Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


Đặng Thị Mỹ Nƣơng

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
YẾU TỐ NĂNG SUẤT TỔNG HỢP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM NĂM 2008

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


Đặng Thị Mỹ Nƣơng

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
YẾU TỐ NĂNG SUẤT TỔNG HỢP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM NĂM 2008

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Học viên
Đặng Thị Mỹ Nương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện
của nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn, TS.
Nguyễn Hoàng Bảo, trưởng khoa Kinh tế của trường đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để luận
văn được hoàn thành tốt hơn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Th.S Nguyễn Xuân Lâm, giảng viên của trường đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã gợi ý cho tác giả một hướng nghiên
cứu thật hấp dẫn và chia sẻ với tác giả những tài liệu tham khảo rất hữu ích.
Xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phạm Khánh Nam, phó trưởng khoa Kinh tế của
trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã cung cấp cho tác giả bộ dữ
liệu doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, thầy còn cho tác giả những ý kiến đóng

góp quý báu trong giai đoạn xây dựng ý tưởng nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến ba và mẹ, vì đã cho tác giả những điều
kiện thuận lợi nhất từ vật chất đến tinh thần để tác giả hiện thực hóa ước mơ của
mình. Xin cảm ơn chị gái ở phương xa đã luôn động viên và cho tác giả niềm tin,
cũng xin gửi lời cảm ơn đến em gái và em trai đã chia sẻ với tác giả công việc nhà,
và cảm ơn cháu gái bé nhỏ đã cho tác giả thật nhiều niềm vui giúp tác giả có nhiều
động lực để hoàn thành luận văn.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 5
1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ........................... 5
1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) ............................................................ 6
1.3. Các nhân tố tác động đến TFP ................................................................ 8
1.4. Các nghiên cứu liên quan ...................................................................... 13
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 16
2.1. Lựa chọn hàm sản xuất ......................................................................... 16
2.2. Đo lường tổng năng suất các yếu tố...................................................... 18
2.3. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 23
2.4. Mô tả biến ............................................................................................. 23
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN DNNVV VÀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ...... 27

CHƢƠNG 4: ƢỚC TÍNH TỔNG NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ .................. 36
4.1. Khát quát bộ dữ liệu.............................................................................. 36
4.2. Kết quả ước tính TFP cho các DNNVV ............................................... 38
4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................ 45
CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Các ký hiệu từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

TFP

Total Factor Productivity

Tổng năng suất các yếu tố

DNNVV

Small and Medium Enterprise

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Công ty TNHH


Limited liability company

Công ty
trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam ............................................... 5
Bảng 2.1: Tóm tắt các yếu tố kỳ vọng có tác động đến TFP của doanh nghiệp ...... 25
Bảng 3.1: Số lượng các DNNVV đăng ký kinh doanh qua các giai đoạn ............... 28
Bảng 3.2: Các chỉ số kinh tế cơ bản của Việt Nam 2008......................................... 29
Bảng 3.3: Tổng sản phẩm trong nước năm 2008 theo giá so sánh 1994 ................. 30
Bảng 4.1: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và tỉnh/thành ..................... 37
Bảng 4.2: Khát quát dữ liệu nghiên cứu theo loại hình và ngành sản xuấ ............... 37
Bảng 4.3: Đặc điểm giá trị gia tăng, tài sản hữu hình .............................................. 39
Bảng 4.4: Số lao động thường xuyên cuả doanh nghiệp .......................................... 39
Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong hàm sản xuất Cobb - Douglas ................ 40
Bảng 4.6: Mức độ tương quan giữa các biến trong hàm sản xuất............................ 40
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy hàm sản xuất Cobb - Douglas ....................................... 41
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy sau khi khắc phục phương sai thay đổi ......................... 42
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ............................................................ 43
Bảng 4.10: Giá trị TFP ước tính được từ hàm sản xuất Cobb-Douglas ................... 46
Bảng 4.11: Thống kê mô tả tổng năng suất các yếu tố ............................................ 48
Bảng 4.12: Mô tả tuổi của doanh nghiệp ................................................................. 49
Bảng 4.13: Thống kê mô tả tuổi của doanh nghiệp ................................................. 49
Bảng 4.14: Kiểm định tương quan cho yếu tố tuổi của doanh nghiệp ..................... 50
Bảng 4.15: Mô tả hiệu quả sử dụng năng lượng của doanh nghiệp ......................... 50
Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ sử dụng năng lượng của doanh nghiệp ........... 51
Bảng 4.17: Kiểm định tương quan cho yếu tố mức độ sử dụng năng lượng ........... 51

Bảng 4.18: Mô tả cho yếu tố định hướng xuất khẩu ................................................ 52
Bảng 4.19: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến định hướng xuất khẩu........ 52
Bảng 4.20: Kiểm định t-test cho biến định hướng xuất khẩu (trường hợp phương sai
không đồng nhất) ...................................................................................................... 52
Bảng 4.21: Mô tả cho yếu tố loại hình doanh nghiệp .............................................. 53
Bảng 4.22: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến loại hình doanh nghiệp ...... 53


