Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN

TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số:

60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH – 2011




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN


CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOT

Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng-chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCĐ 94

Giá cố định năm 1994

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

Tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

TNQD


Thu nhập quốc dân

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSPXH

Tổng sản phẩm xã hội


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ....................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................... 2
Bố cục của luận văn ............................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ .............................................................................................................. 4
1.1.

Lý thuyết cơ bản về đầu tư công ...................................................... 4

1.1.1.


Các khái niệm ............................................................................ 4

1.1.2.

Các lý thuyết về đầu tư công ..................................................... 7

1.2.

Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế ........................................ 10

1.2.1.

Các khái niệm .......................................................................... 10

1.2.2.

Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ........................................ 13

1.3.

Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế ..................... 17

1.3.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế ..................................................................................... 17
1.3.2. Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế .................. 19
1.4.

Đặc điểm của đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội ................................................................ 23


1.4.1. Đặc điểm của đầu tư công ....................................................... 23
1.4.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ..... 26
Kết luận chương 1 ................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ
CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH TỪ NĂM 1995 ĐẾN NĂM 2010 ........................................ 30
2.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, dân số, lao động tỉnh Tây Ninh ..... 30


2.1.1.

Điều kiện tự nhiên ................................................................... 30

2.1.2.

Dân số, lao động ...................................................................... 31

2.2.

Thực trạng đầu tư công và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tây Ninh
từ năm 1995 đến năm 2010 ............................................................ 32

2.2.1.

Tăng trưởng kinh tế tỉnh Tây Ninh từ năm 1995 đến năm 2010..32

2.2.2.


Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh từ năm 1995 đến năm
2010 ........................................................................................ 38

2.2.3. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh..48
2.3.

Đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Tây
Ninh từ năm 1995 đến năm 2010 bằng mô hình kinh tế .............. 55

2.3.1. Chọn mô hình phân tích .......................................................... 55
2.3.2. Ứng dụng mô hình Harrod-Domar trong phân tích tác động của
đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Tây Ninh .................. 56
2.3.3. Khung phân tích của đề tài ...................................................... 57
2.3.4. Kết quả tính toán ..................................................................... 57
2.3.5. Nhận xét, đánh giá chung ........................................................ 60
Kết luận chương 2 ................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH .......................................................................... 62
3.1.

Định hướng đầu tư công trong chiến lược phát triển của tỉnh ..... 62

3.2.

Một số kiến nghị về đầu tư công .................................................... 65

3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công ........... 65
3.2.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực ngoài nhà nước ................... 67
Kết luận chương 3 ................................................................................... 70

KẾT LUẬN ............................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 73
PHỤ LỤC ................................................................................................. 75


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1. Hệ số ICOR của các nước .....................................................21
Bảng 1.2. Hệ số ICOR của Việt Nam thời kỳ 1995-2010 ......................22
Bảng 2.1. Giá trị gia tăng và tăng trưởng kinh tế tỉnh Tây Ninh ............33
Bảng 2.2. Cơ cấu GDP tỉnh Tây Ninh theo giá thực tế ..........................38
Bảng 2.3. Vốn đầu tư phát triển qua các năm ........................................40
Bảng 2.4. Vốn đầu tư công qua các giai đoạn ........................................44
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP các khu vực từ 1996-2010 .........35
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kinh tế toàn tỉnh qua các năm ................................37
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh qua các thời kỳ ..........42
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu đầu tư NSNN giai đoạn 2001-2005 .......................45
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu đầu tư NSNN giai đoạn 2006-2010 .......................47
Biểu đồ 2.6. Hệ số ICOR từng khu vực .................................................53


-1-

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tây Ninh là vùng đất địa đầu phía Tây Nam tổ quốc, là điểm gắn kết
quan trọng ngay trên trục giao thông chính nối liền Việt Nam với Campuchia
và các nước Đông Nam Á khác. Đối với vùng đất Đông Nam Bộ, Tây Ninh
cùng với Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Bà rịa Vũng Tàu là những

