Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải pháp thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

NGUYỄN VĂN THÁI

GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ KIỂM
SOÁT DÒNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS HỒ ĐÔNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC DÒNG VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI ...................................................................... 3
I. Mô hình phát triển kinh tế................................................................ 3
1. Lý thuyết Linear- Stages: ............................................................... 3
2. Lý thuyết Phụ thuộc thế giới : .................................................... 5
2.1. Mô hình phát triển tân thực dân (Neocolonial Dependence
Model): .............................................................................................. 5
2.2. Mô hình biến hoá sai (False Paradigm Model): ...................... 5
2.3. Luận điểm Phát triển-Kép......................................................... 6
3. Cách mạng tân cổ điển (Neoclassical Counterrevolution): ..... 6
4. Lý thuyết tăng trưởng mới (Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh):


........................................................................................................... 8
5. Lý thuyết bộ ba bất khả thi........................................................ 10
II. Các khái niệm về dòng vốn đầu tư nước ngoài...................... 12
II. Các khái niệm về dòng vốn đầu tư nước ngoài...................... 12
1.2 Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của FDI... 12
1.2 Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của FDI... 12
1.2.1 Doanh nghiệp liên doanh ..................................................... 14
1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh Doanh ............................................................................... 14
1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT: ............................................... 15
1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding
company): ....................................................................................... 17
1.2.6. Hình thức công ty cổ phần.................................................. 17
1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài.......................... 18
1.2.8. Hình thức công ty hợp danh............................................... 18
1.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A): .................. 19
2. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)......................... 20
2.1 Khái niệm .................................................................................. 20
2.2 Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài: .......................... 20
2.3 Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài .......................... 21
3. Dòng viện trợ và vốn vay của Chính phủ (ODA) ..................... 23
3.1 Khái niệm:................................................................................. 23
3.2 Ưu điểm của ODA: ................................................................... 23
3.3 Bất lợi khi nhận ODA ............................................................... 23
4. Kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài.................................. 24
4.1. Khái niệm kiểm soát vốn:....................................................... 24
4.2. Mục tiêu kiểm sóat vốn: ......................................................... 24
4.3 Lợi ích của việc kiểm soát vốn ............................................... 25
4.4 Các hình thức thực hiện kiểm soát vốn................................. 25
4.5. Giá phải trả của kiểm soát vốn . ............................................ 25



5. Kinh nghiệm thu hút và kiểm soát dòng vốn đầu tư nước
ngoài của các nước:...................................................................... 25
5.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc ............................ 26
5.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Ấn Độ...................................... 27
5.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore............................... 28
5.4. Kinh nghiệm kiếm soát vốn của Malaysia ............................ 29
5.5. Kinh nghiệm kiếm soát vốn của Thái Lan: sự kiểm soát bồng
bột” và Ngày thứ ba đen tối với chứng khoán Thái Lan. ........... 29
5.6 Kinh nghiệm kiếm soát vốn ODA của Trung Quốc ............... 29
5.7. Kinh nghiệm dành cho Việt Nam: .......................................... 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ...................................................... 31
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG DÒNGVỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÀ VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT VỐNTẠI VIỆT NAM. ................................ 32
I. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI): ............................................. 32
1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
nam.................................................................................................. 32
2. Những tác động của FDI tới nền kinh tế Việt nam.................. 38
3. Những hạn chế của FDI tới nền kinh tế Việt nam
......................................................................................................... 40
II. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)......................... 42
1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
nam.................................................................................................. 42
2. Những tác động của nguồn vốn đầu tư gián tiếp tới nền kinh
tế Việt Nam...................................................................................... 46
3. Những hạn chế của nguồn vốn đầu tư gián tiếp tới nền kinh tế
Việt Nam.......................................................................................... 48
III. Dòng viện trợ và vốn vay của Chính phủ (ODA). ................... 50

1. Thực trạng nguồn vốn ODA tại Việt nam................................. 50
2. Những kết quả đạt được ........................................................... 52
3. Những hạn chế trong việc khai thác nguồn vốn ODA phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam. ............................................... 52

IV. Kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: ...... 54
1. Vấn đề kiểm soát nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam .................... 54
2. Giá phải trả của kiểm soát nguồn vốn đầu tư ở Việt Nam ..... 56
3. Các công cụ để kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài:...... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .................................................................. 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM .................................................................... 63
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn
2011- 2015:...................................................................................... 63
1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới63
2. Quan điểm, mục tiêu.................................................................. 64
II. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................... 65


1. Các giải pháp thu hút FDI.......................................................... 65
2. Các giải pháp thu hút FPI .......................................................... 68
3. Các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA
......................................................................................................... 71
III. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT DÒNG VỐN NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM. ....................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.................................................................. 78
KẾT LUẬN CHUNG......................................................................... 79



Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong khi nền kinh tế của nhiều nước chịu ảnh hưởng trầm trọng của cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 thì nền kinh tế Việt Nam đã có những thành tựu rất
đáng khích lệ, kinh tế của Việt Nam đã thoát đáy vượt dốc đi lên và đang dần phục
hồi. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên cạnh những
nguồn vốn trong nước. Lợi thế này sẽ góp phần tạo ra một sức mạnh tổng thể về
nội lực và ngoại lực, thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển. Đồng thời, cộng với
tinh thần lạc quan của người Việt thì đặt mục tiêu chỉ số tăng trưởng kinh tế 6,5%
vào năm 2010 không phải là điều quá khó. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là làm thế
nào thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế đất
nước. Chúng ta phải nhìn thẳng vào sự thật, cẩn trọng hơn nữa khi mời gọi các nhà
đầu tư để đề ra những đối sách thích hợp nhằm sàng lọc, chỉ tiếp nhận những dự
án FDI thực sự mang lại hiệu quả cho nền kinh tế đất nước và tìm ra những giải
pháp nhằm kiểm soát dòng vốn FPI trong quá trình hội nhập kinh tế, cũng như vấn
đề phải biết trân trọng từng đồng vốn ODA…
Với sự hướng dẫn của TS. Hồ Đông, giảng viên hướng dẫn luận văn cao
học của tôi, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp thu hút và kiểm soát dòng
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phân tích tác động của dòng vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam .
- Kiểm soát các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Thời điểm nghiên cứu 2006-2010.

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam qua các giai
đoạn tác động như thế nào đối với sự phát triển của kinh tế Việt Nam.
- Phân tích thực trạng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và giải
pháp để thu hút, kiểm soát nguồn vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam nhằm ổn
định được các điều kiện kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định số liệu các dòng vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam .


Trang 2

- Sử dụng các số liệu để phân tích thực trạng các dòng vốn nước ngoài vào
Việt Nam. Từ đó, xây dựng những giải pháp để thu hút, kiểm soát dòng vốn đầu tư
nước ngoài của Việt Nam nhằm ổn định được các điều kiện kinh tế vĩ mô và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
5. CÁC NGUỒN TƯ LIỆU DỰ KIẾN
- Nguồn số liệu liên quan đến các dòng vốn quốc tế được thu thập từ báo
cáo số liệu đầu tư nước ngoài của Cục Đầu tư nước ngoài, Tổng cục Thống kê,
báo cáo hoạt động giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài tại sàn giao dịch chứng
khoán Tp.HCM trên địa chỉ trang web của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
qua các năm.
- Nguồn tư liệu về số liệu ODA từ Bộ Tài chính, Bộ Kế hoach và Đầu tư và số
liệu của các nhà đầu tư nước ngoài (FPI) vào Việt Nam từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam qua các giai đoạn.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
- Góp phần hoạch định chiến lược, đánh giá đúng tầm quan trọng của dòng
vốn đầu tư nước ngoài trong việc hoạch định chính sách có liên quan đến nền kinh
tế Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế.

- Đề ra các giải pháp nhằm thu hút và kiểm soát các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày theo kết cấu sau:
- Chương I: Tổng quan các dòng vốn đầu tư nước ngoài .
- Chương II: Thực trạng dòng vốn đầu tư nước ngoài và vấn đề kiểm soát
vốn tại Việt Nam.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút và kiểm
soát dòng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.


Trang 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC DÒNG VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn của các quốc gia hằng trăm năm
qua đề có những mong muốn và hoạt động tìm kiếm, xác lập những cách thức để
phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, đều xác lập mô hình phát triển kinh tế
phù hợp. Nhiều quốc gia đã thành công, vươn lên trong điều kiện hạn chế về tài
nguyên. Mô hình kinh tế là cách thức diễn đạt những con đường, hình thái, nội
dung phát triển kinh tế của các quốc gia thông qua các biến số, các nhân tố kinh tế
trong quan hệ chặt chẽ vời điều kiện chính trị-xã hội.
I. Mô hình phát triển kinh tế:
1. Lý thuyết Linear- Stages:
Ý tưởng về các giai đoạn phát triển khác nhau xuất hiện từ thế kỷ 18. Adam
Smith lần đầu tiên cho rằng tất cả các xã hội đều trải qua 4 giai đoạn, cụ thể là săn
bắn, hái lượm, sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hoá. Theo Karl Marx, tất cả
các xã hội đều phải trải qua, đó là chế độ phong kiến, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Mô hình tăng trưởng về phát triển của Walt W.
Rostow là một điểm cộng thêm thuộc ý tưởng này.

Trong đầu những năm 1950, khi thế giới đang khôi phục lại từ sự tàn phá
của Thế Chiến Hai và hầu hết những nước là thuộc địa của các nước phát triển đều
được độc lập, có một nhu cầu lớn về các chính sách phát triển đối với các nước
mới độc lập này. Để chống lại đe doạ lan rộng từ chế độ cộng sản, các nước tư bản
phát triển cố gắng đưa ra các đề xuất chính sách cứng rắn đối với các nước mới
độc lập, các đề xuất này nhằm đưa các nước kém phát triển đi theo chiều hướng
phát triển. Thành công của Kế hoạch Marshall của Mỹ nhằm giúp các nước mới
thành lập ở các nước Tây Âu là thực tế và kinh nghiệm lịch sử của nước phát triển
trong việc chuyển đổi các xã hội nông nghiệp sang các nước công nghiệp hiện đại
có thể có những bài học quan trọng cho các nước đang phát triển, dẫn đến việc
hình thành các lý thuyết giai đoạn của Rostow. Theo Rostow, việc chuyển đổi từ
kém phát triển đến phát triển có thể được nhận thấy trong hàng loạt các bước hay
giai đoạn thông qua đó tất cả các nước phải đi đến. Ông miêu tả ba giai đoạn này
là:
a. Xã hội truyền thống: Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên của sự phát triển,
như các xã hội săn bắn và hái lượm của Adam Smith hay các xã hội phong kiến
của Marx.