Bảng 4.23: Kiểm định t-test cho biến loại hình doanh nghiệp (trường hợp phương
sai không đồng nhất) ................................................................................................ 54
Bảng 4.24: Mô tả mạng lưới quan hệ xã hội của doanh nghiệp............................... 54
Bảng 4.25: Kiểm định tương quan cho biến vốn xã hội của doanh nghiệp ............. 54
Bảng 4.26: Mô tả số lần chi cho các khoản chi không chính thức........................... 55
Bảng 4.27: Mục đích của các khoản chi phí không chính thức ............................... 55
Bảng 4.28: Kiểm định tương quan cho số lần chi các khoản chi không chính thức 56
Bảng 4.29: Thống kê mô tả cho biến khu vực hoạt động của doanh nghiệp ........... 56
Bảng 4.30: Kiểm định phương sai đồng nhất cho biến khu vực hoạt động ............. 57
Bảng 4.31: Kiểm định Kruskal – Wallis cho biến khu vực hoạt động .................... 57
Bảng 4.32: Tóm tắt kết quả kiểm định tác động của các yếu tố đến TFP................ 58
Bảng 5.1: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu ...................................................... 59
Bảng 5.2: Kết quả hồi quy mô (sau khi khắc phục phương sai thay đổi) ................ 60
Bảng 5.3: Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình nghiên cứu ................................. 61


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đường cong học hỏi ..... 9
Hình 1.2: TFP và các yếu tố tác động đến TFP ....................................................... 12
Hình 4.1: Biểu đồ phần dư theo giá trị dự đoán của biến phụ thuộc ....................... 44
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện phân phối bình thường của biến phụ thuộc (lntfp) ....... 45
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo hình thức doanh nghiệp ...................... 46

Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo tỉnh/thành phố ..................................... 47
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện giá trị TFP theo ngành .................................................. 47
Hình 5.1: Biểu đồ phần dư theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc ......................... 61


TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các nhân tố tác động đến yếu tố năng suất
tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) ở Việt Nam trong năm 2008. Trong nghiên cứu này, phương pháp kinh
tế lượng được sử dụng trong cả hai giai đoạn ước tính. Đầu tiên, hàm sản xuất Cobb
– Douglas được hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước tính
TFP. Kết quả ước tính này cho thấy lao động là yếu tố có đóng góp lớn nhất và
tương đối cao vào giá trị gia tăng của các doanh nghiệp, trong khi đó mức đóng góp
của tài sản hữu hình lại thấp so với yếu tố lao động mặc dù các doanh nghiệp có
lượng tài sản hữu hình tương đối cao. Sau khi có được giá trị TFP, bài viết tiếp tục
dùng phương pháp OLS hồi quy mô hình nghiên cứu để đánh giá các nhân tố tác
động đến TFP. Kết quả hồi quy cho thấy các doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu
quả sẽ có năng suất cao. Chi phí không chính thức có tác động tích cực đến năng
suất của doanh nghiệp. Ngược lại, tuổi của doanh nghiệp lại có tác động tiêu cực
đến TFP. Một yếu tố khác là loại hình doanh nghiệp cũng có tác động đến năng suất
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khu vực hoạt động của doanh nghiệp cũng được
xem xét, các doanh nghiệp ở khu vực một (Hà Nội và Hồ Chí Minh) hoạt động hiệu
quả hơn các doanh nghiệp ở khu vực hai (Phú Thọ, Hà Tây, Hải Phòng và Nghệ
An) và các doanh nghiệp ở khu vực hai lại hoạt động tốt hơn các doanh nghiệp khu
vực ba (Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng và Long An).


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế, chính trị và xã hội là những vấn đề không thể tách biệt nhau. Vừa chịu
tác động từ hai yếu tố còn lại vừa giữ vai trò chi phối, kinh tế đã trở thành một yếu
tố vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một nền kinh tế vững mạnh sẽ giúp
nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh trật tự trong và ngoài lãnh thổ. Bên cạnh đó,
nó còn đảm bảo cuộc sống ấm no cho người dân và góp phần quyết định sự thành
bại của chế độ xã hội mà quốc gia đó theo đuổi. Đi tìm giải pháp để phát triển và
tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề khiến các nhà hoạch định chính sách quan tâm.
Những năm gần đây, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng đã
mang đến cơ hội để các nước học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau vừa là cơ hội để mở
rộng thị trường. Cùng với đó là mức độ cạnh tranh ngày càng tăng cả yếu tố đầu vào
lẫn đầu ra. Nguồn lực dần trở nên khan hiếm và chi phí của chúng gia tăng. Tăng
trưởng kinh tế theo chiều rộng mất dần ưu thế. Do đó, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
theo chiều sâu là giải pháp thay thế phù hợp trong điều kiện kinh tế hiện nay, cụ thể
là tăng mức đóng góp của TFP vào sản lượng đầu ra của quốc gia. Không ngoài
mục đích thúc đẩy kinh tế Việt Nam tăng trưởng, bài nghiên cứu này sẽ tìm hiểu về
TFP của các DNNVV tại Việt Nam và đánh giá các nhân tố tác động đến nó.
Một câu hỏi có thể được đặt ra, đó là tại sao đối tượng lại là các DNNVV. Vấn
đề này xuất phát từ thực trạng của các DNNVV của Việt Nam. Các doanh nghiệp
này không chỉ chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số doanh nghiệp mà còn có vai trò
không nhỏ đối với tổng thể kinh tế quốc dân và là nơi tạo ra phần lớn việc làm và
góp phần bình ổn xã hội. Theo kết quả điều tra tổng thể doanh nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2008, số lượng các DNNVV tính đến hết ngày 31/12/2008 đã lên đến
198152 doanh nghiệp, chiếm gần 96,34% tổng số doanh nghiệp; sử dụng khoảng
50,13% lao động xã hội; đóng góp gần 40% GDP; vốn chiếm 28,92%, doanh thu
chiếm 22,07%; lợi nhuận chiếm 11,07% và nộp ngân sách nhà nước chiếm 17,46%.


