Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ NGỌC MINH TÚ

GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ NGỌC MINH TÚ

GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số

: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được
phép công bố.
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Minh Tú


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHNNg


: Ngân hàng nước ngoài

NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

M&A

: Merger and Acquisition (sáp nhập và mua lại)

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

STB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

OCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông


ABB

: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

MDB

: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Mê Kông

SEAB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

VPB

: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài Quốc doanh

HBB

: Ngân hàng thương mại nhà Hà Nội

DONGA

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

VIB


: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

SHB

: Ngân hàng thương mại Sài Gòn –Hà Nội

EXB

: Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

TCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

VCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

OCEAN BANK

: Ngân hàng thương mại Đại dương

TTCK

: Thị trường chứng khoán

TC-NH

: Tài chính - ngân hàng


SP-DV

: Sản phẩm - dịch vụ

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Danh mục các hình
Số hiệu

1.1

Tên hình vẽ
Các cách để thâu tóm một công ty

Trang

16

Danh mục các biểu đồ

2.1

Tên biểu đồ
Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng 9 tháng đầu năm 2012


2.2

Diễn biến vốn chủ sở hữu của các nhóm ngân hàng

68

2.3

Diễn biến tổng tài sản của các nhóm ngân hàng

68

Số hiệu

Trang

46

Danh mục các bảng

2.1

Tên biểu đồ
Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam

2.2

Tài sản và vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam

32


2.3

Vốn đầu tư nước ngoài trong các NHTMCP

34

2.4

Thị phần huy động vốn của ngành ngân hàng 2010 – 2012

35

2.5

Thị phần cho vay vốn của ngành ngân hàng 2010 – 2012

37

2.6

Số lượng chi nhánh của một số ngân hàng năm 2012

38

2.7

Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của một số NHTMCP

44


2.8
2.9

Một số thương vụ M&A ngân hàng tại Việt Nam từ 1999 – 2004
Các thương vụ M&A giữa ngân hàng nội địa và nước ngoài từ

50

2005 – 2010

51

Các thương vụ M&A ngân hàng lớn tại Việt Nam 2010 – 2012

53

Số hiệu

2.10
2.11

Trang

31

Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của 3 ngân hàng tham gia
hợp nhất (Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài Gòn) tính đến ngày

53


30/09/2011

2.12

Thế mạnh và điểm yếu của ba ngân hàng trước hợp nhất

54

2.13

Một số chỉ tiêu hoạt động của SCB sau hợp nhất

57

2.14

Các chỉ số tài chính của SHB và HBB trước khi sáp nhập

60


1

LỜI MỞ ĐẦU
I.

Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì thị trường tài


chính nói chung, ngân hàng nói riêng ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ và
dần khẳng định được vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng trong những năm vừa qua cho thấy được
sức hút mạnh mẽ từ lĩnh vực hoạt động tài chính giàu tiềm năng này. Tuy nhiên, thị
trường tài chính ngân hàng Việt Nam vẫn bị đánh giá là yếu kém hơn so với các
nước trong khu vực, đặc biệt là trong giai đoạn vừa qua. Trong khi cả nền kinh tế
đang phải chịu những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa có
dấu hiệu kết thúc thì ngân hàng là ngành phải gánh chịu những tác động đầu tiên.
Khủng hoảng kinh tế dẫn đến tình trạng nền kinh tế trì trệ, xuất hiện hiện tượng lạm
phát cao và để kiềm chế tình trạng lạm phát, biện pháp được ngân hàng Nhà nước
áp dụng là thắt chặt tín dụng. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó, do việc thực hiện lộ trình tự do
hóa tài chính ngày càng tới gần khiến ngân hàng thương mại Việt Nam cũng chịu
không ít áp lực từ cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, dưới áp lực
tăng vốn điều lệ theo lộ trình quy định tại Nghị định 141/2006NĐ-CP đang ngày
một gia tăng, đó là một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng có quy mô vốn
khiêm tốn. Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam muốn tồn
tại và cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài thì một trong những phương
pháp được đưa ra lựa chọn là sáp nhập và mua lại các ngân hàng nhỏ để tạo thành
các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh. Hoạt động mua
bán, sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được đánh giá là khuynh hướng và
là một nhân tố quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trước xu hướng hội nhập và những thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu thì việc mua bán và sáp nhập ngân hàng làm ăn yếu kém và không hiệu quả là
một tất yếu. Ý thức được tính bức thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài:


2

“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam thông qua

hoạt động sáp nhập và mua lại” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
II.
+

Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất: đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh của hệ thống các NHTM
Việt Nam hiện nay. Từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.

