Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Nhận định Luật đất đai về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.95 KB, 4 trang )

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT.
Câu 13.
a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.
Nhận định SAI.
Chỉ những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao
trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì mới được
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm không có quyền này.
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013.
b. Người nước ngoài cũng được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân
trong nước.
Nhận định SAI.
Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài không thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nên người nước
ngoài không được nhận thừa kế, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
nhưng được được hưởng giá trị của phần thừa kế đó (được chuyển nhượng hoặc được
tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế).
CSPL: Điểm đ Khoản 1 Điều 179, Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013.
c. DN có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ các chủ thể sử dụng đất trong nước để
hợp tác sản xuất kinh doanh.
Nhận định SAI.
Theo Điểm h Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, các chủ thể sử dụng đất
trong nước như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chỉ được góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đối với tổ chức trong nước quy định tại Khoản 1 Điều 5 để hợp tác sản xuất, kinh
doanh. Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 7 Điều 5
không được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ các chủ thể sử dụng đất trong


nước.
CSPL: Điểm h Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013.
d. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được
thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định SAI.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được thực hiện các
giao dịch quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 175 LĐĐ 2013 như:


- Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy
định tại Điều 189 của LĐĐ;
- Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
- Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối
với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
CSPL: Khoản 1 Điều 175 LĐĐ 2013.
e. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam
không được tặng cho quyền sử dụng đất.
Nhận định SAI.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước
Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho
Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật;
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 183, Điểm c Khoản 2 Điều 174 LĐĐ 2013.
g. Cộng đồng dân cư không được giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định ĐÚNG.
Cộng đồng dân cư là một trong các chủ thể được Luật Đất đai quy định là người
sử dụng đất. Nhưng cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thể chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
CSPL: Khoản 3 Điều 5, Điều 181 Luật Đất đai.
h. Cơ sở tôn giáo cũng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nhận định SAI.
Cơ sở tôn giáo không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 181 LĐĐ.
i. Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất
mới được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định SAI.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định
tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013 được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất
mà không phải có giấy chứng nhận.
Ví dụ:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực
hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.


- Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được chuyển nhượng
hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
CSPL: Điều 188 LĐĐ.
Câu 14. Giao dịch nào là hợp pháp? Tại sao? (giả sử điều kiện chung để
thực hiện giao dịch đã được đảm bảo).
a. Ông A đề thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa của mình cho con gái là B hiện là giảng viên một trường đại học, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Giao dịch hợp pháp.
Đây là trường hợp cá nhân chuyển quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) thông
qua hình thức thừa kế. Vì đã đáp ứng các điều kiện chung để giao dịch được bảo đảm
(các điều kiện chung được quy định tại Điều 188 Luật đất đai) nên ông A có quyền

chuyển quyền sử dụng đất sang cho con gái là B thông qua hình thức thừa kế theo điểm
đ Khoản 1 Điều 179, B có quyền nhận thừa kế theo Điểm d Khoản 1 Điều 169 Luật đất
đai.
LĐĐ chỉ cấm cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa chứ không cấm nhận thừa kế.
b. Hộ gia đình C đổi 1000m2 đất nông nghiệp của mình để lấy 70m2 đất ở
của hộ gia đình D.
Giao dịch này không hợp pháp
Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp với cùng loại đất (đất nông nghiệp). Hộ gia đình C đổi đất nông nghiệp của
mình để lấy đất ở của hộ gia đình D là không hợp pháp.
CSPL: Điều 190 LĐĐ.
c. Tổ chức kinh tế M tặng quyền sử dụng đất (trong dự án nhà ở thương
mại của mình) cho những nhân viên có thành tích tốt để xây nhà ở.
Giao dịch không hợp pháp.
Nếu tổ chức kinh tế M có đất là đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì mới có quyền
tặng cho trong các trường hợp sau đây: tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, tổ chức kinh tế M không được quyền tặng quyền sử dụng đất cho
những nhân viên có thành tích tốt để xây nhà ở.
CSPL: điểm c khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013.


d. Công ty TNHH X thế chấp quyền sử dụng đất cho Công ty cổ phần H
(kinh doanh bất động sản) để vay tiền.
Giao dịch không hợp pháp.
Công ty TNHH X là tổ chức kinh tế theo Khoản 27 Điều 3 LĐĐ, mà tổ chức

kinh tế sử dụng đất chỉ được thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam. Công ty cổ phần H (kinh doanh bất động sản) không
phải tổ chức tín dụng nên giao dịch trên không hợp pháp.
CSPL : Điểm d khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai.
e. Ông Smith, công dân Mỹ đang đầu tư tại Việt Nam, nhận chuyển nhượng
20.000m2 đất của hộ gia đình ông T để thực hiện dự án đầu tư của mình.
Giao dịch không hợp pháp.
Ông Smith – công dân Mỹ không là người sử dụng đất theo Điều 5 LĐĐ, không
là người nhận quyền sử dụng đất theo Khoản 1 Điều 169 LĐĐ nên không được nhận
chuyển nhượng 20.000m2 đất của hộ gia đình ông T để thực hiện dự án đầu tư của
mình.
f. Ông Khanh (là cá nhân sử dụng đất trong nước) cho Công ty Salvis
(doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) thuê 500m2 đất thuộc quyền sử dụng của
mình để xây dựng văn phòng giao dịch.
Giao dịch giữa ông Khanh và Công ty Salvis trong trường hợp này là không hợp
pháp.
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, ông Khanh là cá nhân trong
nước sử dụng đất có đủ điều kiện để cho thuê 500m 2 đất thuộc quyền sử dụng của mình.
Tuy nhiên, ông Khanh chỉ có thể cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng 500m 2 trên chứ
không thể cho Công ty Salvis thuê được vì công ty Salvis là doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo Khoản 7 Điều 5 LĐĐ.
CSPL: Điểm d Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013



×