Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Ảnh hưởng của hoạt động trách nhiệm xã hội của các ngân hàng trên địa bàn TP hồ chí minh đến cam kết tổ chức của người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.52 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẾN CAM KẾT TỔ CHỨC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẾN CAM KẾT TỔ CHỨC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. NGUYỄN VĂN NGÃI

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Nguyễn Thị Thùy Dung , học viên cao học K hóa 20 – Khoa Quản trị Kinh
doanh, là tác giả của luận văn tốt nghiệp cao học này . Tôi xin cam kết đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi , kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trước đây bởi bất kỳ ai, bất kỳ tổ chức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Học viên: Nguyễn Thị Thùy Dung
Lớp Quản trị Kinh doanh Đêm 4 – Khóa 20


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................1
1.1 Lý do chọn đề tài và xác định vấn đề ...................................................................1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3
1.4 Thời gian thực hiện, phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
1.6 Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài ............................................................................4

1.7 Kết cấu đề tài ........................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................6
2.1 Lý thuyết về trách nhiệm xã hội ...........................................................................6
2.1.1 Khái niệm về trách nhiệm xã hội ...................................................................6
2.1.1.1 Quan điểm cổ đông ...........................................................................6
2.1.1.2 Quan điểm các bên liên quan ...........................................................7
2.1.1.3 Quan điểm xã hội ..............................................................................8
2.1.2 Thành phần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ........................................9
2.1.2.1 Mô hình tháp trách nhiệm xã hội của Carroll (1979, 1999) ............9
2.1.2.2 Khung thành phần trách nhiệm xã hội của EU (2001) ...................11
2.2 Cam kết tổ chức ..................................................................................................15
2.3 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết tổ chức ...................................16
2.3.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến người
lao động.................................................................................................................16


2.3.2 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến người lao động .............................17
2.3.3 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến cam kết tổ chức ............................18
2.4 Hoạt động trách nhiệm xã hội tại Việt Nam .......................................................19
2.5 Hoạt động trách nhiệm xã hội tại một số ngân hàng tại Việt Nam ....................22
2.6 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ......................................................................26
2.6.1 Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến các bên liên quan mang tính xã
hội và phi xã hội....................................................................................................27
2.6.2 Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến người lao động ..........................28
2.6.3 Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến khách hàng ................................28
2.6.4 Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến chính phủ ..................................29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................31
3.1 Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................31
3.1.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................31
3.1.2 Nghiên cứu định tính ...................................................................................32

3.1.3 Nghiên cứu định lượng ................................................................................34
3.1.3.1 Thông tin chung ..............................................................................34
3.1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................34
3.2 Thang đo .............................................................................................................35
3.2.1 Biến phụ thuộc – Cam kết tổ chức ..............................................................35
3.2.2 Biến độc lập – Hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng .....................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................40
4.1 Mô tả mẫu khảo sát .............................................................................................40
4.2 Kiểm định độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach alpha ......................................41
4.2.1 Kiểm định thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng .............41
4.2.2 Kiểm định thang đo cam kết với tổ chức của người lao động .....................43
4.3 Kiểm định giá trị thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ...........44
4.3.1 Kiểm định giá trị thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...44
4.3.2 Kiểm định giá trị thang đo cam kết tổ chức của người lao động ................48
4.3.3 Hiệu chỉnh mô hình, giả thuyết nghiên cứu ................................................49
4.4 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .......................................................................50


4.4.1 Đánh giá hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...............................50
4.4.2 Đánh giá mức độ cam kết tổ chức của người lao động ...............................53
4.4.3 Phân tích ảnh hưởng của hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng đến
cam kết tổ chức của người lao động .....................................................................54
4.5 So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác ........................................56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................59
5.1 Kết luận...............................................................................................................59
5.2 Một số gợi ý nhằm nâng cao mức độ cam kết tổ chức của người lao động thông
qua hoạt động trách nhiệm xã hội .............................................................................60
5.2.1 Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến người lao động ..........................60
5.2.2 Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến các bên liên quan mang tính xã
hội và phi xã hội....................................................................................................62