+

Thứ hai: làm rõ sự cần thiết của hoạt động sáp nhập và mua lại trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các NHTM. Thực tế diễn ra hoạt động M&A ngân
hàng tại Việt Nam như thế nào.Qua đó thấy được những mặt được và chưa
được của hoạt động M&A.

+

Cuối cùng đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động M&A
ngân hàng tại Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh.

III. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh kết hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân hàng, ...
IV. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các NHTM và các tổ chức tài chính có
liên quan, các hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các NHTM Việt Nam và hoạt động M&A
ngân hàng diễn ra từ trước tới nay tại Việt Nam và trên thế giới.
Luận văn cũng đề cập đến các chính sách quản lý vĩ mô có liên quan để thấy

được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng các NHTM nâng cao năng lực
cạnh tranh thông qua hoạt động này.


3

V.

Bố cục luận văn:
Nội dung của luận văn gồm ba phần chính:

- Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh và tác động của hoạt động
M&A đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.

- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh và việc sử dụng công cụ M&A để
nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam hiện nay.

- Chương 3: Hoàn thiện hoạt động M&A góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HOẠT ĐỘNG M&A ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các NHTM
1.1.1. Cạnh tranh NHTM
Cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế

so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực
hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của
ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh của NHTM
Lợi thế cạnh tranh là việc sở hữu những giá trị đặc thù mà doanh nghiệp có
thể khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi.
Muốn đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp điều quan trọng là xây dựng
cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghĩa là phải liên tục cung cấp cho thị
trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp
được. Nói cách khác, lợi thế cạnh tranh xuất phát từ giá trị mà doanh nghiệp tạo ra
cho người mua vượt quá phí tổn mà doanh nghiệp có thể bỏ ra, được thể hiện trên
hai phương diện:
i.

Doanh nghiệp nào có chi phí thấp hơn thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế
cạnh tranh hơn, mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân ngành bất
chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ;

ii.

Lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ sự khác biệt hóa xoay quanh những sản
phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, biểu hiện dưới nhiều
hình thức như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, dẫn đầu về


5

công nghệ hiện đại, chuyên biệt về đặc tính sản phẩm dịch vụ, hay mạng lưới
phân phối rộng.

1.1.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra trên
cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có nhằm củng cố và mở rộng thị phần,
gia tăng lợi nhuận, đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ
và vượt qua sức ép từ các lực lượng cạnh tranh hoặc những biến động bất lợi của
môi trường kinh doanh.
1.1.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên quan tới việc xác định vị trí để phát
huy bốn yếu tố cạnh tranh:
+ Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Các nhân tố trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể xếp thành hai
nhóm: các yếu tố cơ bản và các yếu tố nâng cao như khoa học kỹ thuật có tính độc
quyền, lao động trình độ cao, … . Trong đó, yếu tố thứ hai quyết định lợi thế và
năng lực cạnh tranh của ngân hàng nên cần phải đầu tư dài hạn, đúng mức và có hệ
thống.
+ Nhu cầu của khách hàng
Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngân hàng. Thực tế
cho thấy, không một ngân hàng nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu
cầu của khách hàng. Nghĩa là, lợi thế của ngân hàng chỉ giới hạn ở một hoặc một số
sản phẩm dịch vụ nhất định. Vấn đề cơ bản là, ngân hàng phải nhận biết được điều
này và cố gắng phát huy hiệu quả những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng
tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, ngân
hàng có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh
doanh và dịch vụ của mình. Mặt khác, nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho


6

ngân hàng phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có
thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó ngân hàng là người

trước tiên có được lợi thế cạnh tranh.
+ Các lĩnh vực có liên quan và ngành phụ trợ
Có thể nói sự phát triển của ngân hàng ngày nay không thể tách rời sự phát
triển thị trường tài chính với sự ra đời ngày càng nhiều các công ty chứng khoán,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty mua bán nợ và các quỹ đầu tư. Ngoài ra
sự phát triển của các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ khác như công nghệ thông tin,
bưu chính viễn thông cũng có vai trò quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách
thời gian và địa lý, đồng thời cung ứng đầu vào và giải quyết đầu ra cho ngân hàng.
Sự phát triển của các ngành này một mặt hỗ trợ và tạo điền kiện cho hoạt động của
các ngân hàng nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực không nhỏ buộc các ngân hàng
phải thích nghi và đổi mới mình để giảm thiểu chí phí hoặc tạo ra sự khác biệt.
+ Chiến lƣợc của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ thành công nếu được quản lý và tổ
chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của
nó. Theo đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và
thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của ngân hàng,
yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của
chúng. Ngoài ra, còn hai yếu tố có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh mà ngân
hàng cần tính đến là cơ hội của ngân hàng và vai trò của chính phủ.
1.1.5. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu trong ngành ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi cho sự lựa chọn
của người tiêu dùng và đặt ngân hàng trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để