2


Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong nước vẫn còn kém.
Chẳng hạn trình độ công nghệ thấp, chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là
lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2%; đầu tư cho đổi
mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng từ 0,2% đến 0,3% tổng doanh thu (Nguyễn Thị
Nhiễu, 2013). Chính vì công nghệ thấp này nên hiệu quả hoạt động thường không
cao. Bên cạnh đó, tiềm lực tài chính của các DNNVV vẫn còn yếu, phần lớn các
DNNVV có tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn hoạt động ở mức thấp,
nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, số lượng các
doanh nghiệp đi vay ngân hàng chiếm trên 50%, trong đó vốn tự có chỉ 36,25%, vốn
vay ngân hàng chiếm tỷ trọng là 45,31%, còn lại 18,44% là các nguồn vốn khác
(Nguyễn Thị Giang và Phạm Ngọc Phong, 2010). Ngoài ra, các DNNVV cũng yếu
về năng lực quản trị, chiến lược kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chiến
lược phân phối, truyền thông và xúc tiến thương mại còn ở mức thấp; chi phí cho
hoạt động xúc tiến thương mại chỉ dưới 1% doanh thu (so với tỷ lệ 10 - 20% của
doanh nghiệp nước ngoài) (Nguyễn Thị Nhiễu, 2013). Do đó, việc nâng cao năng
lực sản xuất và hiệu quả hoạt động là vấn đề sống còn đối với các DNNVV. Muốn
đạt được mục tiêu đó, chúng ta cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng của
các DNNVV, đặc biệt là yếu tố năng suất tồng hợp và các yếu tố tác động đến nó.
Vì những lý do trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mang lại thông tin
hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách và các DNNVV để họ có những giải
pháp thích hợp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ
đó thúc đẩy tổng thể nền kinh tế Việt Nam phát triển.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là tìm ra các nhân tố có tác động đến
TFP của các DNNVV để có những giải pháp hợp lý cải thiện năng lực sản suất cho
các doanh nghiệp này. Để đạt được mục tiêu đó bài nghiên cứu sẽ giải quyết các
mục tiêu nhỏ như sau: Thứ nhất, bài viết sẽ ước tính TFP cho các DNNVV. Thứ



3

hai, bài viết sẽ lượng hóa các nhân tố tác động đến TFP vừa tính được trong bước
một. Và cuối cùng bài viết sẽ rút ra các hàm ý chính sách cho nghiên cứu này.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi: Nhân tố nào có tác động
đến TFP của các DNNVV ở Việt Nam năm 2008 ?

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về mặt kỹ thuật, phương pháp kinh tế lượng sẽ được sử dụng, thông qua việc
hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas, để tính TFP cho các DNNVV. Để đánh giá
các nhân tố tác động đến TFP, bài nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình hồi quy bội với
biến phụ thuộc là TFP và các biến độc lập bao gồm tuổi, mức độ sử dụng năng
lượng, định hướng xuất khẩu, vốn xã hội và chi phí không chính thức. Ngoài ra, bài
nghiên cứu còn có các biến kiểm soát là loại hình (hộ gia đình hay doanh nghiệp) và
tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp hoạt động.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chéo, thứ cấp được trích từ bộ số liệu điều tra
DNNVV của Việt Nam năm 2009, do Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM)
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Khoa kinh tế (DoE) của trường đại học
Copenhagen cùng với đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam lên kế hoạch thực hiện.

5. Phạm vi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, bài viết sẽ tập trung vào đánh giá các yếu tố tác động
đến TFP của các DNNVV ở Việt Nam trong năm 2008.

6. Kết cấu của bài nghiên cứu
Sau khi điểm qua phần giới thiệu sơ lược, chúng ta sẽ chuyển sang Chương
một. Chương một bài viết sẽ trình bày tất cả các lý thuyết và nghiên cứu thực

nghiệm có liên quan đến chủ đề này. Chương hai, cách thức đo lường TFP và mô


4

hình nghiên cứu sẽ được xây dựng cụ thể. Chương ba, bài viết sẽ khái quát lại
những đặc trưng của nền kinh tế Việt Nam. Chương bốn sẽ tập trung thống kê mô tả
các biến có tác động đến TFP. Chương năm sẽ trình bày kết quả hồi quy mô hình
nghiên cứu và hàm ý chính sách của bài viết.