5.3 Hạn chế và kiến nghị những hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ngân sách dành cho hoạt động cộng đồng của Sacombank 2012 ............ 25
Bảng 3.1: Thang đo cam kết tổ chức ......................................................................... 36
Bảng 3.2: Thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng ........................... 38
Bảng 4.1: Mô tả mẫu khảo sát về giới tính ............................................................... 40
Bảng 4.2: Mô tả mẫu khảo sát thời gian làm việc .................................................... 40
Bảng 4.3: Mô tả mẫu khảo sát về loại hình ngân hàng ............................................. 41
Bảng 4.4: Mô tả mẫu khảo sát về chức vụ ................................................................ 41
Bảng 4.5: Cronbach alpha các thành phần thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội
của ngân hàng ............................................................................................................ 42
Bảng 4.6: Cronbach alpha thang đo cam kết với tổ chức của người lao động ........ 44
Bảng 4.7: Kiểm định KMO và Barlett thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội của
ngân hàng .................................................................................................................. 45
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo hoạt động trách nh iệm
xã hội của ngân hàng ................................................................................................. 46
Bảng 4.9: Cronbach alpha thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội hướ ng đến khách
hàng và cơ quan công quyền ..................................................................................... 47
Bảng 4.10: Bảng tóm tắt cơ cấu thang đo Hoạt động trách nhiệm xã hội ............... 48
Bảng 4.11: Kiểm định KMO và Barlett thang đo cam kết tổ chức ........................... 48
Bảng 4.12: Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo cam kết với tổ chức
của người lao động .................................................................................................... 49
Bảng 4.13: Bảng mô tả đặc điểm các thành phần Hoạt động trách nhiệm xã hội của
ngân hàng .................................................................................................................. 51
Bảng 4.14: Bảng mô tả đặc điểm các biến quan sát thành phần Hoạt động trách
nhiệm xã hội hướng đến các bên liên quan mang tính xã hội và phi xã hội ............ 51

Bảng 4.15: Bảng mô tả đặc điểm các biến quan sát thành phần Hoạt động trách
nhiệm xã hội hướng đến người lao động .................................................................. 51


Bảng 4.16: Bảng mô tả đặc điểm các biến quan sát thành phần Hoạt động trách
nhiệm xã hội hướng đến khách hàng và cơ quan công quyền .................................. 52
Bảng 4.17: Bảng mô tả đặc điểm các biến quan sát thành phần Cam kết tổ chức của
người lao động........................................................................................................... 53
Bảng 4.18: Bảng trọng số hồi quy............................................................................. 55


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình tháp trách nhiệm xã hội của Carroll (1999) .............................. 10
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 31
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ............................................................... 50



1

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài và xác định vấn đề
Có một khoảng cách khá lớn giữa lý luận và thực tiễn khi xem xét mối quan
hệ, tác động của hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệpđến người lao động.
Một khảo sát toàn cầu năm 2008 được tiến hành với 1.122 nhà quản lý cho
thấy rằng Tổng Giám đốc các tập đoàn / công ty trên thế giới đều nhận thấy những

lợi ích kinh doanh từ hoạt động trách nhiệm xã hội bởi nó tăng cường sự thu hút của
doanh nghiệp đối với người lao động tiềm năng và hiện tại (Economic, 2008:13).
Một cuộc thăm dò ý kiến ở Pháp cũng chỉ ra rằng người lao động là nhóm bên liên
quan quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần hướng các hoạt động trách nhiệm xã hội
vào (Humiere & Chauveau, 2001). Năm 2001, Liên minh Châu Âu – EU đã xây
dựng một khung trách nhiệm xã hội thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp châu
Âu. Theo đó, trong nội bộ doanh nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội chủ yếu liên
quan đến người lao động và các vấn đề như đầu tư vào nguồn lực, sức khỏe và an
toàn. Tại Anh, năm 2005, Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh (DTI ) cũng đã phát
động một mô hình khung về năng lực trách nhiệm xã hội nhằm mục đích thúc đẩy
việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp. Mô hình khung này bổ trợ cho
những nỗ lực của các nhà quản trị nhân lực để tăng cường sự tham gia của người lao
động vào những hành vi trách nhiệm xã hội (Redington, 2005). Thông qua những
dẫn chứng trên ta có thể thấy rằng người lao động đang đóng vai trò trung tâm trong
quá trình triển khai chiến lược về trách nhiệm xã hội tạinhiều doanh nghiệp.
Tuy nhiên, dù thực tiễn cho thấy trách nhiệm xã hội ngày càng được phổ biến
rộng rãi, có tính chất liên ngành (Lockett,et al., 2006) và phù hợp với hoạt động
quản lý con người (Brammer, et al., 2007), xong trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ nhà nghiên cứu về hành vi tổ chức và
quản lý nguồn nhân lực (Rupp,et al., 2006; Aguilera, et al., 2007). Phần lớn các
nghiên cứu trong giới học thuật về lĩnh vực trách nhiệm xã hộihướng đến ảnh
hưởng của hoạt động trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động chung của tổ chức


2

và cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa hành vi tổ chức với
danh tiếng , năng lực cạnh tranh , và sự tồn tại lâu dài của tổ chức