Trang 4

b. Giai đoạn chuẩn bị cho sự cất cánh: Đây là giai đoạn bắt đầu có sự tiết
kiệm. Một hay hai lĩnh vực sản xuất hàng hoá quan trọng với tiềm năng phát triển
lớn được chú ý đến và đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng được thực
hiện.
c. Giai đoạn cất cánh: Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất trong 5
giai đoạn của mô hình Rostow. Lĩnh vực này có thể được nhận biết nhờ 3 đặc
điểm chính, đó là:
c.1. Một sự gia tăng trong tỷ lệ đầu tư sản xuất từ 5% hay thấp hơn, trở
thành 10% hay nhiều hơn thu nhập quốc dân.

c.2. Sự phát triển của một hay hai lĩnh vực sản xuất quan trọng hơn với một
tỷ lệ tăng trưởng cao.
c.3. Sự tồn tại hay xuất hiện nhanh chóng của các khuôn khổ về thể chế, xã
hội và chính trị làm nẩy sinh các động lực cho sự mở rộng khu vực hiện đại.
c.4. Hướng tới giai đoạn trưởng thành: Đây là giai đoạn khi mà tất cả các
cản trở đối với giai đoạn cất cánh không còn và xã hội đã tự đi vào con đường tăng
trưởng kinh tế bền vững.
c.5. Thời đại tiêu dùng: Đây là giai đoạn cuối cùng. Một khi đã đạt được tới
giai đoạn này thì tất cả các vấn đề mà các nước kém phát triển phải đối mặt với
cũng sẽ qua và các xã hội sẽ đạt tới một giai đoạn tiêu dùng rộng lớn hơn.
Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar:
Nền tảng lý thuyết của Lý Thuyết Giai Đoạn của Rostow và trọng tâm của
thuyết đó về sự tiết kiệm xuất phát từ mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (H-Đ).
Phương trình chính của mô hình H-D là:

Trong đó Y là thu nhập quốc dân, s là tỷ suất tiết kiệm và k tỷ lệ vốn-sản
lượng. Vì thế vế bên trái của biểu thức này là tỷ lệ gia tăng của thu nhập quốc dân.
Với một k luôn ổn định và vì thế tỷ lệ gia tăng thu nhập quốc dân tương ứng với tỷ
suất tiết kiệm của nền kinh tế. Ví dụ, nếu tỷ lệ vốn-sản lượng là 3, khi đó tỷ lệ tăng
trưởng là 5%, tỷ suất tiết kiệm sẽ là 15%. Nếu như tỷ suất tiết kiệm chỉ là 5%, khi


Trang 5

đó 10% kia có thể vay mượn nước ngoài hay từ viện trợ nước ngoài. Đây là một
luận cứ cơ bản đằng sau kế hoạch Marshall và kế hoạch này đã rất thành công.
2. Lý thuyết Phụ thuộc thế giới :
Khi lý thuyết phát triển hiện thời không mang lại bất cứ thay đổi nào trong
cuộc sống của người dân ở các nước đang phát triển, thì sự bất bình gia tăng giữa
các nhà kinh tế ở các nước đang phát triển đã dẫn đến sự xuất hiện của các lý

thuyết phát triển khác. Các lý thuyết này trở nên phổ biến đối với các nhà kinh tế ở
các nước đang phát triển trong những năm 1970, dần được biết đến như Cuộc
cách mạng Phụ thuộc-Quốc tế.
Ý tưởng cơ bản đằng sau Cuộc cách mạng Phụ thuộc-Quốc tế là các nước
thế giới thứ ba bị dàn xếp trong một mối quan hệ phụ thuộc và thống trị với các
nước giàu, và các nước giàu vô tình hay cố ý góp phần vào việc duy trì quan hệ
này và hiện trạng đó được duy trì. Các ý tưởng đã triển khai dưới tiêu đề mở rộng
của Cuộc cách mạng Phụ thuộc-Quốc tế (được biết đến rộng rãi hơn là các lý
thuyết phụ thuộc), có thể được phân thành 3 nhóm nhỏ sau đây:
2.1. Mô hình phát triển tân thực dân (Neocolonial Dependence Model):
Đây là một ảnh hưởng gián tiếp của tư duy chủ nghĩa Mác. Những người tin vào lý
thuyết này cấp tiến nhiều hơn là những người theo hai nhóm nhỏ kia. Theo lý
thuyết này, sự kém phát triển của các nước thế giới thứ ba được coi là kết quả của
hệ thống chủ nghĩa tư bản quốc tế bất công cao hay các mối quan hệ giữa nước
giàu-nước nghèo. Các nước giàu thông qua các chính sách vô tình hay cố ý bóc lột
đã làm tổn thương đến các nước đang phát triển. Các nước giàu và một giai cấp
thống trị chóp bu ở các nước đang phát triển, những người này được coi là tác
nhân của các nước giàu, chịu trách nhiệm về hiện trạng kém phát triển ở các nước
đang phát triển. Không giống với các lý thuyết giai đoạn hay các mô hình về sự
thay đổi cơ cấu, các lý thuyết này coi tình trạng kém phát triển là kết quả của các
cản trở bên trong như đầu tư, tiết kiệm thiếu hụt hay thiếu cơ sở hạ tầng, trình độ
hay giáo dục, các thành tố của mô hình phụ thuộc thực dân mới coi sự kém phát
triển như là một hiện tượng xuất phát từ nguyên nhân bên ngoài. Biện pháp giải
quyết là khởi xướng các cuộc đấu tranh cách mạng nhằm lật đổ giới thượng lưu
hiện thời của các nước đang phát triển và tổ chức lại hệ thống tư bản chủ nghĩa thế
giới nhằm giải phóng các nước thế giới thứ ba khỏi sự kiểm soát trực tiếp và gián
tiếp của các nước thế giới thứ nhất và các thế lực áp bức trong nước.
2.2. Mô hình biến hoá sai (False Paradigm Model): Những người đứng
đằng sau lý thuyết này về bản chất kém cấp tiến hơn. Họ tin là mặc dầu các nước
phát triển có các ý định tốt trong việc giúp đỡ các nước đang phát triển, nhưng các



