Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giáo án Mỹ thuật Lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.82 KB, 102 trang )

Bài 1
Thờng thức mĩ thuật
Xem tranh Thiếu nữ bên hoa huệ
-----
I. Mục tiêu.
- Học sinh làm quen với bức tranh Thiếu nữ bên hoa huệ và một số bức
tranh của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân.
- Học sinh có cảm nhận về vẻ đẹp của bức tranh.
- Học sinh yêu thích và bớc đầu cảm nhận vẻ đẹp của các bức tranh đó.
II. Chuẩn bị.
+ Giáo viên:
- ảnh chân dung của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân
- Tranh Thiếu nữ bên hoa huệ - phiên bản cỡ to (nếu có).
- Đọc thêm các tài liệu liên quan về hoạ sĩ Tô Ngọc Vân và những cống
hiến của công trong qúa trình hình thành nền mĩ thuật hiện đại Việt
Nam.
- Một số tác phẩm tiêu biểu của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân.
- Bảng dán và các con chữ cho trò chơi giới thiệu bài (nếu cần)
+ Học sinh :
- Tranh ảnh trong SGK
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động 1. Giới thiệu bài
+ Giáo viên có thể sử dụng một trong phơng án sau đây để giới thiệu bài.
Phơng án 1: Cho học sinh kể tên các hoạ sĩ và những tác phẩm của các
hoạ sĩ đó mà em đã biết. Sau đó giáo viên giới thiệu hoạ sĩ Tô Ngọc Vân
và tác phẩm Thiếu nữ bên hoa huệ
Phơng án 2: Kể về những bức tranh treo ở ngôi nhà mình đang ở, ngôi nhà
của bạn bè, ngời thân. Lí do ngời ta treo những bức tranh đó? Sau đó giáo
1
viên giới thiệu có một bức tranh đợc vẽ rất đẹp mang nội dung ca ngợi vẻ
đẹp thiên nhiên, ca ngợi vẻ đẹp của ngời phụ nữ: Bức tranh Thiếu nữ bên


hoa huệ của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân.
Phơng án 3: Chơi trò chơi: Đoán chữ
Tìm chữ thiếu trong câu thơ sau và điền vào ô trống
1. Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen .vàng
2. Trèo lên cây bởi hái hoa
Bớc v ờn cà hái nụ tầm xuân
3. Đòng vô xứ .... quanh quanh
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ
Nhận xét:
- 2 câu thơ đầu nói về các loài hoa
- Câu thơ cuối tả cảnh đẹp của một vùng quê Việt Nam
- Ghép những từ cùng màu theo hàng dọc đợc từ Huệ, đây là tên một
loài hoa quen thuộc. Có một bức tranh rất đẹp vẽ một cô gái và những
bông hoa huệ - đó là bức tranh: Thiếu nữ bên hoa huệ của hoạ sĩ Tô
Ngọc Vân.
Hoạt động 2: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả
+ Hoạt động của giáo viên:
Giáo viên dùng cách kể chuyện diễn cảm để kể cho học sinh nghe về cuộc
đời và sự nghiệp của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân theo gợi ý của SGK và SGV cùng
một số tài liệu khác.
- Là một trong những hoạ sĩ Việt Nam đầu tiên.
- Sinh năm 1906 tại Hà Nội, quê ở tỉnh Hng Yên
2
N
H
U Y
X
U
Ô N G

N G H

- Ông là hoạ sĩ, liệt sĩ hi sinh trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Ông vẽ rất nhiều bức tranh đẹp ca ngợi thiên nhiên, ca ngợi vẻ đẹp của
con ngời. Tranh của ông còn phản ánh cuộc sống, chiến đấu, học tập và
lao động của quân và dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Ông là một trong những hoạ sĩ giỏi và có nhiều công lao cống hiến nền
nghệ thuật của dân tộc. Vì thế ông đợc tặng Giải thởng Hồ Chí Minh về
văn học nghệ thuật một trong những giải thởng cao quý nhất của nớc
ta.
+ Hoạt động của học sinh:
- HS lắng nghe cô giáo kể
- 1 HS đọc to lại phần 1 trong SGK cho cả lớp cùng nghe.
- 1 HS kể lại theo trí nhớ về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của hoạ sĩ Tô
Ngọc Vân.
- HS khác bổ sung.
Hoạt động 2: Hớng dẫn HS xem tác phẩm Thiếu nữ bên hoa huệ
+ Hoạt động của giáo viên:
Giáo viên treo phiên bản tranh có khuôn khổ lớn lên bảng cho HS xem
(hoặc cho học sinh nhìn vào bức tranh trong SGK) và kể chuyện diễn cảm
cho học sinh nghe về bức tranh theo các mạch yêu cầu:
Bức tranh đợc vẽ năm 1943, là một trong những tác phẩm có giá trị cao
về mặt nghệ thuật khẳng định tài năng của hoạ sĩ. Đây là bức tranh vẽ
trớc khi tác giả tham gia kháng chiến, trớc khi tác giả vẽ các tác phẩm
phục vụ kháng chiến chống thực dân Pháp.
Nội dung bức tranh diễn tả khoảnh khắc bất chợt gặp của một cô gái
thành phố xinh đẹp, đài các đang đắm mình trong hơng sắc của những
đoá hoa huệ. Cô gái đang tự làm đẹp mình trớc những bông hoa. Hoa
huệ trắng, hơng thơm mát, cô gái nh đang cảm thấy vẻ đẹp của mình và
3