7

chiến thắng trong cạnh tranh thì các ngân hàng phải nghiên cứu vận dụng nhiều
phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau.:

+ Cạnh tranh bằng chất lƣợng
Đối với một số ngành chất lượng là yếu tố có tính định tính hơn là định
lượng như ngành ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường
năng lực cạnh tranh hàm ý phải từng bước thoả mãn cao nhất những yêu cầu, đòi
hỏi từ phía khách hàng khi mà chất lượng sản phẩm dịch vụ được xác định chủ yếu
thông qua sự kiểm định, đánh giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ
đó. Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm ngân hàng có chất lượng phải
đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng, đem lại cho
khách hàng một tập hợp các tiện ích và lợi ích với tiêu chí:
i.

Tốc độ xử lý nhanh, mức độ chính xác cao.

ii.

Hiệu quả đem lại lớn.

iii.

Thái độ phục vụ tốt, công nghệ hiện đại.

iv.

Mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm
dịch vụ ít và đơn giản.
(Đặng Hữu Mẫn, 2010)

+ Cạnh tranh bằng giá cả
Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp dụng đối với các
sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Tuy nhiên, trong việc xác định giá cả

các NHTM phải đối mặt với hai mâu thuẫn lớn:
-

Thứ nhất, nếu như NHTM quan tâm tới khả năng cạnh tranh để mở rộng thị
phần thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí cho các khách của mình ưu
đãi hơn các đối thủ cạnh tranh của mình. Nhưng điều này khiến cho mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng khó thực hiện hơn khi mà thu nhập thực
tế của ngân hàng có thể giảm, thậm chí bị lỗ.


8

-

Thứ hai, nếu NHTM chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất
và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập. Tuy nhiên, điều này có
thể làm cho ngân hàng mất dần khách hàng, làm giảm thị phần trong kinh
doanh.
Hai mâu thuẫn trên đã giải thích tại sao hiện nay việc cạnh tranh bằng giá cả

trở thành biện pháp nghèo nàn nhất trong chiến lược cạnh tranh của ngân hàng. Trên
thực tế, cạnh tranh bằng giá chỉ phù hợp với chiến lược xâm nhập thị trường mới
nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.
+ Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối trình trong quá trình sản xuất kinh doanh từ
khi bắt đầu nghiên cứu thị trường, đi vào sản xuất đến khi sản phẩm dịch vụ đến với
người tiêu dùng. Cạnh tranh bằng khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm là một trong
những hình thức cạnh tranh phi giá cả có thể gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Bên cạnh việc nâng cao tốc độ tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối ngân
hàng cũng trở thành một trong những kênh thu thập thông tin thị trường và nắm bắt

nhu cầu, thị hiếu của khách hàng một cách tương đối chính xác và hiệu quả. Qua đó,
ngân hàng chủ động hơn trong việc hoàn thiện, cải tiến sản phẩm dịch vụ, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ra thị trường.
Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, giá và mạng lưới phân phối hợp
lý, các ngân hàng còn xúc tiến nhiều hoạt động hỗ trợ khác như khuyến mãi, quảng
cáo, … nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong xu thế hội nhập hiện nay.
1.1.6. Tính đặc thù trong cạnh tranh của NHTM
Không nằm ngoài quy luật của nền kinh tế thị trường, các NHTM trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ tín dụng luôn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt để
tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, do hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt, nên so với sự


9

cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc
trưng nhất định:
Thứ nhất, các ngân hàng cạnh tranh nhưng có sự hợp tác với nhau trong lĩnh
vực kinh doanh nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro
Một ngân hàng đi vào hoạt động tức là nó đã chấp nhận cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại khác để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều đối tượng
trong nền kinh tế từ các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông
qua các hoạt động huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, các sản phẩm tín
dụng, các loại hình dịch vụ. Đồng thời trong hoạt động của mình, các ngân hàng có
nhiều đối tượng khách hàng chung thông qua các hoạt động đồng tài trợ, dẫn đến
trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng cũng được liên đới với nhau trong một
giới hạn nhất định nên những ảnh hưởng xấu tới an toàn hệ thống các tổ chức tín
dụng là điều khó tránh khỏi, thậm chí các đối tượng có liên quan cũng bị vạ lây nếu
một ngân hàng nào đó khó khăn trong kinh doanh có nguy cơ đổ vỡ (Trần Huy