5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương này, bài viết sẽ trình bày tất cả các lý thuyết và nghiên cứu có
liên quan. Đây chính là căn cứ khoa học vững chắc đồng thời cũng là nền tảng cho
việc xây dựng mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương sau. Chương này
sẽ được trình bày theo bốn mục. Đầu tiên, bài viết sẽ khát quát lại cơ sở xác định
DNNVV tại Việt Nam. Lý thuyết về TFP sẽ được trình bày trong mục tiếp theo. Kế
đến sẽ là các yếu tố tác động đến TFP. Và cuối cùng là các nghiên cứu liên quan.

1.1. Cơ sở xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Có nhiều quan điểm khác nhau về DNNVV, nguyên nhân là do tiêu thức dùng
để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong nhiều tiêu chí phân
loại đó có hai tiêu chí được sử dụng ở phần lớn các nước đó là quy mô vốn và số
lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hoá các tiêu chí còn tùy thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội, những quy định cụ thể phù hợp với mức độ phát triển
trong từng giai đoạn và mức độ của các tiêu chí cũng khác nhau giữa các ngành.

Bảng 1.1: Tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam
Quy mô siêu nhỏ
Lĩnh vực
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Thương mại

Lao động
(người)

Quy mô nhỏ
Vốn
(tỷ đồng)

Lao động
(người)

Quy mô vừa
Vốn
(tỷ đồng)

Lao động
(người)

[1; 10]

(0; 20]


(10; 200]

(20; 100]

(200; 300]

[1; 10]

(0; 20]

(10; 200]

(20; 100]

(200; 300]

[1; 10]

(0; 10]

(10; 50]

(10; 50]

(50; 100]

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV (2009).

Ở Việt Nam, tiêu chí xác định các DNNVV cũng thay đổi qua các năm. Theo
nghị định số 56/2009/NĐ-CP (2009), DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh

doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp quy mô: siêu nhỏ, nhỏ và
vừa. Căn cứ để phân loại quy mô doanh nghiệp là tổng nguồn vốn hoặc số lao động
bình quân trong một năm. Trong đó, tổng nguồn vốn được xem là tiêu chí chính.


6

1.2. Yếu tố năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity: TFP)
Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) thường được biết đến là phần dư Solow
trong mô hình của Robert Solow (1956). Mặc dù khái niệm TFP bắt nguồn từ
những phân tích vĩ mô, nhưng nó đã trở thành phương pháp đo lường được sử dụng
rộng rãi trong các phân tích ở cấp độ doanh nghiệp. Điểm lại các lý thuyết về TFP
chúng ta thấy có một sự đồng thuận mạnh mẽ trong khái niệm TFP. Theo đó, TFP
được định nghĩa đơn giản là tỷ lệ giữa sản lượng đầu ra thực tế với tất cả các yếu tố
đầu vào. Nói cách khác, nó được đo lường bằng cách lấy tổng sản lượng đầu ra chia
cho tổng sản lượng của tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng. Tóm lại, khái niệm
TFP được tóm tắt ngắn gọn bởi Cororaton và Caparas (1999) như sau:
TFP là một khái niệm Tân Cổ Điển, nó có hai đặc trưng chính. Thứ nhất, TFP
chính là thước đo về năng suất mà có tính đến tất cả các yếu tố sản xuất. Thứ hai,
TFP là một yếu tố trong hàm sản xuất .
Như đã được chỉ ra bởi Goldberg và các cộng sự (2005), TFP là thước đo năng
suất đa yếu tố thể hiện tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi yếu tố
đầu vào thành đầu ra. TFP đại diện cho phần sản lượng đầu ra không được giải
thích bởi sự đóng góp của các yếu tố đầu vào, mức đóng góp này có thể đạt được
nhờ vào kỹ năng chuyên môn của người lao động, hiệu quả hoạt động từ trang thiết
bị, máy móc và vốn mà họ sử dụng. TFP tăng lên ngụ ý rằng tính hiệu quả hoặc suất
sinh lợi của một doanh nghiệp tăng trong khi vẫn sử dụng cùng một lượng các yếu
tố đầu đầu vào như cũ. Theo đó, một doanh nghiệp có mức TFP cao có thể đạt mức
sản lượng đầu ra cao hơn với số lượng vốn và lao động nhất định.
Mặc dù, nhiều nhà kinh tế đã thừa nhận rằng một doanh nghiệp có TFP càng

cao thì có được càng nhiều lợi ích, nhưng rất ít người biết TFP được cấu thành bởi
những yếu tố nào. Điều này không khiến chúng ta quá ngạc nhiên, vì theo câu nói
bất hữu của Abramovic (1956, được trích dẫn trong nghiên cứu của Mawson cùng
các cộng sự. 2003, trang 3), TFP là một thước đo về sự thiếu hiểu biết của chúng