tự so sánh với hoa. Hoa và ngời đều lặng lẽ, suy t. Ngời và hoa nh hoà
làm một, cô gái nh một bông hoa huệ đang độ khoe sắc và những bông
hoa huệ cũng nh những cô gái xinh đẹp và lộng lẫy kiêu sa một thời.
Ngời xem cảm nhận đợc sự vẻ đẹp của con ngời hoà cùng vẻ đẹp thiên
nhiên.
Góc nhìn của hoạ sĩ độc đáo, đơn giản nhng đã kín đáo diễn tả vẻ đẹp
về hình dáng của cô gái: Thân hình cân đối, các nét tròn căng của cơ thể
tạo nên cảm giác khoẻ mạnh, tà áo dài tạo những đờng cong mềm mại.
Tay phải nâng nhẹ cánh hoa, mái đầu nghiêng nghiêng ngắm những
bông hoa và cánh tay trái nâng cao vuốt nhẹ mái tóc với những ngón tay
thon dài búp măng. Nét mặt suy t với gò má ửng hồng làm duyên.
Những bông hoa huệ không vẽ chi tiết nhng cũng đủ làm cho ngời xem
cảm nhận đợc màu trắng tinh khiết, mùi thơm quyến rũ của cả một bó
hoa đang nở đúng độ. Tác giả vẽ những mảng hình, mảng màu đơn giản
diễn tả ánh sáng chiếu từ một phía đã làm tăng độ lung linh của thiếu nữ
và những cánh hoa. Các màu sắc trên tranh kết hợp tạo cho ngời xem
cảm giác nhẹ nhàng, dịu êm với những sắc ấm quí phái trên gơng mặt,
trên cánh tay. Nghệ thuật dùng màu tuy đơn giản nhng gợi cảm nhận
rất riêng về sắc cho từng chi tiết trên tranh: Màu trắng hồng của làn da,
màu trắng vàng nhẹ của chiếc áo dài nh càng làm nổi bật khoảng trắng
muốt của những đoá hoa. Tất cả đang hoà cùng sắc xanh dịu nhẹ của
nền và chiếc lọ cắm hoa với những nét hoa văn có hớng chạy ngang.
Bức tranh là sự kết hợp độc đáo và tài tình của đờng nét, màu sắc và
hình khối, có sức thu hút lạ kì đối với con mắt ngời xem.
- Hoạt động của học sinh:
Lắng nghe lời cô giáo kể về bức tranh
1 HS kể lại theo 3 ý cô giáo vừa kể
4
1 HS khác bổ xung.
Hoạt động 3: Giới thiệu một số tác phẩm tiêu biểu của hoạ sĩ Tô Ngọc

Vân.
- Giáo viên gợi ý cho HS kể lại bức tranh Nghỉ chân bên đồi:
Bức tranh đợc vẽ trong hoàn cảnh nào?
Nội dung bức tranh?
Cách thể hiện đờng nét, hình mảng, màu sắc trong tranh nh thế nào?
- HS kể lại bức tranh đó cho cả lớp nghe theo trình tự cô giáo gợi ý với
cách kể chuyện diễn cảm, không theo cách trả lời câu hỏi khô cứng.
Hoạt động 4: Củng cố Dặn dò
- GV nhắc lại nội dung bài học
- Yêu cầu HS về kể lại cho bạn bè, ngời thân nghe về hoạ sĩ Tô Ngọc Vân
và tác phẩm Thiếu nữ bên hoa huệ.
- Nhắc HS chuẩn bị cho bài sau.
5
Bài 2: Vẽ trang trí
Màu sắc trong trang trí
I. Mục tiêu
- HS hiểu đợc vai trò của màu sắc trong các bài tập trang trí và trong các
sản phẩm trang trí ứng dụng
- Biết cách vẽ màu trong trang trí, cách sử dụng màu sắc trong trang trí
- Có ý thức về sử dụng màu sắc ở các thể loại trang trí khác nhau cho phù
hơp.
II. Chuẩn bị
- SGK, SGV
- Một vài vật dụng đợc trang trí đẹp mắt, có tính nghệ thuật.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Giới thiệu bài .
GV giới thiệu một số vật dụng có dùng màu sắc để trang trí.
Gọi HS nhận xét.
GV gợi ý:
- Màu sắc đợc sử dụng trong trang trí làm cho vật dụng đẹp hơn và làm