mắc xích quan trọng trong vùng kinh tế phát triển xung quanh TP Hồ Chí
Minh. Là tỉnh nằm trong vành đai dãn nở công nghệ và đô thị của trung tâm
kinh tế lớn TP Hồ Chí Minh, giáp với nước bạn Campuchia với chiều dài
biên giới 240 km cùng với 2 cửa khẩu Quốc tế Xa Mát và Mộc Bài, Tây Ninh
có lợi thế rất lớn trong cơ hội nâng cao năng lực sản xuất, trong thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước, trong trao đổi buôn bán Quốc tế và đặc biệt là
trong việc sớm tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học trong sản xuất
và trong quản lý.
Với mục tiêu xây dựng tỉnh nhà theo hướng CNH-HĐH, trong 10 năm
qua Tây Ninh đã tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, hình thành và mở
rộng các khu, cụm công nghiệp có quy mô lớn; trong đó, đầu tư từ nguồn vốn
nhà nước ngày càng tăng, đặc biệt chi đầu tư từ ngân sách nhà nước luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh và là nguồn
lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Để đánh giá
tác động của đầu tư từ khu vực công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong
thời gian qua, tôi đã lựa chọn đề tài “Tác động đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Tây Ninh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Tây Ninh trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải


-2-

pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo tỉnh có chính sách đầu tư hợp lý để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài chủ yếu là thống kê mô tả và có
thực hiện phương trình hồi quy tuyến tính về tương quan giữa tỷ lệ đầu tư
trên GDP và tốc độ tăng trưởng GDP với phần mềm SPSS.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư của khu vực công (bao gồm
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đầu tư của các doanh nghiệp nhà
nước) đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Tây Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; với
các số liệu về vốn đầu tư, GDP từ năm 1995 đến năm 2010.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá đúng tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên
địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công có
hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững trong dài
hạn.
- Giúp cho lãnh đạo tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch định chính
sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư công có hiệu quả hơn.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế.
- Chương 2: Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh
tế tỉnh Tây Ninh.


-3-

- Chương 3: Một số kiến nghị về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh trong thời gian tới (đến năm 2015).


-4-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG

KINH TẾ
1.1.

Lý thuyết cơ bản về đầu tư công

1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản
xuất tương lai của nền kinh tế (Sach-Larrain 1993). Sản lượng ở đây có thể
do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản
phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị, … hay là các sản phẩm vô hình như
bằng phát minh, sáng chế, … . Cũng có định nghĩa đầu tư là hoạt động bỏ
vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương lai. Vốn ở đây có thể là tiền, là
tài sản, là sức lao động, là trí tuệ. Quá trình tích lũy vốn đến đầu tư được thể
hiện qua ba khâu: tiết kiệm, huy động tiết kiệm vào hệ thống tài chính và cuối
cùng là đầu tư.
Vốn (hay tư bản) trong nền kinh tế tại một thời điểm nào đó được hiểu
là bằng giá trị tổng các đầu tư qua các năm, tính đến thời điểm đó. Trong thực
tế, để tính toán giá trị vốn tại một thời điểm nào đó người ta cộng tất cả các
đầu tư trước đó rồi trừ đi khấu hao hàng năm. Một cách khác để tính giá trị
vốn của nền kinh tế tại một thời điểm nào đó là người ta căn cứ vào giá cả thị
trường hiện tại của các tài sản vốn này.
1.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm hai
loại sau: nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào.
Nguồn từ nước ngoài đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián
tiếp, các khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ
nước ngoài chuyển về. Có thể chia vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu



-5-

vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước
(khu vực công).
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư
của khu vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp
và của cá nhân (Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong đó:

Ypd là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.

Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn
chủ yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư
thường ở các dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước
(Ig) được xác định theo công thức sau:
Ig = (T– Cg) + Fg.
Trong đó:

T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể

chi đầu tư. Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà
nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu
vực nhà nước.
Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được tài

trợ bởi ba nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực
doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy


-6-

động này được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà
nước.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân
sách nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các
nước kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng
nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá
quan trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường
dưới dạng viện trợ hoặc nợ.
1.1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy
cũng có nhiều loại đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, … . Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao
năng lực sản xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp
phụ thuộc nhiều vào đầu tư loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật
liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài
ra, tài sản lưu động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà
chưa đem đi tiêu thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là
sự thay đổi về khối lượng của các hàng hoá này trong một thời gian nhất
định. Và khi họ đầu tư vào loại tài sản này, đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách: (1) đầu tiên để tiết kiệm thời gian và chi

phí quản lý, giao tiếp và phân phối; (2) đồng thời nhằm đảm bảo vật tư sản
xuất luôn có sẵn khi cần.
- Đầu tư khác: là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm gia tăng
năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng


-7-

môi trường. Những bộ phận chính của vốn đầu tư khác bao gồm: Vốn chi cho
công việc thăm dò, khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành, qui hoạch lãnh thổ;
Vốn chi cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng
cường sức khỏe cộng đồng như chương trình tiêm chủng mở rộng, chương
trình nước sạch nông thôn, phòng bệnh, phòng chống tệ nạn xã hội; Vốn đầu
tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực.
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì có một dạng đầu tư vào các tài sản cố
định rất quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư
vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều
thành phần thì khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư,
kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT,
BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hoá công là nhu cầu vốn
lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư
vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế
khác phát triển.
1.1.2. Các lý thuyết về đầu tư công
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái Tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can
thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động,
… mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường
phái này khẳng định là một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự

phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua bàn tay vô hình của thị trường.
Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ
vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá
trình tìm đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho


-8-

chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu
đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là
cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất cho chính doanh nghiệp. Cộng tất cả
các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành một cơ cấu đầu tư của
một nền kinh tế và theo lập luận trên thì cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà
nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hoá công
cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. Giả
định của trường phái Tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là
thị trường mà người bán và người mua không có khả năng kiểm soát giá và
họ có đầy đủ thông tin về thị trường không những trong hiện tại mà cả ở
tương lai.
1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là
các nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không
mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất
và đầu tư quá mức. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức
cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết
các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra sự phát
triển công nghiệp mạnh mẽ được; mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến

trình công nghiệp hoá, do đó, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu
để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong
nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các
nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
- Thuyết tăng trưởng cân đối


-9-

Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra
nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề
xuất đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu
cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành
này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư
lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả
hàng hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập
luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm
tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện
thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài.
- Thuyết tăng trưởng không cân đối
Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng
cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho
nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư
được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm,
nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó
khuyến khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư
nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan
theo “chuỗi giá trị”, điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làm
đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn để đầu tư.

Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng
ý tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là
được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ
không thể bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm
bảo phát triển ngành này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi,
nhiều định chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều
kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác,


-10-

nền kinh tế nước ta đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông
nghiệp, trình độ cư dân thấp, … đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà
nước trong việc định hướng phát triển các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo
những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực, … để thúc đẩy
phát triển kinh tế.
1.2.

Lý thuyết cơ bản về tăng trưởng kinh tế

1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1
Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
GDP có thể được tính theo 3 phương pháp sau:
- Phương pháp sản xuất:
GDP =∑ VAj (j = 1, 2, 3, .., m)
Trong đó:

·

VAj là giá trị gia tăng của ngành j

·

m là số ngành trong nền kinh tế

Với: VA = GO - CPTG
GO : tổng giá trị sản lượng đầu ra hay tổng xuất lượng, là
toàn bộ giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ mà một nền kinh tế có thể sản
xuất ra được trên lãnh thổ của mình trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
CPTG : chi phí trung gian, là chi phí cho hàng hóa và dịch
vụ trung gian - là những hàng hóa và dịch vụ dùng làm đầu vào cho quá trình
1

GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, trang 27.


-11-

sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác và được sử dụng hết một lần cho quá trình
đó.
- Phương pháp chi tiêu:
GDP = C + I + G + X - M
Trong đó:
C : tiêu dùng của hộ gia đình
I : chi tiêu đầu tư tư nhân (đầu tư TSCĐ, TSLĐ)

G : tiêu dùng của chính phủ
X – M : xuất khẩu ròng trong năm
- Phương pháp thu nhập:
GDP = W + R + i + Pr + Te + Dep
Trong đó :
• W là tiền lương
• R là tiền cho thuê mặt bằng, máy móc hay phát minh
khoa học
• i là tiền lãi
(W, R, i là thu nhập của khu vực hộ gia đình)
• Pr là lợi nhuận của doanh nghiệp
• Te là thuế gián thu, như thuế VAT, thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt ....
• Dep là khấu hao tài sản cố định
1.2.1.2. Tăng trưởng kinh tế 1
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là
phản ánh sự gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng
nhiều chỉ tiêu khác nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
1

GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, trang 21.