7

ta . Lipsey và Carlaw (2001) cũng đã giải thích nh nhàng hơn rằng: TFP không là
bất k thứ gì khác hơn là một thước đo về những gì mà chúng ta không biết .
Những nỗ lực ban đầu trong việc xác định TFP đã quy cho toàn bộ TFP là do
công nghệ đóng góp vào, dựa trên vai trò của công nghệ trong việc kết hợp và sử
dụng nguyên liệu đầu vào. Trong đó, công nghệ được xem là yếu tố ngoại sinh.
Điều này đã khiến cho các nhà kinh tế học chấp nhận rằng công nghệ chính là yếu
tố giải thích cho sự khác biệt trong sản lượng đầu ra của các doanh nghiệp. R ràng,
nó không thể giải thích được tại sao một doanh nghiệp lại lựa chọn công nghệ s n
có thay vì nên chọn công nghệ mới và vì thế TFP sẽ hoàn toàn không có vai trò gì
trong trường hợp này. Mặt khác, khi xem xét hai doanh nghiệp giống hệt nhau,
trong cùng một giới hạn về các yếu tố đầu vào và công nghệ, sản lượng đầu ra có
thể khác nhau đáng kể giữa hai doanh nghiệp này. Do đó, khuôn khổ này là quá h p
để phản ánh tính hiệu quả của một doanh nghiệp vì trên thực tế TFP được cấu thành
từ nhiều yếu tố và khi đó chúng ta đã phớt lờ đi nhiều thông tin có liên quan bởi
chính sự thiếu hiểu biết của mình.
Tóm lại, chúng ta cần phải hiểu rằng TFP nắm bắt được tất cả các tác động từ
những yếu tố mà không thể đo lường được một cách cụ thể, nhưng chúng lại có vai
trò đối với tính hiệu quả của doanh nghiệp. Steindel và Stiroh (2001) đã xem TFP
như là một thuật ngữ bao hàm cho tất cả . Vì thế TFP sẽ đo lường tính hiệu quả và
những yếu tố tác động đến TFP của doanh nghiệp có thể đến từ nhiều nguồn khác
nhau. Có thể, TFP sẽ phản ảnh những hiện tượng mà nguồn góc của chúng thường
chưa được biết đến hoặc ít nhất là không r ràng.

Tuy nhiên, vì TFP đo lường phần sản lượng đầu ra không do các yếu tố đầu
vào hữu hình, cho nên ý tưởng đầu tiên hiện lên trong suy nghĩ của chúng ta đó là
những tác động này có thể xuất phát từ bên trong doanh nghiệp và từ môi trường
bên ngoài. Goldberg và các cộng sự (2005) cho rằng TFP có thể bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như chất lượng quản lý, biện pháp khuyến khích, quản trị doanh
nghiệp, các chính sách của chính phủ và các yếu tố khác từ môi trường đầu tư.


8

Vấn đề này đã được tranh luận trước đó rằng trong môi trường đầu tư cấp tỉnh
còn có một số yếu tố khác cũng có tác động đến TFP, chẳng hạn như chi phí không
chính thức, sau khi loại trừ phần đóng góp của các yếu tố đầu vào chúng ta nhận
thấy rằng nó có tác động đến TFP. Nếu tác động này tồn tại và có ý nghĩa thống kê,
thì khi đó việc tìm ra những gì chưa được đo lường bởi TFP sẽ quan trọng hơn là
xác định những gì mà nó đã được đo lường. Do đó, cần phải lưu ý rằng một biến
đại diện cho môi trường đầu tư chẳng hạn như chi phí không chính thức. Nó không
có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Vì vậy chi phí
không chính thức sẽ được xem là một biến của TFP.
Mối quan hệ giữa TFP ở cấp độ doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là hiển
nhiên, chẳng hạn như nghiên cứu của Goldberg và các cộng sự (2005) đã cho thấy
gia tăng TFP của các doanh nghiệp là một đặc trưng thiết yếu của tăng trưởng kinh
tế. Trên thực tế, các quốc gia giàu có là những nước có năng suất cao. Bởi vì TFP ở
cấp độ doanh nghiệp cao hơn sẽ gắn liền với sản lượng đầu ra của nền kinh tế cao
hơn. Trong một vài phạm vi, khi đề cập đến TFP ở cấp độ doanh nghiệp, có nghĩa là
chúng ta đang nói đến khả năng chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra của nền
kinh tế. Vì vậy, TFP ở cấp độ doanh nghiệp có thể là một sự phản ánh gián tiếp tốt
nhất cho hiệu quả hoạt động sản xuất của nền kinh tế và có nhiều triển vọng cho
việc gia tăng sản lượng đầu ra của một quốc gia trong dài hạn.


1.3. Các nhân tố tác động đến TFP
1.3.1. Tuổi của doanh nghiệp
Yếu tố đầu tiên được k vọng có tác động đến TFP đó là tuổi của doanh
nghiệp. Tuổi của doanh nghiệp có thể tác động tích cực đến TFP nhờ vào việc học
hỏi thông qua quá trình hoạt động, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có năng suất tăng
dần theo số năm hoạt động của nó. Điều này được thể hiện thông qua đường cong
học hỏi (learning curve). Bởi vì các doanh nghiệp lâu năm có thể có kinh nghiệm
nhiều hơn.