Hoàng, 2010).
Mặt khác trong thế giới kinh doanh đầy biến động hiện nay, hoạt động ngân
hàng có độ mở lớn trong giao thương quốc tế nên rất dễ bị tổn thương khi phải đối
mặt với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Do đó, mọi thủ đoạn
cạnh tranh, mọi hành vi bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ, làm suy yếu dẫn
đến sụp đổ NHTM khác có thể đem lại những hậu quả to lớn và nhiều khả năng loại
trừ chính ngân hàng đó.
Thứ hai, cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào môi trường bên ngoài
Kinh doanh dịch vụ liên quan đến tiền tệ là lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu tác
động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn
hoá, … . Một khi các nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động
rất nhanh và mạnh đến môi trường kinh doanh nói chung, gây nên những cơn chấn
động lớn, thậm chí đe dọa đến sự tồn vong của cả hệ thống tín dụng, và có thể trở


10

thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và khách hàng trên địa bàn ngân hàng
hoạt động.
Thứ ba, cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trường có sự can thiệp hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp của Ngân hàng trung ương mỗi nước.
Có hai nguyên nhân chính mà Ngân hàng trung ương mỗi nước phải can
thiệp vào hoạt động cạnh tranh của các NHTM: thứ nhất, chất liệu kinh doanh của
ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được NHNN sử dụng để quản lý vĩ
mô nền kinh tế; thứ hai, hoạt động của các NHTM có liên quan đến hầu hết các chủ
thể trong nền kinh tế, đến mọi mặt hoạt động xã hội (Trần Huy Hoàng, 2010). Cho
nên để tránh sự mạo hiểm quá mức cho phép trong hoạt động của các NHTM dẫn
đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương các nước đều giám sát
chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro.
Thứ tư, cạnh tranh ngân hàng chịu ảnh hưởng thường xuyên của môi trường tài

chính quốc tế
Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ không chỉ trong
phạm vi một nước. Kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển triển và xu thế hội nhập
tất yếu đã tạo điều kiện cho môi trường tài chính quốc tế phát triển mạnh mẽ. Một
khi các ngân hàng vươn cánh tay dài ra khỏi phạm vi quốc gia cũng đồng nghĩa với
việc hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối nhiều hơn các yếu tố nước ngoài.
1.1.7. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Năng lực tài chính
Làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài sang các quốc gia đang phát
triển nở rộ trong những thập niên cuối thế kỷ XX cùng với sự hỗ trợ tích cực của tư
duy kinh tế mở cửa đã đặt hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và các ngân hàng
thương mạng nói riêng dưới áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt. Nắm bắt được tình
hình đó, trong những năm qua các NHTM Việt Nam không ngừng nỗ lực cải thiện
sức mạnh cạnh tranh của mình, đáng chú ý là việc gia tăng năng lực tài chính. Năng


11

lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định,
được thể hiện qua các yếu tố sau:
+ Quy mô vốn tự có
Các lý thuyết cơ bản chứng minh rằng vốn tự có đang đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng, là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gởi của khách
hàng một khi ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh (Đặng Hữu Mẫn, 2010). Vốn
tự có cao giúp ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công
chúng. Ngược lại, vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả
năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp.
+ Hệ số an toàn vốn (CAR: Capital Adequacy Ratio)
Qua hệ số này có thể xác định được khả năng thanh toán các khoản nợ có
thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động của

ngân hàng. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được hệ số này tức là nó đã
tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa
bảo vệ những người gửi tiền.
+ Chất lƣợng tài sản nợ
Ngày nay các ngân hàng đã bắt đầu quan tâm nhiều đến tài sản nợ và coi việc
quản lý tài sản nợ như là một yếu tố để nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như tăng
nguồn bổ sung đối với khả năng thanh toán của ngân hàng (Đặng Hữu Mẫn, 2010).
Theo đó, quản lý tài sản nợ tức là sử dụng các nghiệp vụ bên nợ của bảng tổng kết
tài sản nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đảm bảo sự tăng
trưởng nguồn vốn ổn định và bền vững, tạo tiền đề nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Quan trọng nhất trong cơ cấu nợ là
quy mô và khả năng huy động vốn.


