Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn TPHCM _

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ THANH THỦY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ THANH THỦY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô
hướng dẫn là PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương, các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Trân trọng

Nguyễn Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NHTM ...................................................................................................... 4
1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế .............................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán quốc tế ..................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế ............................................................ 5
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế................................................ 6
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế............................................................... 8
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ..................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ........................... 9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ................ 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT ............................... 12
1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trường ................................................................ 12
1.3.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng thương mại ......................... 14
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTQT ở một số ngân hàng nước ngoài......... 19
1.4.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ ........................................................... 19
1.4.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC......................................................... 20
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI EXIMBANK ............................................................................................ 24
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) ......................................................................................................... 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank ................................. 24


2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 25
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 .................................................. 26
2.2.1. Thực trạng về phát triển doanh số TTQT .............................................. 27
2.2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT của Eximbank trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 34
2.2.3. Thực trạng về phát triển số lượng khách hàng TTQT tại Eximbank. ..... 39
2.2.4. Thực trạng về phát triển thu nhập từ dịch vụ TTQT .............................. 40
2.2.5. Thực trạng về phát triển công nghệ sử dụng.......................................... 41

2.2.6. Thục trạng về phát triển mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý ........ 42
2.2.7. Thực trạng về phát triển nhân sự TTQT của Eximbank......................... 44
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh .......................................................................................... 45
2.3.1. Cơ sở vật chất và công nghệ ................................................................. 45
2.3.2. Uy tín, thương hiệu Eximbank .............................................................. 46
2.3.3. Sản phẩm dịch vụ ................................................................................. 46
2.3.4. Nguồn nhân lực .................................................................................... 46
2.3.5. Phí của dịch vụ TTQT .......................................................................... 47
2.4. Thực hiện khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT ...... 47
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu ....................................... 47
2.4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 56
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank trong
giai đoạn 2009 đến 2012...................................................................................... 63
2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................... 63
2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 64
Kết luận chương 2: ................................................................................................ 67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTQT TẠI EXIMBANK
.............................................................................................................................. 69
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Eximbank đến năm 2015 ................... 69


3.1.1. Mục tiêu chiến phát triển chung ............................................................ 69
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank ............................ 70
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 70
3.2.1. Giải pháp phát triển hệ thống ngân hàng đại lý ở nước ngoài và hệ thống
kênh phân phối. .............................................................................................. 71
3.2.2. Giải pháp về phát triển công nghệ......................................................... 74
3.2.3. Giải pháp về phát triểnsản phẩm dịch vụ .............................................. 75

3.2.4. Giải pháp về phát triển nhân sự và quản lý nhân sự .............................. 77
3.3. Các kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán quốc tế................................... 79
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ................................................................ 79
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN...................................................................... 81
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D/P

: Nhờ thu kèm chứng từ trả ngay

Eximbank

: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

L/C

: Thư tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHBL

: Ngân hàng bán lẻ


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PGD

: Phòng giao dịch

SWIFT

: Sociaty for Worldwide Interbank Finance Telecommunication
(Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới)

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chính Minh

TTQT


: Thanh toán quốc tế

TTR

: Chuyển tiền bằng điện

USD

: Đô la Mỹ

VND

: Đồng Việt Nam

WTO

:Tổ chức thươngmại thế giới

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
A.

HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hoá của

Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012
Hình 2.2: Tỷ trọng thanh toán hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu tại Eximbank
Hình 2.3: Tỷ trọng và doanh số thanh toán XNK theo từng phương thức thanh toán
Hình 2.4: Tỷ lệ lượng giao dịch TTQT theo từng phương thức thanh toán
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện hoạt động tài trợ XNK qua các năm.
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện số lượng ngân hàng đại lý của Eximbank qua các năm
Hình 2.7 : Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Hình 2.8: Cơ cấu mẫu theo chức vụ
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện thâm niên công tác

B.

BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Doanh số TTQT của Eximbank giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tại Eximbank giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tại Eximbank giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán XNK theo phương thức thanh toán tại Eximbank
Bảng 2.5: Số lượng giao dịch thanh toán XNK theo từng phương thức thanh toán
Bảng 2.6: Số lượng giao dịch thanh toán nhập khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 2.7: Số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 2.8: Tỷ trọng đóng góp của hoạt động TTQT vào thu nhập của Eximbank
Bảng 2.9: Thống kê số lượng Ngân hàng đại lý của một số Ngân hàng TMCP
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp về phân tích thang đo của các nhân tố
Bảng 2.11: Kết đánh giá độ phù hợp của mô hình