9

Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động lâu năm có thể có năng suất cao hơn nhờ
vào lợi thế kinh tế theo quy mô. Điều này ngụ ý rằng ở mức sản lượng lớn hơn sẽ
làm giảm chi phí trung bình dài hạn. Thông thường các doanh nghiệp trẻ chỉ chiếm
một thị phần nhỏ nên quy mô sản xuất thấp. Ngược lại, các doanh nghiệp lâu năm
có thể mở rộng dần quy mô sản xuất của mình đến mức tối ưu và từ đó hưởng được
lợi thế kinh tế theo quy mô.
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện lợi thế kinh tế theo quy mô và đƣờng cong học hỏi
AC

AC1
AC2

AC

AC3

AC’
Q1


Q2

Q

Ghi chú: Hình 2.2 cho thấy, các doanh nghiệp hoạt động lâu năm có thể gia tăng được mức sản
lượng từ Q1 lên Q2, chi phí trung bình dài hạn sẽ giảm từ AC1 xuống AC2, điều này thể hiện lợi thế
kinh tế theo quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua việc học hỏi từ quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp lớn tuổi sẽ có những kinh nghiệm tốt và biết cách sản xuất hiệu quả hơn, điều đó
làm cho đường chi phí trung bình dài hạn dịch chuyển từ AC thành AC’. Kết hợp tất cả các lợi ích
nêu trên các doanh nghiệp lâu năm sẽ có được mức chi phí trung bình dài hạn là AC3.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp trẻ hơn cũng có thể đạt được hiệu quả cao nhờ áp
dụng công nghệ hiện đại, ý tưởng mới và quy trình hiệu quả hơn cho thị trường, chú
trọng đáp ứng nhu cầu mới của người tiêu dùng. Do đó, kinh nghiệm và những mối
quan hệ khách hàng lâu dài có thể không quan trọng bằng các tiêu chuẩn khác như
khả năng thay đổi, thích ứng với công nghệ mới và khả năng đáp ứng được nhu cầu
mới của người tiêu dùng (Subramanian cùng các cộng sự, 2005). Vì vậy tác động
của yếu tố tuổi tác đến năng suất của doanh nghiệp sẽ không r ràng.


10

1.3.2. Mức độ sử dụng năng lƣợng
Sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào là một trong những nguyên nhân thúc đẩy
tổng năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh vốn, lao động và nguyên vật liệu thì
năng lượng (điện, ga và nhiên liệu) cũng là đầu vào tương đối quan trọng để doanh
nghiệp hoạt động. Mức độ sử dụng năng lượng được đánh giá dựa trên chỉ số giữa
tổng chi phí tiêu dùng năng lượng với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ số này
cao cho thấy doanh nghiệp chi tiêu cho năng lượng nhiều hơn một cách tương đối,

điều này đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng năng lượng thấp và làm cho năng
suất của doanh nghiệp không cao bởi vì chi phí cao hơn ứng với cùng một mức
doanh thu. Ngược lại, chỉ số này thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng năng lượng
hiệu quả và thúc đẩy gia tăng năng suất. Tác động này đã được kiểm chứng bởi
Santosh Kumar Sahu và Krishnan narayanan (2011). Dấu k vọng của biến mức độ
sử dụng năng lượng là âm.

1.3.3. Định hƣớng xuất khẩu
Việc xuất khẩu sang thị trường thế giới sẽ tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực từ
việc học hỏi những kinh nghiệm thông qua hoạt động xuất khẩu, từ đó tạo động lực
thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ để đáp ứng được
những yêu cầu của người tiêu dùng và để cạnh tranh với các doanh nghiệp bên
ngoài. Điều này sẽ thúc đẩy TFP của doanh nghiệp. Dấu k vọng là dương.

1.3.4. Loại hình doanh nghiệp
Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những đặc trưng, điều kiện hoạt động khác
nhau và những ràng buộc cũng như ưu đãi từ chính phủ cũng khác. Chính những
khác biệt này đã làm cho năng suất giữa các loại hình doanh nghiệp trở nên khác
nhau. Bài nghiên cứu sẽ xem xét sự khác biệt về năng suất giữa nhóm hộ gia đình
so với nhóm doanh nghiệp. Các hộ gia đình thường có đặc điểm là kinh doanh tự
phát, không có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình, không được xuất khẩu, không được phát hành chứng khoán và khó tiếp cận


11

được những chính sách ưu đãi của chính phủ giống như các doanh nghiệp. Do đó,
có thể giữa hai loại hình này có thể có sự khác biệt về tổng năng suất. Nguyên nhân
của sự khác biệt này xuất phát từ bản thân mỗi doanh nghiệp, vì vậy nó được xem là
một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng lên yếu tố năng suất tổng hợp.


1.3.5. Vốn xã hội của doanh nghiệp
Nguồn lực trong doanh nghiệp không chỉ là các tài sản hữu hình mà còn là các
tài sản vô hình (Itami, 1987). Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng các giá trị tài sản vô
hình có tác động đến hiệu suất của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hữu hình. Nhiều nghiên cứu gần đây đã đề cập đến một nguồn lực vô
hình tồn tại trong các mối quan hệ xã hội của cá nhân và tổ chức, nguồn lực đó gọi
là vốn xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn xã hội. Tuy nhiên, chúng không mâu
thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Nhìn chung, vốn xã hội có các đặc trưng cơ bản
sau: (1) Vốn xã hội chỉ tồn tại khi cá nhân hoặc tổ chức có tham gia vào các quan hệ
xã hội. (2) Các cá nhân hay tổ chức tham gia mạng lưới đều nhận được lợi ích từ
mạng lưới này, đó là sử dụng hiệu quả nguồn lực hoặc có nhiều cơ hội tiếp cận các
nguồn lực khác như vật thể, tài chính, con người và một số nhân tố khác. (3) Các
đặc trưng của mạng lưới xã hội bao gồm nghĩa vụ và k vọng dựa trên niềm tin, các
chuẩn mực được thừa nhận, sự hỗ trợ lẫn nhau.
Như vậy, vốn xã hội được hiểu là những lợi ích nhận được từ mạng lưới xã
hội. Đây là những điều kiện thuận lợi để chủ thể tham gia huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực khác nhau như vốn vật thể, vốn tài chính và vốn con người.

