Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.56 KB, 59 trang )


Luận văn
Giải pháp phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải – chi nhánh Thanh
Xuân.
Lời mở đầu

1. Tính tất yếu của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển và đang hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Chính sách mở cửa của Việt nam đã làm tăng sự giao thương
giữa nước ta với các nước trên thế giới, giúp thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động xuất nhập khẩu. Nằm trong guồng phát triển ấy, các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong việc đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, trong đó thanh toán quốc tế là một loại hình sản phẩm dịch vụ ngày
càng đóng vai trò quan trọng bởi nó liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất
nhập khẩu của một quốc gia.
Là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cũng đã và
đang cung cấp các loại hình thanh toán quốc tế phổ biến. Qua hơn ba năm
phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh
Thanh Xuân đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, với nhịp độ
tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cần phát triển hơn nữa để có thể
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Theo cách xem xét đó,
đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ
phần hàng hải Maritime Bank – Chi nhánh Thanh Xuân” được chọn để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu khái quát sự phát triển của hoạt động kinh doanh của toàn


Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải nói chung và của chi nhánh Thanh
Xuân nói riêng
- Nghiên cứu sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân
- Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh
Xuân
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh xuân giai đoạn từ 2007 –
2009
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp lý luận thực tiễn, kết hợp các phương
pháp tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp biện chứng
nhằm làm rõ nội dung của đề tài.
5. Kết cấu đề tài:
- Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải (MSB)
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân.
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân.

















CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI (MSB)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của MSB
1.1.1 Giới thiệu chung về MSB
Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Maritime Commercial Stock Bank
Tên viết tắt: Maritime Bank hoặc MSB
Hội sở chính: 519 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3771 8989
Website: www.msb.com.vn
Logo:


1.1.1.1 Lịch sử thành lập
Thành lập:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là ngân hàng TM được
thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh
Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban
hành vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/NH-GP do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/06/1991, Giấy phép số 45/GP-

UB do Ủy ban Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991. Ngày
12/07/1991, MSB đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch
vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế.
Mục tiêu
Đến năm 2012, MSB là một trong mười NHTMCP lớn nhất Việt Nam
với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.
Chiến lược
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
 Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
 Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên
nghiệp để bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững;
 Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử
dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng Maritime Bank trở
thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức
trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn thiện của ngành ngân hàng Việt
Nam;
 Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân
viên chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục,
thông suốt và hiệu quả;
 Xây dựng “Văn hóa MSB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống một cách xuyên suốt.
a. Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng
 Tăng trưởng thông qua việc phát triển qui mô: Hiện nay MSB đang
mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, bên cạnh đó
MSB đang triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và
phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại.
 Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: MSB đã và đang tham

gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như:
tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược
để xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế.
b. Chiến lược đa dạng hóa
Đây là một chiến lược tăng trưởng được MSB quan tâm thực hiện.
MSB đang triển khai thành lập Công ty chứng khoán, nghiên cứu thành lập
Công ty bất động sản, Công ty quản lý và khai thác tài sản.
1.1.1.2 Quá trình phát triển – các cột mốc đáng nhớ
Với tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên đã được cổ đông và cán
bộ nhân viên MSB theo đuổi trong suốt 17 năm hoạt động của mình và những
kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với
MSB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí của mình
trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dưới đây là một số cột
mốc đáng nhớ của MSB:
 Ngày 12/7/1991: MSB chính thức khai trương tại thành phố Cảng
Hải Phòng
 Thời kỳ 1992 – 1994: MSB phát triển mạnh việc thực hiện giao
dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất
lượng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế;
 Năm 1995: tại Hội sở chính MSB đã thực hiện việc tách riêng
Trung tâm Điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành Hệ thống với
Hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này;
 Năm 1996: MSB đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6
tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước;
 Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, MSB đã thu xếp được
28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng
điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần
quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho

các công trình giao thông của Việt Nam;
 Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất
nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, MSB cũng đã gặp
không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh
doanh;
 Năm 2001, MSB là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam
được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện
đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. MSB là ngân hàng TMCP duy
nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay;
 Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của
MSB. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành,
cũng như toàn thể CBNV, MSB đã vượt qua gian nan, thử thách để khẳng
định vị thế của mình;
 Tháng 8 năm 2005, MSB đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên
thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá hàng đầu của cả
nước. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của MSB. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn
của MSB trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường;
 Năm 2006-2007: MSB đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một
cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và
hoạt động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ (Khối Dịch vụ và Khách
hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn
và Khối Quản lý rủi ro) đồng thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập
trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm
tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định
hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát
triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân
phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu;
1.1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime bank














1.1.1.4 Cơ cấu bộ máy quản trị của Maritime bank
- Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Maritime
Bank, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và
Điều lệ MSB quy định.
- Hội đồng Quản trị
Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ
vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và giám
sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
- Ban Kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân
hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp
về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
- Các Hội đồng, Ủy ban

Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị
ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển
hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội
đồng và một Ủy ban, bao gồm:
Hội đồng tín dụng: Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê
duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác.
Ủy ban ALCO: Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản
của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp
với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
Hội đồng Xử lý Rủi ro: Phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ, xử
lý rủi ro, và miễn giảm lãi theo quy định.
1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB
1.1.2.1 Nguồn lực tài chính
- Vốn điều lệ
Với nguồn vốn ban đầu của MSB là 40 tỷ đồng, qua 11 năm hoạt động,
nguồn vốn của ngân hàng đã tăng một cách đáng kể. Đến 31/12/2009, mức
vốn điều lệ tăng đến 3,000 tỷ đồng.
Bảng 1.1: Vốn điều lệ MSB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1991 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Vốn
điều lệ
40,000

700,000 1,500,000 1,500,000 3,000,000
Nguồn: bản cáo bạch Maritime bank
- ROE (lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu)
Chỉ số ROE là chỉ số thể hiện mức độ quản lý của một doanh nghiệp. Chỉ
số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.

17.68%
21.53%
16.45%
18.29%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
2006 2007 2008 2009

Hình 1.1: Chỉ số ROE của MSB từ 2006 - 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)
Qua hình 1.1, ta thấy chỉ số ROE của MSB luôn giữ ở mức ổn định. Đặc
biệt trong năm 2007, mức chỉ số lên tới 21,53%. Năm 2008, ROE giảm do
mức độ tăng vốn chủ sở hữu song đến năm 2009, chỉ số đã này tăng lên 18,29
%. Nhìn chung, MSB vẫn duy trì sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, đảm
bảo khả năng sinh lời cho cổ đông.
- ROA (lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản)
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua
ROA. ROA càng cao tức là doanh nghiệp thu được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn.
1.19%
1.33%
1.44%
1.16%
0.00%
0.20%
0.40%

0.60%
0.80%
1.00%
1.20%
1.40%
1.60%
2006 2007 2008 2009

Hình 1.2: Chỉ số ROA của MSB từ 2006 – 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB )
- Tổng tài sản
Cùng với việc tăng vốn điều lệ, tổng tài sản của MSB cũng liên tục tăng
qua các năm, được thể hiện qua hình 1.3 sau:
Đơn vị: tỷ đồng
8520
17569
32827
64321
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2006 2007 2008 2009

Hình 1.3: Tổng tài sản của MSB từ 2006 – 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)

- Dư nợ
Công tác quản lý hách hàng, quản lý khoản vay và bảo đảm các diều kiện
vay vốn luôn tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật và của MSB. Do đó,
chất lượng tín dụng đã được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Mặc dù
năm 2008 là năm nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự
gia tăng nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng, MSB vẫn tiếp tục duy
trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, kiểm soát
tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 dưới mức 1.5% tổng dư nợ tín dụng.
Đơn vị: tỷ đồng
2888
6528
11211
23942
0
5000
10000
15000
20000
25000
2006 2007 2008 2009

Hình 1.4: Tổng dư nợ của MSB từ 2006 – 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)
- Vốn huy động
Vốn huy động bao gồm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín
dụng, và nguồn vốn từ dân cư trong đó nguồn vốn duy động từ các tổ chức tín
dụng chiếm tỉ trọng lớn. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của
MSB liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 50%/năm được thể
hiện qua biểu đồ sau.



