Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích thực trạng việc thực hiện một số quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại trung tâm y tế huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUỐC GÂY
NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN VÀ
TIỀN CHẤT DÙNG LÀM THUỐC TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THU PHƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THUỐC GÂY
NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN VÀ
TIỀN CHẤT DÙNG LÀM THUỐC TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược


MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 – Tháng 9/2117
HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến PGS.TS NGUYỄN THỊ SONG HÀ, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ bộ môn Tổ
chức quản lý Dược đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và các Thầy, cô giáo
trường Đại học Dược Hà nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc và các Trạm y tế Xã đã nhiệt tình giúp đỡ
và taọ điều kiện cho tôi thu thập số liệu cho luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các cán bộ, nhân viên Khoa Dược Trung
tâm y tế huyện Chợ Đồn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
các bạn đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học viên

Hoàng Thị Thu Phương


MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

Đặt vấn đề
Chương 1. Tổng quan
1.1. Khái niệm về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền

1
1

chất dùng làm thuốc
1.2. Các công ước quốc tế về kiểm soát các chất ma túy, chất hướng

1

tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
1.2.1 Công ước 1961

1

1.2.2 Công ước 1971

2

1.2.3 Công ước 1988

2

1.3. Quy định về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và


3

tiền chất dùng làm thuốc tại Việt Nam
1.3.1. Quy định về kê đơn

3

1.3.2. Quy định về cấp phát và sử dụng thuốc

5

1.3.3. Quy định về bảo quản và báo cáo

7

1.4. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và

8

tiền chất dùng làm thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1.Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và

8

tiền chất dùng làm thuốc trên thế giới
1.4.2. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và

10


tiền chất dùng làm thuốc ở Việt Nam
1.5. Một vài nét về Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn và

15

thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất tại Trung tâm
1.5.1. Vài nét về Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn

15

1.5.2. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và

17

tiền chất tại Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn


Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

19

2.1. Đối tượng nghiên cứu

19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

19


2.1.2 Đối tượng quan sát

19

2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

19

2.2. Phương pháp nghiên cứu

19

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu

19

2.2.2. Mẫu nghiên cứu

19

2.2.3. Nội dung nghiên cứu

23

2.2.4. Xác định các biến số nghiên cứu

24

2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu


30

2.2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

30

Chương 3. Kết quả nghiên cứu

31

3.1. Phân tích việc thực hiện quy định về tồn trữ và cấp phát thuốc gây

31

nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung
tâm y tế huyện Chợ Đồn năm 2016
3.1.1. Trình độ chuyên môn của người giữ thuốc gây nghiện, thuốc

31

hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại các cơ sở khám chữa
bệnh
3.1.2. Danh mục thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất

32

trong kho tại Trung tâm y tế Chợ Đồn năm 2016.
3.1.3. Thực hiện bảo quản thuốc gây nghiện. thuốc hướng tâm thần và

34


tiền chất tại các cơ sở khám chữa bệnh
3.1.4. Thực hiện việc theo dõi ghi chép nhiệt độ, độ ẩm tại kho bảo

36

quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
3.1.5. Thực hiện xử lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất trong quá trình sử dụng

37


3.1.6. Thực hiện hủy bao bì tiếp xúc trực tiếp đựng thuốc thành phẩm

38

gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất tại các cơ sở khám chữa
bệnh
3.1.7. Thực hiện giao nhận thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và

39

tiền chất
3.1.8. Thực hiện cấp phát thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành

41

phẩm hướng tâm thần và tiền chất tại các cơ sở khám chữa bệnh
3.2. Phân tích việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc gây nghiện,


43

thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung tâm y tế
huyện Chợ Đồn năm 2016
3.2.1. Thực hiện ghi thông tin bệnh nhân trên đơn thuốc gây nghiện

43

thuốc hướng tâm thần và tiền chất.
3.2.2. Thực hiện đúng quy định về mặt thủ tục hành chính khi kê đơn

44

thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
3.2.3. Một số lỗi mắc phải về mặt thủ tục hành chính khi kê đơn thuốc

44

gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất
3.2.4. Thực hiện quy định về chỉ định thuốc trong kê đơn thuốc gây

47

nghiện thuốc hướng tâm thần, tiền chất.
3.2.5. Thực hiện quy định về ghi tên thuốc trong đơn thuốc gây

