Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.68 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

TRANG

CHƯƠNG 1: RỦI RO LÃI SUẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH


DOANH CỦA CÁC NHTM....................................................................................1
1.1 Tổng quan về lãi suất.........................................................................................1
1.1.1 Khái niệm lãi suất........................................................................................1
1.1.2 Bản chất của lãi suất.....................................................................................1
1.1.3 Phân loại lãi suất..........................................................................................2
1.1.4 Mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi và tiền vay trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng..............................................................................................4
1.1.5 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường...........................................4
1.2 Rủi ro lãi suất.....................................................................................................5
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất...............................................................................5
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất.............................................................7
1.2.3 Đánh giá rủi ro lãi suất.................................................................................9
1.2.4 Tác động của rủi ro lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của NHTM......15
1.3 Quản lý rủi ro lãi suất & ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM....................................17
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro lãi suất................................................................17
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM..............18
1.3.2.1 Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn...............................18
1.3.2.2 Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính................19


1.3.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM.....................................................................19
1.4 Một số kinh nghiệm về quản lý rủi ro lãi suất tại các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam..................................................................................20
1.4.1 Tại chi nhánh Ngân hàng HSBC, Việt Nam...............................................20
1.4.2 Tại chi nhánh Ngân hàng Calyon, Hồ Chí Minh........................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU...............25

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu...........25
2.1.1 Sự hình thành và phát triển........................................................................25
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu (giai đoạn
2007 – 2011)..............................................................................................28
2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Á Châu........................................................................................33
2.2.1 Tình hình biến động lãi suất từ năm 2007 đến năm 2011...........................33
2.2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Á Châu...................................................................................42
2.2.2.1 Tổ chức thực hiện quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Á Châu..........42
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Á Châu.........................45
2.3 Nhận xét đánh giá về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Á Châu....................................................................................50
2.3.1 Các mặt đã làm được..................................................................................50
2.3.2 Những hạn chế & nguyên nhân tồn tại của việc quản lý rủi ro lãi suất trong
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu.................................51
2.3.2.1 Hạn chế về chính sách quản lý rủi ro lãi suất.......................................51
2.3.2.2 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất.................................52
2.3.2.3 Hạn chế về công tác QLRR thị trường, kiểm tra, kiểm soát RRLS......52
2.3.2.4 Hạn chế về công nghệ..........................................................................53


2.3.2.5 Việc áp dụng các công cụ phái sinh che chắn rủi ro lãi suất tại thị
trường Việt Nam.................................................................................54
2.3.2.6 Các nguyên nhân khách quan tác động đến việc quản lý rủi ro lãi suất
trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI
SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU.58
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu đến năm 2015........58

3.1.1 Định hướng phát triển chung......................................................................58
3.1.2 Định hướng về nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu..................................................59
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu..........................................................59
3.2.1 Nhóm giải pháp phòng chống rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Á Châu.........................................................................59
3.2.1.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro lãi suất.......................59
3.2.1.2 Hoàn thiện qui trình quản lý rủi ro lãi suất...........................................65
3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Á Châu...................................................................................67
3.2.2.1 Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn rủi ro lãi suất...................67
3.2.2.2 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.......................................................71
3.2.2.3 Tăng cường khả năng dự báo biến động của lãi suất tại Việt Nam cũng
như trên thế giới và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro lãi suất ......71
3.3 Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ................................73
3.3.1 Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................................73
3.3.1.1 Lành mạnh hóa thị trường tài chính Việt Nam, vận hành theo cơ chế thị
trường..................................................................................................73
3.3.1.2 Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ phái sinh tại thị trường
tài chính Việt Nam...............................................................................74


3.3.1.3 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để có một cơ chế kiểm soát lãi suất
có hiệu quả...........................................................................................75
3.3.1.4 Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và quản lý rủi ro
lãi suất của các NHTMVN...................................................................75
3.3.1.5 Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực quản lý rủi ro lãi
suất, hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ...............76
3.3.1.6 Thiết lập đại lý dự đoán các chỉ số tài chính........................................76

3.3.2 Các kiến nghị với Chính Phủ.....................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất
trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực.