(Burke &


Logsdon, 1996; Porter& Kramer, 2002; Snider, et al., 2003). Một số khác lại tập
trung vào khám phá những tác động của hoạt độ ng trách nhiệm xã hội đến hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp (McGuire, et al., 1988; Pava & Krausz, 1996).
Sự thiếu hụt những nghiên cứu thực nghiệm có thể bắt nguồn từ việc thiếu cơ
sở lý thuyết nền để giải thích cho mối tương quan giữa trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp và thái độ, hành vi của người lao động (Perterson, 2004). Tuy nhiên, lý
thuyết bản sắc xã hội có thể là một lời giải thích thỏa đáng cho vấn đề này (Maignan
& Ferrel, 2001; Peterson, 2004). Dựa trên lý thuyết về bản sắc xã hội, một số
nghiên cứu được thực hiện đã cho thấy tác động quan trọng của hoạt động trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp đến người lao động (Greening & Turban, 2000;
Maignan & Ferrell, 2001; Backhaus, et al., 2002; Peterson, 2004; Aguilera, et
al.,2006; Brammer, et al., 2007; Turker, 2009).
Xét đến lĩnh vực ngân hàng, Al-bdour, et al. (2010) cho rằng nghiên cứu về
hoạt động trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực ngân hàng là cần thiết vì đây là một
ngành đặc biệt quan trọng, giữ vai trò then chốt trong sự phát triển của xã hội thông
qua các tài sản tài chính có giá, kiểm soát khách hàng vay tiền, quản lý rủi ro tài
chính và tổ chức hệ thống thanh toán. Ngân hàng cũng là lĩnh vực đặc biệt nhạy
cảm với những tác động của hoạt động trách nhiệm xã hội do có hệ thống các bên
liên quan đa dạng và phức tạp hơn so với các lĩnh vực khác. Việc có trách nhiệm
với xã hội sẽ giúp các ngân hàng tạo dựng được danh tiếng tốt, thu hút và duy trì lực
lượng lao động chất lượng cao.Al-bdour cũng đưa ra một con số thú vị là 80% trong
số 1.040 người tham gia một khảo sát của Core Inc. trả lời rằng họ có thể sẽ từ chối
làm việc cho một doanh nghiệp mà họ thấy là có những hoạt động phi đạo đức.
Tại Việt Nam, một số học giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về hoạt động trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp

(Antonio Tencati, et al., 2008, 2010;Angie Ngoc

Tran,et al.,2010; Luu Trong Tuan, 2012). Tuy nhiên , trong số những nghiên cứu

được ghi nhận , chưa có nghiên cứu nào xem xét ảnh hưởng của hoạt động trách


3

nhiệm xã hội đến ngườ i lao động , cũng như được thực hiện trong lĩnh vực ngân
hàng. Chính sự thiếu hụt những nghiên cứu thực nghiệm trên đã thúc đẩy tác giả
tiến hành thực hiện luận văn nghiên cứu “Ảnh hưởng của hoạt động trách nhiệm xã
hội của các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) đến cam
kết tổ chức của người lao động”.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ vào việc nghiên cứu lý thuyết về trách nhiệm xã hội của tổ chức , cam
kết tổ chức cũng như sự thiếu hụt những nghiên cứu thự c nghiệm tại Việt Nam về
ảnh hưởng của hoạt động trách nhiệm xã hội đến người lao động , cụ thể ở đây là
cam kết với tổ chức của người lao động , luận văn nghiên cứu này tập trungvào việc
trả lời câu hỏi sau đây:
Hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng có ảnh hưởng như thế nào đến
mức độ cam kết tổ chức của người lao động?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Phát triển từ câu hỏi nghiên cứu , mục tiêu của nghiên cứu là giải quyết bốn
vấn đề sau:
Một là, đánh giá cảm nhận của người lao động về hoạt động trách nhiệm xã
hội của ngân hàng hướng đến các bên liên quan

mang tính xã hội và phi xã hội;

người lao động; khách hàng và cơ quan công quyền.
Hai là, đánh giá mức độ cam kết tổ chức của người lao động đối với ngân hàng
nơi họ đang làm việc.
Ba là, xác định tác động của những hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân

hàngđến cam kết tổ chức của người lao động.
Bốn là,gợi ý một số hướng cụ thể để nâng cao mức độ cam kết tổ chức của
nhân viên ngân hàng thông qua việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội.
1.4 Thời gian thực hiện, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vòng 6 tháng, từ tháng 04/2013 đến tháng 10/2013
trong phạm vi các ngân hàng trên địa bàn Tp . HCM (không phân biệt loại hình ngân


4

hàng c ụ thể), với đối tượng khảo sát là nhân viên , chuyên viên ngân hàng (từ cấp
Trưởng bộ phận trở xuống).
Đối tượng của nghiên cứu là hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng được
đánh giá thông qua cảm nhận của người lao động và mức độ cam kết tổ chức của
người lao động.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp hỗn hợp

, kết hợp giữa

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
Nghiên cứu định tính : được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với
05 nhân viên , chuyên viên làm việc tại một số ngân hàng trên địa bàn Tp

. HCM.