48

nghiện, hướng tâm thần và tiền chất

3.2.6. Thực hiện việc đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gây nghiện,

49

thuốc hướng tâm thần và tiền chất trong điều trị nội trú
Chương 4. Bàn luận
4.1. Phân tích việc thực hiện quy định về tồn trữ và cấp phát thuốc gây

51

nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung
tâm y tế huyện Chợ Đồn năm 2016
4.2. Việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng

56


tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại trung tâm y tế huyện Chợ
Đồn năm 2016
4.3. Một số hạn chế của đề tài

58

Kết luận và kiến nghị

59

Kết luận

59


Kiến nghị

62


DANH MỤC BẢNG
NỘI DUNG

TRANG

Bảng 2.1. Phân bố nơi sống của bệnh nhân kê đơn ngoại trú

21

Bảng 2.2. Phân bố nơi sống của bệnh nhân kê đơn nội trú

22

Bảng 2.3 Các biến số nghiên cứu

24

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của người giữ thuốc gây

31

nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
Bảng 3.5 Danh mục thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần


32

và tiền chất trong kho Trung tâm y tế Chợ Đồn năm 2016
Bảng 3.6. Số lượng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất được duy trì dự trữ thường xuyên

33

Bảng 3.7. Thực hiện bảo quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, tiền chất

34

Bảng 3.8. Thực hiện theo dõi ghi chép nhiệt độ, độ ẩm trong

36

kho
Bảng 3.9. Thực hiện xử lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm

38

thần, tiền chất trả lại trong quá trình sử dụng
Bảng 3.10. Thực hiện hủy bao bì thuốc gây nghiện, thuốc

38

hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.11. Thực hiện giao nhận thuốc gây nghiện, thuốc


40

hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.12. Thực hiện cấp phát thuốc gây nghiện, thuốc

41

hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.13. Thực hiện ghi thông tin bệnh nhân trên đơn thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất

43


3.14. Thực hiện đúng quy định về mặt thủ tục hành chính khi

44

kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.15. Một số lỗi mắc phải về mặt thủ tục hành chính khi
kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất

45

Bảng 3.16. Thực hiện quy định về chỉ định khi kê đơn sử dụng

47

thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.17. Thực hiện quy định về ghi tên thuốc trong đơn


48

thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
Bảng 3.18. Thực hiện quy định đánh số thứ tự ngày dùng
thuốc trong kê đơn nội trú

49


DANH MỤC HÌNH

NỘI DUNG
Hình 3.1. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần để chung

TRANG
35

một tủ nhưng ngăn riêng
Hình 3.2. Tủ thuốc gây nghiện, và tủ thuốc hướng tâm thần,

35

tiền chất
Hình 3.3. Ngăn riêng cho thuốc gây nghiện

36

Hình 3.4 Ngăn riêng cho thuốc hướng tâm thần


36

Hình 3.5. Sổ thực hiện ghi chép nhiệt độ, độ ẩm theo ngày

37

tháng
Hình 3.6. Lưu vỏ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần,

39

tiền chất
Hình 3.7. Mẫu phiếu lĩnh thuốc của khoa điều trị ký không

42

ghi rõ họ tên.
Hình 3.8. Mẫu phiếu lĩnh thuốc của khoa điều trị không thực

42

hiện đúng quy định.
Hình 3.9. Mẫu đơn thuốc hướng tâm thần không ký, ghi rõ họ

46

tên Bác sỹ
Hình 3.10. Mẫu đơn thuốc hướng tâm thần viết không rõ

46


ràng, khó đọc
3.11. Mẫu đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần

47

không ghi số đơn thuốc
Hình 3.12. Mẫu đơn thuốc gây nghiện không đánh số thứ tự

49

ngày dùng thuốc
Hình 3.13. Mẫu đơn thuốc hướng tâm thần không đánh số thứ
tự ngày dùng thuốc

50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng con
người. Trong đó thuốc thành phẩm gây nghiện, thành phẩm hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc vô cùng đặc biệt bởi ngoài việc đáp ứng các yêu
cầu chuyên môn, những thuốc này còn ảnh hưởng rất lớn đến an ninh xã hội
nếu không được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định. Chính vì vậy, các cấp
từ cơ quan quản lý đến cơ sở điều trị cần hết sức chú trọng đến công tác quản
lý loại thuốc đặc biệt này trong các khâu dự trù, mua bán, vận chuyển, xuất
nhập, bảo quản và sử dụng nhằm tối ưu hóa công tác cung ứng và sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Việc quản lý các thuốc đặc biệt này phải tuân thủ theo
Thông tư số 19/2014 ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế.
Ngày nay đời sống xã hội được nâng cao, dân trí phát triển nhu cầu