nổi bật chức năng, đặc tính của vật dụng đó.
- Màu sắc có ở khắp mọi nơi khi mắt ta nhìn thấy. Để trang trí các vật
dụng phục vụ cho cuộc sống, ngời ta dùng đến nhiều yếu tố, trong đó có
một yếu tố rất quan trọng: đó là màu sắc. Sản phẩm trang trí muốn đạt hiệu
quả cao thì màu sắc cũng cần phải sử dụng theo những nguyên tắc nhất
định.
Hoạt động 1. Quan sát, nhận xét
Cho học sinh quan sát một số hình thức trang trí cơ bản và trang trí ứng
dụng có sử dụng màu sắc đẹp và rút ra nhận xét:
+ Các màu sắc đứng cạnh nhau phải có tác dụng tôn nhau đẹp lên.
6
+ Màu trong một sản phẩm trang trí phải hài hoà với nhau, trong nghệ
thuật tạo hình gọi là hoà sắc.
+ Màu trong một sản phẩm trang trí phaỉ có các sắc độ đậm nhạt khác
nhau.
+ Trong các sản phẩm trang trí, ngời ta tô màu đều, đậm và mịn.
GV Kết luận : Đây cũng chính là một số yêu cầu cơ bản khi tô màu trong
một bài trang trí.
Gọi 1 3 HS nhắc lại các yêu cầu đó.
Hoạt động . Thực hành tô màu.
ở phần này, giáo viên có thể vẽ trớc một hoạ tiết có nhiều mảng để học
sinh tô màu vào các mảng đó, sau đó photo phát cho các học sinh thực
hành theo nhóm nhỏ.
+ Nhóm Hoa Sen : GV phát các hoạ tiết hoa sen và đề nghị HS tô màu theo
các yêu cầu của trang trí.
+ Nhóm Hồng : GV phát hoạ tiết vẽ hình con bớm và HS tô màu theo yêu
cầu của trang trí.
+ Nhóm Hoa Cúc : GV phát hoạ tiết vẽ hình hoa cúc và HS tô màu theo
yêu cầu của trang trí
....

HS thực hành, GV quan sát và gợi ý, nhắc nhở những bài làm cha đúng yêu
cầu. Trong quá trình HS làm bài GV có thể dừng lại và nhắc chung cả lớp
nếu phát hiện các em mắc chung một lỗi.
GV tham khảo cách sử dụng các chất liệu khác nhau trong SGK trang 7 để
hớng dẫn HS trong quá trình làm bài.
Hoạt động 3. Nhận xét, đánh giá bài tập.
+ GV trình bày các bài tập theo nhóm và gợi ý cho HS tự nhận xét bài của
nhóm mình và nhóm bạn theo những yêu cầu của màu sắc trong trang trí.
7
+ GV kết luận và nhận xét những bài tốt, bổ xung những bài còn thiếu sót.
Phân loại và đánh giá từng nhóm bài.
+ Dặn dò bài tập sau: Chuẩn bị phơng tiện để học vẽ bài Vẽ tranh.
8
Bài 3.
Vẽ tranh Đề tài trờng em
I. Mục tiêu
+ Củng cố kiến thức vẽ tranh .
+ Tạo mảng, tìm hình và vẽ màu sinh động, thể hiện đợc t duy đọc lập của
từng HS.
+ Thể hiện tình cảm với ngôi trờng của mình.
II. Chuẩn bị
+ ảnh chụp về ngôi trờng, các hoạt động quen thuộc diễn ra ở trờng học
+ Tranh vẽ về đề tài nhà trờng gần gũi với t duy và khả năng của HS lớp 5.
+ HS chuẩn bị giấy, hoặc vở tập vẽ, bút chì đen, bút chì màu, tẩy...
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Giới thiệu bài
Giáo viên có thể dùng một trong các hình thức sau đây để dẫn dắt HS vào
bài.
+ GV đọc một bài thơ hay về trờng của mình và hỏi HS về nội dung bài
thơ? cảm nhận của em sau khi nghe bài thơ đó.

+ GV có thể cho HS hát 1 bài hát về ngôi trờng thân yêu và hỏi HS về nội
dung bài hát đó? Cảm nhận của em sau khi trình bày bài hát đó .
+ GV giới thiệu một bức tranh của HS vẽ về đề tài nhà trờng và gợi ý:
Mái trờng thân yêu luôn gắn bó với bao kỉ niệm đẹp. Sang năm các em đã
chia tay với ngôi trờng thân yêu này rồi đấy. Lên học lớp 6, trờng mới, bạn
mới, thầy cô mới các em vẫn luôn luôn nhớ về ngôi trờng tiểu học với thầy
cô đã dạy dỗ, chăm sóc các em từ lớp 1 đến lớp 5.
Từ tình yêu mái trờng này, các bạn đã thuộc những bài thơ hay, các bạn đã
hát những bài hát hay và vẽ những bức tranh đẹp. Hôm nay, các em nhau
9
cùng thể hiện tình cảm của mình với mái trờng qua bài vẽ tranh : Trờng em
nhé.
Hoạt động 1. Hớng dẫn học sinh cách vẽ
GV chia nhóm và đề nghị các nhóm nhớ lại các bớc tiến hành một bài vẽ
tranh
Nhóm 1: Thảo luận và nhắc lại bớc 1. Suy nghĩ và lựa chọn hình ảnh để vẽ
vào tranh.
GV hỏi: Nhóm em định chọn những hình ảnh nào của ngôi trờng để vẽ vào
tranh:
- Hàng cây
- Vờn hoa
- Sân trờng
- Lớp học
- Bàn ghế
- Cô giáo
- Các bạn đang học
- Các bạn đang chơi ở san trờng
- Các bạn đang tập văn nghệ
....
Nhóm 2: Sau khi lựa chọn hình ảnh để vẽ chúng ta phải sắp xếp các hình