-1-

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối

với bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình
này ngoài việc tạo những thuận lợi nhất định cho các quốc gia tham gia hội nhập,
còn đặt các nước này trước những thách thức không nhỏ. Lộ trình hội nhập kinh tế
quốc tế đặt các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nói chung, hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng, trước môi trường kinh doanh mới với
những áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, từ những đối thủ không cân sức. Việc
mở cửa thị trường ảnh hưởng tới hoạt động của các NHTM theo hai hướng: tích cực
và tiêu cực. Hướng tích cực chính là những cơ hội mà các nền kinh tế có thể tận
dụng từ hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế của mình, trong đó có cơ hội
của ngành Ngân hàng, của các NHTM. Còn hướng tiêu cực chính là những thách
thức mà toàn cầu hoá đem đến cho các nền kinh tế này, nhất là những quốc gia có
trình độ phát triển thấp (các nước đang phát triển).
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ
thống NHTM hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn
lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh
tế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, tạo ra công ăn việc làm và góp phần
phát triển kinh tế đất nước.
Trong điều kiện Việt Nam phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
ngày một sâu rộng, sự phát triển không ngừng nghỉ của hoạt động giao thương giữa
các quốc gia, các vùng lãnh thổ với nhau đã mở ra một kỷ nguyên mới cho hoạt
động TTQT. Trong những năm gần đây, hoạt động TTQT của nước ta đã có những
bước tiến đáng kể, hiệu quả của hoạt động TTQT ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của các bên tham gia xuất nhập khẩu. Vì vậy, dịch vụ TTQT của các Ngân hàng
Việt Nam nói chung và NHTM Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng đã và đang
góp phần tạo nên một trong những thế mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ ngân

hàng truyền thống luôn được khách hàng tín nhiệm từ lâu. Tuy vậy, hoạt động


-2-

TTQT luôn chứa đầy những rủi ro tiềm ẩn, mặt khác các ngân hàng thương mại
đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu
vực và quốc tế cũng như tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
với nhau. Hơn thế nữa, thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung rất nhiều cảng biển
và có sân bay Quốc tế lớn nhất, và rất nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khu công
nghiệp tập trung. Vì vậy, việc phát triển dịch vụ TTQT, đảm bảo an toàn thanh toán
là mối quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân hàng nói chung
ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” để làm rõ vấn đề này.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ TTQT và những nhân tố

ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại các Ngân hàng thương mại.
-

Phân tích và đánh giá tình hoạt động TTQT của Eximbank và sự phát

triển dịch vụ TTQT trong thời gian từ 2009 đến 2012.

-

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn và dựa vào hàm hồi quy xác định

những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ TTQT. Từ đó, đưa ra các
giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát

triển dịch vụ TTQT.
-

Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc

phát triển dịch vụ TTQT đối với khách hàng doanh nghiệp tại Eximbank trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2012
4.

Phương pháp nghiên cứu


-3-

Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, phân tích, thống kê và tổng hợp, so
sánh để làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài.

Đối tượng khảo sát là các cán bộ và quản lý bộ phận TTQT tại Hội sở và

-

các chi nhánh của Emximbank trên địa bàn TP.HCM
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ và

-

nghiên cứu chính thức:


Nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính được thực hiện

bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ và quản lý bộ phận TTQT tại
Hội sở và một vài chi nhánh của Emximbank trên địa bàn TP.HCM dựa trên bảng
câu hỏi. Nội dung và kết quả phỏng vấn là cơ sở cho việc hiệu chỉnh và bổ sung các
biến quan sát trong thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch
vụ TTQT tại Eximbank.


Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên

cứu định lượng theo hàm hồi quy. Mẫu được thu thập thông qua bảng câu hỏi.
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank
5.

Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận luận văn gồm có 3 phần


chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank
Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank


-4-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế
1.1.1.

Khái niệm dịch vụ thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh
tế, chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên
các khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối
quan hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Trong
các mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau
về ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực
tiếp với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng
thương mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới. Từ đó hình thành
và phát triển hoạt động TTQT.
TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các
quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty
và các chủ thể khác nhau của các nước (Đinh Xuân Trình (1996)).
TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế

phát sinh giữa các nước với nhau (Trầm Thị Xuân Hương (2006)).
TTQT đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ
20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia
tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch TTQT qua ngân hàng cũng tăng theo.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể
thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng
thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn
cầu. khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thanh cầu
nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Do đó, dịch vụ TTQT tại các
NHTM càng phát triển.