12

+ Chất lƣợng tài sản có
Trong quản lý tài sản có, một mặt các ngân hàng thương mại phải tôn trọng
các tỷ lệ dự trữ quy định, mặt khác phải tránh các rủi ro để tồn tại và kinh doanh có
lãi. Trong quản lý kết cấu tài sản có các ngân hàng thường tính toán và sắp xếp thứ
tự ưu tiên như sau: dự trữ sơ cấp, dự trữ thứ cấp, các khoản cho vay, đầu tư dài hạn.
Theo đó các khoản dự trữ sơ cấp được sử dụng để dự trữ theo quy định của NHNN
và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các
khoản thanh toán cho ngân hàng khác trong việc thanh toán giữa các ngân hàng. Sau
khi đã thực hiện đầy đủ các dự trữ sơ cấp và thứ cấp thì ngân hàng ưu tiên các
nghiệp vụ sinh lời an toàn như công trái, thực hiện các khoản tín dụng ngắn hạn và
sau đó mới đến các khoản mục rủi ro cao hơn.
+ Khả năng thanh khoản
Theo các chuẩn mực quốc tế và quy định hiện hành của NHNN Việt Nam,

khả năng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ giữa tài sản
có có thể thanh toán ngay so với tài sản nợ phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu này đo
lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của người tiêu
dùng, nhất là trong các tình huống người gửi tiền rút hàng loạt và thường xuyên.
Khi một ngân hàng có dấu hiệu mất khả năng thanh toán thì uy tín của ngân hàng đó
giảm đáng kể, thậm chí nếu không khắc phục kịp thời sự mất cân đối cung cầu
thanh khoản này có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Để duy trì khả năng thanh toán,
NHTM phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán
ở mọi thời điểm.
+ Khả năng sinh lời
Là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời phản ánh kết quả cạnh
tranh của ngân hàng, khả năng sinh lời được phân tích qua các chỉ tiêu sau: lợi
nhuận sau thuế (EAT), tốc độ tăng trưởng lợi nhuận theo thời gian, ROE, ROA,
mức sinh lời trong mối tương quan với các chỉ tiêu khác.


13

+ Khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro
của Ngân hàng. Theo đó có 4 nhóm rủ ro cơ bản: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất.
Sự dẫn dắt công nghệ ngân hàng
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò như một trong
những nguồn lực quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các NHTM, đặc biệt
trong lĩnh vực thanh toán và ngân hàng điện tử. Công nghệ góp phần tạo nên những
chuyển biến mang tính độc đáo và tiện ích hơn cho các SPDV truyền thống hoặc
cho ra đời những SPDV mới đáp ứng mọi hầu hết các nhu cầu của khách hàng.
Công nghệ ngân hàng không chỉ dừng lại ở những công nghệ mang tính nghiệp vụ
như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, hệ thống máy tự động,

… mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro, … .
Năng lực công nghệ được phản ánh qua các chỉ tiêu số lượng, chất lượng các công
nghệ hiện đại, khả năng nâng cấp đổi mới công nghệ ngân hàng cả về góc độ kỹ
thuật và kinh tế.
Năng lực cạnh tranh về mạng lƣới phân phối sản phẩm dịch vụ
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá cách thức mà ngân hàng chuyển sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Theo đó hệ thống kênh phân phối phải thỏa mãn một số yêu
cầu như: duy trì thị trường, sử dụng một số kênh phân phối mới để giảm bớt tác
động của chi phí, xây dựng nhiều kênh phân phối có khả năng phản ứng linh hoạt
trước sự thay dổi của môi trường kinh doanh, sử dụng yếu tố công nghệ trong phân
phối sản phẩm nhằm gia tăng sức mạnh cạnh tranh.


14

Năng lực cạnh tranh về mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và phát triển sản phẩm mới
Với đặc tính riêng của ngành là các SPDV hầu như không có sự khác biệt thì
các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng những sản phẩm
cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ. Nếu một
ngân hàng có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm trên cơ sở những
sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở nên đa dạng
hơn, đáp ứng được các nhu cầu cầu khác nhau của nhiều khách hàng khác nhau, từ
đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ bổ trợ cũng là một trong những cách thức hiệu
quả thu hút sự chú ý và gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Năng lực giành và giữ thị phần
Thị phần mà mỗi ngân hàng chia sẻ trên thị trường phần nào phản ánh kết
quả trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng, được các nhà quản trị ngân hàng rất
chú trọng để đạt vị thế và sự ổn định hơn trong hoạt động kinh doanh so với đối thủ

cạnh tranh.
Sức mạnh nhân sự - lợi thế cạnh tranh lâu dài
Trong những lĩnh vực kinh doanh mà chất lượng sản phẩm dịch vụ quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp thì yếu tố con người đóng một vai trò vô cùng
quan trọng (Đặng Hữu Mẫn, 2010). Không phải ngẫu nhiên mà nhiều khách hàng
đánh giá đội ngũ nhân viên chính là bộ mặt của ngân hàng, bởi chính họ sẽ đem đến
những cảm nhận đầu tiên về sản phẩm dịch vụ, về ngân hàng khi tiếp xúc với khách
hàng, đồng thời xây dựng niềm tin đối với khách hàng.
Nhìn chung, năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM được
xem xét trên hai khía cạnh: số lượng và chất lượng lao động.