Nội dung và kết quả thảo luận được ghi nhận và sử dụng để điều chỉnh biến quan
sát và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng : thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp , sử dụng
bảng câu hỏi được tổng hợp và thiết kế sẵn từ kết quả khảo sát định tính . Đối tượng

khảo sát là nhân viên, chuyên viên (từ cấp Trưởng bộ phận trở xuống ) làm việc cho
các ngân hàng trên địa bàn Tp . HCM.Sau khi việc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đạt
đến số mẫu cần thiết , tác giả sử dụng phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mền SPSS để kiểm định thang đo
và phương pháp phân tích hồi quy bội để kiể

m định mô hình nghiên cứu và giả

thuyết nghiên cứu trong mô hình.
Số mẫu khảo sát: 163 chuyên viên, nhân viên ngân hàng.
1.6 Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài
Về mặt khoa học , đề tài nghiên cứu đã đóng góp vào việc xây dựng một hệ
thống thang đo phù hợp đo lường cảm nhận của người lao động về hoạt động trách
nhiệm xã hội của ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu có ý nghĩa đối với công tác quản trị nguồn
nhân lực tại các ngân hàng trên địa bàn Tp . HCM.Kết quả phân tích về tác động của
hoạt động trách nhiệm xã hội đến cam kết tổ chức của người lao động sẽ là cơ sở
khoa học cần thiết để ban quản trị các ngân hàng đề ra những biện pháp cụ thể nhằm


5

nâng cao mức độ cam kết tổ chức của người lao động thông qua các hoạt động trách
nhiệm xã hội.
1.7 Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
cam kết tổ chức và các mô hình , lý thuyết , nghiên cứu đã được thực hiện có


liên

quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Chương 3: Trình bày quy trình, phương pháp nghiên cứu và hệ thống thang đo
Chương 4: Trình bày phương pháp phân tích và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu , những đóng góp về
mặt lý thuyết và thực tiễn quản trị, gợi ý một số hướng nâng cao mức độ cam kết tổ
chức của người lao động thông qua hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng.
Đồng thời, tác giả cũng nêu lên những hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho
những nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
cam kết tổ chức của người lao động, qua đó xác định các thành phần của nghiên
cứu, các biến nghiên cứu, xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
2.1 Lý thuyết về trách nhiệm xã hội
2.1.1 Khái niệm về trách nhiệm xã hội
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

.

Mỗi tổ chức , doanh nghiệp , chính phủ dưới những góc độ và quan điểm riêng để
đưa ra một khái niệm về trách nh iệm xã hội phù hợp với những điều kiện , đặc điểm
và trình độ phát triển của mình . Tuy nhiên, tựu trung lại, sự hình thành và phát triển

của khái niệm trách nhiệm xã hội có thể được khái quát hóa theo ba quan điểm dưới
đây.
2.1.1.1 Quan điểm cổ đông
Theo quan điểm cổ điển , một công ty được coi là có trách nhiệm với xã hội và
đáp ứng những kỳ vọng của xã hội khi nó đóng góp vào nền kinh tế chung và tạo ra
tài sản cho xã hội . Vai trò và trách nhiệm hàng đầu của một doanh nghiệp là sản
xuất ra hàng hóa và dịch vụ , cung cấp việc làm và tạo ra lợi nhuận bằng bất kỳ biện
pháp, phương tiện nào có thể , bất kể những hậu quả gì xảy đến với môi tr ường, loài
người, miễn là nằm trong phạm vi quy định của luật pháp.
Đại diện tiêu biểu cho quan điểm này là nhà kinh tế học người Mỹ đã từng đạt
giải Nobel kinh tế Milton Friedman.Ông phát biểu rằng “Doanh nghiệp chỉ có mộ t
trách nhiệm duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận

, gia tăng giá trị cho cổ đông , trong

khuôn khổ luật chơi của thị trường là cạnh tranh trung th

ực và công

bằng”(Friedman, 1970). Theo Friedman , bản chất của vi ệc kinh doanh là “lợi
nhuận”, việc sử dụng đồng tiền của tổ chức cho những mục đích , hoạt động xã hội
tốt đẹp là lãng phí tiền của cổ đông
doanh nghiệp, cổ đông.