đó trên tờ giấy vẽ.
- Hình ảnh chính làm nổi rõ trọng tâm đề tài là hình ảnh nên đặt ở vị trí
giữa tranh, lớn nhất .
- Những hình ảnh hỗ trợ cho hình ảnh chính nên sắp xếp xung quanh, ở
đằng sau, xa xa...
GV hỏi: Em định lựa chọn hình ảnh nào là hình ảnh chính? Tại sao vậy?
Và định sắp xếp ở vị trí nào trong bức tranh.
10
Em định lựa chọn các hình ảnh nào hỗ trợ cho hình ảnh chính? Tại sao
vậy? Sắp xếp ở đâu trên tranh?
Nhóm 3: Nhắc lại cách thức vẽ màu cho bài vẽ tranh
+ Màu sắc phải hài hoà, không có những màu chói gắt, nổi bật quá.
+ Trên tranh phải có những màu đậm, màu sáng.
+ Pha màu để tạo các màu hài hoà và tạo đạm nhạt cho màu.
GV nhắc lại một cách tổng thể các bớc tiến hành bài vẽ tranh, và giới thiệu
một bức tranh đẹp vẽ về đề tài trờng em của các bạn năm trớc, nhận xét u
điểm và rút kinh nghiệm một số hạn chế còn tồn tại.
Hoạt động 2. Hớng dẫn học sinh thực hành
HS thực hành bài tập theo nhóm, GV quan sát gợi ý hớng dẫn và động viên
khuyến khích các em.
GV hỗ trợ các nhóm, hỗ trợ từng cá nhân khi các em có yêu cầu, nhng
không nên can thiệp trực tiếp vào bài của các em.
GV gợi ý các hình ảnh diễn ra trong trờng học đẻ học sinh nhớ lại và vẽ
Hoạt động 3. Nhận xét, đánh giá bài tập
+ Thu bài và phân loại nhận xét về các yêu cầu:
- Chọn hình ảnh cho đề tài
- Sắp xếp các hình ảnh trên tranh.
- Màu sắc trên tranh.
+ Khen ngợi học sinh đã thể hiện tình cảm của mình với ngôi trơng thân
yêu, đồng thời các em đã sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật đẹp.

+ GV có thể bo những bài đẹp treo trong lớp để động viên khuyến khích
học sinh ở những bài tập tiếp theo.
11
Bài 4. Vẽ theo mẫu
Khối hộp và khối cầu
---
I. Mục tiêu
+ Nắm đợc đặc điểm khối hộp và khối cầu
+ Quann sát và nhớ đợc những nét cơ bản về hình dáng tỉ lệ và vẽ đợc khối
hộp, khối cầu theo yêu cầu bài tập.
+ Có thể liên tởng về khối hộp và khối cầu với các hình thể đồ vật trong
thực tế.
II. Chuẩn bị
- Mẫu vẽ (Nếu không có khối hộp và khối cầu thì có thể thay thế bằng
những đồ vật có hình dáng tơng tự)
- Trực quan các bớc tiến hành bài vẽ theo mẫu (phần dựng hình)
- Học sinh chuẩn bị bút chì đen, giấy hoặc vở vẽ.
- Một số bài vẽ của học sinh lớp trớc để học sinh tham khảo
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Giới thiệu bài
GV có thể nắhc lại hoặc gọi HS nhắc lại một sô mẫu đã vẽ trong các bài vẽ
theo mẫu ở lớp 3 và lớp 4 để học sinh nhớ lại.
GV giới thiệu và đặt mẫu. Có thể đặt mẫu trớc lớp, mẫu ở giữa lớp cho HS
ngồi ở xung quanh hoặc có thể chuẩn bị từ 2 3 mẫu và đặt mẫu theo các
nhóm nhỏ.
Lu ý chọn mẫu là 2 khối hộp và khối cầu có độ to nhỏ khác nhau. Đặt mẫu có
vật trớc, có vật ở sau.
Hoạt động 1. Hớng dẫn học sinh quan sát nhận xét
GV thao tác trực tiếp trên mẫu và hớng dẫn
HS quan sát và nhận xét:

12
+ ở vị trí quan sát của mình khối hộp nhìn đợc mấy mặt? Các mặt đó to nhỏ
khác nhau nh thế nào?
+ Khối hộp và khối cầu có vị trí nh thế nào? (Trớc sau, che khuất...)
+ Quan sát nhận xét về hình dáng của 2 khối, tỉ lệ cao thấp, to nhỏ của 2 khối.
+ Đếm số đỉnh và số cạnh của khối hộp mà mình quan sát đợc.
Có thể gọi đại diện các em ở các góc độ khác nhau trả lời. Các em khác ở vị trí
tơng ứng bổ sung hoặc GV so sánh: Mẫu ở các vị trí khác nhau thì sẽ nhìn
thấy những điểm không giống nhau.
Hoạt động 2. Hớng dẫn HS thực hành.
GV treo trực quan các bớc tiến hành dựng hình bài vẽ theo mẫu khối hộp và
khối cầu theo nh đã đặt mẫu cho HS quan sát và trả lời.
+ Bớc 1. Dựng khung hình to của cả 2 đồ vật
+ Bớc 2. Dựng khung hình của từng đồ vật
+ Bớc 3: Xác định các điểm cơ bản của các đồ vật
+ Bớc 4. Nối các điểm đó bằng các đờng thẳng, tạo hình kỉ hà cho các đồ vật
+ Bớc 5. Vẽ hình chi tiết.
GV nhắc lại một cách hệ thống và lu ý một số điểm khó khi thực hành bài vẽ
theo mẫu tập hợp đồ vật là 2 khối hình cơ bản này.
+ Xác định đúng các điểm tạo hình khối hộp.
+ Hình dung các mặt không nhìn thấy của khối hộp
+ Khối cầu không đơn thuần là một hình tròn
...
Hoạt động 3. Hớng dẫn học sinh thực hành
+ Xác định vẽ tập hợp mẫu theo chiều ngang hay chiều dọc của tờ giấy vẽ
+ ớc lợng và xác định khung hình lớn
+ ớc lợng và xác định khung hình chung của từng vật mẫu trong khung
hình chung lớn đó.
+ Xác định các điểm cơ bản
13

+ vẽ các đờng thẳng nối các điểm đó (lu ý: Các đờng song song, đờng
cong của khối cầu đợc ghép bằng những đờng thẳng ngắn)
+ Luôn nhìn mẫu thật trớc mắt và so sánh bài vẽ với mẫu thật xem đã gần
giống cha?
Trong quá trình HS thực hành, GV quan sát theo dõi và nhắc nhở tiến hành
các bớc theo đúng qui trình, không vẽ bịa.
Yêu cầu cơ bản của bài tập là vẽ đợc hình của các khối theo đúng tỉ lệ và
sắp xếp bố cục hợp lý trên tờ giấy vẽ nên GV thờng xuyên gợi ý cho HS
làm bài đúng yêu cầu.
Hoạt động 4. Nhận xét và đánh giá.
GV treo bài theo nhóm và cho HS tự nhận xét đánh giá bài của mình, đánh
giá nhận xét bài của bạn.
GV Đa ra nhận xét chung và nhận xét chi tiết cho từng bài và phân loại bài
tập theo các mức độ A+, A, A-.
Dặn dò HS chuẩn bị bài sau.
Bài 5. Tập nặn tạo dáng
Nặn con vật quen thuộc
I. Mục tiêu.
14
- HS nắm đợc đặc điểm khác nhau của các con vật mà các em yêu thích.
Từ đó biết cách nặn các bộ phận của con vật và lắp ráp thành các động
tác, hình dáng khác nhau của con vật đó.
- Thực hành nặn các bộ phận của các con vật bằng các cách tạo khối tròn,
khối trụ, mảng bẹt hoặc cách nặn hình con vật từ một khối đất.
II. Chuẩn bị
GV:
+ Đất nặn
+ Bài nặn, tạo dáng bằng các chất liệu khác nhau một số con vật
+ Đồ chơi hình các con vật khác nhau
HS:

+ Đất nặn và các đồ dùng cần thiết để nặn và tạo dáng tuỳ theo điều kiện
của địa phơng nh: Đá cuội, lá đa, là mít, giấy màu, giấy bìa
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Giới thiệu bài
GV có thể giới thiệu bài bằng hình thức trò chơi:
+ GV có một chiếc hộp kín trong đó đựng 3 thỏi đất màu và hình nặn một
con gà đợc nặn từ 3 thỏi đất cùng màu đó.
+ GV cho HS quan sát chiếc hộp và đố HS trong hộp có gì?
+ GV lấy từ trong hộp lần lợt 3 thỏi đất cho HS xem sau đó đặt 3 thỏi đất
đó trả lại hộp.
+ GV đọc 1 câu thần chú vui và đề nghị HS nhắm mắt đoán xem 3 thỏi đất
đó đã biến thành vật gì?
+ GV từ từ lấy con gà trong hộp và nhạc nhiên thốt lên: Ôi, thật kì diệu, 3
thỏi đất màu đã đợc cô tiên biến hoá thành con gà đẹp quá.
Cả lớp chúng mình cùng đóng vai các cô tiên tài giỏi và biến những thỏi
đất trong hộp thành các con vật mà em yêu thích nhé.
15
Lu ý: Với những vùng khó khăn, HS không có đất nặn, GV có thể dùng trò
chơi tơng tự với lá cây tạo hình thành con trâu, con chuồn chuồn , những
viên đá cuội thêm chi tiết mắt, vây, đuôi tạo hình thành con cá để hớng
dẫn học sinh vào bài.
Hoạt động 1. Hớng dẫn học sinh suy nghĩ và hình dung về con vật
mình yêu thích
GV chia nhóm và HS hoạt động theo nhóm.
+ Nhóm các HS thích tạo dáng con vật sống dới nớc: Cá, cua, rùa, tôm,
ếch...
+ Nhóm HS thích nặn các con vật nuôi trong gia đình: Chó cảnh, mèo, trâu,
lợn
+ Nhóm HS thích nặn những con vật sống trên rừng: Khỉ, voi, s tử
+ Nhóm HS thích nặn những con vật mà các em biết đợc qua truyện, sách