15

Năng lực quản lý điều hành ngân hàng
Năng lực quản lý, điều hành và kiểm soát của Ban lãnh đạo có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, là yếu
tố then chốt để ngân hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Để
đánh giá năng lực quản trị của ngân hàng, người ta thường xét đến các chuẩn mực:
chiến lược kinh doanh của ngân hàng, cơ cấu tổ chức, khả năng áp dụng phương
thức quản trị ngân hàng hiệu quả, sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh
doanh. Theo đó, nếu một ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng
theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực
quản trị cao.
Năng lực cạnh tranh về xây dựng uy tín và quảng bá thƣơng hiệu
Uy tín ngân hàng được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị
trường trên cơ sở mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và cho xã hội. Đây là tài
sản vô hình mà không phải ngân hàng nào cũng xây dựng được nhưng là vũ khí chủ
lực để ngân hàng có thể dễ dàng vươn lên trong cạnh tranh với đối thủ.
1.2. Tổng quan về sáp nhập, mua lại (M&A) và sự cần thiết của hoạt động

M&A để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động M&A ngân hàng.
Các khái niệm
Thâu tóm (take over) là tên gọi chung cho các hành động làm chuyển đổi
quyền kiểm soát doanh nghiệp từ một nhóm các chủ sở hữu này sang nhóm chủ sở
hữu khác (Trần Huy Hoàng, 2010). Theo đó hoạt động thâu tóm diễn ra khi bất cứ
nhóm nào giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp ở mức độ nhất định. Có ba
cách để thâu tóm một công ty:


16

Hình 1.1 Các cách để thâu tóm một công ty

+ Lôi kéo cổ đông: là việc trong đó việc một nhóm cổ đông tìm cách giành
phiếu bầu trong đại hội cổ đông để thay thế cho hội đồng quản trị hiện tại.
+ Tư nhân hoá: là trường hợp một nhóm nhỏ cổ đông nội bộ mua lại toàn bộ
cổ phần công ty, biền nó từ công ty đại chúng thành công ty tư nhân (private
company).
+ Mua lại: dùng để chỉ việc một công ty bị thâu tóm bởi một công ty khác.
Công ty mua lại gọi là bên bán hay công ty mục tiêu và công ty còn lại được
gọi là công ty bên mua hay công ty chào mua.
Sáp nhập doanh nghiệp (Merger) được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay
nhiều công ty. Theo đó chỉ còn một công ty còn tồn tại như một thực thể pháp lý,
các công ty còn lại không còn nữa.Công ty còn tồn tại sẽ tiếp nhận toàn bộ tài sản
cũng như nghĩa vụ Nợ của công ty sáp nhập.


17


Mua lại doanh nghiệp (Acquisition) được hiểu là việc mua lại hoặc thôn tính
quyền kiểm soát một công ty và không cho ra đời một pháp nhân mới. Việc mua lại
hoặc thôn tính cũng có thể được thực hiện bởi chính đội ngũ quản lý hoặc bởi các
nhà đầu tư bên ngoài.
1.2.2. Những lợi ích và hạn chế của thƣơng vụ M&A ngân hàng.
1.2.2.1. Các lợi ích của hoạt động M&A ngân hàng:
+ Lợi thế nhờ qui mô:
Hai hay nhiêu ngân hàng sáp nhập với nhau sẽ tạo nên một giá trị cộng
hưởng nhờ lợi thế về qui mô được mở rộng hơn về vốn, con người, số lượng chi
nhánh phòng giao dịch, ... . Từ đó sẽ tao khả năng cung ứng vốn cho các dự án lớn,
đòi hỏi vốn lớn và thời hạn kéo dài với lãi suất cạnh tranh. Hơn nữa sự gia tăng vế
số lượng chi nhánh, ngân hàng sau M&A sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng
của khách hàng tốt hơn.
+ Tận dụng đƣợc hệ thống khách hàng:
Vì mỗi ngân hàng có một đặc thù kinh doanh riêng phù hợp với tiềm năng
vốn có của nó do vậy khi kết hợp lại sẽ có những lợi thế riêng để khai thác, bổ sung
cho nhau. Nếu ngân hàng có hệ thống khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ khi
kết hợp với ngân hàng chuyên về cho vay với cá nhân sẽ làm cho ngân hàng mới tận
dụng triệt để được lợi thế của mình. Sau khi sáp nhập, ngân hàng mới sẽ kế thừa hệ
thống khách hàng của các ngân hàng trước nó, khách hàng sẽ được cung cấp những
dịch vụ mới hấp dẫn tiện nghi hơn.
+ Giảm đƣợc chi phí huy động do việc chay đua lãi suất:
Khi sáp nhập lại hoặc các ngân hàng nhỏ bị ngân hàng lớn thâu tóm thì số
lượng ngân hàng sẽ giảm xuống đáng kể, năng lực tài chính của các ngân hàng được
cải thiện, áp lực cạnh tranh giảm xuống do vậy sẽ khó diễn ra cuộc chạy đua lãi suất
huy động.