Trang 6

nhà tư vấn về chính sách của họ đơn giản không phù hợp trong tình hình các nước
đang phát triển chủ yếu bởi họ không kết hợp chặt chẽ với các đặc điểm về thể chế
văn hoá và xã hội đơn nhất của các nước đang phát triển. Kết quả là các chính sách
này không gây ra bất cứ kết quả cuối cùng nào.
2.3. Luận điểm Phát triển-Kép: Đây là sự mở rộng của khái niệm về
thuyết nhị nguyên được bàn đến rộng rãi ở các nền kinh tế phát triển. Bằng các từ
ngữ đơn giản nó thể hiện mối quan hệ giữa các nước giàu và nước nghèo chỉ là
một cái nhìn toàn cầu về thuyết nhị nguyên mà chúng ta thấy trong tất cả các khía
cạnh của cuộc sống. Sự nối kết giữa các nhân tố siêu cường và tiểu cường, là các
nhân tố siêu cường hơn tuy ít hay không có tác dụng lôi lên các nhân tố tiểu cường
hơn. Đôi khi trong thực tế, nó có thể thực sự dìm xuống ... (TQ hiệu đính: TQ gọi
đây là lý thuyết "an phận". Nghĩa là trong đời sống, có người giàu thì có người
nghèo, có người tốt thì có người xấu, cho nên có nước giàu thì phải có nước
nghèo. Nhưng lý thuyết "an phận" này vi phạm ngụy biện "trắng đen". Thế giới
này đâu chỉ đơn giản giữa giàu nghèo, tốt xấu, siêu cường và tiểu cường.)
Những yếu kém chủ yếu của các lý thuyết phụ thuộc:
Các lý thuyết phụ thuộc có hai yếu kém lớn, đó là:
Thứ nhất, các lý thuyết này chủ yếu chỉ tập trung tới việc tìm ra tại sao các
nước kém phát triển vẫn cứ kém phát triển. Họ không có các ý tưởng cụ thể như
một nước nên bắt đầu và duy trì sự phát triển như thế nào. Tóm lại, nếu các bạn tin
vào sự giải thích này bạn sẽ có thể hiểu được đâu là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng kém phát triển ở các nước kém phát triển nhưng bạn sẽ không có đầu mối để
xem xét nước này nên thoát khỏi tình trạng đó như thế nào.
Thứ hai, thất bại lớn của các nước theo đuổi cách tiếp cận cấp tiến/ triệt để
này để có được đường lối cách mạng. Các nước này lật đổ giai cấp thống trị hiện
thời và thay đổi chiến dịch cách mạng của việc bình thường hoá nhưng cuối cùng

đã không đạt được bất cứ sự cải thiện có ý nghĩa nào trong điều kiện của dân
chúng.
3. Cách mạng tân cổ điển (Neoclassical Counterrevolution):
Sau khi trấn động ban đầu từ các lý thuyết Phụ thuộc giảm bớt và khi các lý
thuyết này không mang lại bất cứ sự cải tiến có ý nghĩa nào trong cuộc sống của
người nghèo, các nhà kinh tế tân cổ điển đã quay trở lại với hàng loạt các lý thuyết
khác được biết đến là cách mạng tân cổ điển.


Trang 7

Cách mạng tân cổ điển nhấn mạnh đến ba việc, đó là:
- Chính sách kinh tế vi mô theo chiều cung
- Các lý thuyết mong đợi hợp lý
- Tư nhân hoá các Công ty nhà nước.
Không giống với những người đằng sau các lý thuyết phụ thuộc, những
người tin rằng tình trạng kém phát triển là một hiện tượng do bên ngoài gây ra,
những người đằng sau cách mạng tân cổ điển tin rằng tình trạng kém phát triển là
một hiện tượng bắt nguồn từ nguyên nhân bên trong. "Luận cứ trung tâm của cách
mạng tân cổ điển là tình trạng kém phát triển có nguyên nhân từ việc phân bổ
nguồn tài nguyên nghèo nàn do các chính sách sai lệch về giá cả và việc nhà nước
can thiệp quá nhiều của các nước thế giới thứ ba." "Thế giới thứ ba kém phát triển
không phải bởi các hoạt động bóc lột của các nước thế giới thứ nhất và các tổ chức
quốc tế kiểm soát mà là bởi sự can thiệp của nhà nước và tình trạng tham nhũng,
không hiệu qủa và thiếu các động cơ về kinh tế cụ thể." Theo lý thuyết này điều
cần thiết là việc thúc đẩy các thị trường tự do và các nền kinh tế có chính sách tự
do kinh doanh trong bối cảnh các chính phủ lạc quan , điều đó cho phép "ma lực
của thương trường" và "bàn tay vô hình" của giá cả thị trường để chỉ đạo việc phân
bổ nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ba nhóm cách mạng tân cổ điển đó là:

- Tiếp cận thị trường tự do,
- Sự lựa chọn công cộng (hay nền kinh tế chính trị mới), và
- Tiếp cận Thị trường thân thiện. (Chú ý: Tìm hiểu sự khác nhau giữa ba
cách tiếp cận này).
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển (cũ) truyền thống:
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển cho tới cuối những năm 1980 được biết
đến như lý thuyết tăng trưởng truyền thống. Đó là một tóm tắt về lý thuyết tăng
trưởng tân cổ điển cho tới những năm 1980 và cơ bản dựa trên mô hình Tăng
trưởng Tân cổ điển của Solow. Mô hình tăng trưởng của Solow là một sự mở rộng
của mô hình tăng trưởng Domar và giống mô hình Harrod Domar đã nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của tiết kiệm. Mô hình của Solow được coi là một sự cải tiến
so với mô hình Harrod-Domar, bởi vì nó đã chỉ ra cách sự tự do hoá các thị trường


Trang 8

quốc gia có thể thu hút nhiều đầu tư trong nước cũng như nước ngoài và vì thế làm
tăng tỷ lệ tích luỹ vốn hay nói cách khác là làm tăng tỷ suất tiết kiệm.
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển của Solow:
Solow mở rộng mô hình Harrod-Domar theo hai cách. Thứ nhất, ông xem
xét lao động như một nhân tố thứ yếu của quá trình sản xuất. Thứ hai, ông đưa ra
một nghiên cứu về khoa học ứng dụng, các biến số độc lập thứ ba. Quan trọng
nhất là không giống với hệ số cố định, lãi suất cố định đối với quy mô tiêu dùng
của mô hình H-D, mô hình của Solow thể hiện việc giảm năng suất đối với lao
động và vốn một cách riêng lẻ và năng suất cố định đối với cả hai nhân tố nói
chung.
Các tiến bộ về khoa học kỹ thuật trở thành hệ số dư trong mô hình Solow,
giải thích cho sự tăng trưởng dài hạn. Mức độ của nó được thừa nhận là được
quyết định ngoại sinh và độc lập với tất cả các hệ số khác.
Hàm sản lượng trong mô hình Solow:

y=AemtKaL1-a
Trong đó y là GDP, K là vốn nhân lực và vốn tự nhiên, L là công nhân tay
chân , A cố định, là trình độ khoa học công nghệ , em là tỷ lệ ngoại sinh cố định khi
khoa học kỹ thuật phát triển, a là tính co giãn của sản lượng tương ứng với vốn.
Thông tin trên đây về mô hình tăng trưởng Solow làm giảm lãi suất đối với
vốn và lao động, ví dụ, MPKLý thuyết tăng trưởng truyền thống, trên cơ sở của mô hình tăng trưởng
Solow, giải thích rằng vì ở các nước phát triển, vốn tương đối nhiều hơn so với ở
các nước đang phát triển, theo luật tiệm giảm, vốn sẽ có một mức lãi suất thấp hơn
ở các nước phát triển so với ở các nước đang phát triển. Kết quả là vốn sẽ có một
chiều hướng tự nhiên chảy đến các nước đang phát triển nơi mà tỷ lệ lãi suất cao
hơn. Vì vậy từ bối cảnh của các nước đang phát triển, chiến lược tốt nhất sẽ là mở
rộng cửa để thu hút đầu tư nước ngoài và tháo gỡ tất cả các rào cản đối với luồng
vốn nước ngoài.
4. Lý thuyết tăng trưởng mới (Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh):
Một trong những tranh cãi về lý thuyết tăng trưởng truyền thống là nó
không nhận ra được chính xác các nguồn dẫn đến tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Theo lý thuyết này, sự thiếu vắng của các cú sốc về khoa học công nghệ ở tất cả