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Ngọc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu

ABBank

: Ngân hàng TMCP An Bình

ALCO

: Hội đồng quản lý tài sản nợ - có


BCTC

: Báo cáo tài chính

BGĐ

: Ban giám đốc

BĐH

: Ban điều hành

BLĐ

: Ban lãnh đạo

CN&PGD

: Chi nhánh & Phòng giao dịch

CSTT

: Chính sách tiền tệ

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

Eximbank


: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

FRA

: Hợp đồng kỳ hạn lãi suất

GPBank

: Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HSBC

: Ngân hàng TNHH MTV HSBC (Việt Nam)

IRS

: Hợp đồng hoán đổi lãi suất

Lãi suất O/N

: Lãi suất qua đêm

NIM

: Thu nhập lãi ròng cận biên


NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMVN

: Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

OMO

: Thị trường mở

Options

: Hợp đồng quyền chọn lãi suất

OTC

: Thị trường phi tập trung

P&L


: Lãi và lỗ

QLRRLS

: Quản lý rủi ro lãi suất


QTRRLS

: Quản trị rủi ro lãi suất

QTRR

: Quản trị rủi ro

R

: Khe hở nhạy cảm lãi suất

RRLS

: Rủi ro lãi suất

SCB

: Ngân hàng Standard Charterd

Sacombank

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín


Seabank

: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

SHB

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

Tp.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TSC

: Tài sản có

TSN

: Tài sản nợ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Techcombank

: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Tienphongbank


: Ngân hàng TMCP Tiên Phong

VaR

: Phương pháp giá trị có thể tổn thất

VINABOR

: Lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng

VIBank

: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

VN

: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn ACB từ năm 2007-2011....28
Bảng 2.2: Khả năng sinh lời của Tập đoàn ACB từ năm 2007-2011.......................32
Bảng 2.3: Tỷ lệ khả năng chi trả ngày báo cáo theo quy định NHNN thời điểm
31/12/2011..............................................................................................32
Bảng 2.4: Lãi suất tiết kiệm của một số NHTMVN trong tháng 12/2009.................37
Bảng 2.5: Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010....................................................39
Bảng 2.6: Lãi suất huy động VND một số kỳ hạn tại một số thời điểm năm 2010. .41
Bảng 2.7: Lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng bình quân thị trường năm 2011..........41
Bảng 2.8: Rủi ro lãi suất/Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Tập đoàn ACB tại
ngày 31/12/2010.....................................................................................46
Bảng 2.9: Rủi ro lãi suất/Báo cáo khe hở nhạy cảm lãi suất của Tập đoàn ACB tại
ngày 31/12/2011.....................................................................................47
Bảng 2.10: Thống kê lãi suất huy động thực các kỳ hạn năm 2010 tại ACB...........48
Bảng 2.11: Thống kê lãi suất huy động thực các kỳ hạn năm 2011 tại ACB............49
Bảng 2.12: Tốc độ tăng của thu nhập lãi & chi phí lãi năm 2010 – 2011 tại ACB...49
Bảng 2.13: Tỷ lệ % thu nhập lãi thuần/Tổng thu nhập từ lãi năm 2010 – 2011 tại
ACB........................................................................................................................50


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1: Rủi ro khi lãi suất thị trường tăng..........................................................6
Biểu đồ 1.2: Rủi ro khi lãi suất thị trường giảm........................................................7
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động hợp nhất ..............................................................29
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ cho vay hợp nhất..............................................................29
Biểu đồ 2.3: Tổng tài sản hợp nhất..........................................................................30
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất............................................................30
Biểu đồ 2.5: Sự thay đổi của lãi suất huy động và cho vay trong năm 2007............34
Biểu đồ 2.6: Các lãi suất cơ bản từ năm 2007-2011.................................................36
Biểu đồ 2.7: Lãi suất VNIBOR kỳ hạn O/N, 01 & 03 tháng từ năm 2007-2011..........38