18


+ Thu hút đƣợc nhân sự giỏi:
Khi hai hay nhiều ngân hàng tiến hành sáp nhập sẽ tạo ra một đội ngũ nhân
sự lớn để chọn lọc hình thành nên đội ngũ cán bộ mới tiềm năng, có thể thực hiện
những lĩnh vực kinh doanh mới tiềm năng như kinh doanh ngoại tệ hay sản phẩm
options (currency or gold option), …
+ Gia tăng giá trị doanh nghiệp:
Việc sáp nhập ngân hàng lại với nhau sẽ tận dụng được lợi thế kinh doanh
trên qui mô, giảm bớt chi phí mở rộng hoạt động kinh doanh, cắt giảm nhân sự dư
thừa thiếu hiệu quả, tận dụng được hệ thống khách hàng để phát triển sản phẩm hỗ
trợ, mở rộng lĩnh vực kinh doanh…. Từ đó làm hiệu quả hoạt động của ngân hàng
sau sáp nhập tăng cao, dẫn đến giá trị tài sản ngân hàng tăng lên, giá trị tài sản của
cổ đông tăng lên dẫn đến giá trị cổ phiếu của ngân hàng sau sáp nhập sẽ được các cổ
đông hiện tại tin tưởng hơn, các nhà đầu tư quan tâm và đánh giá cao hơn.
Do đó việc sáp nhập mua lại không đơn thuần là phép cộng giá trị hai ngân
hàng lại với nhau, nếu tận dụng tốt các lợi thế, giá trị ngân hàng mới sẽ lớn hơn
nhiều lần phép cộng số học của các ngân hàng bị sáp nhập.
1.2.2.2. Các hạn chế của hoạt động M&A ngân hàng
+ Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hƣởng:
Trong quá trình sáp nhập và mua lại ngân hàng làm cho quyền lợi của các cổ
đông thiểu số bị ảnh hưởng lớn. Các quyền lợi và ý kiến của các cổ đông đó có thể
bị bỏ qua vì số phiếu của họ không đủ để biểu quyết Nghị quyết đại hội đồng cổ
đông. Nếu khi các cổ đông thiểu số không bằng lòng với phương án sáp nhập thì họ
có thể bán cổ phiếu của mình đi. Song làm như vậy họ sẽ bị thiệt thòi do khi họ bán
cổ phiếu ngân hàng khi thương vụ đã hoàn tất cho nên giá của cổ phiếu lúc này
không còn cao như thời điểm mới có thông tin của vụ sáp nhập, mua lại. Hơn nữa
nếu họ tiếp tục nắm giữ cổ phiếu thì tỉ lệ quyền biểu quyết của họ trên tổng số cổ
phiếu có quyền biểu quyết sẽ nhỏ hơn trước.