Đơn vị: tỷ đồng
7616
15478
29842
58792
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2006 2007 2008 2009

Hình 1.5: Tổng vốn huy động của MSB từ 2006 - 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)
1.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Với 18 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, MSB đang
dần khẳng định vị thế của mình trên thì trường cung ứng các dịch vụ tài chính
chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả hoạt động
của MSB được thể hiện qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Bảng 1.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh MSB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Tổng thu nhập kinh doanh 594,536 1,150,154 1,648,233 1,623,524
Thuế và các khoản phải nộp 34,376 74,579 70,308 227,116
Lợi nhuận trước thuế 109,436 239,859 437,107 947,949
Lợi nhuận sau thuế 79,068 172,846 246,753 747,833

Nguồn: bản cáo bạch MSB
Nhìn vào bảng trên ta thấy, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của
Maritime Bank tăng dần qua các năm, mức tăng cao nhất vào năm 2008 với
1,648,233 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng liên tục qua các năm. Năm
2009 đạt 747,833 tăng 203% so với năm 2008.
Bảng 1.3: So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu MSB VP OCB VIB MB SHB
Vốn điều lệ 1,500 2,000 1,111 2,000 2,000 2,000
Tổng tài sản 17,569 18,231 11,755

39,305 31,000

12,367
Vốn huy động 15,478 15,355 9,803 29,705 23,010

9,946
Dư nợ cho vay 6,528 13,217 7,515 16,661 11,613

4,184
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
240 313 231 425 609 176
Nguồn: bản cáo bạch MSB
1.1.3 Một số hoạt động chính của MSB
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Với định hướng là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng, MSB đã
triển khai các sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ chức
kinh tế và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ. Công tác phát triển
khách hàng theo hướng chuyên nghiệp hóa giúp tận dụng mọi khả năng kinh

doanh, khai thác lợi thế cả khách hàng tên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi.
Hoạt động huy động vốn của MSB chủ yếu tập trung vào hai mảng thị trường:
- Mảng thị trường tập trung vào các là tổ chức kinh tế và khu dân cư:
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng cao và ổn
định. Đặc biệt trong năm 2008, mặc dù bị tác động mạnh từ những biến động
lãi suất trên thị trường trong nước, nguồn vốn huy động của MSB vẫn có
mức tăng trưởng ổn định mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng đạt
được. Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền
kinh tế luôn được MSB coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh
của mình. Là một ngân hàng cổ phần với thành phần tham gia cổ đông sáng
lập là các Tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho MSB trong hoạt động huy động vốn dân cư và tổ chức kinh
tế. Bên cạnh đó, MSB luôn không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn
đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng cả về
nội tệ lẫn ngoại tệ, với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẻ lợi
nhuận với công chúng; hệ thống mạng lưới chi nhánh mở rộng qua các năm
nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch
vụ cho các tổ chức kinh tế. Đặc biệt, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng
Thế giới, MSB đã có được hệ thống công nghệ tin học và công nghệ ngân
hàng tiên tiến, đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu
hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong suốt 17 năm hoạt động,
MSB luôn tự hào là ngân hàng có nguồn vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu phát
triển tín dụng của mình.

- Mảng thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính: đây là thị trường được MSB quan tâm và chú trọng phát triển. Vốn huy
động từ mảng thị trường này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động của MSB.
Đơn vị: tỷ đồng
0

5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2006 2007 2008 2009
Tổ chức kinh tế
2613.97 5340 8990 17894
Dân cư
1484.03 2285 6230 10369
Tổ chức tín dụng
3518 7853 14621 30529