-12-

quốc dân (GNP) hay thu nhập bình quân đầu người trên năm
(GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế là mức (%)
được tăng thêm của sản lượng GNP, GDP, GNP/người hay GDP/người của

năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với giai đoạn trước. Với
nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo đuổi của mọi quốc gia,
mọi nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển.
1.2.1.3. Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong
một thời kỳ nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc
của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá
trình mà trong đó các yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt
nhất để tạo ra khối lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền
kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào
các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia
khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý thuyết tăng trưởng ra đời
phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý
thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối
quan hệ đầu ra với đầu vào.
Mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm
sản xuất :
Y = F(Xi)

với i = 1, 2,…., n ; Xi là yếu tố đầu vào

Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của
nền kinh tế, bao gồm: (1) Vốn sản xuất là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia ; (2) Lao động là yếu tố sản
xuất đặc biệt có ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc gia; (3)
đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác là tư liệu sản xuất góp
phần làm gia tăng sản lượng quốc gia ; (4) Công nghệ là đầu vào quan trọng


-13-


làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng
quốc gia.
Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện:
Y = F(K, L, R, T)
Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy
mô, chất lượng của các yếu tố đầu vào K, L, R, T và cách thức phối hợp
chúng. Mỗi yếu tố giữ một vai trò nhất định và có tác động qua lại lẫn nhau,
tùy theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao
hơn yếu tố khác nhưng không có nghĩa là phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố.
Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những
yếu tố phi kinh tế khác như: thể chế kinh tế - chính trị - xã hội, đặc điểm về
văn hoá - xã hội, tôn giáo, dân tộc, …
1.2.2. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
1.2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng truyền thống (cổ điển)
Đại diện tiêu biểu của Lý thuyết tăng trưởng truyền thống đó là : Adam
Smith, David Ricardo và Karl Marx.
Lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1723-1790)
Theo Adam Smith: lao động là nguồn gốc tạo ra của cải cho đất nước
chứ không phải đất đai và tiền bạc. Ông cho rằng: “mọi cá nhân không có ý
định thúc đẩy lợi ích công cộng mà chỉ nhằm vào lợi ích của riêng mình, và ở
đây cũng như trong nhiều trường hợp khác, người đó được một bàn tay vô
hình dẫn dắt để phục vụ một mục đích không nằm trong ý định của mình”.
Lý thuyết tăng trưởng của David Ricardo (1772-1823)
Theo Ricardo: Nông nghiệp là ngành quan trọng nhất, do đó các yếu tố
cơ bản của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn. Đất đai là giới hạn của
tăng trưởng: Tăng trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm của lợi


-14-


nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực và chi phí này
phụ thuộc vào đất đai.
Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (1818-1883)
So với 2 lý thuyết trên, Marx đã phát triển thêm các yếu tố tăng trưởng
kinh tế bao gồm : đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật.
Marx cho rằng nền sản xuất của một quốc gia có tính chu kỳ, và tình
trạng khủng hoảng thừa do thiếu cầu sẽ dễ dàng xảy ra mà nguyên nhân sâu
xa là tính chất bóc lột (tiền lương thấp nên làm giới hạn tiêu dùng) và tích lũy
cao nhằm cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động của nhà tư bản. Để khắc
phục khủng hoảng này thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng, đặc
biệt là chính sách kích cầu.
Tóm lại: trong nhóm lý thuyết này về mặt cơ bản đều thống nhất với
nhau về các yếu tố của tăng trưởng kinh tế, yếu tố được đề cao nhiều hơn các
yếu tố còn lại là đất đai và lao động. Tuy nhiên lại có hai quan điểm trái chiều
nhau về sự can thiệp của chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Dù ủng hộ hay
không ủng hộ thì trong giai đoạn này, vai trò của nhà nước cũng đã được xem
xét và nghiên cứu.
1.2.2.2. Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển
Mô hình J. Maynard Keynes (1883-1946)
Với lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ (1936) thì nền kinh
tế có 2 đường tổng cung: một phản ánh mức sản lượng tiềm năng và một
phản ánh mức thực tế. Cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản
lượng tiềm năng mà thông thường ở mức thấp hơn.
Ông chỉ ra xu hướng thu nhập tăng thì tiêu dùng biên giảm (tiêu dùng
trung bình giảm) và tiết kiệm biên tăng (tiết kiệm trung bình tăng). Đây là
nguyên nhân cơ bản của trì trệ kinh tế. Cho nên đầu tư đóng vai trò quyết