-5-

Dịch vụ TTQT là dịch vụ NHTM cung cấp cho khách hàng để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán theo phương thức TTQT trong hợp động ngoại thương. Nghiệp vụ
TTQT liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Dịch vụ TTQT giúp ngân
hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có
liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín
của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân
hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho
ngân hàng trong cơ chế thị trường. Dịch vụ TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn
thuần mà còn là một dịch vụ nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng. Dịch vụ TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu, phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng
trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
1.1.2.


Đặc điểm của thanh toán quốc tế


TTQT có những đặc điểm riêng:

Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch mậu
dịch và phi mậu dịch thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Do vậy, chủ thể tham
gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch TTQT liên quan
tới tối thiểu hai quốc gia.
Khác với thanh toán nội địa,TTQT có liên quan đến việc trao đổi tiền tệ giữa
các nước với nhau. Khi ký kết các hợp đồng ngoại thương các bên tham gia giao
dịch phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền nào là tiền tệ tính toán và thanh toán
trong hợp đồng, nhưng thông thường là ngoại tệ được tự do chuyển đổi. Do đó, khái
niệm tỷ giá luôn được đề cập trong hợp đồng ngoại thương. Các chủ thể tham gia
phải tính toán và tìm ra biện pháp để phòng ngừa rủi ro giá cả ngoại tệ bị biến động.
TTQT là thanh toán không dùng tiền, do đó viện thanh toán phải sử dụng các
phương tiện TTQT như hối phiếu thương mại, hối phiếu ngân hàng, lệnh phiếu...
Do vậy TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được
hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ
quốc tế.


-6-

Vì là thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và
phạm vi thanh toán rộng nên đòi hỏi các ngân hàng các nước phải có quan hệ đại lý
với nhau, phải tham gia và là thanh viên hệ thống ngân hàng toàn cầu SWIFT.
TTQT liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc gia khác nhau, thậm chí
đối nghịch nhau. Do tính phức tạp đó, TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp
luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp
của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách
ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán.

TTQT đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và công nghệ tương
xứng với trình độ quốc tế.
Sự phát triển dịch vụ TTQT được đánh giá phần nào qua sự phát triển ngân
hàng đại lý trong và ngoài nước
1.1.3.

Các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế

TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên,
trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa với nhau, không có
một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt
động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương. Chính vì vậy,
trong các quy chế thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt
động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (thanh toán
mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất
nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị
trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp
đồng ngoại thương.
Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, không mang
tính chất thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở
nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá


-7-

nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân
người trong nước,…
1.1.3.1. Các phương thức thanh toán mậu dịch

Các phương thức thanh toán chủ yếu ở các NHTM hiện nay là L/C, Nhờ thu
kèm chứng từ (trả ngay và trả chậm), T/T (chuyển tiền bằng điện) (trả trước và trả
sau). Tùy theo tính chất của từng giao dịch mà khách hàng lựa chọn phương thức
thanh toán hợp lý:
Nếu nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu giao dịch thời gian đầu, hai bên thường
chọn loại hình L/C không hủy ngang hoặc L/C không hủy ngang và có xác nhận, vì
hai bên chưa tin tưởng vào uy tín của nhau và loại hình này an toàn nhất cho cả hai
bên mặc dù chi phí cao hơn các loại hình TTQT khác. Khi nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu đã giao dịch được một thời gian và sự uy tín của hai bên đã nâng lên, hai
bên sẽ chọn phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trả ngay hoặc trả chậm.
Và khi nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng vào nhau họ sẽ chọn
phương thức thanh toán T/T (trả trước hoặc trả sau hoặc vừa trả trước vừa trả sau)
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán phi mậu dịch
Các phương thức thanh toán phi mậu dịch ở các NHTM hiện nay là chuyển
tiền bằng điện SWIFT MT103 và phát hành Bankdraft. Các phương thức này được
khách hàng lựa chọn thường để chuyển tiền du học, chuyển phí du học cho người
thân:
Phương thức phát hành Bankdraft với phí ngân hàng thấp nhưng rủi ro cao do
thông tin cần cung cấp ít (chỉ cần tên người/đơn vị thụ hưởng) và thời gian thực
hiện dài hơn do khách hàng phải tự gởi hối phiếu đi bằng các dịch vụ chuyển thư và
nếu có sự sai sót trong việc chuyển đi thì thủ tục hủy Bankdraft mất nhiều thời gian.
Do vậy phương thức này được lựa chọn khi số tiền chuyển đi nhỏ như chuyển học
phí, phí nộp hồ sơ …
Phương thức thanh toán bằng điện SWIFT 103 với phí ngân hàng cao hơn
nhưng an toàn hơn vì khi chuyển tiền bằng điện SWIFT ngân hàng yêu cầu khách
hàng cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết như đầy đủ tên và địa chỉ người thụ hưởng,


-8-


số tài khoản cùng tên và địa chỉ của ngân hàng người thụ hưởng cùng với sự hỗ trợ
của ngân hàng nên việc chuyển tiền ít sai sót hơn và thời gian chuyển ngắn hơn nhờ
hệ thống SWIFT. Do vậy, phương thức này thường được khách hàng lựa chọn khi
số tiền chuyển lớn như chuyển tiền du học (tiền học phí và sinh hoạt phí), chuyển
tiền định cư, trợ cấp thân nhân, chữa bệnh cho thân nhân …
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
1.2.1.

Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

Dịch vụ TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với nền kinh
tế quốc dân mà còn đối với bản thân NHTM và doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động TTQT. Chính vì vậy, việc tìm hiểu sâu về phát triển dịch vụ TTQT tại NHTM
là một vấn đề quan trọng và cần thiết được ưu tiên.
Phát triển dịch vụ TTQT tại NHTM được hiểu là một chuỗi các hoạt động có
định hướng, có kế hoạch nhằm mở rộng dịch vụ TTQT về quy mô đồng thời tăng
chất lượng dịch vụ sao cho dịch vụ này trở nên nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn đảm
bảo an toàn.
Như vậy thì phát triển dịch vụ TTQT bao gồm phát triển dịch vụ TTQT theo
chiều rộng và phát triển dịch vụ TTQT theo chiều sâu:
Phát triển dịch vụ TTQT theo chiều rộng: là phát triển dịch vụ TTQT dựa trên
sự mở rộng của quy mô hoạt động TTQT (tăng nhờ số lượng) như: mở rộng thêm
chi nhánh và phòng giao dịch đảm nhận chức năng tiếp nhận giao dịch TTQT của
khách hàng, gia tăng các phương thức TTQT được áp dụng trong toàn hệ thống
NHTM, mở rộng mối quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, gia tăng số lượng các
Ngân hàng đại lý, …
Phát triển dịch vụ TTQT theo chiều sâu: là phát triển dịch vụ TTQT dựa trên
sự nâng cao chất lượng của dịch vụ TTQT (tăng nhờ chất lượng) như: nâng cao chất
lượng dịch vụ TTQT cung ứng cho khách hàng, áp dụng những phương thức TTQT
mới tiên tiến trên thế giới, phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho dịch vụ TTQT, hoàn

thiện sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Và khi giữa các ngân hàng không có


-9-

sự phân biệt về đa dạng hoá các loại hình dịch vụ thì chất lượng dịch vụ là yếu tố
chủ yếu quyết định đến sự thành công của ngân hàng.
1.2.2.

Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

Trong thời đại ngày nay, dịch vụ TTQT là một trong những dịch vụ không thể
thiếu ở bất cứ Ngân hàng nào trên thế giới nói chung và VIệt Nam nói riêng. Phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế. Các ngân hàng Việt Nam luôn cạnh tranh nhau để
phát triển, hơn nữa sự gia tăng các chi nhánh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, vốn
có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ cũng như trình độ quản lý nhất là trong
lĩnh vực TTQT như ngân hàng ANZ và ngân hàng HSBC,… đã, đang và sẽ cạnh
tranh mạnh mẽ với các NHTM trong nước. Với thực tế này, buộc các NHTM Việt
Nam phải có những chiến lược phát triển lâu dài để có thể tận dụng cơ hội, vượt qua
thách thức trong thời hội nhập. Mặt khác, phát triển dịch vụ TTQT sẽ thúc đẩy các
dịch vụ khác có liên quan phát triển như dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và tín dụng
doanh nghiệp.Vì vậy phát triển dịch vụ TTQT là một vấn đề cần thiết đối với các
NHTM Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
1.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế

1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Tăng tiện ích cho sản phẩm: Sự phát triển của dịch vụ TTQT không chỉ căn cứ

vào số lượng dịch vụ mà còn phải căn cứ vào tính tiện ích của dịch vụ. Sản phẩm
tiện ích dựa trên nền tàng công nghệ hiện đại như: ngân hàng trực tuyến cho phép
giao dịch trên toàn quốc với cùng một tài khoản tiết kiệm thời gian cho khách hàng,
chuyển tiền ngoài nước nhanh và hiệu quả. Tính tiện ích của sản phẩm còn được thể
hiện ở tính an toàn cao. Tính an toàn càng cao thì ngân hàng càng được sự tin tưởng
của khách hàng, mà ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên uy tín là chủ
yếu. Tính an toàn trong dịch vụ TTQT thể hiện ở an toàn ứng dụng các công nghệ
hiện đại, an toàn trong bảo mật thông tin khách hàng.
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng: được đo lường bằng khả năng thỏa
mãn, mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ TTQT của ngân
hàng. Nếu chất lượng dịch vụ TTQT ngày càng được nâng cao, càng hoàn hảo thì