Hình 1.6: Cơ cấu vốn huy động của MSB giai đoạn 2006 – 2009
(Nguồn: báo cáo thường niên MSB)
1.1.3.1.1 Hoạt động tín dụng
Ngay từ những ngày đầu thành lập, MSB đã có được nền tảng khách
hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như Hàng Hải,
Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và chế biến hàng xuất khẩu.
Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động
tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, MSB đã tạo điều kiện hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và
hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của MSB đã góp
phần vào sự phát triển mạnh của ngành Hàng Hải Việt Nam trong thời kì hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đơn vị: tỷ đồng
2595
359

5760
767
9816
1394
21359
2583
0
5000
10000
15000
20000
25000
2006 2007 2008 2009
Cho vay các TCKT
Cho vay cá nhân

Hình 1.7: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 2006 – 2009
Nguồn: báo cáo thường niên MSB
Nhìn vào hình 1.7 ta thấy dư nợ tín dụng đối với từng đối tượng khách
hàng liên tục tăng qua các năm đặc biệt là cho vay các tổ chức kinh tế. Để đa
dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân cư,
tỷ trọng tín dụng cá nhân của MSB ngày càng được cải thiện. Đối tượng
khách hàng cá nhân của MSB là những người có thu nhập ổn định tại các khu
vực thành thị và các vùng kinh tế trọng điểm; phương thức tài trợ được thực
hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.


1.1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Với quan điểm phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm góp phần

quyết định thành công hoạt động kinh doanh của ngân hàng, MSB đã không
ngừng thu hút nguồn nhân lực mới cho ngân hàng, triển khai tổ chức nhiều
khóa đào tạo nâng cao kĩ năng quản lý, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
đào tạo hội nhập.
Chính sách đào tạo của MSB: MSB thường xuyên hỗ trợ nhân viên với các
chương trình đào tạo hiệu quả và phong phú;
- Khóa học về hội nhập môi trường làm việc
- Khóa học về cá sản phẩm của Maritime Bank
- Đào tạo về nghiệp vụ
- Các khóa học chuyên sâu do các chuyên gia tư vấn nước ngoài đảm
trách
- Khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý
- Kỹ năng quản lý tổng hợp
- Các khóa đào tạo, các hội nghị, diễn đàn tại nước ngoài như Hồng
Kông, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Anh, Mỹ…
Các chế độ dành cho nhân viên:
- Khen thưởng công bằng gắn liền với hiệu quả công việc và kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng
- Thưởng theo quý, thưởng thêm tháng lương và thưởng trong các dịp
Lễ, Tết, và ngày kỉ niệm thành lập Ngân hàng.
- Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với Bộ Luật lao động,
khám chữa bệnh định kì, các phụ cấp theo chuyên môn và chức vụ.
- Đồng phục, các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, tham quan, nghỉ mát, vui
chơi mang giá trị tinh thần cao và đậm bản sắc của MSB.
1.1.3.3 Chất lượng dịch vụ
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động dịch vụ trong việc đêm
lại nguồn thu an toàn với chi phí thấp và đứng trước tình hình cạnh tranh gay
gắt của các tổ chức tín dụng khác, MSB đã triển khai hàng loạt các dịch vụ
truyền thông. Đây là hoạt động có quan hệ chặt chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng
trưởng các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng.

Luôn bám sát triết lý kinh doanh “khách hàng là trung tâm”, chất lượng
dịch vụ khách hàng được xác định là nền tảng cho sự phát triển lâu dài, bền
vững, vì thế luôn được MSB quan tâm hàng đầu.Trong quá trình hoạt động,
MSB luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để ngày càng hoàn thiện các dịch vụ
ngân hàng.

1.1.3.4 Công nghệ thông tin
MSB luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống công nghệ thông tin
như đầu tư hệ thống máy chủ cho các ứng dụng phân hệ và bộ máy chủ Core
Banking tại các đầu mối lớn như Hội sở, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh cũng được
nâng cấp để đáp ứng yêu cầu hoạt động của cả 3 miền Bắc - Trung – Nam.

1.1.3.5 Công tác mở rộng mạng lưới
Với định hướng là một ngân hàng đa năng, việc phát triển mạng lưới
được xem là một mục tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển tổng thể của
Maritime bank. Việc phát triển mạng lưới tạo điều kiện cho Ngân hàng tiếp
cận với những địa bànkinh tế mới để mở rộng tín dụng, phát triển hoạt động
thanh toán đồng thời cung cấp các tiện ích ngân hàng cho người dân địa
phương, đồng thời nhằm phục vụ tốt hơn cơ sở khách hàng sẵn có của MSB.