báo, ti vi, phim ảnh
Bằng các vật liệu đa dạng mà GV đã hớng dẫn HS chuẩn bị, các em bắt đầu
suy nghĩ về con vật mình nặn.
GV gợi ý:
+ HS suy nghĩ xem con vật mình định nặn có hình dáng nh thế nào?
+ Con vật đó có những bộ phận nào?
+ Các bộ phận của con vật đó có hình dáng, đặc điểm và chi tiết nh thế
nào?
(Ví dụ: Thỏ tai dài, chuột tai bé. Đầu nhỏ hơn thân, chân to hơn đuôi. Con
vật đó không có chân mà lại có cánh...)
+ Các con vật đó thờng đi, đứng, chạy, nhảy, bay hay ngồi?
+ Bộ phận nào của con vật thể hiện dáng đi, chạy, đứng im?
+ Con vật đó thờng nhìn thấy ở đâu? ở đó các em còn nhìn thấy những gì
nữa? (cá ở dới ao, ở đó có rong rêu, có hoa sen, có lá sen, có cầu ao. B-
16
ớm hay đậu trên những bông hoa. Con chó có chiếc nơ ở cổ, có chiếc
xích. Con gà dới đống rơm...)
Hoạt động 2. Hớng dẫn học sinh thực hành
GV đề nghị HS nhắc lại có 3 cách nặn:
- Nặn các khối hình bộ phận rồi lắp ghép lại
- Nặn từ một thỏi đất bằng cách vuốt tạo hình
- Kết hợp cả 2 cách nặn trên
3 kĩ năng:
- Kĩ năng xoay tròn tạo khối cầu
- Kĩ năng lăn dọc tạo khối trụ
- Kĩ năng làm bẹt
Cùng kĩ năng kết hợp các vật liệu khác nhau tạo thành một tổng thể sinh
động
Bớc 1: GV Hớng dẫn HS bắt đầu bằng cách nặn các khối hình cơ bản (nếu
là những vật liệu không phải là đất nặn nh đá, lá cây... thì đây là bớc lựa

chọn và tìm hình cho giống với con vật mình thích)
Bớc 2: GV hớng dẫn HS lắp ghép khối các bộ phận tạo hình con vật
Bớc 3: Thêm chi tiết cho con vật có đặc điểm riêng
Bớc 4: Tạo dáng cho con vật bằng cách xoay đầu, xoay chân ở các t thế đi,
chạy, nhảy, đứng im
Bớc 5: Tạo các hình phụ để bên cạnh con vật vừa nặn. (ao cá có hoa sen,
lá sen cho cac bơi, cành hoa cho bớm đậu )
Trong quá trình HS thực hành, GV vừa quan sát gợi ý nhng đồng thời có
thể hợp tác tham gia làm cùng những em còn lúng túng để giúp các em tự
tin hơn trong quá trình làm bài. Hoặc GV có thể có những lời gợi ý để bài
tập các em sinh động.
Hoạt động 3. Nhận xét, đánh giá
17
GV có thể dùng khoảng trống giữa lớp để bày tất cả sản phẩm của HS và
cho HS cùng chơi trò chơi: Vờn bách thú.
GV cùng HS có thể vừa đi theo hàng vòng xung quanh vờn bách thú và hát
1 bài hát nào đó có tên các loài thú (một con vịt, Em đi du thuyền )
+ GV nhận xét chung và động viên khuyến khích HS, hẹn bài nặn tạo dáng
lần sau các em sẽ đợc nặn những bài tập hay và đẹp hơn nữa
+ Thu dọn sản phẩm: Mỗi nhóm cử 1 bạn đặt tên cho con vật của nhóm
mình bằng chính tên HS nặn ra con vật đó và trả bài về cho HS đó. (Tránh
lộn xộn khi lấy sản phẩm)
+ Vệ sinh cá nhân và dặn dò bài tập sau.
Bài 6. Vẽ trang trí
Vẽ hoạ tiết trang trí đối xứng qua trục
I. Mục tiêu.
18
- HS có kiến thức về sự đối xứng và đối xứng trong khi vẽ hoạ tiết
- Vẽ đợc một hoạ tiết có tính chất đối xứng
- Nhận thức đợc rằng: đối xứng làm cho hoạ tiết đẹp hơn.