- 10 -

khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn
hảo càng làm cho khách hàng yên tâm và tin tưởng ngân hàng. Sự hoàn hảo của
dịch vụ TTQT được hiểu là dịch vụ với sản phẩm đa dạng, giảm đến mức thấp nhất
các sai sót và rủi ro trong dịch vụ. Tính đa dạng của sản phẩm là ngoài các dịch vụ
TTQT cơ bản các ngân hàng cần phát triển các dịch vụ mới, tiên tiến. Việc áp dụng
những phương thức TTQT mới hiện đại đem lại cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn
trong việc thực hiện giao dịch TTQT. Khách hàng sẽ dễ dàng lựa chọn được một
phương thức TTQT đem lại nhiều lợi ích nhất và phù hợp với nhu cầu về giao dịch
TTQT của mình. Các sản phẩm TTQT càng đa dạng sẽ càng thu hút được nhiều
khách hàng tiềm năng đến giao dịch.
Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng: đây là tài sản vô hình và rất cần
thiết trong việc giới thiệu hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng. Giá trị
thương hiệu thể hiện sức mạnh và tiềm lực phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Đặc
biệt trong thị trường tài chính hiện nay khi sự cạnh tranh không chỉ giữa các ngân
hàng trong nước mà còn các ngân hàng nước ngoài cũng hết sức khốc liệt. Một

ngân hàng có thương hiệu mạnh sẽ tạo được sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng,
ngay cả đối với những người chưa giao dịch với ngân hàng. Nếu các yếu tố khác là
giống nhau (sản phẩm, giá phí, chất lượng dịch vụ…), ngân hàng nào có thương
hiệu mạnh và danh tiếng tốt trong và ngoài nước sẽ dành ưu thế trong việc thu hút
khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT. Tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh
tranh và cụ thể là sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối
thủ cạnh tranh mới đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh nước ngoài đến năm 2018 Việt
Nam sẽ mở cửa hoàn toàn, ngân hàng nước ngoài sẽ được thực hiện tất cả các
nghiệp vụ như một ngân hàng trong nước.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Tốc độ tăng trưởng là tốc độ gia tăng về lượng của dịch vụ TTQT trong một
thời kỳ nhất định. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ TTQT thể hiện ở sự gia tăng về số
lượng dịch vụ TTQT thông qua sự gia tăng của tổng phí dịch vụ thu được và sự gia
tăng của số lượng giao dịch TTQT của từng thời kỳ nhất định.


- 11 -

Công thức tính tốc độ tăng trưởng của năm nghiên cứu so với năm liền trước:
 Y

Tốc động tăng trưởng =  n  1 x100%
 Yn1 

Trong đó:
Yn

: Tổng phí dịch vụ thu được năm thứ n của hoạt động TTQT

(hoặc Số lượng giao dịch TTQT năm thứ n)

Yn-1

: Tổng phí dịch vụ thu được năm thứ n – 1 của hoạt động

TTQT (hoặc Số lượng giao dịch TTQT năm thứ n – 1)
Cơ cấu dịch vụ TTQT là cơ cấu các loại hình của dịch vụ TTQT. Một ngân
hàng càng phát triển dịch vụ TTQT thì các loại hình TTQT đòi hỏi chuyên môn cao
sẽ chiếm doanh số nhiều hơn trong cơ cấu dịch vụ TTQT.
Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập từ dịch vụ TTQT: doanh số là chỉ tiêu
hết sức quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ TTQT. Doanh số càng lớn tức
là lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT ngày càng nhiều, thị phần dịch vụ
TTQT ngày càng nhiều. Mức độ gia tăng doanh số kinh doanh được đo lường bằng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi tiến hành phát triển dịch vụ
TTQT.
Thu nhập từ dịch vụ TTQT là thu nhập của ngân hàng sau khi trừ các khoản
chi phí. Thu nhập của ngân hàng trong dịch vụ TTQT có các loại phí thanh toán, các
loại điện phí và phí dịch vụ như chiết khấu, thương lượng chứng từ… Chi phí cho
dịch vụ TTQT gồm chi phí quản lý rủi ro, chi phí đào tạo, huấn luyện… Thu nhập
từ dịch vụ TTQT càng lớn và càng tăng theo từng thời kỳ chứng tỏ dịch vụ TTQT
của ngân hàng càng có hiệu quả và phát triển.
Số lượng dịch vụ TTQT: Tiêu chí này thể hiện tính đa dạng, phong phú của
dịch vụ TTQT mà ngân hàng mang đến cho khách hàng. Tính đa dạng là một đặc
điểm quan trọng của dịch vụ TTQT. Hầu hết khách hàng đều có nhu cầu không chỉ
riêng một sản phẩm đơn lẻ mà có nhu cầu sử dụng từ vài sản phẩm trở lên. Một
ngân hàng có số lượng dịch vụ càng nhiều thì năng lực cạnh tranh càng cao, đáp
ứng được tất cả các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để