Trang 9

các nền kinh tế sẽ dẫn tới mức tăng trưởng bằng không. Vì thế thu nhập bình quân
đầu người tăng luôn được xem là một hiện tượng tạm thời do các cú sốc về công
nghệ. "Bất cứ sự gia tăng nào trong GNP mà không thể đóng góp cho các điều
chỉnh ngắn hạn về cả lực lượng lao động hay vốn thì được xếp vào danh mục loại
thứ ba, thường biết đến như số dư Solow (Solow residual). Số dư này đảm nhận
gần 50% tăng trưởng trong lịch lịch sử ở các quốc gia công nghiệp". Cái cách mà
lý thuyết tăng trưởng quy cho phần lớn tăng trưởng kinh tế tới một quá trình phát
triển của tiến bộ khoa học công nghệ là không thể chấp nhận được đối với nhiều

nhà nghiên cứu về lĩnh vực này.
Lý do thứ hai cho sự không hài lòng về lý thuyết tăng trưởng truyền thống
là "thậm chí sau khi tự do hoá thương mại theo quy định và các thị trường nội địa,
nhiều quốc gia kém phát triển đã tăng trưởng ít hay không tăng trưởng và không
thu hút được các nguồn đầu tư nước ngoài hay tạm ngưng được dòng vốn nội địa.
Ba khác biệt căn bản giữa lý thuyết tăng trưởng mới và Lý thuyết tăng
trưởng truyền thống.
- Các Lý thuyết tăng trưởng mới loại bỏ giả định tân cổ điển về lợi nhuận
biên tế giảm (diminishing marginal returns) đối với đầu tư vốn và cho phép tăng
lãi suất tới quy mô trong tổng sản lượng.
- Các lý thuyết tăng trưởng mới đã dùng khái niệm về các yếu tố ngoại biên
(externalities) để giải thích cho các mức tăng lợi nhuận.
- Mặc dù công nghệ có vai trò quan trọng trong các lý thuyết tăng trưởng
mới, nhưng nó vẫn không cần giải thích tăng trưởng dài hạn.
Các lý thuyết tăng trưởng nội sinh có thể được thể hiện bằng một phương
trình đơn giản y = AK, trong đó A có thể là bất cứ nhân tố nào tác động đến công
nghệ, và K là cả vốn nhân lực và tự nhiên. Không giống với các lý thuyết tăng
trưởng truyền thống, mô hình này không trình bày được quy luật lợi nhuận giảm
đối với vốn hay lao động khi nó xem xét đến khả năng đầu tư vào vốn nhân lực và
tự nhiên, có thể phát sinh ra các nền kinh tế bên ngoài và cải thiện sản xuất.
Mô hình tăng trưởng nội sinh này giúp giải thích tại sao các khả năng lợi
nhuận cao đối với việc đầu tư ở các nền kinh tế đang phát triển với tỷ lệ vốn-lao
động thấp bị xói mòn chủ yếu bởi giảm thấp đi các mức đầu tư bổ sung vào vốn
con người, cơ sở hạ tầng, hay nghiên cứu và phát triển lâu dài. Ngược lại với các
lý thuyết tân cổ điển truyền thống, các lý thuyết về tăng trưởng nội sinh mới đưa ra


Trang 10

một vai trò tích cực đối với chính sách công trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh

tế thông qua đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào nguồn vốn nhân lực (human capital).
5. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Lý thuyết bộ ba bất khả thi (The Impossible Trinity (hay Inconsistent
Trinity hay Triangle of Impossibility)) là một chính sách kinh tế quốc tế. Lý thuyết
phát biểu rằng: một quốc gia không thể đồng thời thực hiện cùng một lúc 3 mục
tiêu chính sách vĩ mô:




Ổn định tỷ giá
Tự do hóa dòng vốn
Chính sách tiền tệ độc lập

“Bạn không thể có đồng thời tất cả: một quốc gia chỉ có thể chọn tối đa 2
trong 3. Nó có thể chọn một chính sách ổn định tỷ giá nhưng phải hi sinh tự do
hóa dòng vốn tức là tiếp tục kiếm soát vốn (giống như Trung Quốc ngày nay), nó
có thể chọn một chính sách tự do hóa dòng vốn nhưng vẫn tự chủ về tiền tệ, song
phải để tỷ giá thả nổi (giống như Anh hoặc Canada), hoặc nó có thể chọn kiểm
soát vốn và ổn định chính sách tiền tệ , nhưng phải thả nổi lãi suất để chống lạm
phát hoặc suy thoái (giống như Achentina hoặc hầu hết Châu Âu)"-- trích lời đề
tặng Robert Mundell - Paul Krugman, 1999.
Đây là mô hình lý thuyết rất phổ biến, gọi là mô hình Mundell- Fleming
được Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển trong những năm 1960. Và
vào những năm 1980 khi vấn đề kiểm soát vốn bị thất bại ở nhiều quốc gia cùng
với mâu thuẫn giữa việc neo giữ tỷ giá và chính sách tiền tệ độc lập ngày càng rõ
ràng thì Lý thuyết bộ ba bất khả thi đã trở thành nền tảng cho kinh tế học vĩ mô
của nền kinh tế mở.