, không phải là cách mang lại lợi nhuận cho


7

Dù đi ngược lại với những quan điể m hiện đại về trách nhiệm xã hội nhưng

khái niệm của Friedman vẫn được trích dẫn rộng rãi trong các nghiên c ứu học thuật
như là nền tảng ban đầu của khoa học hiện đại về trách nhiệm xã hội.
2.1.1.2 Quan điểm các bên liên quan
Quan điểm tiếp theo về trách nhiệm xã hội cho rằng doanh nghiệp không chỉ
phải có trách nhiệm với cổ đông của mình mà còn phải có trách nhiệm với các bên
liên quan (Marrewijk, 2003).
Doane (2005) ghi nhận định nghĩa của Ngân hàng Thế giới “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp là một thuật ngữ mô tả những nghĩa vụ mà một công ty phải
có trách nhiệm với các bên liên quan trong mọi hoạt động của mình. Một doanh
nghiệp có trách nhiệm với xã hội, khi ra quyết định sẽ xem xét đến những tác động
của mình đến cộng đồng và môi trường, cân bằng nhu cầu của các bên liên quan với
nhu cầu của chính doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.”
European Commssion (2001) đưa ra định nghĩa trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp như“một khái niệm theo đó các doanh nghiệp hợp nhất những vấn đề xã hội
và môi trường vào hoạt động kinh doanh của mình và đặt trong sự tương tác với các
bên liên quan trên cơ sở tự nguyện”.
Các bên liên qua n ở đây được hiểu là “bất kỳ nhóm hoặc cá nhân nào có thể
ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được những mục tiêu của tổ chức ”
(Freeman, 1984).
Friedman (2006) cho rằng có một mối quan hệ hiển nhiên giữa việc đ ịnh nghĩa
bên liên quan là gì và việc xác định ai là bên liên quan .Một cách thông thường nhất
để phân loại các bên liên quan khác nhau là xem xét

những nhóm người mà mối

quan hệ của họ với tổ chức có thể được phân biệt được. Các bên liên quan chínhbao
gồm: cổ đông, khách hàng, nhà cung ứng và nhà phân phối , người lao động và cộng
đồng địa phương. Ngoài những nhóm trên thì một số nhóm và cá nhân cũng được
xem xét là các bên liên quan như truyền thông, công chúng nói chung , đối tác kinh
doanh, thế hệ tương lai , thế hệ quá khứ (những nhà sáng lập của tổ chức ), đối thủ

cạnh tranh, những nhà hoạt động hoặc các tổ chức phi chính phủ , đại diện các bên


8

liên quan như công đoà n hay hiệp hội thương mại của các nhà cung cấp hoặc nhà
phân phối, những cá nhân , tổ chức cung cấp tài chính không phải cổ đông như các
chủ nợ , người nắm giữ trái phiếu , chính phủ , cơ quan quản lý và nhà hoạt định
chính sách.
Theo quan điểm này , tồn tại và lợi nhuận vẫn là mục tiêu và trách nhiệm hàng
đầu của doanh nghiệp tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần xác định và vận hành tổ
chức cho phù hợp với nhu cầu và mong đợi của các bên liên quan (người tiêu dùng,
nhân viên , nhà đầu tư , chính phủ , nhà cung cấp , chính quyền địa phương , các tổ
chức phi chính phủ… ) (European Commission, 2001). Ở đây, trách nhiệm của một
doanh nghiệp được xác định bởi các bên liên quan.
Nói về m ối quan hệ giữa hai quan điểm cổ đông và quan điểm các bên liên
quan, Freeman,et al. (2010) đã chỉ ra rằng lý thuyết các bên liên quan có mối liên hệ
mật thiết với quan điểm tối đa hóa lợi nhuận cổ đông của Friedman

(1970) bởi

“cách duy nhất đ ể tối đa hóa giá trị một cách bền vững là thỏa mãn các bên liên
quan”. Để giải thích cho sự khác biệt giữa

2 cách tiếp cận này , Freeman,et al.

(2010) phát biểu rằng : “Friedman tin tưởng rằng doanh nghiệp thành công đồng
nghĩa với “… tối đa hóa lợi nhuận” . Còn chúng ta tin rằng , để tối đa hóa lợi nhuận ,
các công ty cần những sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời mà khách hàng mong muốn


,

mối quan hệ vững chắc với những nhà cung cấp để duy trì vận hành một cách tốt
nhất, người lao động đại diện cho sứ mạng của công ty và giúp cho công ty trở nên
tốt hơn, và những cộng đồng hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.”
2.1.1.3 Quan điểm xã hội
Đây là quan điểm rộng nhất về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp . Theo đó,
doanh nghiệp là một phần của xã hội mà doanh nghiệp đang vận hành trong đó
Hoạt động của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng đến xã hội nói chung

,vì vậy, doanh

nghiệp phải có trách nhiệm với những ảnh hưởng của mình đến xã hội
nghiệp nên phục vụ nhu cầu của xã hội

.

, hướng tới sự thỏa mãn củ

. Doanh
a xã hội

(Marrewijk, 2003). Những doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội theohướng


