Tên Việt Nam: Canhkina thon
Tên khoa học: Cinchona ledgeriana Moens
I.
Mô tả
Cinchona ledgeriana là cây gỗ cao từ l0-25 m. Lá mọc đối, có lá kèm
rụng sớm , gân lá hình lông chim, lá gần giống loài Cinchona calisaya . Hoa
màu vàng nhạt có mùi thơm . Hoa đều, lưỡng tính có 5 lá đài , 5 cánh hoa hàn
liền có lông, 5 nhị đính trên ống tràng, bầu dưới có 2 ngăn chứa nhiều noãn ,
cụm hoa hình xim . Quả nang thuôn dài cắt vách mở từ dưới lên trên, có nhiều
hạt nhỏ, dẹt, mỏng.
II.
Phân bố
Cinchona ledgeriana có nguồn gốc từ vùng núi Anden Nam Mỹ ( vĩ tuyến
10 phía bắc tới vĩ tuyến 22 phía nam thuộc các nước Peru, Colombia, Bolivia)
ở độ cao 1000-3500m. Ngày nay được trồng ở vùng này và các nước có khí
hậu nhiệt đới như Indonesia, Việt Nam, Ấn Độ và vài nước Châu phi như
Congo, Guinea, Cameroon. Nước sản xuất chính là Indonesia và Congo.
Hiện nay,ở nước ta đang nghiên cứu phát triển trồng Canhkina thon ở
Lâm Đồng. Nhân giống bằng gieo hạt. Cây trồng sau 3-4 năm đã có thể cho
vỏ, nhưng tốt nhất là sau 7-10 năm thì thu hoạch vỏ tốt nhất. Bóc vỏ vào mùa
thu hay đầu xuân.
III.
Bộ phận dùng
Vỏ thân, vỏ cành và cũng có thể dùng cả vỏ rễ phơi sấy khô.
Tùy theo vỏ thân hoặc vỏ cành to mà ta có những mảnh vỏ dẹt hoặc thành
những mảnh hình máng dày 2-6mm. Vỏ rễ mỏng, nhỏ hơn. Bề ngang có xơ,
mùi thơm nhẹ, vị đắng và chát.
IV.
Thành phần hóa học
1, Alcaloid:
Vỏ canhkina có hàm lượng alcaloid cao ( 4-12%). Ở Cinchona
ledgeriana có hàm lượng Alcaloid toàn phần là 5-14% . Alcaloid ở canhkina
dưới dạng một phần kết hợp với tanin catechic, một phần kết hợp với acid
trong cây. Có khoảng 30 alcaloid khác nhau, chia làm 2 nhóm chính :
-
-
Alcaloid có nhân ruban : gồm nhiều alcaloid trong đó alcaloid chính là lquinin (5-7%), d-quinin (0,1-0,3%), d-cinchonin (0,2-0,4%) , ngoài ra
còn có epiquinin, epiquinidin, cuprein…
Quinin và quinidin cũng như cinchonin và cinchonidin là những đôi
đồng phân, chúng phân biệt nhau về cấu hình ở C-8 và C-9
Alcaloid có nhân indol : có các alcaloid phụ như: cinchonamin,
cinchophylin, quinamin
2, Acid quinic (5-8%)
3, Acid quinotanic (2-3%). Chất này khi bị oxy hóa sẽ cho một phlobaphen
gọi là chất đỏ canhkina
4, Glycosid đắng có cấu trúc triterpen( khoảng 2%), còn gọi là quinovosid,
khi thủy phân bằng acid sẽ cho một đường là quinovose (6-desoxyglucose)
và acid quinovic.
5, Ngoài ra còn có ít nhựa, sitosterin, tinh bột và khoảng 4% chất vô cơ
Acid quinic
Acid quinovic
Công dụng, cách dùng:
- Vỏ canhkina được dùng làm thuốc hạ sốt, chữa sốt rét, thuốc bổ
Dùng dưới dạng bột , cao, cồn, xiro, rượu thuốc
Liều dùng hằng ngày : dạng bột 5-10g, cồn 2-15g, xiro 20-100g
Ngoài ra bột canhkina còn dùng để đắp lên vết thương, vết loét
- Vỏ canhkina dùng làm nguyên liệu chiết xuất quinin và các alcaloid
khác
Quinin dùng làm thuốc điều trị sốt rét. Liều cho người lớn : 1-1,5g/ngày
dùng làm nhiều lần, mỗi lần 0,5g . Tổng liều 10-15g. Liều cho trẻ em
theo tuổi
Dạng dùng: viên 0,25g và 0,5g hoặc ống tiêm 0,1g và 0,25g quinin basic
HCl
- Quinin hydroclorid hoặc sulfat: viên nén 0,15g và 0,25g; ống tiêm 2ml
chứa 0,25g và 0,5g; ống tiêm 5ml chứa 0,05g (Quinoserum)
- Quinidin dùng làm thuốc chữa bệnh loạn nhịp tim và các rối loạn chức
năng tim dễ bị kích thích như : đánh trống ngực, ngoại tâm thu, lo sợ.
Dạng dùng: viên nén 250mg quinidin bisulfat. Mỗi ngày 2 lần x 2 viên.
Phương pháp chiết xuất quinin và quinidin:
1, Sơ đồ qui trình chiết xuất
V.
VI.