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng là trung gian tài chính, là nơi chuyển giao rủi ro giữa người mua vốn
và người bán vốn, nên hoạt động của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro và chấp nhận
rủi ro được xem như một phần trong hoạt động ngân hàng. Trong môi trường tài
chính hiện đại thì công tác quản lý rủi ro hiệu quả là một trong những nhân tố quan
trọng để đảm bảo trở thành một thể chế tài chính vững mạnh.
Trong những năm gần đây hoạt động quản lý rủi ro lãi suất được các ngân hàng
ngày càng quan tâm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện mở cửa hội
nhập ngành ngân hàng. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế biến động nhanh, lãi
suất thị trường dao động với biên độ lớn trong thời gian ngắn thì tiềm ẩn rủi ro lãi
suất gây thiệt hại lớn đến nguồn vốn và lợi nhuận của ngân hàng, do đó các ngân
hàng đang quan tâm đến rủi ro lãi suất như là rủi ro chính trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mình.
Đề tài: “Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Á Châu” ra đời trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thương mại và trong điều kiện lãi suất thị trường biến động nhanh chóng trong thời
gian qua. Mục đích đề tài nhằm đánh giá thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân
hàng TMCP Á Châu từ đó đề xuất một số giải pháp để hỗ trợ ngân hàng quản lý rủi
ro lãi suất có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu & ý nghĩa của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Luận văn tập trung
vào 2 vấn đề lớn:
- Trên cơ sở biến động của lãi suất thị trường, đánh giá thực trạng về quản lý rủi ro
lãi suất tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của
việc quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi



suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Ý nghĩa: Kết quả nghiên cứu nhằm giúp Ngân hàng TMCP Á Châu nhận thức
được tầm quan trọng của rủi ro lãi suất, từ đó có những giải pháp để nâng cao công
tác quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu , đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
thống kê mô tả, thống kê phân tích, suy luận logic, tổng hợp số liệu, phân tích so
sánh và tổng hợp.
Đối tượng & phạm vi nghiên cứu: sự biến động lãi suất trên thị trường và việc
quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Rủi ro lãi suất và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Chương 2: Thực trạng về quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động
kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu.


-1-

CHƯƠNG 1
RỦI RO LÃI SUẤT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM
1.1 Tổng quan về lãi suất:
1.1.1 Khái niệm lãi suất:

Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một phần
giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so
với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Đó là giá cả của quyền được sử
dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu
nó.
Lãi suất được trả bởi lẽ đồng tiền ngày hôm nay có giá hơn đồng tiền nhận
được ngày mai khi tính đến thời gian của tiền tệ. Khi người cho vay chuyển quyền
sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là anh ta hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày
hôm nay của mình với hy vọng có được lượng tiền tệ lớn hơn vào ngày mai. Sẽ
không có sự chuyển nhượng vốn nếu không có phần lớn lên thêm đó hoặc là nó
không đủ để bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ.
Với ý nghĩa như vậy, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định của cá
nhân trong việc hình thành tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất cũng ảnh
hưởng đến các quyết định phân bổ vốn đầu tư của các doanh nghiệp và hộ gia đình:
nên đầu tư vào nhà xưởng máy móc hay gửi tiết kiệm. Xét ở phạm vi toàn xã hội,
các quyết định này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ thất nghiệp của
quốc gia. Vì lãi suất phản ánh giá của việc sử dụng tiền của người khác, nên việc
xác định chính xác mức lãi được hưởng là mối quan tâm hàng đầu khi thực hiện
việc cấp hay nhận các khoản tín dụng.
1.1.2 Bản chất của lãi suất:
Lãi suất là một lãnh vực phức tạp, bởi vì nó hội tụ nhiều mối quan hệ, các mâu


-2-

thuẫn liên quan trực tiếp lợi ích vật chất trong xã hội. Nhà kinh tế học người Pháp
A.Poial khẳng định: “Lãi suất là một công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và
đồng thời là một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn
ngoan hay dại khờ trong việc sử dụng chúng”. Tính tổng hợp, đa dạng và phức tạp
của lãi suất trong tiến trình phát triển kinh tế đã gây ra nhiều tranh cãi, nhiều quan