- 12 -


nhiều khách hàng khác nhau được tiếp xúc với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
nhờ đó phát triển được dịch vụ TTQT. Nếu một ngân hàng có chất lượng dịch vụ
TTQT tốt, sản phẩm đa dạng, khách hàng tin tưởng vào nghiệp vụ của ngân hàng thì
ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch TTQT. Do đó, số lượng dịch vụ
TTQT sẽ tăng và thể hiện sự phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT
1.3.1.

Nhân tố thuộc về môi trường

Sự phát triển dịch vụ TTQT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về môi
trường, đó là:
1.3.1.1. Chính sách ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý những thể lệ của
chính phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc đá quý, quản lý các giấy
tờ có giá trị ngoại tệ cũng như các quan hệ thanh toán tín dụng với nước ngoài.
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động về ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra có liên quan đến quan
hệ ngoại thương cũng như những quan hệ khác bằng ngoại tệ, góp phần phát triển
ngoại thương tạo sự cân bằng cho cán cân TTQT, ổn định giá trị đồng tiền, xây
dựng được quỹ dự trữ ngoại hối hợp lý.
Chính sách ngoại hối có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối
đoái. TTQT lại gắn liền với kinh doanh ngoại tệ và chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái hay nói cách khác tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng hết sức lớn trong hoạt
động TTQT.
Trong hoạt động TTQT, thông thường người ta không sử dụng đơn vị tiền tệ
trong nước mà sử dụng các ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi. Giá cả của một đơn vị
tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác gọi là tỷ giá hối
đoái. Tỷ giá hối đoái còn được hiểu theo khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh sức
mua giữa hai đồng tiền của hai nước với nhau.

Đồng tiền thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam là ngoại tệ do đó tỷ giá hối
đoái là điều bận tâm hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong


- 13 -

đó có ngân hàng. Sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động ngoại thương, điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng đến hoạt động kinh
tế quốc tế, xuất nhập khẩu và TTQT.
Sự thay đổi bất thường của tỷ giá hối đoái còn gây ảnh hưởng không tốt đến
việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Việc cân nhắc nên mua hay bán ngoại tệ
trở nên khó khăn hơn nhiều khi thị trường có nhiều biến động bất thường. Hậu quả
là nguồn ngoại tệ phục vụ cho dịch vụ TTQT bị xáo trộn và nhiều khi để duy trì tốt
dịch vụ TTQT thì ngân hàng phải chịu thiệt thòi lớn hoặc phải lựa chọn co hẹp hoạt
động TTQT.
Vì vậy trong hoạt động ngoại thương, các bên tham gia, đặc biệt là các NHTM
luôn phải chú ý đến yếu tố tỷ giá, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng và dự đoán được
những biến động của tỷ giá hối đoái để hạn chế thấp nhất những rủi ro mà tỷ giá hối
đoái gây ra, đồng thời cũng tận dụng được những biến động có lợi cho mình đây
cũng là cơ hội để ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới.
1.3.1.2. Chính sách ngoại thương
Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế,
hành chính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách
ngoại thương là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế của một nước, nó
góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế của các đất nước trong một thời
kỳ. Do mục tiêu phát triển kinh tế một đất nước trong từng thời kỳ khác nhau nên
đường lối chính sách ngoại thương phải thay đổi để đạt được những mục tiêu của
chính sách kinh tế.
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng có
ảnh hưởng và tác động đến sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác nhau như: đầu tư

quốc tế, TTQT, bảo hiểm, XNK hàng hóa,… Riêng đối với hoạt động TTQT, việc
mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại làm phát sinh nhiều nhu cầu nghiệp vụ tiền
tệ đối với các quốc gia khác. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các
nghiệp vụ và hoạt động TTQT. Bên cạnh đó, kinh tế ngoại thương phát triển sẽ yêu


