
3.2.5 Cây công nghiệp kết hợp chăn nuôi và thủy sản (công thức 5) ....49
3.2. Chăn nuôi kết hợp trồng cỏ (công thức ) ....................................52

3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất trên đất lâm
nghiệp. .....................................................................................................58
3.3.1 CT 1. ..............................................................................................60
3.3.2 CT 2. ..............................................................................................62
3.3.3 CT 3. ..............................................................................................64
3.3.4 CT 4. ..............................................................................................66
3.3.5 CT 5 ...............................................................................................67
3.3.6 CT 6. ..............................................................................................69
3.4. Các giải pháp đề xuât .......................................................................71
3.4.1 Cơ sở đề xuất ..................................................................................71
3.4.2 Giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện cấu trúc và nâng cao hiệu
quả của từng mô hình sản xuất ...............................................................72
3.4.3 Giải pháp về kinh tế .......................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
BCR

Tỷ lệ thu nhập so với chi phí

Bi

Giá trị thu nhập ở năm thứ i

BPV

Giá trị hiện tại của thu nhập


Ci

Giá trị chi phí ở năm thứ i

CPV

Giá trị hiện tại của chi phí

FAO

Tổ chức Nông - Lương thực thế giới

IBSRAM

Sử dụng, quản lý đất dốc châu á

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

r

Tỷ lệ chiết khấu

SALT


Mô hình canh tác trên đất dốc

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tản Lĩnh ...............................

27

Bảng 2.2. Hiện trạng dân số, lao động xã Tản Lĩnh ......................................
30
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu kinh tế các nhóm hộ trong xã Tản Lĩnh .............
32
Bảng 3.4. Tỷ lệ các loại cá trong ao ...............................................................
50
Bảng 3.5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất tại xã
Tản Lĩnh ..........................................................................................................
61
Bảng 3.6. Chi phí thu nhập và chiết khấu của công thức 1............................
62
Bảng 3.7. Chi phí thu nhập và chiết khấu của công thức 2............................
64
Bảng 3.8. Chi phí thu nhập và chiết khấu của công thức 3............................
66
Bảng 3.9. Chi phí thu nhập và chiết khấu của công thức 4............................
67

Bảng 3.10. Chi phí thu nhập và chiết khấu của công thức 5..........................
69
Bảng 3.11. Chi phí thu nhập và chiết khấu của công thức 6..........................
70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ xã Tản Lĩnh ................................................................ 24
Hình 2.2. Cơ cấu sử dụng đất của xã Tản Lĩnh năm 2 12..................... 28
Hình 2.3. Cơ cấu kinh tế nhóm hộ nghèo .............................................. 32
Hình 2.4. Cơ cấu kinh tế nhóm hộ trung bình........................................ 33
Hình 2.5. Cơ cấu kinh tế nhóm hộ khá .................................................. 33
Hình 3.6. Nuôi ong mật trong vườn keo .............................................. 37
Hình 3.7. Nuôi gà ri trong vườn keo ...................................................... 38
Hình 3.8 Trồng keo kết hợp sắn ............................................................ 40
Hình 3.9. Đồi chè ................................................................................... 43
Hình 3.1 . Lúa sắp thu hoạch................................................................. 49
Hình 3.11. Hình vẽ phối khí của mô hình cá, Lợn, Chè ........................ 52
Hình 3.12. Bò sữa .................................................................................. 57
Hình 3.13. Cỏ voi .................................................................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá của mỗi quốc gia bởi vì vai
trò to lớn của nó trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Trong hoạt
động sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế được.
Người dân được giao đất lâm nghiệp theo nghị quyết 163/1999/NĐ-CP,

ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp. Khi đến người dân việc canh tác theo mô hình sản xuất phụ thuộc vào
người chủ được giao đất, họ sản xuất theo kinh nghiệm mà có dẫn đến hiệu
quả kinh tế không cao, nếu không có những phương thức canh tác hợp lý trên
vùng đất này có thể dẫn đến những khủng hoảng về môi trường.
Con đường thoát khỏi tình trạng trên chỉ có thể là tìm một phương thức
canh tác nông lâm kết hợp, gắn sản xuất lương thực với sản xuất hàng hóa,
gắn nông nghiệp với lâm nghiệp để bảo vệ đất, nước và môi trường.
Trong vài năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành lâm
nghiệp đang từng bước chuyển đổi từ nền lâm nghiệp truyền thống mang tính
tiếp cận từ trên xuống sang một nền lâm nghiệp lấy dân làm gốc mang tính
tiếp cận từ dưới lên. Người dân trở thành một lực lượng nòng cốt, chủ đạo
trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp. Đây chính là chiến lược phát triển
nông thôn miền núi huy động người dân cùng tham gia vào công tác bảo vệ
tài nguyên rừng và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng bền vững.
Trong chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, sản xuất nông
lâm nghiệp là một trong những vấn đề trọng tâm, đặc biệt là phải xây dựng
được các kiểu sử dụng đất cụ thể có triển vọng và phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế và xã hội cho từng vùng.

1


Tản Lĩnh là một xã miền núi của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội có vị
trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp. Trong thời
gian gần đây, tại địa phương cũng xuất hiện một số kiểu sử dụng đất được
đông đảo bà con ứng dụng, song chưa có một công trình nghiên cứu nào về
hiệu quả kinh tế mà nó đem lại.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả

kinh tế mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp tại xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội” nhằm chọn mô hình sản xuất hiệu quả nhất về kinh tế,
sinh thái và môi trường phù hợp với tập quán của người dân.
2. Mục đích nghiên cứu
- Điều tra các mô hình sản xuất hiện có trên đất lâm nghiệp giao 5
năm tại xã Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Tìm hiểu các mô hình sản xuất hiện có của người dân.
b. Đánh giá hiệu qủa của các mô hình sản xuất.
c. Đề xuất mô hình sản xuất phù hợp với xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội về kinh tế trước mắt và lâu dài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là các mô hình sản xuất hiện có tại xã Tản Lĩnh, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
Phạm vi: xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phỏng vấn.
+ Điều tra thực địa.
+ Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến đề tài đã công bố.

2


+ Xử lý số liệu.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề xuất mô hình sản xuất phù hợp với các giống vật nuôi, cây trồng
phù hợp với tập quán canh tác và điều kiện kinh tế của người dân địa phương.
Từ đó có thể triển khai ra các vùng khác của miền đồi núi của Hà Nội,

các vùng trung du miền núi khác của Việt Nam.

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất trên
đất lâm nghiệp trên thế giới
1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế của các tác giả nước ngoài
Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau
về hiệu quả kinh tế [8]:
- Theo P.Samuellson và W.Nordhaus (1985) “hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng hóa mà không
cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới
hạn khả năng sản xuất của nó” [trích Giáo trình kinh tế học, trích từ bản dịch
Tiếng Việt (1991)]. Thực chất quan điểm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ
có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng
các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả cao, có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là
cao nhất, là lý tưởng và không có mức hiệu quả cao hơn nữa.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo tác giả này thì hai khái niệm này hoàn toàn khác
nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc,
kg,…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật
liệu,…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối
quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi
nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về
mặt giá trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình
thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng

tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng

4


suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính
bằng giá trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
- Theo các tác giả khác:
Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ
giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này
mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không của toàn bộ phần
tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho
quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn (1988) [8], theo ông: “Tính hiệu quả
được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí
kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh
áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng
(hoặc một quá trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế đưa ra khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra [8].
Để đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện và đầy đủ, ta căn cứ vào mối
quan hệ giữa lượng sản phẩm đầu ra tính bình quân trên mỗi đơn vị diện tích

canh tác hoặc gieo trồng với các mức chi phí đầu vào khác nhau. Hiệu quả
kinh tế của việc canh tác trên đất lâm nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả của từng