1.3.6. Chi phí không chính thức
Đây là những khoản chi của doanh nghiệp cho những nhà làm chính sách với
mục đích thuyết phục họ thực thi những chính sách và quy định pháp luật sao cho
có lợi đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể chi để được giảm thuế, rút


12

ngắn thời gian cho những thủ tục pháp lý, tiếp cận với những dịch vụ công và một
số lợi ích khác. Mặc dù, đây là những khoản chi phí của doanh nghiệp, nhưng lợi

ích có được từ những khoản chi này có thể sẽ lớn hơn chi phí đã bỏ ra. Do đó, tác
động từ hành động này có thể tác động tích cực đến tổng năng suất của doanh
nghiệp. Tác động này đã được Liudmila Tuhari (2012) kiểm chứng.

1.3.7. Khu vực doanh nghiệp hoạt động
Khu vực hoạt động của doanh nghiệp cũng góp phần tác động đến năng suất
của doanh nghiệp. Những vùng miền khác nhau sẽ có những điều kiện kinh tế, xã
hội và nguồn lực khác nhau. Chúng có thể mang lại những thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoặc cũng có thể gây ra những trở ngại cho bất k doanh nghiệp nào hoạt
động trong đó. Do đó, ở những vùng miền khác nhau có thể năng suất của các
doanh nghiệp cũng sẽ khác nhau.
Hình 1.2: TFP và các yếu tố tác động đến TFP

Hàm sản xuất
α

β

(Y = A.K .L  lnY = lnA + α.lnK + β.lnL)

Vốn

Lao động

Yếu tố năng suất tổng hợp
(lnTFP = lnA = lnY – α.lnK – β.lnL)

Hiệu quả
hoạt động


Số
năm
hoạt
động

Hiệu
quả
sử
dụng
năng
lượng

Định
hướng
xuất
khẩu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

Vốn
xã hội

Loại
hình
doanh
nghiệp

Số
lượng
mối

quan
hệ

Môi trƣờng
Hoạt động

Khu
vực
hoạt
động

Chi
phí
không
chính
thức


13

1.4. Các nghiên cứu liên quan
Sự gia tăng năng suất sản xuất lên cấp độ cao hơn không chỉ là kết quả của
công nghệ cao mà nó còn phản ánh sự gia tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng các
yếu tố đầu vào nhờ phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý. Theo
Bhatia (1990), có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất như trình độ công nghệ và
nhân khẩu học. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao trình độ quản lý và chuyển dịch cơ cấu thể chế cũng có thể ảnh hưởng đến năng
suất. Ông cho rằng trình độ công nghệ thấp và thay đổi nhân khẩu học xã hội không
ổn định làm cho năng suất ở Ấn Độ thấp hơn so với Hoa K và Vương quốc Anh.
Ngoài ra, ông còn chỉ ra rằng tính hiệu quả bị ảnh hưởng bởi yếu tố điều kiện làm

việc và kinh tế - chính trị - xã hội.
Maisom và Arshad (1992) đã sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát ngành sản xuất
của Malaysia trong giai đoạn 1973-1989 để xem xét các bộ phận cấu thành trong tốc
độ tăng trưởng TFP và phát hiện rằng TFP tăng mỗi năm, nhưng mức đóng góp vào
tốc độ tăng trưởng sản lượng vẫn còn nhỏ. Trong nghiên cứu này, hai tác giả cũng
nhận thấy rằng TFP của công ty nước ngoài lớn hơn so với công ty nội địa và đã đi
đến kết luận rằng các nhà đầu tư nước ngoài đạt được lợi ích cao hơn nhờ có công
nghệ tiên tiến.
Một trong những yếu tố thuộc môi trường đầu tư cũng có tác động đến TFP
của các doanh nghiệp đó là chi phí không chính thức. Theo nghiên cứu của
Liudmila Tuhari (2012), ông đã phát hiện ra rằng vận động hành lang (lobbying)
của doanh nghiệp có tác động tích cực đến TFP, cứ mỗi 1% gia tăng trong mức chi
cho vận động hành lang sẽ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng TFP tăng 0,057%. Nhìn
chung, những doanh nghiệp có chi cho những khoản vận động hành lang này sẽ có
năng suất cao hơn so với những doanh nghiệp không chi. Trong nghiên cứu này tác
giả sử dụng dữ liệu bảng của 7466 doanh nghiệp ở Mỹ giai đoạn 2001 – 2010.