Vỏ canhkina
xay
Kiềm hóa
Bột vỏ canhkina
ủ 24h
Sữa vôi + dd NaOH
bão hòa
Làm tơi, hong khô
Bột vỏ đã kiềm hóa
Bã dược liệu
Chiết nguội
Dung môi
Lọc
pH=1-2
Dịch chiết
Dd H2SO4 3%
DM
Để phân lớp
Gạn
-
pH=6,5
Dd muối sulfat của các alcaloid
Dd Na2CO3
Cách thủy, khuấy trộn
Nước cái
Để kết tủa
Lọc
-
pH=4
Tủa quinin sulfat
Dd H2SO4 3%
Cách thủy, khuấy trộn
Hòa tan nóng
Dd quinin bisulfat
Bã TH
Lọc nóng
Tẩy màu , 10 phút
pH= 6,5
Cách thủy, khuấy trộn
Nước cái
-
Than hoạt
Cách thủy, khuấy trộn
Dịch lọc
-
Bão hòa
Để kết tủa
Lọc
Dd Na2CO3
Bão hòa
Quinin sulfat
Sấy
Sản phẩm
Quy trình chiết xuất quinin từ vỏ canhkina
2, Mô tả qui trình sản xuất
• Chuẩn bị nguyên liệu:
Vỏ canhkina chặt nhỏ, đem phơi khô hoặc sấy khô ở 50 - 700C đem xay
thành bột khô.
• Kiềm hóa:
Bột vỏ canhkina được trộn đều với dung dịch nước sữa vôi và dung dịch
NaOH 30%, trộn kỹ cho ngấm đều và khối bột trở thành dạng bột nhão. Vun
thành đống rồi ủ khoảng 24 giờ. Sau đó đảo, trộn đều làm tơi và làm khô trong
khay men.
Chiết xuất:
Nguyên tắc chiết: Có thể chiết bằng phương pháp ngược dòng liên tục hoặc
ngược dòng gián đoạn tuỳ điều kiện thiết bị cho phép.
Nếu chiết bằng phương pháp ngược dòng liên tục thì phải tính toán tốc độ di
chuyển của dược liệu và dung môi phù hợp để có thể chiết kiệt được quinin
trong dược liệu.
Nếu chiết bằng phương pháp ngược dòng gián đoạn thì phải xác định số liệu
chiết, lượng dung môi chiết cho một lần và chỉ rút dịch chiết một đem xử lý
thu quinin còn các dịch chiết sau được sử dụng để chiết các mẻ tiếp theo.
• Tinh chế:
- Acid hóa tạo muối bisulfat tan trong nước của các alcaloid:
Cho dung dịch H2SO4 3% vào thiết bị phân ly có khuấy đựng dịch chiết vừa
rút ra. Khuấy 10 phút để hai pha tiếp xúc tốt với nhau. Để yên cho phân lớp
(cho tới khi hai lớp trong lại là được). Gạn riêng dung môi thu hồi dung môi
để chiết cho mẻ sau (xử lý bằng cách kiềm hóa, khuấy kỹ, pH = 6 - 7, để lắng,
gạn bỏ cặn). Pha nước chứa alcaloid tách ra được xử lí thu các alcaloid
canhkina.
- Kiềm hóa tạo tủa quinin sulfat:
Lớp nước acid trên được trung hoà bằng dung dịch Na 2CO3 bão hòa ở nhiệt
độ cách thuỷ. Vừa nhỏ từ từ dung dịch kiềm vừa khuấy kỹ cho đến khi pH =
6,5. Để nguội cho kết tinh hết (khi đó chỉ muối của quinin kết tinh còn muối
của các alcaloid khác tan trong nước cái). Lọc lấy tinh thể quinin sulfat bằng
chân không qua phễu Buchner (có thể vẩy li tâm để lấy tinh thể). Hút hết nước
cái rồi tiến hành rửa bằng nước cất ngay trên phễu lọc.
Rửa quinin sulfat 3 lần, mỗi lần bằng 1 lượng nước sao cho vừa đủ ngập
tinh thể.
- Tẩy màu bằng than hoạt:
Để tẩy màu trước tiên phải chuyển quinin sulfat basic khó tan trong nước
sang dạng quinin bisulfat dễ hoà tan trong nước. Cho quinin sulfat và một
lượng nước vừa đủ, thêm H2SO4 3%, chỉnh pH = 4, khuấy đều cho tủa tan
hết, nâng nhiệt độ dung dịch lên 90-1000C thêm than hoạt khuấy 15-20 phút,
lọc loại than hoạt thu dịch lọc.
- Tạo sản phẩm là quinin sulfat basic:
Dịch lọc được đun nóng, vừa khuấy vừa nhỏ dung dịch Na 2CO3 vào chỉnh
pH = 6,5. Để nguội kết tinh. Lọc lấy tủa rửa bằng 3 lần bằng nước cất. Loại
nước cái. Hút kiệt. Đem sấy khô ở 60 - 80 0C trong khoảng 2 - 3 giờ. Chú ý
thỉnh thoảng đảo tơi lên để sấy cho nhanh khô.
• Đóng gói: Trong lọ kín, tránh sánh sáng.
• Kiểm nghiệm: Theo DĐVN.
VII.
Nguồn tài liệu:
1, Sách Kỹ thuật sản xuất dược phẩm (tập 1) - Bộ Y tế
2, Sách Dược liệu học (tập 2) – Bộ Y tế
3, Vol. II - Pharmaceutical Plants- Jeno Bernath
4, />url=/thuocdongy/C/Canhkina.htm&key=&char=C
5, />