5


loại cây trồng, vật nuôi, công thức luân canh hay phương thức sản xuất trên
phần diện tích đó.
Mỗi loại đất có khả năng sản xuất khác nhau, do đó việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất phải được nghiên cứu riêng cho từng loại đất một số nhân tố
chung nhất ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp:
- Nhóm nhân tố chủ quan của bản thân người sản xuất:
+ Quyết định sử dụng đất để sản xuất cái gì ?(sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ là gì ?) số lượng bao nhiêu và khi nào sản xuất ?
+ Quyết định sản xuất như thế nào ?Với những tài nguyên sẵn có (đất,
nước) áp dụng loại hình sử dụng đất lâm nghiệp nào vừa để đảm bảo được
tính bền vững của đất đai vừa áp dụng được những công nghệ tiên tiến trên cơ
sở nguồn lực lao động và vốn có thể có được.
+ Quyết định sản xuất cho ai ?Sản phẩm gì để tiêu dùng nội bộ, sản
phẩm gì để bán ra thị trường đều phải tính toán trong một mô hình sử dụng
đất lâu bền và có hiệu quả.
+ Tổ chức sản xuất ra sao ? Nghành sản xuất phải tính đến khả năng và
nguồn lực của mình để sản xuất sản phầm hàng hóa mà xã hội cần, quyết định
tự mình (lao động gia đình) đảm nhận, khi cần thuê mướn nhân công, hay là
liên kết theo nhóm, tổ để có quy mô sản xuất thích hợp, có khối lượng hàng
hóa để tiêu thụ ở thị trường có lợi nhất.
+ Tổ chức sản xuất theo công nghệ sản xuất nào ?Công nghệ sản xuất
tiên tiến lẽ tất nhiên phải áp dụng đến đâu lại phụ thuộc vào nguồn lực (nội
lực, ngoại lực) và khả năng tiếp nhận công nghệ mới.
- Nhóm nhân tố khách quan:

+ Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên: Đặc điểm lý hóa của đất; nguồn
nước và chế độ nước; địa hình và thổ nhưỡng; vị trí địa lý.

6


+ Nhân tố thuộc điều kiện kinh tế xã hội: Cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông lâm; thị trường tiêu thụ sản phẩm; các quan hệ về sở hữu và sử
dụng đất nông lâm nghiệp; trình độ và tập quán sản xuất của chủ sở hữu đất;
sự phát triển của các ngành kinh tế khác vì giữa các ngành kinh tế đó cso mối
quan hệ hai chiều vừa tạo kiện và thúc đẩy nhau phát triển; môi trường chính
sách khuyến khích nông lâm nghiệp phát triển; phân vùng quy hoạch và bố trí
sản xuất nông lâm nghiệp giúp cho việc khai thác sản xuất một cách triệt để,
hiệu quả tài nguyên đất; ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông
lâm nghiệp.
Tóm lại, quá trình quản lý sử dụng đất bền vững và có hiệu quả chịu sự
tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vấn đề quan trọng là các
bên liên quan có nhận thức đúng các yếu tố này, lợi dụng mặt tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực làm chủ thời cơ trong quản lý kinh doanh sản xuất để
đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp ở nước ngoài
Trên thế giới nhiều tác giả đã có những nghiên cứu và thử nghiệm về
việc chẩn đoán thiết kế và xây dựng các mô hình canh tác bền vững [8]:
Năm 1975, W. Laquidon và H.R Watson lần đầu tiên thử nghiệm mô
hình canh tác trên đất dốc (SALT - Slopping Agriculture and Technology).
Mô hình này được thực hiện trên vùng Baptist - Mindanao - Philipin và cho
kết quả rất tốt đẹp như: Chi phí đầu tư thấp, không những đem lại hiệu quả
kinh tế cao ma còn cải tạo đất và được nhiều người dân chấp nhận.
Năm 1982, Shaner xây dựng phương pháp luận nghiên cứu và phổ cập
hệ canh tác. Tiếp đó là phương pháp chuẩn đoán thiết kế của Raintree (1987)

được nghiên cứu từ năm 198 . Phương pháp này dựa trên nguyên lý của vùng
nông lâm kết hợp để sử dụng đất hiệu quả lâu dài.