14

Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu ước tính TFP ở cấp độ ngành với kiểu dữ
liệu chéo. Mặc dù số lượng các nghiên cứu loại này không nhiều nhưng lại hữu ích
cho những trường hợp không thể có được dữ liệu theo thời gian. Ngoài việc cho
thấy các yếu tố nào có tác động đến TFP, các nghiên cứu này còn mang đến một hệ
thống các cách thức đo lường TFP theo dữ liệu chéo.
Nghiên cứu của Subramanian, Uma, William P. Anderson và Kihoon Lee
(2005), ước tính tác động của môi trường đầu tư đến TFP cho Trung Quốc và
Brazil. Các tác giả đã tiến hành phân tích theo hai bước. Đầu tiên, giá trị TFP được
ước tính bằng cách hồi quy hàm sản xuất Cobb-Douglas với dữ liệu chéo. Tiếp theo,
họ đánh giá tác động của các chỉ số thuộc môi trường đầu tư đến TFP của doanh

nghiệp. Các tác giả nhận thấy rằng sự chậm trễ trong các thủ tục hải quan và sự gián
đoạn của các dịch vụ công có tác động tiêu cực đến TFP. Ngược lại, việc sử dụng
thư điện tử lại có tác động thúc đẩy TFP. Và các tác giả cũng nhận thấy doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn doanh nghiệp
nhà nước. Đây là một trong những nghiên cứu tham khảo quan trọng của bài viết
này. Nó mang lại cách thức để ước tính TFP. Ngoài ra, nó còn cho thấy được một
loạt các yếu tố có tác động đến TFP của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó còn có nghiên cứu của Trần Quang Trung và Trần Hữu Cường
(2010), các tác giả xem xét tác động của môi trường đầu tư đến TFP trong lĩnh vực
nông nghiệp ở Hà Nội. Trong nghiên cứu này các tác giả cũng sử dụng dữ liệu chéo
và kỹ thuật ước tính TFP tương tự như cách thực hiện trong nghiên cứu của
Subramanian, Uma, William P. Anderson và Kihoon Lee (2005). Tuy nhiên, các tác
giả sử dụng hàm sản xuất với ba yếu tố đầu vào là vốn, lao động và nguyên vật liệu.
Santosh Kumar Sahu và Krishnan narayanan (2011) đã xem xét mối quan hệ
giữa TFP và mức độ sử dụng năng lượng trong lĩnh vực sản xuất của Ấn Độ. Trong
nghiên cứu này các tác giả sử dụng dữ liệu chéo được thu thập năm 2009 và phương
pháp kinh tế lượng được dùng để ước tính TFP. Hàm sản xuất có dạng hàm
Translog với bốn yếu tố đầu vào là vốn, lao động, nguyên vật liệu và năng lượng.


15

Kết quả cho thấy rằng lao động và nguyên vật liệu đầu vào giữ vai trò quan trọng
hơn so với vốn và năng lượng. Ngoài ra, tuổi của doanh nghiệp, mức độ xuất khẩu
và nhập khẩu công nghệ có tác động tích cực đến TFP, trong khi hình thức sở hữu,
mức độ sử dụng năng lượng, mức độ nghiên cứu và phát triển lại có tác động tiêu
cực đến TFP. Hơn nữa, nghiên cứu cũng nhận thấy rằng những doanh nghiệp đạt
hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng thì cũng có TFP cao hơn.
Bên cạnh đó, còn có các nghiên cứu về tác động của vốn xã hội đến hoạt động
kinh tế ở cấp độ ngành. Vốn xã hội tác động có ý nghĩa đến hoạt động của doanh

nghiệp chẳng hạn như: vốn xã hội ảnh hưởng đến tinh thần kinh doanh (Cheng-Nan
Cheng, Lun-Cheng-Tzeng, Wei-Min OU và Kai-TiChang, 2006); vốn xã hội ảnh
hưởng đến hiệu suất kinh tế (Terrence Casey, 2002; Woolcock, 2001; Narayan và
Princhett, 1999); vốn xã hội ảnh hưởng đến cơ hội và sự thành công của công ty
(Robyn Davis, 2006; Bart Minten và Marcel Fafchamps, 1999).
Như vậy, bài viết đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở lý luận cho toàn bộ bài
nghiên cứu. Đầu tiên, căn cứ xác định DNNVV tại Việt Nam được trình bày khát
quát dựa trên Nghị định 56/2009/NĐ-CP (2009). Chuyển sang lý thuyết về TFP,
hầu hết các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng TFP chính là phần đóng vào sản
lượng đầu ra mà không do các yếu tố đầu vào hữu hình tạo nên. Tiếp theo, nền tảng
lý luận cho từng nhân tố tác động đến yếu tố năng suất tổng hợp của doanh nghiệp
cũng được trình bày cụ thể: Nhóm các nhân tố giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, chẳng hạn như số năm hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng
năng lượng, định hướng xuất khẩu và loại hình doanh nghiệp. Nhóm yếu tố về vốn
xã hội và môi trường hoạt động của doanh nghiệp cũng được k vọng tác động lên
yếu tố năng suất tổng hợp. Cuối cùng, bài viết cũng đã liệt kê tất cả các nghiên cứu
có liên quan đến chủ đề này.


×