1.1.3.6 Phát triển thương hiệu
MSB luôn chú trọng nâng cao hoạt động truyền thông và phát triển thương
hiệu cả về tính chuyên nghiệp và mức độ hiệu quả. Thông qua việc tài trợ, quảng
bá, các hoạt động xã hội, từ thiện, các sự kiện với quy mô lớn nhỏ khác nhau,
MSB đã tạo được hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng. Đây chính là bảo đảm
vàng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong tương lai.

1.2 Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh Thanh Xuân
1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh
MSB Thanh Xuân thành lập từ 07/11/2006. Qua 3 năm phát triển, hiện

chi nhánh đang có 4 phòng giao dịch và 5 địa điểm ATM. Cùng với toàn ngân
hàng, ban lãnh đạo chi nhánh luôn nỗ lực thực hiện các biện pháp phát triển
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của chi nhánh trong
toàn ngân hàng và trên thị trường tài chính.
Bài báo cáo xin đưa ra một số kết quả kinh doanh từ năm 2007 -2009 mà
chi nhánh đạt được qua hơn 3 năm phát triển:
- Kể từ khi thành lập đến nay, vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng
qua các năm. Với số vốn huy động 148,318 USD năm 2007, nguồn vốn này
đã tăng đến 2,036,851.49 USD năm 2009, tốc độ tăng trưởng năm 2009 tăng
181.13% so với năm 2008. Kết quả huy động vốn của MSB Thanh Xuân được
thể hiện qua hình 1.8 sau:
Đơn vị: USD
27264
148318
724519
2036851
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2006 2007 2008 2009

Hình 1.8: Tình hình huy động vốn của MSB Thanh Xuân
giai đoạn từ 2007 - 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)
- Bên cạnh công tác huy động vốn, chi nhánh luôn chú trọng đến hoạt
động sử dụng vốn và chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ năm 2009 tăng
115.42% so với năm 2008. Tổng dư nợ năm 2008 tăng 238.91% so với năm

2007. Kết quả dư nợ của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.9 sau:
Đơn vị: USD
54679
188945
640351
1379501
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
2006 2007 2008 2009

Hình 1.9: Tổng dư nợ MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)
Trong đó chủ yếu là dư nợ ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 1.4: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của MSB TX
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Ngắn hạn 160,007.92 540,192.35 1,158,780.84
Trung hạn 28,937.68 100,139.63 220,720.16
Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân

- Với hơn 3 năm hoạt động, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh liên tục
tăng. Năm 2007, mức lợi nhuận trước thuế đạt 2,850,580,626 VND. Năm
2008 đạt 10,246,651,812 VND tăng 259.4% so với năm 2007. Tính đến cuối

năm 2009, mức lợi nhuận trước thuế đạt 19,411,738,402 VND tăng 89.4% so
với năm 2008. Doanh thu lợi nhuận trước thuế của chi nhánh được thể hiện
qua hình 1.10 sau:
Đơn vị: triệu đồng
2850
10246
19411
0
5000
10000
15000
20000
2007 2008 2009

Hình 1.10: Lợi nhuận trước thuế của MSB Thanh Xuân
giai đoạn 2007 - 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)

- Tổng thu nhập kinh doanh của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Từ
6,582,478,044 VND năm 2007 tăng lên 31,210,875,370 VND năm 2009. Kết
quả thu nhập kinh doanh của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.11
sau:
Đơn vị: triệu đồng
811
6582
19294
31210
0
5000
10000

15000
20000
25000
30000
35000
2006 2007 2008 2009
Tổng thu nhập
kinh doanh

Hình 1.11: Tổng thu nhập kinh doanh MSB Thanh Xuân
giai đoạn 2007 – 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)
Với những kết quả đạt được như đã đề cập ở trên, MSB Thanh Xuân hiện
đang nỗ lực cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, khẳng định vị thế của chi nhánh trong toàn ngân hàng cổ
phần thương mại Hàng Hải cũng như vị thế trên thị trường tài chính.