7


Năm 1991, P.K.R Nair đã xuất bản c0000.uốn giáo trình hướng dẫn về
“Nông lâm kết hợp”, tài liệu này được coi là hệ thống nghiên cứu các phương
thức canh tác vùng nhiệt đới. Cho đến nay, các vấn đề về quản lý sử dụng đất
vẫn tiếp tục được nghiên cứu nhằm hoàn thiện và ứng dụng có hiệu quả hơn
vào điều kiện cụ thể của từng khu vực.
Kinh nghiệm của thế giới: Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới
13.5

triệu ha, trong đó hơn 1.

triệu ha (chiếm 14,7%) đất đồi núi có khả

năng sản xuất nông lâm kết hợp. Đó là tài nguyên lớn mang tính chiến lược
quốc gia của nhiều nước vì giá trị sản phẩm nông lâm nghiệp lớn, đồng thời
đó còn là những vùng đất nuôi sống hàng trăm triệu người và bảo vệ môi
trường sinh thái cho nhân loại. Đất đồi núi nói chung có độ màu mỡ cao nếu
được khai thác hoặc sử dụng hợp lý. Tuy nhiên, độ màu mỡ của đất đồi núi
phụ thuộc nhiều vào thành phần đá mẹ, độ dốc, thảm thực vật hoặc rừng che
phủ hoặc vào dòng chảy của nước mưa. Đã từ lâu quá trình chặt phá rừng,
khai thác đất trồng trọt, người ta đã phát hiện đất đồi núi rất nhanh bị suy
thoái do hiện tượng đất bị xói mòn rửa trôi. Để bảo vệ đất dốc, nhiều nước
trên thế giới sử dụng cây cỏ ba lá vào hệ thống cây trồng, hoặc đưa cây đậu
tương vào trồng xen với ngô, hoặc trồng theo đường đồng mức. Từ những
năm thập kỷ 8 - 9 , hệ thống nông lâm kết hợp và đa dạng hóa cây trồng trên

đất đồi núi đã được thử nghiệm và lan rộng khắp nơi bởi tính ưu việt và sử
dụng đất bền vững.
Kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á [15]: Diện tích đồi núi ở
khu vực Đông Nam Á được phân bố ở tất cả các nước trong khu vực, trong đó
nhiều nhất là ở Việt Nam (chiếm 75% diện tích toàn quốc) và ở Lào (chiếm
73% tổng diện tích toàn quốc). Phần lớn diện tích đất đồi núi được sử dụng
cho lâm nghiệp (bảo tồn rừng tự nhiên, rừng sinh thái, trồng rừng khai thác)
cũng như được khai thác trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả. Một

8


phần nhỏ diện tích đất núi dạng thung lũng, đồi thấp được trồng cây lương
thực, hoa màu. Đại bộ phận hệ thống canh tác vùng đồi núi là canh tác nước
trời, diện tích lúa nước hai vụ. Trong quá trình canh tác việc bảo vệ độ phì và
cải thiện độ phì bằng cách dùng phân chuồng, phân xanh và đặc biệt sử dụng
cây họ đậu để cải thiện tính chất đất là yếu tố quan trọng quyết định đến năng
xuất cây trồng. “Sử dụng, quản lý đất dốc Châu Á” là tên gọi một mạng lưới
của Tổ chức quốc tế về nghiên cứu và quản lý đất dốc (IBSRAM)
(SajjapongseA.,1993) [10]. Tổ chức này đã thực hiện nghiên cứu, quản lý đất
dốc để phát triển nông nghiệp ở 7 nước Châu Á: Indonesia, Malaisia,
Philippine, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Thực trạng chung của các
nước này là canh tác trên đất dốc không hợp lý làm cho đất bị xói mòn rửa
trôi dẫn đến thoái hóa. Kết quả nghiên cứu bước đầu của IBSRAM cho thấy
canh tác trên đất dốc phải có mô hình cây trồng và kỹ thuật phù hợp để vừa
thu được năng suất cao vừa bảo vệ đất dốc, bảo vệ môi trường. Một yếu tố
quan trọng mà các nghiên cứu trong hệ thống này đề cập là các biện pháp kỹ
thuật muốn được nông dân áp dụng để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên với
các hộ nghèo thì cần phải xem xét mức đầu tư tiền mặt cho phù hợp.
Kinh nghiệm của Indonesia: Theo nhiều công trình nghiên cứu về hệ