9

tiếp cận này được coi là những “công dân doanh nghiệp t

ốt” (Waddock 2004 in


Nielsen & Thomsen, 2007).
Khi đề cập đến trách nhiệm của doanh

nghiệp theo hướng xã hội , khái niệm

này vẫn bao gồm các bên liên quan nhưng được mở rộng hơn

, bao gồm cả những

yếu tố khác như môi trường , sự giàu có nói chung của nền kinh tế và chất lư

ợng

cuộc sống của xã hội mà doanh nghiệp hoạt động trong đó.
Trên thực tế, quan điểm về các bên liên quan và quan điểm xã hội thường được
sử dụng thay thế chon hau hoặc được kết hợp với nhau (Carroll, 1991, 1999) và các
bên liên quan là m ột của một bộ phận qu an trọng của xã hộ i (Carroll & Buchholtz,
2008). Đây cũng sẽ là quan điểm về trách nhiệm xã hội được sử dụng xuyên suốt
trong nghiên cứu này.
2.1.2 Thành phần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
2.1.2.1 Mô hình tháp trách nhiệm xã hội của Carroll (1979, 1999)
Trách nhiệm xã hội đã trở nên phổ biến và có rất nhiều quan điểm khác nhau
về nội dung và phạm vi, cũng như những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp thực
hiện trách nhiệm xã hội. Trong số đó, mô hình “kim tự tháp” của Carroll (1979,
1999) khá toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất.
Mô hình tháp trách nhiệm xã hội

của Carroll cho rằng trong quá trình hoạt


động của mình, doanh nghiệp có bốn nhóm trách nhiệm chính: Trách nhiệm kinh tế,
trách nhiệm tuân thủ pháp luật; trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện.


10

Trách nhiệm từ thiện
Đóng góp cho cộng đồng
Công dân doanh nghiệp tốt
Trách nhiệm đạo đức
Có đạo đức.Làm điều đúng đắn.
Tránh gây tổn hại
Trách nhiệm pháp luật
Tuân thủ pháp luật
Trách nhiệm kinh tế
Tạo ra lợi nhuận

Hình 2.1: Mô hình tháp trách nhiệm xã hội của Carroll (1999)
Nguồn: Caroll (1999)
a) Trách nhiệm kinh tế: tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng
trưởng là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ
tìm kiếm lợi nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn
bản của xã hội. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt lên hàng đầu.Các
trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm tuân thủ pháp luật: chính là sự cam kết của doanh nghiệp với
xã hội. Các doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế trong khuôn khổ pháp luật một
cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong
đợi. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.



11

c) Trách nhiệm đạo đức: là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận
nhưng chưa được đưa vào văn bản luật. Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật chỉ được
coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra.Doanh nghiệp
còn cần phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật.Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện,
nhưng lại chính là trung tâm của trách nhiệm xã hội. Ví dụ: ngày nghỉ thứ 7, tiền
làm thêm giờ, điều kiện lao động, quan hệ với cộng đồng, thông tin cho người tiêu
dùng, uy tín với đối tác… đều là các vấn đề mở và mức độ cam kết như thế nào phụ
thuộc vào trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp.
d) Trách nhiệm từ thiện: là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ người khó khăn, tài trợ học bổng, đóng
góp cho các dự án cộng đồng. Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức
là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện.Nếu doanh nghiệp không thực hiện trách
nhiệm xã hội đến mức độ này vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội
trông đợi.
Việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng không những thỏa mãn cả nhu cầu
về lý thuyết đại diện trong quản trị doanh nghiệp , mà còn giải quyết được những
hoài nghi về tính trung thực trong các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Từ đó, vấn đề vì mình hay vì người không còn được đặt ra nữa, bởi hai mục
đích đó là không thể tách rời.
Tuy khá toàn diện , nhưng nhược điểm của mô hình Carroll là chưa đề cập đến
vai trò của các bên liên quan đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.
2.1.2.2 Khung thành phần trách nhiệm xã hội của EU (2001)
Năm 2001, Liên minh Châu Âu - EU đã thống nhất xây dựng một khungtrách
nhiệm xã hội áp dụng cho các do anh nghiệp Châu Âu. Theo đó, hai khía cạnh chính
của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm khía cạnh nội bộ liên quan đến
những hoạt động nội bộ của doanh nghiệp và khía cạnh bên ngoài liên quan đến các

bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp (European Commission, 2001).Mỗi khía cạnh
lại bao gồm những bộ phận nhỏ sẽ được trình bày dưới đây .


12

a) Trách nhiệm xã hội nội bộ
Khía cạnh này liên quan đến việc những hoạt động nội bộ của doanh nghiệp
được điều chỉnh để tương ứng với những hoạt động

trách nhiệm xã hội . Trong

doanh nghiệp, hoạt động trách nhiệm xã hội chủ yếu liên quan đến người lao động
và các vấn đề như đầu tư vào nguồn lực con người , sức khỏe và an toàn , trong khi
những hoạt động trách nhiệm môi trư ờng liên quan chủ yếu đến những nguồn lực tự
nhiên được sử dụng trong sản xuất . Những hoạt động này mở ra một đường hướng
cho việc quản trị sự thay đổi , điều hòa mối quan hệ giữ sự phát triển xã hội mà vẫn
tăng cường khả năng cạnh tranh . Ba yếu tố của khía cạnh này bao gồm

: quản trị

nguồn nhân lực , đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động và quản lý ảnh hưởng môi
trường.
Quản trị nguồn nhân lực . Một trong những thách thức lớn của doanh ng hiệp
hiện nay là thu hút và giữ chân người tài . Trong bối cảnh đó, những biện pháp thích
hợp có thể bao gồm chế độ đào tạo lâu dài