-15-


định quy mô việc làm, nhưng khối lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất cho
vay và hiệu suất biên của vốn.
Muốn thoát khủng hoảng và thất nghiệp thì nhà nước phải thực hiện
điều tiết bằng các chính sách kinh tế, bằng cách tăng cầu tiêu dùng. Sử dụng
ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà
nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần tăng khối lượng
tiền tệ để giảm lãi suất, phát triển hệ thống thuế để bổ sung ngân sách, xem
đầu tư công cộng của chính phủ là lực đẩy.
Mô hình Harrod - Domar
Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất được sử dụng trong phân
tích về phát triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và Evsay Domar (Mỹ) cùng
đưa ra để giải thích cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư
bản ở các nước đang phát triển.
Mô hình này cơ bản cho là đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù
là một công ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, sẽ phụ thuộc
vào tổng số tư bản đầu tư cho đơn vị đó.
Mô hình đó là :
g = s/k
Trong đó :
g : tỷ lệ tăng trưởng đầu ra
s : tỷ lệ tiết kiệm
k: tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra – ICOR
Mô hình này cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết
kiệm và tỷ lệ nghịch với ICOR. Trở ngại của các nước đang phát triển là khả
năng huy động vốn do thu nhập thấp nên tỷ lệ tiết kiệm (s) thấp, và vấn đề
tiếp theo sau đó là hiệu quả đầu tư. Vì vậy mô hình này cũng yêu cầu chính


-16-


phủ cần phải can thiệp để thúc đẩy tiết kiệm cho đầu tư và đầu tư sao cho có
hiệu quả.
Có thể thấy rằng các mô hình tăng trưởng trong giai đoạn này đều đề
cao tác động của yếu tố vốn, và vai trò của Chính phủ là vô cùng quan trọng
cho tăng trưởng bền vững.
1.2.2.3. Lý thuyết tăng trưởng hiện đại
Paul Samuelson (1948) đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng
hợp, theo ông sự cân bằng của nền kinh tế nằm dưới sản lượng tiềm năng
(keynes) và các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là tập hợp:
- Quan điểm của Tân cổ điển về tỷ lệ lao động và vốn (có thể lựa chọn
kỹ thuật sử dụng nhiều vốn hoặc kỹ thuật sử dụng nhiều lao động để tăng
trưởng kinh tế).
- Quan điểm của Harrod-Domar về vai trò của vốn đối với tăng trưởng
kinh tế.
- Quan điểm Keynes về vai trò của tổng cầu đối với tăng trưởng kinh
tế.
Theo ông vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế là rất quan
trọng. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và lạm phát chấp
nhận được. Bên cạnh đó thì thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động
kinh tế, tác động qua lại giữa tổng cung và tổng cầu tạo ra mức thu nhập thực
tế; việc làm-thất nghiệp, mức giá-lạm phát…
Tóm lại, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế kể trên chủ yếu tập trung
làm rõ các biến số làm nên sự gia tăng về sản lượng trong nền kinh tế, đồng
thời cho biết tác động của Chính phủ là bao nhiêu trong sản lượng gia tăng
đó.


-17-


1.3.

Mối tương quan giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế

1.3.1. Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng
cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu có dạng:
Y = C + I + G + X - M (1)
Trong đó: Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân;
C là tiêu dùng dân cư;
I là đầu tư;
G là chi tiêu của nhà nước;
X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Từ đẳng thức (1) ta thấy rằng khi đầu tư I tăng lên thì trực tiếp làm cho
thu nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y
tăng hơn một đơn vị.
Thật vậy, khi thay thế C = a + b.Y và M = u + v.Y là hàm tiêu dùng và
hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = a + b.Y + I + G + X - u - v.Y
Chuyển vế, ta có:
Y = (a + I + G + X - u) / (1 - b + v) (2)
Vì b là hệ số thiên hướng tiêu dùng biên, bao gồm tiêu dùng trong
nước và tiêu dùng nhập khẩu, v là hệ số thiên hướng tiêu dùng nhập khẩu. Do
đó (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1, tức là 1/ (1 – b + v) sẽ lớn
hơn 1.


-18-


Từ đẳng thức (2) cho thấy là: với các điều kiện khác không đổi thì khi
đầu tư (I) gia tăng một đơn vị thì thu nhập (Y) sẽ gia tăng hơn một đơn vị,
ảnh hưởng này gọi là ảnh hưởng hệ số nhân.
Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng
lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng
tổng cầu, dù với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn
sản lượng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu.
Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật
sự làm tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực cung
của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng
cung thể hiện ở chỗ: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung
trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một
hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ, ... thể
hiện qua phương trình sau :
Trong đó:

Q = f (K, L, T, R ...)

K : Vốn đầu tư
L : Lao động
T : Công nghệ
R : Nguồn tài nguyên

Như vậy, vốn là một yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn
được kết hợp với lao động và tài nguyên thông qua quá trình sản xuất sẽ tạo
ra của cải vật chất trong xã hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng
trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt lượng)
mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật

do đầu tư mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô lớn, tức một số ngành
việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất do chuyên môn
hoá…đây là những đóng góp về chất của đầu tư, tức là hiệu quả của nền kinh
tế đã được nâng cao.


×