thống canh tác trên đất dốc của Intosh J.L.Mc. (199 ) [15] ở Indonesia và
nhiều nơi khác những vùng đất nông nghiệp rộng lớn chỉ thích hợp cho hoa
màu cạn, tài nguyên đất dốc chưa được sử dụng đúng mức và trong nhiều
trường hợp còn bị lãng phí. Ở Indonesia có khoảng 15 - 2 triệu ha đất dốc
địa hình lượn sóng nhẹ có thể trồng hoa màu nhưng chưa được khai thác sử
dụng hiệu quả. Samfujika (1996) nghiên cứu biện pháp chóng xói mòn ở
Indonesia cho thấy phương pháp làm ruộng bậc thang rất hiệu quả trong việc
hạn chế xói mòn, rửa trôi nhưng rất tốn công. Vì vậy, họ đã nghiên cứu các
biện pháp khác. Một trong những biện pháp đó là làm đất tối thiểu, lên luống

9


và ủ đất. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những mặt hạn chế. Nghiên cứu
của Bell L.C. (1986) [14] sử dụng phân xanh, phân chuồng và các loại phân
hữu cơ hoặc chế, phụ phẩm nông nghiệp đã làm tăng lân dễ tiêu cho cây dễ
hấp thụ, đồng thời làm giảm độ độc nhôm và sắt. Trong dung dịch đất, các
axit hữu cơ tạo phức với kim loại Al, Fe. Chúng tồn tại ở dạng phức hữu cơ nhôm, hữu cơ - sắt trong dung dịch đất không độc đối với cây trồng.
1.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất trên
đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả kinh tế của các tác giả Việt Nam
Từ lâu những người làm nông nghiệp đã hiểu rằng môi trường sống lâu
dài của con người tùy thuộc rất nhiều vào việc giữ gìn, quản lý đất, nước và
dinh dưỡng địa quyển vì nó có hạn. Thật vậy, đất bị xói mòn, diện tích canh
tác ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa, chất lượng đất (độ phì
nhiêu) giảm dần không chỉ tước mất cơ hội kiếm sống của người nông dân mà
còn đe dọa cuộc sống của toàn xã hội về lương thực và thực phẩm [5].
Tác động phụ thuộc qua lại của môi trường tự nhiên và xã hội chi phối
quản lý sử dụng đất bền vững. Khái niệm tính bền vững của một hệ thống
quản lý sử dụng đất rộng lớn hơn là bền vững về độ phì nhiêu, nó bao gồm 3

phương diện: bền vững về kinh tế, sự chấp nhận của xã hội và bền vững về
môi trường. Trong lịch sử canh tác đất đã từng có 3 hệ thống được công nhận
có sức sản xuất ổn định tuy mức hiệu quả có khác nhau, đó là:
- Hệ luân phiên cây trồng bỏ hóa một vụ
- Hệ chăn thả gia súc luân phiên
- Hệ canh tác lúa nước.
Các hệ thống này tồn tại khá lâu và được xem như một mô hình sản
xuất trong điều kiện đòi hỏi mức đầu tư thấp, hưởng lợi thấp và điều kiện tự
nhiên (đất, nước,…) còn dồi dào. Nhưng ngày nay với những biến đổi lớn lao