- 14 -

cầu nhiều hơn các loại hình dịch vụ TTQT pháp triển đáp ứng nhu cầu về TTQT
ngày càng đa dạng của nền kinh tế.
Như vậy chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia khuyến khích kinh tế đối
ngoại phát triển thì cũng đồng thời có tác động thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
Khi tham gia các hoạt động quốc tế, các nước đều bình đẳng với nhau, nên
không thể dùng luật pháp của một nước nào đó áp đặt buộc nước khác phải theo. Để
giải quyết vấn đề mâu thuẫn luật pháp giữa các nước trong quan hệ quốc tế, người
ta đã xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất mang tính quốc tế để điều chỉnh
các hoạt động quốc tế, trong đó có hoạt động TTQT. Để tạo khả năng hội nhập với
cộng đồng quốc tế trong thương mại quốc tế cũng như trong TTQT, khung pháp lý
của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được bổ sung, hoàn thiện theo hướng chuẩn mực
quốc tế. Do hoạt động TTQT một mặt thực hiện theo các quy chuẩn quốc tế, mặt
khác phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan của mỗi quốc gia. Do vậy các
văn bản pháp lý phải được ban hành đồng bộ, tránh chồng chéo, bất cập dẫn đến
buông lỏng hoặc sơ hở, đồng thời đảm bảo phù hợp với chuẩn quốc tế, tạo ra khung
cơ sở pháp lý đầy đủ và hoàn chỉnh cho hoạt động TTQT.
1.3.1.4. Trình độ phát triển khoa học – kỹ thuật
Công nghệ NH giữ một vai trò quyết định trong hiện đại hóa hoạt động NH
nói chung cũng như hoạt động TTQT nói riêng. Càng nhiều công nghệ được đầu tư
áp dụng, càng nhiều cơ hội để NH nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác. Do vậy, để thực hiện tốt hơn tiêu chí hoạt động TTQT là nhanh chóng, kịp

thời và chính xác, những năm gần đây, hầu hết các NHTM đều trang bị cho mình hệ
thống NH lõi (core-banking), cho phép quản trị dữ liệu một cách tập trung tại Hội
sở chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.3.2.

Các nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng thương mại

1.3.2.1. Chiến lược phát triển dịch vụ TTQT và các sản phẩm dịch vụ
liên quan TTQT


- 15 -

Việc ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh là triển khai nghiệp vụ kinh
doanh đối ngoại sẽ tạo ra cho ngân hàng có được lợi thế ban đầu, tạo bề dày kinh
nghiệm và chiếm lĩnh được thị phần phục vụ doanh nghiệp kinh doanh XNK. Mục
tiêu và chiến lược phát triển do Hội đồng quản trị đề ra là một trong những nguyên
nhân chủ quan trực tiếp ảnh hưởng và tác động đến các lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng. Mọi chiến lược, mọi chính sách và sự tập trung đầu tư và mở rộng hay thu
hẹp các lĩnh vực hoạt động nói chung và dịch vụ TTQT nói riêng đều do Hội đồng
quản trị quyết định. Trong khi đó, dịch vụ TTQT cũng là một trong những lĩnh vực
hoạt động quan trọng của các NHTM. Chính vì vậy, có thể nói, mục tiêu và chiến
lược phát triển dịch vụ TTQT của Hội đồng quản trị có vai trò và ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của dịch vụ TTQT.
Các dịch vụ của NHTM luôn có liên quan mật thiết và hỗ trợ nhau. Dịch vụ
TTQT cũng có quan hệ rất mật thiết với các nghiệp vụ khác như quản trị rủi ro,
chính sách Marketing, đặc biệt là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và tín dụng doanh
nghiệp:
+ Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì nhu cầu ngoại tệ trong hoạt động
TTQT là rất lớn và đòi hỏi phải được cung cấp một cách nhanh chóng và kịp thời

khi khách hàng có nhu cầu. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM không
những chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua chênh lệch tỷ giá giữ giá
mua và giá bán mà còn ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ TTQT. Dịch vụ TTQT cần có
nguồn ngoại tệ đầy đủ và ổn định. Nếu nguồn ngoại tệ này ổn định và đáp ứng đầy
đủ cho dịch vụ TTQT thì sẽ tạo điều kiện cho dịch vụ TTQT của NHTM phát triển.
+ Nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp: bản chất của TTQT là việc thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu. Vì vậy dịch vụ TTQT
chịu ảnh hưởng rất nhiều của hoạt động cho vay của tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt
là cho vay ngoại tệ. Đa số các hoạt động kinh doanh XNK đều dựa vào sự hỗ trợ
vốn của ngân hàng vì vậy việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ, tài trợ thương mại của
phòng tín dụng doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng và hỗ trợ nguồn
vốn cho khách hàng là rất cần thiết. Việc phát triển các dịch vụ tài trợ thương mại