II. Chuẩn bị.
GV:
+ Giấy màu và kéo
+ Hình vẽ minh hoạ một số hoạ tiết đối xứng đơn giản
+ Phiếu bài tập có phô tô sẵn một nửa hoạ tiết và yêu cầu HS vẽ đối xứng
phần còn lại.
HS:
+ Vở vẽ
+ Bút chì đen , bút chì màu, thớc kẻ, com pa...
III. các hoạt động dạy học chủ yếu
Giới thiệu bài
+ GV ghim lên bảng 2 hình hoạ tiết: một hoạ tiết là hình mây cụm (không
đối xứng) và một hoạ tiết hình con bớm (đối xứng)
+ GV hỏi: 2 hoạ tiết này khác nhau nh thế nào?
- Hoạ tiết mây cụm chỉ đợc vẽ về 1 phía
- Hoạ tiết hình con bớm đợc vẽ về 2 phía cân đối nhau
Bài hôm nay, các em sẽ tìm hiểu về hoạ tiết đợc vẽ về 2 phía cân đối nhau
và tập vẽ những hoạ tiết đó.
Hoạt động 1. Hớng dẫn HS cách vẽ hoạ tiết đối xứng.
+ GV dùng giấy màu gấp đôi lại và vẽ một nửa hình con bớm sau đó cắt
hình con bớm đó với trục là mép gấp của tờ giấy. Mở tờ giấy ra và cho HS
nhận xét:
- Hình hai bên giống nhau và ngợc chiều nhau
- Hai hình hai bên có chung một trục gấp ở giữa.
19
+ GV vẽ một hình hoạ tiết con bớm lên bảng theo trình tự:
- Vẽ trục đối xứng
- Vẽ hình bên traí trớc
- Nhìn vào hình bên trái vẽ hình bên phải ngợc lại của hình bên trái
+ GV tô màu cho hoạ tiết bên traí sau đó tô màu cho hoạ tiết bên phải và

chỉ rõ cho HS thấy sự đối xứng của hình, của mảng và của màu.
Bớc 2. Hớng dẫn HS thực hành
+ HS chép hoạ tiết hình con bớm trên bảng theo đúng trình tự cô giáo vừa
trình bày
+ HS tô màu theo đúng cách thức đối xứng cô giáo vừa giới thiệu.
+ GV phát phiếu bài tập cho học sinh tự vẽ tiếp các hình còn thiếu theo
cách thức đối xứng.
(Trong phiếu bài tập, GV có thể để hình khuyết bên phải, có hình để
khuyết bên trái, có hình khuyết trục đối xứng, yêu cầu HS suy nghĩ và vẽ
nốt phần còn lại. Hoặc cũng có thể vẽ sẵn trục giữa HS tự nghĩ ra hoạ
tiết và vẽ đối xứng qua trục đó).
Bớc 3. Nhận xét đánh giá bài tập
+ GV thu bài và nhận xét từng bài
+ HS nhắc lại:
- Thế nào là hoạ tiết đối xứng?
- Khi vẽ hoạ tiết đối xứng ta phải tiến hành nh thế nào?
Động viên, khuyến khích nhắc nhở HS về nhà su tầm các hoạ tiết có hình
đối xứng, tập vẽ hoạ tiết đối xứng chuẩn bị những bài vẽ trang trí sử dụng
các hoạ tiết đối xứng.
20
Hình minh hoạ hoạ tiết đối xứng
Bài 7. Vẽ tranh
Đề tài An toàn giao thông
I. Mục tiêu.
- HS có kiến thức về an toàn giao thông và vẽ đợc đề tài về an toàn giao
thông.
- Kĩ năng sử dụng các yếu tố tạo hình trong khi thể hiện một đề tài.
21
- Bớc đầu nhận biết những giá trị của màu sắc, hình mảng... trên tranh và
tầm quan trọng của việc chấp hành an toàn giao thông đối với học sinh.

II. Chuẩn bị.
GV:
+ Bức ảnh về các hoạt động giao thông ở đô thị lớn, ở nông thôn, đuờng
thuỷ, hàng không, nhà ga, bến tàu, bến xe vv
+ Một số bức tranh của học sinh lớp trớc vẽ về đề tài an toàn giao thông
HS:
+ Màu vẽ, giấy vẽ hoặc vở tập vẽ, các dụng cụ học vẽ cần thiết cho bài vẽ
tranh.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Giới thiệu bài
Hàng ngày mọi ngời đi làm việc, đi đến trờng để học tập, đi chơi đều
phải tham gia giao thông. An toàn giao thông giúp cho cuộc sống con ngời
hạnh phúc. Em hãy kể những qui định về an toàn giao thông mà em thờng
gặp? Tại sao mọi ngời phải thực hiện nh vậy? (đèn xanh, đền đỏ. Trật tự
qua cầu, phà. Đi bộ, đi xe, sang đờng đúng phần đờng qui định., không đùa
nghịch trên đờng tàu hoả ) Đồng thời em hãy kể những trt ờng hợp vi
phạm an toàn giao thông mà em đã gặp. (Đi ngợc chiều, đi dàn hàng
ngang, để xe trên vỉa hè, đùa nghịch khi tham gia giao thông...)
Giờ học này cả lớp sẽ vẽ về các hoạt động tham gia giao thông mà đảm bảo
an toàn, đúng qui định nhé.
Hoạt động 1. Hớng dẫn học sinh nhớ lại, hình dung những hình ảnh về
đề tài an toàn giao thông.
+ GV sử dụng trực quan ảnh chụp để giới thiệu cho HS nhớ lại hình ảnh
cần phải có trong đề tài An toàn giao thông
GV gợi ý để HS phát hiện các hình ảnh:
22
- Đờng đi
- Hè phố
- Cây hai bên đờng
- Nhà hai bên đờng