niệm khác nhau.
Khi bàn về bản chất của lãi suất, người ta thường đề cập đến quan niệm của
Mác và của các nhà kinh tế hiện đại. Quan niệm của Mác rất chính xác, vì nó xác
định lại yếu tố quan trọng nhất của lãi suất là: 1) nguồn gốc của lãi suất là giá trị
thặng dư; 2) xác định lãi suất là giá trị quyền sử dụng vốn. Các nhà kinh tế học hiện
đại với ý nghĩa kinh tế ứng dụng, cho rằng: lãi suất là giá mua và giá bán quyền sử
dụng vốn, hoặc như lãi suất tiết kiệm hay lãi suất tiền gửi thì đó là phần thưởng do
sự tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để có một sự tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Quan niệm này không truy nguồn gốc của lãi suất, nhưng xuất phát từ đặc trưng cơ
bản của tín dụng là tính hoàn trả bao gồm gốc và lãi vốn là trách nhiệm của người
sử dụng vốn vay. Khái niệm này có ý nghĩa về mặt kinh tế hết sức quan trọng, bổ
sung về mặt lý luận cho khái niệm về lãi suất của Mác trong điều kiện hiện nay.
1.1.3 Phân loại lãi suất:
Khi nói đến lãi suất, chúng ta thấy có rất nhiều loại lãi suất khác nhau và phạm
vi hoạt động của chúng cũng khác nhau.
- Phân loại theo nguồn vốn sử dụng trong ngân hàng sẽ bao gồm: lãi suất huy
động và lãi suất cho vay.
+ Lãi suất huy động vốn (lãi suất tiền gửi): Lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho
các khoản tiền gửi. Nó được áp dụng để tính lãi phải trả cho người gửi tiền. Lãi suất
tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn gửi tiền, vào qui mô tiền
gửi.
+ Lãi suất cho vay vốn (lãi suất cho vay): Lãi suất cho vay là lãi suất mà
người đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nó
được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân hàng. Về mặt nguyên


-3-

tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và
có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro

khác nhau.
- Phân loại theo giá trị thực: lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
+ Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào
thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
+ Lãi suất thực tế: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi
về lạm phát. Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực có 2 loại:
Lãi suất thực trước (dự tính): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát.
Lãi suất thực tính sau: là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi thực tế về lạm phát.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực, và lạm phát được Irving
Fisher, một trong những chuyên gia kinh tế tiền tệ lớn trong thế kỷ XX nêu thành
phương trình sau (phương trình Fisher):
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát
Hoặc có thể viết:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
- Phân loại theo mức độ ổn định của lãi suất: lãi suất cố định và lãi suất thả
nổi.
+ Lãi suất cố định: là lãi suất được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay.
Nó có ưu điểm: người gửi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và
phải trả. Bên cạnh đó có nhược điểm: bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong
một thời gian nào đó, các tổ chức cung ứng tín dụng và người vay tiền khó có khả
năng phản ứng linh hoạt với các biến động, nếu có, của cung cầu vốn trên thị trường
tài chính.
+ Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của lãi


-4-


suất thị trường và có thể báo trước hoặc không báo trước. Mặc dù khi áp dụng cơ
chế lãi suất này, cả người đi vay và người cho vay không thể xác định chính xác
mức lãi suất sẽ phải trả nhưng nó thích hợp trong một môi trường đầu tư không ổn
định và các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất là khó dự đoán.
1.1.4 Mối quan hệ giữa lãi suất tiền gửi và tiền vay trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng:
Theo nguyên tắc hoạt động của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác mà hoạt
động thường xuyên và chủ yếu của chúng là kinh doanh tiền tệ thì lãi suất cho vay
bao giờ cũng phải lớn hớn lãi suất huy động đã bỏ ra và thu được lợi nhuận. Mối
quan hệ giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động được xác định như sau:
LS cho vay = LS huy động + Chi phí + Rủi ro tối thiểu + Lợi nhuận
1.1.5 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trường:
a) Lãi suất là phương tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế:
Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó nó cũng
tuân thủ quy luật cung cầu thị trường. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ
thể trong nền kinh tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả (lãi suất) phải hợp lý
và hấp dẫn. Đối với ngân hàng, lãi suất huy động tiền gửi cao sẽ kích thích lòng
ham muốn lợi nhuận của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó, nếu ngân hàng
muốn tăng cường huy động vốn có thể bằng nhiều biện pháp trong đó có công cụ lãi
suất.
b) Lãi suất là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế:
Với mức lãi suất cho vay hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng
và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập
quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng mức sống của người dân, từ đó tạo điều kiện
cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
c) Lãi suất là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả:
Đối với doanh nghiệp, khi vay vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm,