- 16 -

là rất quan trọng như bao thanh toán, tài trợ thương mại nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho
khách hàng giúp hoạt động TTQT của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát
triển. Như vậy bất kỳ một sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động tín dụng của các ngân
hàng đều có tác động tương tự đến dịch vụ TTQT.
+ Nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị rủi ro, nhằm đảm bảo sự an
toàn, tránh tổn thất cho khách hàng và cho cả Ngân hàng, từ đó nâng cao uy tín của
dịch vụ TTQT của NHTM.
+ Xây dựng chính sách Marketing phù hợp giúp thông tin về dịch vụ TTQT
của NHTM đến được với khách hàng có nhu cầu và phù hợp với chiến lược cũng
như năng lực của từng NHTM.
1.3.2.2. Công nghệ kỹ thuật áp dụng
Trong thời đại ngày nay, công nghệ ngân hàng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng hoạt động của một ngân hàng cũng như tiến độ thực hiện nghiệp vụ của
một nhân viên. Vì vậy, mỗi NHTM đều tạo dựng cho mình một hệ thống công nghệ

hiện đại, phù hợp. Đặc biệt khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, ngày càng
nhiều thiết bị thông tin liên lạc được áp dụng thì các khâu trong dịch vụ TTQT cần
phải ngày càng được rút ngắn và đơn giản hóa nhờ công nghệ hiện đại. Việc xây
dựng quy trình nghiệp vụ của mỗi hoạt động luôn luôn phải dựa trên công nghệ hiện
đang áp dụng và ngược lại công nghệ ngân hàng cũng cần phải được cải tiến đồng
bộ với việc thay đổi, đổi mới quy trình nghiệp vụ.
Trong dịch vụ TTQT, công nghệ ngân hàng hiện đại, tốc độ xử lý nhanh sẽ
giúp ngân hàng có thể thực hiện được một cách chính xác các thao tác, giảm thiểu
các sai sót do thao tác thủ công, đẩy nhanh tốc độ của từng khâu trong quá trình
thanh toán, phục vụ khách hàng một cách có hiệu quả nhất, cung cấp cho khách
hàng dịch vụ có chất lượng tốt từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng giúp ngân hàng
có điều kiện phát triển dịch vụ TTQT, mở rộng thị phần của ngân hàng mình.
1.3.2.3. Mạng lưới kênh phân phối, thị phần
Mạng lưới Ngân hàng đại lý trong và ngoài nước: số lượng các ngân hàng đại
lý mà NHTM có mối quan hệ bang giao thể hiện khả năng mở rộng thị trường của


- 17 -

dịch vụ TTQT của NHTM, rút ngắn thời gian chuyển tiền với các ngân hàng giao
dịch và tính an toàn cao hơn. Hơn thế nữa là phí dịch vụ trong và ngoài nước sẽ
được giảm thiểu tối đa. Một NHTM có số lượng ngân hàng đại lý càng nhiều thể
hiện uy tín của ngân hàng đó càng cao trên thị trường ngân hàng trong và ngoài
nước.
Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng: mạng lưới các chi nhánh có thể được
xem như hệ thống kênh phân phối các sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng.
Một ngân hàng với hệ thống chi nhánh rộng lớn sẽ giúp cho các ngân hàng đó có
nhiều cơ hội để thu hút các khách hàng XNK tiềm năng, mở rộng hoạt động thanh
toán XNK từ đó gia tăng được thị phần của ngân hàng mình. Tuy nhiên, việc mở
rộng mạng lưới chi nhánh này phải được cân nhắc để đầu tư đúng hướng, đúng các

thị trường tiềm năng tránh việc đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn.
1.3.2.4. Uy tín của Ngân hàng trong nước và quốc tế
Dịch vụ của một NHTM nói chung và dịch vụ TTQT của một NHTM nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của ngân hàng đó ở cả trong nước và trên thế
giới. Uy tín của một NHTM được thể hiện ở các mặt như: kỹ thuật nghiệp vụ xử lý,
khả năng thanh toán, thời gian thanh toán, khả năng đáp ứng các phương tiện thanh
toán, sự cập nhật các dịch vụ mới và sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ…
Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong
phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút được sự tin tưởng và lựa chọn
của nhiều khách hàng vì khâu thanh toán có thể nói là một khâu quan trọng nhất
trong giao dịch ngoại thương và nó chứa đựng rất nhiều rủi ro. Không những thế,
một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở rộng được thị trường trong nước và quốc tế.
Ngân hàng có uy tín trên trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ
mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước, đồng thời các ngân hàng
và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Đặc biệt trong
hoạt động TTQT, nếu NHTM có uy tín sẽ được các NHTM khác chọn làm ngân
hàng đại lý. Nhờ đó, NHTM không chỉ thu thêm được các khoản phí mà còn có thể


×