1.2.2 Một số đặc thù trong hoạt động thanh toán quốc tế của MSB
Thanh Xuân
Về cơ bản, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng đều tuân
theo quy tắc là thông lệ quốc tế chung. Tuy nhiên, tùy vào từng đặc thù của
ngân hàng mà hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đó có những điểm
khác biệt đối với các ngân hàng khác. Một số đặc thù trong hoạt động thanh
toán quốc tế của MSB Thanh Xuân có thể được kể đến như sau:
- Trước hết, MSB Thanh Xuân là một chi nhánh trực thuộc MSB, một
ngân hàng cổ phần được thành lập từ cuối năm 1991. Vì là ngân hàng cổ phần
nên nguồn vốn chủ sở hữu cũng như vốn huy động của ngân hàng hạn chế. So
với các ngân hàng quốc doanh, đây là một điểm yếu của ngân hàng cổ phần
bậc trung. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
Với những ngân hàng quốc doanh, được sự hỗ trợ của nhà nước, nguồn vốn

chủ sở hữu và vốn huy động dồi dào giúp nâng cao khả năng thanh toán của
ngân hàng. Từ đó hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng quốc doanh
cũng có nhiều thuận lợi hơn so với hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng cổ phần. Tuy nhiên, là một ngân hàng cổ phần, do đó hoạt động MSB
nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng rất năng động, không ngừng nỗ lực
thu hút vốn từ các thành phần kinh tế thông qua các chính sách huy động vốn.
- Thứ hai, bản thân MSB Thanh Xuân mới được thành lập từ cuối năm
2006. Do vậy, quá trình đi vào hoạt động chưa lâu. Sự phát triển của hoạt
động thanh toán quốc tế cũng chưa có nhiều thành tựu nổi bật.
- Thứ ba: do quy mô ngân hàng thuộc diện bậc trung nên khách hàng
tham gia giao dịch thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân đa phần là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khác với các ngân hàng quốc doanh như
Vietcombank, đối tượng khách hàng hầu như là các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp quốc doanh. Vì thế, giá trị những hợp đồng giao dịch tại ngân
hàng không lớn.




CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI MSB THANH XUÂN

2.1 Quy trình tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế
Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân nằm trong
hệ thống hoạt động thanh toán quốc tế của toàn ngân hàng.
Đối với phương thức thư tín dụng và nhờ thu có chứng từ, phòng khách
hàng doanh nghiệp của MSB Thanh Xuân giữ vai trò trung gian giữa Hội sở
chính và khách hàng. Cán bộ thanh toán quốc tế của chi nhánh sẽ nhận hồ sơ
trực tiếp từ khách hàng, xử lý những vướng mắc, sai sót bề nổi của hồ sơ. Sau
đó hồ sơ sẽ được phòng khách hàng doanh nghiệp gửi lên Hội sở chính. Hội

sở chính chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ ở mức độ chuyên sâu. Ví dụ
trong trường hợp thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ, cán bộ thanh toán
quốc tế của chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ thủ tục liên
quan đến hồ sơ. Nếu hợp lệ sẽ gửi lên Hội sở chính. Hội sở chính sẽ kiểm tra
lỗi L/C. Sau đó sẽ báo về cho cán bộ thanh toán quốc tế ở chi nhánh. Theo đó,
cán bộ thanh toán ở chi nhánh có trách nhiệm báo lại với khách hàng. Nếu bộ
chứng từ có sai sót, cán bộ thanh toán quốc tế sẽ tư vấn cho khách hàng sửa
lại, nếu bộ chứng từ không có gì sai sót, cán bộ TTQT tiếp tục thực hiện các
bước của quy trình hoạt động TTQT với khách hàng.
Đối với phương thức chuyển tiền và nhờ thu phiếu trơn khách hàng sẽ
làm việc trực tiếp với phòng dịch vụ khách hàng của chi nhánh.

2.2 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân
2.2.1 Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB
Thanh Xuân.

×