Trang 11

Một kiểu khác của lý thuyết bộ ba bất khả thi rất được chú ý - với một chính
sách ổn định tỷ giá hoàn hảo, với một tài khoản vốn mở (không bị kiểm soát) hoàn
hảo, nhưng một quốc gia vẫn hoàn toàn không thể tự chủ chính sách tiền tệ.
Những ví dụ lặp lại trên thế giới cho thấy ở những nơi và thời điểm mà tài khoản
vốn bắt đầu được tự do , thì cùng lúc xuất hiện một chính sách tỷ giá cứng nhắc
hơn và sự tự chủ về chính sách tiền tệ cũng giảm đi.
Song song với sự phát triển thương mại và dịch vụ trong thế giới hiện đại,
kiểm soát vốn rất dễ bị lãng quên. Thêm nữa, vấn đề kiểm soát vốn còn thể hiện
những thay đổi của quốc gia không đúng thực tế. Do vậy rất khó để một quốc gia
có được một hệ thống kiểm soát vốn thật sự hiệu quả. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
khẳng định rằng: trong điều kiện ngày nay, một quốc gia phải lựa chọn giữa việc
giảm thiểu sự thay đổi tỷ giá hoặc điều hành một chính sách tiền tệ độc lập ổn
định. Nó không thể có đồng thời cả hai.
Tóm lại: Vì mỗi lý thuyết được xây dựng trên một tập hợp các giả thuyết mà
trong thực tế nền kinh tế thường "không đáp ứng" đầy đủ các giả thuyết này; hoặc
trong thực tế có nhiều vấn đề kinh tế đặc thù. Tuy vậy các lý thuyết tăng trưởng
kinh tế có thể cho ta biết các quan điểm và cách thức mà các nền kinh tế đạt được
một mức tăng trưởng nào đó. Các học thuyết kinh tế (mà từ đó người ta xây dựng
nên các mô hình kinh tế) không bất di bất dịch mà luôn luôn cần được bổ sung,
hoàn thiện. Nếu các dự báo kinh tế không phù hợp với các số liệu thực tế, cần tìm
hiểu tại sao? Bản thân học thuyết đó có thiếu sót gì không hoặc các điều kiện kinh
tế - xã hội có phù hợp cho việc áp dụng các lý thuyết đó không... Bằng cách đó
chúng ta ngày càng hiểu rõ hơn các lý thuyết kinh tế đó, điểm mạnh, điểm yếu, và
đặc biệt trong tính thời điểm (lịch sử) của nó. Điểm quan trọng hơn thông qua quá


Trang 12


trình trên chúng ta ngày càng có hiểu biết sâu sắc hơn về cách thức vận hành nền
kinh tế. Đó là cơ sở quan trọng nhất để đưa ra các chính sách kinh tế tốt. Hiểu biết
cách thức vận hành của nền kinh tế, vận dụng học thuyết nào vào thực tế kinh tế xã hội Việt Nam, để phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn là nhiệm vụ rất quan
trọng của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Ngoài ra,
việc nắm vững và lựa chọn lý thuyết phù hợp để đưa ra các chính sách kinh tế còn
giúp cho việc xây dựng mô hình kinh tế tăng trưởng kinh tế thích hợp. Và để kinh
tế tăng trưởng nhanh và bề vững ngoài yếu tố vốn trong nước, hầu hết tất cả các
quốc gia đều phải tìm kiếm, huy động các nguồn vốn từ bên ngoài.
II. Các khái niệm về dòng vốn đầu tư nước ngoài:
Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tăng trưởng kinh tế, phát
triển xã hội. Bên cạnh nguồn vốn đầu tư trong nước, để phát triển hầu như tất cả
các nước đều không thế thiếu nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Theo quan niệm phổ
biến hiện nay, để đánh giá về mức độ can thiệp của nhà đầu tư với hoạt động của
các nguồn vốn đầu tư ngoài nước, người ta chia nguồn vốn đầu tư nước ngoài ra
làm hai loại: đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (FPI).
1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh
doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty
con" hay "chi nhánh công ty”.
1.2 Các hình thức FDI phổ biến và đặc trưng cơ bản của FDI:

1.2.1 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước


Trang 13

đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp
pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc
tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống
tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các
bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi
ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển
khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm,
đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động làm
việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự
án đầu tư, thường xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối
tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh
phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh
hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn
chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những
thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc

nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và
rủi ro đầu tư
- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác;
mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá
tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước;
không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh
doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá.
1.2.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư cách
pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư vào nước sở tại.


Trang 14

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý
của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi
trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, luật pháp, văn
hoá, mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thực thể
pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, giải quyết được công ăn
việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công nghệ của
nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận được thị trường
nước ngoài.
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài để
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được

chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ
động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của
tập đoàn.
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí
nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào
những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các
cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực
hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Đặc điểm là các bên kí kết hợp
đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể
thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh


Trang 15

doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi
nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn
hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh
doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước
sở tại, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị

trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều
hành dự án.
- Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh
vực dễ sinh lời.
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại
vào được những lĩnh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được những thị trường truyền
thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị
trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về
văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
- Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp
tác với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT:
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số
mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ
tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT,
một doanh nghiệp nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công
trình mà thường do Chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện,
sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ
chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO,
BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng (kể cả mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một


Trang 16

thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao
không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.

Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm
khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà dành
cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ
để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây
dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được Chính phủ nước chủ nhà thanh
toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một
tỉ lệ lợi nhuận hợp lý.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đồng BOT, BTO, BT mặc dù
hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đồng là các cơ quan quản lí nhà
nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ
yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư
cao hơn so với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt
động, phải chuyển giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây
dựng và khai thác cho nước sở tại
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời nhanh
chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực
trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công
trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà
đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành
và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, không bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo,

tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.