, trao quyền cho nhân viên , hệ thống

thông tin thông suốt trong doanh nghiệp , cân bằng giữa côn g việc, gia đình và giải

trí, đa dạng hóa lực lượng lao động, chế độ lương bổng công bằng hoặc cơ hội , triển
vọng nghề nghiệp cho nữ giới, chia sẻ lợi nhuận, sở hữu cổ phần, quan tâm đến việc
dùng người cũng như bảo đảm việc làm cho người lao động . Việc theo dõi và qu ản
lý các nhân viên được nghỉ làm do bệnh tật hoặc chấn thương cũng đã được chứng
minh là sẽ dẫn đến việc tiết kiệm chi phí.
Hoạt động tuyển dụng có trách nhiệm , không có sự phân biệt đố i xử, thiên vị
đặc biệt, tạo điều cho kiện tuyển dụng cho người dân tộc thiểu số , người lao động
lớn tuổi, phụ nữ, người thất nghiệp dài hạn và những người có hoàn cảnh đặt biệt ,
không may mắn . Những hoạt động này sẽ g óp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp , chống
lại tệ phân biệt đối xử trong xã hội.
Liên quan đến vấn đề học tập suốt đời , doanh nghiệp cũng có những vai trò
nhất định, đóng góp vào việc xác định nhu cầu đào tạo , thông qua mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp dịch vụ đào tạo

, hỗ trợ quá trình chuyển đổi từ

trường học đến nơi làm việc cho những người lao động trẻ tuổi

, mới ra trường ,


13

mang đến một môi trường làm việc , khuyến khích v iệc học tập suốt đời đối với tất
cả người lao động , đặc biệt là những người ít được đào tạo

, tay nghề thấp hoặc

người lớn tuổi.
Những tiêu chí trên cho thấy một tổ chức có trách nhiệm với xã hội sẽ được

coi là một tổ chức mở , công bằng và hấp dẫn đối với người lao động hiện tại và
tiềm năng.
Đảm bảo sức khỏe và an toàn lao động . An toàn lao động và sức khỏe lao
động được ghi nhận là có tác đ ộng trực tiếp đến năng suất của lực lượng lao động.
Mặc dù ở hầu hết các quốc gia đều có những khung pháp lý , tiêu chuẩn để đảm b ảo
an toàn lao động và duy trì các lợi ích sức khỏe cho

người lao động thì xu hướng

gần đây cho thấy các doanh nghiệp đang tiếp cận vấn đề này một cách chủ động
hơn. Tại các thị trường mới nổi , nơi có lợi thế về chi phí lao động , các quy trình và
lực lượng lao động thuê ngoà i đã dẫn đến một tình huống là doanh nghiệp không
chỉ phải duy trì an toàn lao động ở doanh nghiệp mình mà còn phải đảm bảo nhà
cung cấp và các bên liên quan cũng áp dụng những biện pháp tương tự . Do đó, việc
gia tăng mối quan tâm vào các tiêu chuẩn an toàn và phúc lợi của nhân viên đã dẫn
đến sự phát triển hệ thống các tiêu chuẩn giữa các ngành công nghiệp.
Quản trị những ảnh hưởng đến môi trường .EU cho rằng việc giảm tiêu thụ
các nguồn tài nguyên, giảm ô nhiễm khí thải và chất thải sẽ góp phần làm giảm tác
động đến môi trường. Đồng thời nó cũng có mặt tốt cho doanh nghiệp , mang đến cơ
hội gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh , giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Ở đây,
các khoản đầu tư cho môi trường thường được gọi là “win -win” (cùng thắng), vừa
có lợi cho doanh nghiệp vừa có lợi cho môi trường.
b)

Trách nhiệm xã hội bên ngoài

Cùng với sự ra đời của toàn cầu hóa với những tiêu chuẩn ngành , tiêu chuẩn
quốc tế cho hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động trách nhiệm xã hội đã vượt
qua khuôn khổ nội bộ doanh nghiệp , liên quan đến một loạt các bên như cổ đông ,
đối tác, nhà cung cấp , khách hàng, chính quyền địa phương , các tổ chức phi chính

phủ đại diện cho cộng đồng địa phương , cũng như môi trường . Ba yếu tố được EU


14

xem xét ở đây là : cộng đồng địa phương , các đối tác kinh doanh , nhà cung cấp ,
khách hàng, và quyền con người.
Cộng đồng địa phương .Lợi ích của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào sự ổn
định, thịnh vượng của địa phương, nguồn lao động, nguyên vật liệu của địa phương .
Danh tiếng của doanh nghiệ p tại địaphương chắc chắn ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . Do đó , doanh nghiệp cần có trách
nhiệm với địa phương nơi mình hoạt động , thông qua việc cung cấp việc làm , tiền
lương, phúc lợi, đóng thuế, bảo vệ môi trường, đóng góp phúc lợi cho cộng đồng.
Đối tác kinh doanh , nhà cung cấp và khách hàng .Bằng việc phối hợp chặt
chẽ với các đối tác kinh doanh , doanh nghiệp có thể đơn giản hóa quá trình kinh
doanh, cắt giảm chi phí và tăng chất lượng .Lựa chọn nhà cung cấp không phải lúc
nào cũng độc quyền mà nên thông qua việc đấu thầu cạnh tranh