-5-

có hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo
hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Đối với các ngân hàng, hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Do đó,
ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp
ứng được các yêu cầu hạch toán kinh tế.
d) Lãi suất là một trong những công cụ đánh giá “sức khỏe” của nền kinh tế:
Căn cứ vào sự biến động của lãi suất hoặc tình hình lãi suất trong một thời kỳ
có thể dự báo được một số yếu tố của nền kinh tế như: tính sinh lời của các cơ hội
đầu tư, tình hình tiền tệ, tình hình kinh tế trong tương lai... Từ đó, các ngân hàng
hoặc doanh nghiệp có điều kiện để chuẩn bị và lựa chọn phương án kinh doanh cho
phù hợp.
e) Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Sự thay đổi của lãi suất sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, xuất khẩu... do đó sẽ
ảnh hưởng tổng sản phẩm quốc dân. Đồng thời, sự thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng
đến nhu cầu tiêu dùng, ảnh hưởng đến cầu hàng hóa. Do đó, lãi suất đã góp phần
điều tiết sản xuất và tiêu dùng, điều tiết cung và cầu hàng hóa.
Lãi suất còn là công cụ để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Thông qua công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể thực hiện mục tiêu thắt
chặt hoặc mở rộng tiền tệ, thực hiện mục tiêu kìm hãm và kiểm soát lạm phát hoặc
kích cầu để hạn chế giảm phát, từ đó ổn định thị trường, kích thích phát triển kinh
tế.
1.2 Rủi ro lãi suất:
1.2.1 Khái niệm rủi ro lãi suất:
Timothy W.Koch cho rằng: rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập
lãi ròng và giá trị thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của lãi suất

(Bank management, University of south carolina, The Dryden Press, 1995).
Thomas P.Fitch đã định nghĩa: Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị
trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị (Dictionary of banking terms,


-6-

Barron’s Edutional Series, Inc, 1997).
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc
làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất gắn liền với cấu trúc thời hạn khác nhau giữa tài sản và nợ (huy
động vốn và cho vay) và sự biến động của lãi suất thị trường. Rủi ro lãi suất xảy ra
trong hai trường hợp sau đây:
- Thời hạn cho vay với lãi suất cố định dài hơn đi vay với lãi suất cố định, rủi ro
lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trường tăng.
Ví dụ: Huy động tiền gửi có thời hạn 3 tháng và cho vay có thời hạn 6 tháng,
rủi ro xảy ra khi lãi suất thị trường tăng lên.
Lãi suất
(%)

9
6

3

6

Biểu đồ 1.1: Rủi ro khi lãi suất thị trường tăng
- Thời hạn cho vay với lãi suất cố định ngắn hơn đi vay với lãi suất cố định, rủi

ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trường giảm.
Ví dụ: Huy động tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng và cho vay có kỳ hạn 3 tháng.


-7Lãi suất
(%)

10
7

Tháng

Biểu đồ 1.2: Rủi ro khi lãi suất thị trường giảm
Tương tự khi áp dụng lãi suất thả nổi, rủi ro xảy ra khi lãi suất thị trường tăng
hoặc giảm gắn liền với thời hạn định giá khác nhau giữa tài sản và nợ.
Ví dụ: khoản đi vay thời hạn định giá 3 tháng và khoản cho vay thời hạn định
giá 6 tháng, nếu lãi suất tăng sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Trong cơ chế theo kế hoạch hoặc tập trung lãi suất tiền gửi và cho vay do Ngân
hàng Nhà Nước ấn định và được ổn định trong một thời gian dài, vì vậy không xuất
hiện rủi ro lãi suất hoặc rủi ro không đáng kể. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế
thị trường tính ổn định của lãi suất dần dần bị phá vỡ, cuối những năm 1990 lãi suất
quy định của Ngân hàng Nhà Nước đã thay đổi thường xuyên hơn (4-5 lần một
năm) và bất đầu năm 2002 chuyển sang cơ chế lãi suất thỏa thuận. Theo cơ chế lãi
suất này, rủi ro lãi suất sẽ bộc lộ rõ nét, đòi hỏi các ngân hàng phải quan tâm và có
những giải pháp quản trị thích hợp nhằm hạn chế tổn thất.
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
1.2.2.1 Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản
Nợ:
Trường hợp 1: Kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ: Ngân hàng
huy động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu

lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và
đầu tư dài hạn không đổi.