Trang 17

-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thường gặp nhiều
khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company):
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để
kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh
hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn
hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt
động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt
động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư
khác nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các
công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập
và các nghiệp vụ tài chính.
- Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể
thống nhất và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược
điều phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
- Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các
công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ
đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
1.2.6. Hình thức công ty cổ phần:

Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân
với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối
thiểu. Đặc trưng của công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác


Trang 18

Cơ cấu tổ chức: công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị
và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia giám sát quản lý hoạt
động của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Ở một số nước khác, công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn có vốn đầu nước
ngoài được thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI
(doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động,
mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài:
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi công ty
con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới
hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo
quy định của một số nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh,
mà còn được mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi
phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nước ngoài.

Ngoài ra chi nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công ty
mẹ ở nước ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty
con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải
tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc đăng kí
tại các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà
1.2.8. Hình thức công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý
công ty, còn thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định
tại điều lệ công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh


Trang 19

doanh nhân danh công ty. Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, hình thức đầu tư trước hết rất phù hợp với các doanh
nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rệt nên cũng được các doanh nghiệp
lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh ở các nước nhằm tạo thêm cơ
hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yêu cầu, lợi ích của
họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám chữa
bệnh, thiết kế kiến trúc… đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ
mà người tiêu dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử
dụng, nhưng lại có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu

dùng khi sử dụng. Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù
hợp trong việc phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người
có vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn các
nhà chuyên môn là thành viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng dịch vụ và
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ.
1.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A):
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào
các lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát
triển.
Mục đích chủ yếu :-Khai thác lợi thế của thị trường mới mà hoạt động
thương mại quốc tế hay đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu
quả mong đợi. Hoạt động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng
hoạt động ra thị trường nước ngoài.
Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các công ty của mình với
nhau hình thành một công ty khổng lồ hoạt động trong nhiều lĩnh vực hay các
công ty khác nhau cùng hoạt động trong một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm
tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn.
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ
thống phân phối của họ trên thị trường thế giới
-Thông qua con đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp
và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.


Trang 20

So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
- Về hình thức MA chủ yếu chuyển sở hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại

ở nước chủ nhà cho các công ty nước ngoài. Tuy nhiên, về dài hạn, hình thức này
cũng thu hút mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài cho nước chủ nhà nhờ mở rộng
quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
-Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho
nước chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo được việc làm
ngay mà còn có thể làm tăng thêm tình trạng căng thẳng về việc làm (tăng thất
nghiệp) cho nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình trạng này có thể được cải
thiện khi các doanh nghiệp mở rông quy mô sản xuất.
-Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truyền thống tác động trực
tiếp đến thay dổi cơ cấu kinh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới
trong khi đó M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn
-Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy
cạnh tranh thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt
ngắn hạn nhưng về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác, M&A
có thể ảnh hưởng đến an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức truyền thống
bởi vì tài sản của nước chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
2. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
2.1 Khái niệm:
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ
phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác; thông qua quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Điều 3 Luật đầu tư của Việt Nam
được thông qua năm 2005 và có hiệu lực từ tháng 7/2006).
Cách hiểu này là gần sát với định nghĩa của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF): Đầu
tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment - FPI) là hoạt động mua
chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu) được phát hành bởi một công ty hoặc cơ
quan Chính phủ của một nước khác thị trường tài chính trong nước hoặc nước
ngoài.
2.2 Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài:
2.2.1 Tính bất ổn định:



Trang 21

Mục tiêu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư gián tiếp là tỷ suất lợi tức
cao mà không quan tâm đến quá trình kinh doanh sản xuất. Vì vậy, các nhà đầu tư
luôn có xu hướng thay đổi các chứng khoán hoặc tài sản mình đang sở hữu, nhằm
tìm kiếm mức lợi tức cao nhất họ có thể đạt được với độ rủi ro thấp nhất. Việc này
dẫn tới tính mất ổn định của dòng vốn FPI. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào
đó có thể có lợi do nó làm cho thị trường tài chính nội địa hoạt động năng động và
hiệu quả hơn, vốn đầu tư không ngừng được phân bổ lại, dịch chuyển từ nơi có tỷ
suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy
ra với tốc độ quá nhanh, những ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính và dễ xảy ra
tình trạng mất ổn định trong nền kinh tế, đặc biệt là đối với những nước có thị
trường tài chính mới hình thành, còn non kém, chưa sẵn sàng với những biến đổi
đột ngột và bất ngờ như thị trường tài chính Việt Nam.
2.2.2. Tính dễ đảo ngược:
Tính dễ đảo ngược của dòng vốn FPI thực sự gây tác động xấu đến nền kinh
tế và là hệ quả tất yếu của tính bất ổn định. Chỉ trong một thời gian ngắn, luồng
vốn FPI có thể chuyển sang một thị trường khác để lại hậu quả khôn lường cho
nền kinh tế. Kinh nghiệm khủng hoảng kinh tế tài chính của Châu Á vào cuối thập
niên 90 của thế kỷ 20 đã cho thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền
kinh tế của các quốc gia này xuất hiện các khoảng trống khó bù đắp, hậu quả là
những nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp đổ, gây hậu quả to lớn, khó có
thể khắc phục được trong ngắn hạn.
2.3 Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài:
Đầu tư theo hình thức gốp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp, theo đó:
- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp

và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
- Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại
Việt Nam phải: thực hiện các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các
quy định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về
doanh nghiệp; đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.


×