- Sân ga, bến xe
- Các phơng tiện tham gia giao thông: Ôtô, tàu hoả, xe máy. xe đạp
- Ngời tham gia giao thông: Ngời lớn, trẻ em, ngời già
- Trang phục của ngời tham gia giao thông.

GV cho HS xem một số bài vẽ của HS lớp trớc và hỏi: Các bạn vẽ cảnh
tham gia giao thông ở đâu? hoạt động của con ngời nh thế nào? Những
hình nào cho ta biết cảnh đờng phố, cảnh nông thôn, cảnh trên sông?
Phát vấn HS: Em thích vẽ cảnh ở đâu? Mọi ngời tham gia giao thông nh thế
nào?
Hoạt động 2. Hớng dẫn HS cách vẽ
Gợi ý cho HS nhớ lại cách vẽ bài Vẽ tranh và trình bày lại cho cả lớp nghe
+ Chọn hình ảnh chính làm rõ trọng tâm đề tài an toàn giao thông và vẽ
hình ảnh ấy ở vị trí lớn nhất trong tranh. Ví dụ: Các bạn đang đi hàng dọc
trên vỉa hè, qua phần đờng giành cho ngời đi bộ sang đờng.
+ Chọn và vẽ những hình ảnh khác vẽ bên cạnh hình ảnh chính. Ví dụ: Ôtô,
ngời đi xe máy, nhà cửa, cây cối hai bên đờng, đèn xanh, đèn đỏ, chú công
an
ở nông thôn các em vẽ cảnh cánh đồng, rặng cây và các em đi trên con đ-
ờng chạy bên cánh đồng...
ở miền núi, các em vẽ cảnh cây cối hai bên đờng và giúp đỡ các bạn nhỏ
tuỏi hơn cùng đi trên đờng vv...
Những hình ảnh chính và hình ảnh phụ phải liên quan đến nhau và cùng
nhua tạo nên sự nhộn nhịp, sinh động của hoạt động tham gia giao thông.
23
+ Màu sắc vẽ trong tranh phải hài hoà, có đậm nhạt. Những hình ảnh chính,
các hoạt động chính vẽ màu cho nổi rõ hơn nững hình ảnh hỗ trợ.
+ Pha màu để tạo ra các sắc màu, đậm nhạt khác nhau, lạ và đẹp mắt.
Hoạt động 3. Hớng dẫn học sinh thực hành.
+ Học sinh thực hành vẽ theo các bớc đã học và giáo viên theo dõi, giúp đỡ

học sinh làm bài.
+ Gợi ý cho HS tựbộc lộ những suy nghĩ, những cảm xúc cá nhân trong quá
trình suy nghĩ và vẽ về đề tài.
+ Giáo viên hớng dẫn, gợi ý cho những HS còn lúng túng trong quá trình
lựa chọn các hình ảnh vẽ vào tranh.
+ GV kịp thời nhắc nhở những HS cha biết vẽ những hình ảnh chính, hình
ảnh phụ trong tranh.
+ GV nhắc nhở và huớng dẫn cho từng HS cách pha màu bằng màu bột,
bằng chì màu, bằng sáp màu để tạo thành những màu ăn nhập hài hoà với
nhau.
+ GV hớng dẫn HSvẽ màu vào những vị trí thích hợp trong tranh, tạo đợc
sự tơng quan chung.
Hoạt động 4. Nhận xét đánh giá
+ Bài tập có thể hoàn thành ở tiết thứ 2 vào buổi chiều.
+ GV thu bài, phân loại bài tập và nhậnxét những u khuyết điểm của từng
bài, rút kinh nghiệm để bài vẽ tranh sau đẹp hơn.
+ Dổn dò chuẩn bị cho bài sau.
24
Bài 8. Vẽ theo mẫu
Mẫu có dạng hình trụ và hình cầu
I. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức cho học sinh trong bài vẽ theo mẫu về: Quan sát, bố
cục, dựng hình.
- Làm quen với vẽ đậm nhạt trên bài vẽ theo mẫu
- kĩ năng quan sát, dựng hình, nhìn đậm nhạt và kĩ năng vẽ khối.
- Có ý thức quan sát, nhận xét cá đồ vật và qui những đồ vật đó về những
khối hình cơ bản
II. Chuẩn bị
GV:
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×