-8-

Trường hợp 2: Kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ: Ngân
hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tư kỳ hạn ngắn. Rủi ro sẽ trở
thành hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong
khi lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn giảm xuống.
1.2.2.2 Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình
huy động vốn và cho vay:
Trường hợp 1: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu tư
với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
không đổi trong khi thu nhập lãi giảm -> lợi nhuận ngân hàng giảm.
Trường hợp 2: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư
với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng
theo lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi -> lợi nhuận ngân hàng
giảm.
1.2.2.3 Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc
sử dụng nguồn vốn để cho vay:
Ví dụ:
- Ngân hàng huy động vốn 100, lãi suất 1%/tháng, thời hạn 6 tháng, chi phí lãi
= 100 x 1% x 6 = 6.
- Cho vay 60, lãi suất 1,2%/tháng, thời hạn 6 tháng, thu nhập lãi
= 60 x 1,2% x 6 = 4,32.
=> Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động để cho vay: Lợi nhuận
giảm 1,68.
1.2.2.4 Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay:

Ví dụ:
- Ngân hàng huy động 100, thời hạn 6 tháng, chi phí lãi = 100 x 1% x 6 = 6.
- Cho vay 100, lãi suất 1,2%/tháng, thời hạn 3 tháng, thu nhập lãi
= 100 x 1,2% x 3 = 3,6.
=> Ngân hàng huy động vốn với thời hạn dài nhưng cho vay với thời hạn ngắn


-9-

hơn: Lợi nhuận giảm 2,4.
1.2.2.5 Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế -> vốn
ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay:
Lãi suất cho vay danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Ví dụ: Khi dự kiến lãi suất cho vay 8% = 3% (lãi suất thực) + 5% (dự kiến tỷ lệ
lạm phát)
Nhưng nếu sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế là 8% thì lãi suất thực ngân
hàng được hưởng sẽ là 0%.
1.2.2.6 Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá
trị tài sản:
Giá trị thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ là dựa trên khái niệm giá trị hiện
tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài
sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản Có hoặc Nợ giảm xuống.
Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản Có và tài sản Nợ tăng
lên.
1.2.3 Đánh giá rủi ro lãi suất:
1.2.3.1 Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên
NIM – Net Interest Margin)
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Hệ số chênh lệch lãi thuần =
(NIM)




x 100%
Tài sản Có sinh lời

- Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư
chứng khoán…
- Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay …
- Tổng tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản Có – Tiền mặt & tài sản cố định.
Hệ số lãi ròng biên tế được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho
ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát
chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Công thức xác định hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) trên cho thấy: Nếu chi phí
huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và


-10-

đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro
lãi suất sẽ lớn.
1.2.3.2 Hệ số rủi ro lãi suất (R) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate
sensitive gap):
Hệ số rủi ro lãi suất (R) = Tài sản Có nhạy lãi – Tài sản Nợ nhạy lãi
Trong đó:
Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
- Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi.
- Các khoản cho vay ngắn hạn (cho vay thương mại) với thời hạn dưới n tháng.
- Các khoản cho vay có thời hạn còn lại dưới n tháng.
- Chứng khoán có thời hạn còn lại dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty,

xí nghiệp…)
- Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
khác (ngân hàng thương mại khác), các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn lại
dưới n tháng…
Đặc điểm: thời gian đến hạn dưới n tháng.
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết kiệm
không kỳ hạn của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n tháng.
- Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng (vay
qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng).
Các trường hợp có thể xảy ra:
(a) R = 0: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất = Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất.
Trường hợp này lãi suất biến động tăng (hay giảm) cũng không ảnh hưởng đến
lợi nhuận của ngân hàng, vì mức tăng (giảm) của thu nhập lãi và chi phí lãi bằng
nhau.
Ví Dụ: Tài sản Có nhạy cảm lãi suất = Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất = 100
- Lãi suất thị trường tăng (+0,5%):


-11-

Thu nhập lãi tăng: 100 x 0,5% = 0,5
Chi phí lãi tăng:

100 x 0,5% = 0,5

=> Mức tăng của lợi nhuận = Mức tăng của thu nhập – Mức tăng của chi phí = 0
Khi lãi suất tăng, lợi nhuận của ngân hàng không bị ảnh hưởng.
- Lãi suất của thị trường giảm (-0,5%):

Thu nhập lãi giảm: 100 x (-0,5%) = -0,5
Chi phí lãi giảm:

100 x (-0,5%) = -0,5

=> Mức giảm của lợi nhuận = (-0,5) – (-0,5) = 0
 Khi R = 0, cho dù lãi suất thị trường tăng hay giảm thì rủi ro lãi suất không xuất
hiện (NIM của ngân hàng không thay đổi).
(b) R > 0: Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất > Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất –
Khe hở dương
Ví Dụ:
- Lãi suất thị trường tăng (+0,5%):
Thu nhập lãi tăng: 100 x (+0,5%) = + 0,5
Chi phí lãi tăng :

80 x (+0,5%) = + 0,4

=> Mức tăng của lợi nhuận = (+0,5) – (+0,4) = + 0,1.
Rủi ro lãi suất không xuất hiện mà lợi nhuận ngân hàng còn được tăng NIM
của ngân hàng tăng.
- Lãi suất thị trường giảm (-0,5%)
Thu nhập lãi giảm: 100 x (-0,5%) = - 0,5
Chi phí lãi giảm:

80 x (-0,5%) = - 0,4

=> Mức giảm của lợi nhuận = (-0,5) – (-0,4) = - 0,1.
 Khi R > 0, lãi suất thị trường giảm  rủi ro lãi suất xuất hiện (NIM của ngân

hàng giảm).

(c) R < 0: Tài sản Có nhạy cảm lãi suất < Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất–Khe hở
âm
Vẫn áp dụng ví dụ trên:
- Lãi suất thị trường tăng (+0,5%):


-12-

Thu nhập lãi tăng: 80 x (+0,5%) = + 0,4
Chi phí lãi tăng:

100 x (+0,5%) = + 0,5

=> Mức giảm của lợi nhuận = (+0,4) – (+0,5) = - 0,1.
Rủi ro lãi suất xuất hiện  NIM của ngân hàng giảm.
- Lãi suất thị trường giảm (-0,5%)
Thu nhập lãi giảm: 80 x (-0,5%) = - 0,4
Chi phí lãi giảm:

100 x (-0,5%) = - 0,5

=> Mức tăng của lợi nhuận = (-0,4) – (-0,5) = 0,1.
 Khi R < 0,  Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.

Từ các ví dụ trên, ta có kết luận chung:
R = 0: Rủi ro lãi suất không xuất hiện.
R > 0: Rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm.
R < 0: Rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.
Và ta cũng có:
Mức thay đổi lợi nhuận = (Tổng tài sản Có nhạy lãi – Tổng tài sản Nợ nhạy

lãi) x Mức thay đổi lãi suất.
Hiệu số trong công thức trên được gọi là khoảng cách hay khe hở nhạy cảm lãi
suất (Interest rate sensitive gap), phương pháp phân tích này gọi là phân tích
khoảng cách hay khe hở nhạy cảm lãi suất.
1.2.3.3 Khe hở kỳ hạn (Duration Gap):
Nhược điểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất để đánh giá rủi ro lãi
suất là không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường
của vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn; không đưa ra
được số liệu có thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi
phải có một phương pháp đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất của các ngân hàng
khắc phục được những hạn chế nêu trên: Đó là phương pháp dựa vào khe hở kỳ
hạn để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.
Kỳ hạn hoàn vốn
Khe hở kỳ hạn =

Kỳ hạn hoàn trả
-

Tổng nợ
x


-13-

trung bình của tài sản

trung bình của nợ

Tổng tài


sản

Trong đó:
- Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản
vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ
nhận được trong tương lai.
- Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản
vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng
(Thanh toán lãi và vốn vay).
Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài
chính như sau:


DA =

1
Dòng tiền dự tính trong khoảng thời gian t x
(1 + YTM)t



Cft
(1 + YTM)t
DA: Kỳ hạn hoàn vốn của công cụ tài chính.
t: Thời gian khoản tiền được thanh toán.
Cft: Giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong giai đoạn t.



Cft : Giá trị hiện tại của công cụ tài chính

(1 + YTM)t
YTM: Tỷ lệ thu nhập khi công cụ tài chính đến hạn.
Ví dụ: Một ngân hàng cho khách hàng vay số tiền 1.000USD, kỳ hạn 5 năm, lãi
suất cho vay là 10%/năm, kỳ hạn hoàn vốn của khoản cho vay trên được xác định
như sau:
- Ta có YTM = 10% nên giá trị thị trường của khoản vay cũng là 1.000 USD.
- Thay số liệu trên vào công thức, ta có:


×