.Mối quan hệ với

các đối tác kinh doanh , đồng minh , đại lý kinh doanh cũng rất quan trọng .Về lâu
dài, những mối quan hệ này có thể mang đến giá cả hợp lý , những kỳ vọng về chất
lượng và điều kiện giao hàng đáng tin cậy.
Như một phần của trách nhiệm xã hội , để xây dựng một mối quan hệ lâu dài
với khách hàng, doanh nghiệp cần phải am hiểu cái khách hàng cần và mong muốn ,
từ đó cung cấp những sản phẩm dịch vụ chất lượng , an toàn, đáng tin cậy , có đạo
đức và định hướng môi trường.
Quyền con người .Dưới áp lực ngày càng gia t ăng từ các tổ chức phi chính
phủ, cũng như những nhóm người tiêu dùng, doanh nghiệp phải tăng cường áp dụng
những bộ luật, quy tắc ứng xử về điều kiện lao động , quyền con người cũng như các

khía cạnh về môi trường , đặc biệt đối với các nhà thầu phụ , nhà cung cấp. Có nhiều
lý do khiến doanh nghiệp làm như vậy , nhưng chủ yếu là để tăng cường hình ảnh
của doanh nghiệp , giảm nguy cơ gặp phải những phản ứng tiêu cực của người tiêu
dùng.
Kết luận: Một cách tổng quát , có thể hiểu một doanh nghiệp có trách nhiệm
với xã hội là một doanh nghiệp có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên , hành xử, vận
hành một cách có trách nhiệm , đạo đức, công bằng với xã hội nói chung và với các


15

bên liên quan nói riêng. Khái niệm các bên liên quan có thể hiểu “bất kỳ nhóm hoặc
cá nhân nào có thể ảnh hưởng đến hoặc bị ảnh hưởng bởi từ việc đạt được những
mục tiêu của tổ chức”, trong đó khách hàng, người lao động, cộng đồng địa phương,
cổ đông là những bên liên quan chính mà doanh nghiệp cần quan tâm đặc biệt .
2.2 Cam kết tổ chức
Cam kết tổ chức phản ánh cảm xúc tích cực của người lao động đ ối với tổ
chức và giá trị của tổ chức. Về bản chất, việc đo lường cam kết tổ chức là việc đánh
giá sự tương thích giữa những giá trị và niềm tin riêng của một cá nhân với những
niềm tin và giá trị của tổ chức (Swailes, 2002). Porter,et al., (1974) định nghĩa về
cam kết tổ chức như một “sự tin tưởng và chấp nhận của cá nhân đối với những
mục tiêu và gi á trị của tổ chức , và một mong muốn mạnh mẽ được ở lại với tổ
chức”. Cam kết tổ chức tăng có liên quan tích cực đến những kết quả đầu ra của tổ
chức, như hiệu suất công việc , giảm ý định tìm kiếm việc làm mới hay doanh thu
của tổ chức (Johnston,et al., 1987; Bergmann,et al., 2000).
Cam kết tổ chức được mô tả như là sự sẵn sàng của người lao động để đóng
góp vào việc thực hiện mục tiêu tổ chức, vốn bị ảnh hưởng bởi bản chất cam kết của
người lao động, cụ thể những người mong muốn thuộc về một tổ chức nào đó sẽ n ỗ
lực nhiều hơn những người bị bắt buộc phải thuộc về một tổ chứ c nào đó (Meyer&
Allen, 1991).

Meyer & Allen (1991) đã phân loại cam kết thành 3 khía cạnh: tình cảm, tiếp
tục, và quy chuẩn. Trong đó, yếu tố tình cảm được định nghĩa như “những cảm xúc
tích cực của việc gia nhập , gắn bó và tham gia vào một tổ chức làm việc” .Yếu tố
tiếp tục được định nghĩa là “ mức độ gắn bó với tổ chức của người lao động phụ
thuộc vào chi phí mà họ phải chịu nếu như họ ra đi”.Yếu tố cuối cùng – quy chuẩn
được xem như “những cảm xúc của nhân viên về nghĩa vụ phải ở lại với tổ
chức”.Trong 3 yếu tố trên , Meyer cho rằng cam kết tình cảm, đề cập đến cảm xúc,
sự phụ thuộc và ý thức gắn bó với tổ chức, được coi là một biện pháp đo lường hiệu
quả hơn so với hai loại cam kết còn lại.


×