19


+ Xung đột mâu thuẫn của các cổ đông lớn:
Sau sáp nhập, mua lại ngân hàng, ngân hàng mới sẽ hoạt động với số vốn cổ
phần lớn hơn, những cổ đông lớn bị thâu tóm có thể bị mất quyền kiểm soát ngân
hàng như trước nữa. Ý kiến của họ trong Đại hội đồng cổ đông không còn giá trị
lớn như cũ nữa, quyền bầu người vào Hội Đồng Quản Trị cũng sẽ giảm so với trước
đây. Hội đồng quản trị sẽ có số lượng thành viên nhiều hơn nên thành viên trong hội
đồng do các cổ đông lớn bầu vào sẽ hạn chế quyền lực hơn trước sáp nhập. Vì thế
các cổ đông lớn sẽ tìm cách liên kết với nhau để tạo nên thế lực của mình lớn hơn
nhằm tìm cách kiểm soát ngân hàng sau M&A. Cuộc cạnh tranh sẽ không bao giờ
chấm dứt khi tất cả các bên đều thoả mãn lợi ích của mình.
+ Văn hoá doanh nghiệp bị pha trộn.
Văn hoá doanh nghiệp thể hiện những nét đặc trưng riêng có của mỗi doanh
nghiệp, thể hiện những đặc điểm khác biệt so với doanh nghiệp khác. Sự khác biệt
đó thể hiện ở những tài sản vô hình như: sự trung thành của nhân viên, môi trường
làm việc, cách đối xử của nhân viên với lãnh đạo, lòng tin của đội ngũ nhân viên
với cấp quản lý và ngược lại, … . Do vậy văn hoá doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh
tranh vô cùng quí giá với bất kì doanh nghiệp nào. Vậy khi nên khi sáp nhập mua
lại ngân hàng lại với nhau tất nhiên các nét đặc trưng đó bị hoà trộn với nhau. Đội
ngũ nhân viên sẽ cảm thấy bối rối khi làm việc trong một môi trường làm việc mới
với kiểu văn hoá mới, đồng thời họ phải tìm cách thích nghi với thay đổi trong cách
giao tiếp với khách hàng, với nhân viên từ ngân hàng khác, niềm tin với ban lãnh
đạo cũng thay đổi. Do đó đòi hỏi ban lãnh đạo nhận diện đúng rào cản văn hoá, tìm
cách hoà hợp một cách tối ưu nhất văn hoá doanh nghiệp.
+ Xu hƣớng dịch chuyển nguồn nhân sự:
Hoạt động sáp nhập ngân hàng sẽ tất yếu dẫn đến việc tái cấu trúc bộ máy
hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ bị thay đổi
dẫn đến tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường làm việc mới. Nếu họ chấp
nhận ở vị trí hiện tại, họ vui vẻ làm việc và tiếp tục cống hiến cho ngân hàng hoặc



20

nếu cảm thấy bị đối xử bất công, cơ hội thăng tiến không còn, họ sẽ ra đi. Ngân
hàng sau M&A sẽ gặp vô vàn khó khăn trong công việc kinh doanh nếu như mất
mát các nhân sự nòng cốt này.
1.2.3. Các cách thức thực hiện M&A ngân hàng
Các cách thức thực hiện sáp nhập, mua lại ngân hàng rất đa dạng phụ thuộc
vào quan điểm quản trị của các bên, mục tiêu, cơ cấu sở hữu và các lợi thế của mỗi
bên trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, theo các thương vụ sáp nhập và mua
lại trên thế giới thì các cách thức thực hiện M&A gồm có:
1.2.3.1. Thƣơng lƣợng với Hội đồng quản trị và ban điều hành
Đây là cách thức thực hiện khá chủ yếu trong các thương vụ sáp nhập và
mua lại ngân hàng. Khi cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng
của thương vụ sáp nhập hoặc họ dự doán được tiềm năng phát triển vượt trội trong
tương lai, ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thương thảo hợp đồng sáp nhập.
Có những ngân hàng nhỏ và yếu trong thời kì khủng hoảng của nền kinh tế đã tự
động tìm đến ngân hàng lớn hơn đề nghị sáp nhập. Đồng thời các ngân hàng trung
bình cũng tìm kiếm cơ hội sáp nhập lại với nhau để tạo thành ngân hàng lớn hơn
đủ sức vượt qua khó khăn của cơn bão khủng hoảng và nâng cao khả năng cạnh
tranh với ngân hàng nước ngoài.
1.2.3.2. Thu gom cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán
Việc thâu tóm bắt nguồn từ ngân hàng lớn hơn hoặc từ chính đối thủ cạnh
tranh, ngân hàng có ý định thâu tóm tiến hành thu gom dần cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán hoặc nhận chuyển nhượng từ nhà đầu tư chiến lược, các cổ đông nhỏ
lẻ. Cách thức này cần thời gian khá dài, hơn nữa nếu để lộ thông tin ra bên ngoài thì
giá cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu sẽ tăng vọt trên thị trường. Ngược lại nếu cách
thức này được diễn ra dần dần và trôi chảy, ngân hàng sẽ thâu tóm có thể đạt được
mục đích của mình một cách êm thấm mà không gây nên sự xáo động lớn nào cho



×