10


trên toàn cầu, khu vực, mỗi quốc gia thậm chí từng địa phương thì các hệ
canh tác đó không thể tồn tại bền vững ở khắp nơi như xưa. Ở các vùng núi
cao, nếu chỉ xét đơn thuần mặt kinh tế trên đơn vị diện tích thì không có hệ
thống cây trồng nào sinh lợi hơn cây thuốc phiện. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế
cao không thôi rõ ràng không thể tồn tại được trước áp lực xã hội đòi hỏi loại
khử căn nguyên làm hủy hoại sức khỏe con người. Từ đó ta có thể thấy rằng
tính bền vững của sử dụng đất phải được xem xét đồng bộ các mặt kinh tế - xã
hội và môi trường. Ở cấp thực địa đồng ruộng thì “một hệ thống canh tác
được coi là bền vững” khi nó không ngừng thỏa mãn các nhu cầu của người
dân mà không làm thoái hóa nền dự trữ cơ bản của họ [15].
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý
sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất
lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản
xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và
đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan của sản xuất
xã hội [8].
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát

triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đó là thỏa mãn ngày càng cao (tăng số
lượng và chất lượng) về nhu cầu vật chất xã hội. Đánh giá kết quả sản xuất là
đánh giá về mặt số lượng còn đánh giá về hiệu quả của sản xuất là xem xét
đến mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Như vậy, hiệu quả là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất
lượng của hoạt động kinh tế và là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Bởi thế, để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, chúng tôi xuất
phát từ luận điểm kinh tế học của Các Mác “Quy luật tiết kiệm thời gian trong
khi sử dụng các nguồn lực xã hội” và các luận điểm của lý thuyết hệ thống

11


cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan
hệ vật chất hình thành giữa con người và con người trong quá trình sản xuất.
- Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng cho mọi hình thái xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không
phải là mục đích cuối cùng của sản xuất.
+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ
quản lý,…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn và với chất lượng cao hơn.
+ Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của các hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở
những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố
đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở
từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các

doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng
sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp
nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố
đầu ra của quá trình sản xuất.
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện,
cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ giữa hiệu quả chung của
nền kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận của các đơn vị, xí nghiệp;
hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và có quan hệ mật
thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau. Đứng trên góc độ
nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả của xã hội phải gắn liền với hiệu quả của

12


toàn xã hội, trên cả mặt kinh tế và xã hội. Gắn chặt hiệu quả của các đơn vị
kinh tế với hiệu quả toàn xã hội là đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế trên đất lâm nghiệp cũng như đánh giá sử
dụng đất lâm nghiệp, một khung đánh giá quản lý đất lâm nghiệp đã được các
nhà khoa học viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đề xuất từ năm 1991
trong đó 4 thuộc tính của kinh tế bền vững được xem xét là:
- Tính an toàn
- Tính bảo vệ
- Tính lâu bền
- Tính chấp nhận
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm tổ hợp (vì các giới hạn
của dự trữ nguồn lực, tác động đến môi trường, tính kinh tế, đa dạng sinh học
và tính hợp pháp), bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động
nhằm phù hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan điểm môi trường để
đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được

rủi ro (an toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa
đất và ô nhiễm môi trường. Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội
chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng. Các thuộc tính của khái niệm bền vững nêu trên có mối
quan hệ với nhau, sử dụng đất được coi là bền vững khi quá trình sử dụng đó
duy trì được sự cân bằng động và sự bảo toàn lâu dài theo thời gian.
* Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững đối
với sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam:
- Bền vững về kinh tế: Năng suất trên mức bình quân vùng, đạt tiêu
chuẩn sản phẩm tiêu thụ tại địa phương và xuất khẩu; giá trị sản phẩm trên chi

13


phí đạt trên 1,5 lần; ít mất trắng do hạn và sâu bệnh, có thị trường ổn định, dễ
bảo quản và vận chuyển.
- Chấp nhận xã hội với 6 tiêu chí:
+ Đáp ứng nhu cầu của hộ về lương thực, thực phẩm, về tiền mặt và
vấn đề khác.
+ Phù hợp với năng lực nông hộ về đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật
sản xuất.
+ Người lao động tự quyết công việc đồng áng, không áp đặt và được
hưởng lợi ích thỏa đáng.
+ Giảm nặng nhọc cho phụ nữ, không làm trẻ em mất cơ hội học hành.
+ Phù hợp luật pháp hiện hành (Luật đất đai và Luật bảo vệ rừng,
mặt nước)
+ Được cộng đồng nông thôn công nhận phù hợp tập quán, văn hóa
dân tộc.
- Bền vững vế sinh thái có 4 tiêu chí:
+ Giảm thiểu xói mòn, thoái hóa đất dưới mức cho phép, tăng độ phì

nhiêu cho đất hoặc ít ra cũng duy trì, bảo toàn độ phì nhiêu.
+ Tăng độ che phủ (che phủ trên 35% quanh năm).
+ Bảo vệ nguồn nước: Duy trì và tăng nguồn sinh thủy, không gây ô
nhiễm nguồn nước.
+ Nâng cao, đa dạng hóa sinh học của hệ sinh thái, tỷ lệ cây dài ngày
cao nhất có thể được, khai thác tối đa các loài bản địa, bảo toàn và làm phong
phú quỹ gen.
* Những nguyên tắc đánh giá tính bền vững
Bền vững là một khái niệm rộng, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời
điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh

14


giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiểu hướng của các
quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương
cụ thể. Những nguyên tắc chung là:
- Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị lập địa cụ thể, cho một hoạt
động điều hành, cho một thời hạn xác định.
- Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phải phản ánh hết
được các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống sử dụng đất.
Nếu thỏa mãn hết các chỉ tiêu thì tính bền vững của một hệ thống đạt
mức tối đa. Song trong thực tế không có được một hệ thống lý tưởng như vậy,
mỗi một hệ thống chỉ đạt được một só mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy
theo từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có
ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá
khác nhau khi xem xét cho từng trường hợp.

1.2.2. Lược sử nghiên cứu sản xuất trên đất lâm nghiệp ở Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có chương trình tổng kết
kinh nghiệm sản xuất nông lâm kết hợp trên phạm vi cả nước. Ngoài ra các tỏ
chức quốc tế FAO đã có nhiều đóng góp tích cực giúp Việt Nam trong chương
trình nghiên cứu ứng dụng các mô hình nông lâm kết hợp vào thực tế. Bên cạnh
đó có nhiều nghiên cứu xây dựng các mô hình trên phạm vi cả nước như:
- “Canh tác trên đất dốc” của Tiến sĩ Trần Đức Viên đánh giá các hệ
thống canh tác, các mo hình canh tác và các phương thức canh tác trên đất
dốc và cũng đưa vào trong thực tế nhiều mô hình [15].
- “Nghiên cứu hệ thống canh tác nông lâm nghiệp ở vùng trung du
miền núi phía Bắc” của Giáo sư Nguyễn Đậu đã đưa ra hiệu quả của các mô
hình canh tác trên đất lâm nghiệp [5].

15


- Trong lâm nghiệp có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về hiệu
quả tổng hợp các kiểu sử dụng đất của các tác giả: Nguyễn Xuân Đệ nghiên
cứu hiệu quả kinh tế và khả năng bảo vệ đất của một số mô hình ở vùng trung
du miền núi phía Bắc [14].
Dựa vào quan niệm lâu đời của nông dân vùng cao ở Lào Cai và quan
điểm đổi mới trong sử dụng và quản lý đất dốc. Những tiến bộ mới trong canh
tác và bảo vệ đất lâm nghiêp đã tự khẳng định tính ưu việt của nó và được
đông đảo nông dân các dân tộc vùng cao chấp nhận, nhân rộng với tốc độ
nhanh.
- Dùng tàn dư thực vật che phủ bề mặt: Từ thực nghiệm quy mô nhỏ,
kỹ thuật che phủ đất dốc bằng thực vật đã và đang được phổ biến rộng rãi,
được bà con các dân tộc miền núi phía Bắc áp dụng hiệu quả, tạo lớp che phủ
đất bằng lớp thực vật sống.
- Kiến thiết tiểu bậc thang kết hợp che phủ đất và làm đất tối thiểu:

Kinh nghiệm làm ruộng bậc thang ở miền núi đã có từ lâu, nhưng chỉ áp dụng
được ở nơi có tầng đất dày và độ dốc thấp cộng với đầu tư công lao động lớn.
Đối với những sườn núi có độ dốc cao, tầng đất mỏng thì tạo tiểu bậc thang
kết hợp che phủ đất và chọc lỗ gieo thẳng mà không làm đất là một kỹ thuật
rất có hiệu quả, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ và tăng độ phì cho đất.
Tiểu bậc thang được kiến tạo bề mặt từ 3 - 40 cm và nên trồng các loại cây
thích hợp để bảo vệ bờ bậc thang, có thể kết hợp trồng cỏ để làm thức ăn gia
súc, trồng cây họ đậu qua đông để bảo vệ và cải tạo đất. Trồng xen cây họ đậu
vào nương sắn. Lạc hoặc đậu tương được trồng 1 - 2 hàng vào giữa 2 hàng
sắn, thường vào tháng 2. Thu hoạch lạc và đậu tương vào tháng 6, còn sắn
thu cuối tháng 11 hoặc đầu tháng 12. Trồng xen như vậy có rất nhiều tác
dụng: Sau trồng lạc và đậu tương phát triển nhanh, cùng với cây sắn non tạo
thành lớp thực vật che phủ dày đặc trên bề mặt đất, chống được xói mòn trong

16


đầu mùa mưa. Cây họ đậu cũng cạnh tranh và hạn chế được cỏ dại. Khi thu
hoạch lạc, đậu tương, toàn bộ thân lá, rễ phủ bề mặt nương sắn vừa có tác
dụng che phủ chống xói mòn, vừa là nguồn hữu cơ giàu đạm cải tạo đất.
Ngoài ra, nông dân lại có thêm một vụ thu hoạch vào giữa năm.
Để cải thiện hiệu quả canh tác trên đất lâm nghiệp, biện pháp đơn giản,
ít tốn kém được các cơ quan chuyên môn đưa ra hướng dẫn người dân áp
dụng các biện pháp luân canh, xen canh, gối vụ, đa dạng hóa các loại cây
trồng, trong đó chủ yếu sử dụng cây họ đậu vừa giúp cải tạo đất, vừa tạo ra
các sản phẩm phục vụ chăn nuôi, giúp tăng vụ, tăng thu nhập cho người dân.
Cùng với việc tăng cường sử dụng cây họ đậu vào canh tác, cũng có thể lựa
chọn các loại cây trồng có bộ rễ khỏe, có khả năng, có khả năng phá vỡ lớp
đất rắn trên bề mặt, giữ đất và tận dụng được nguồn dinh dưỡng trong các
tầng đất để phát triển. Hiện nay mô hình trồng luân canh các cây họ đậu với

cây trồng khác như ngô, lúa nương, sắn cao sản, cây dứa,… đang được người
dân một số xã của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên triển khai khá hiệu quả.
Tiêu biểu là mô hình luân canh lạc, đậu tương và cây sắn cao sản ở xã Na
Sang. Đây được đánh giá là biện pháp canh tác trên đất lâm nghiệp cho hiệu
quả kinh tế cao [13].
Tỉnh Đắk Nông vừ nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp
khoa học và công nghệ nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trên đất dốc tại
Đắk Nông”. Đề tài được triển khai trong 3 năm, do Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam) thực hiện. Mục đích của đề tài nghiên cứu là xác định hệ thống canh tác
phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững vùng đất
dốc ở địa phương.
Tại mỗi xã của tỉnh Đắk Nông đã triển khai các mô hình sản xuất tổng
hợp và cơ cấu cây trồng hợp lý trên đất dốc, trong đó có “Mô hình canh tác

17


×