được chăm sóc bảo vệ sức khỏe của người dân cũng ngày một cao hơn đòi hỏi
các dịch vụ y tế phải đáp ứng được toàn diện hơn về mọi mặt. Cơ sở y tế là nơi
trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người dân và Khoa Dược là bộ phận không
thể thiếu và góp phần quan trọng trong công tác cung ứng thuốc phục vụ cho
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Trung tâm y tế.
Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn được thành lập từ năm 1992 trải qua
quá trình hình thành, phát triển về mọi mặt Trung tâm đã đạt được những
thành quả nhất định và là đơn vị hạng III trực thuộc Sở Y tế Bắc Kạn.Với
chức năng nhiệm vụ: Khám chữa bệnh, phòng chống dịch, cung cấp các dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình và triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn huyện Chợ Đồn. Trung tâm bao gồm: 01 Bệnh viện đa khoa hạng
III, 01 Đội Y tế dự phòng, 01 Đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa
gia đình và 22 trạm Y tế xã, Thị trấn.Trung tâm có 70 giường bệnh, 192 cán
bộ nhân viên.
Hiện nay đã có các quy chế, các văn bản quy định được Bộ Y tế ban


hành đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuốc nói chung và thuốc
gây nghiện,thuốc hướng tâm thần nói riêng, tuy nhiên việc thực hiện tuân thủ
các quy chế này ở mỗi đơn vị cơ sở không giống nhau, vẫn còn có một số cơ
sở chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của các qui định đó. Cho đến nay tại
Trung tâm chưa có nghiên cứu nào về thực trạng quản lý thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc. Vì vậy chúng tôi tiến hành
đề tài: “Phân tích thực trạng việc thực hiện một số quy định quản lý
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại
Trung tâm y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn năm 2016”. Với hai mục
tiêu sau:
1. Phân tích việc thực hiện quy định về tồn trữ và cấp phát thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung tâm
y tế huyện Chợ Đồn năm 2016

2. Phân tích việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc tại Trung tâm y tế huyện
Chợ Đồn năm 2016
Từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động
quản lý thuốc tăng cường việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả tại
Trung tâm.


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc:
* Thuốc gây nghiện : là những thuốc có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp, hay
bán tổng hợp được sử dụng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh. Thuốc gây
nghiện nếu bị lạm dụng có thể dẫn tới nghiện- một tình trạng phụ thuộc về thể
chất hay tinh thần.
* Thuốc hướng tâm thần: là những thuốc có nguồn gốc tự nhiên, tổng hợp
hay bán tổng hợp có tác dụng trên thần kinh trung ương gây nên tình trạng
kích thích hoặc ức chế được sử dụng với mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
Thuốc hướng tâm thần nếu sử dụng không hợp lý có thể gây nên rối loạn chức
năng vận động, tư duy, hành vi, nhận thức, cảm xúc hoặc gây ảo giác, hoặc có
khả năng lệ thuộc thuốc.
* Tiền chất dùng làm thuốc:là tiền chất được sử dụng làm thuốc, có thể
được dùng để tổng hợp, bán tổng hợp ra các chất hướng tâm thần, chất gây
nghiện [5].
1.2. Các công ước quốc tế về kiểm soát các chất ma túy, chất hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc
1.2.1 Công ước 1961: Là Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961
Công ước năm 1961 được hội nghị Liên hợp quốc thông qua ngày
30/3/1961 tại New York-Mỹ , tham gia hội nghị gồm có đại diện của 73 Quốc

gia tham dự. Công ước bao gồm 50 Điều quy định về chức năng nhiệm vụ,
chế độ hoạt động của Ban kiểm soát ma túy Quốc tế (INCB), các chế độ dự
báo nhu cầu sử dụng các chất gây nghiện cho mục đích y học và nghiên cứu
khoa học, các quy định về thương mại quốc tế đối với các chất gây nghiện,
quy định về hình phạt, hoạt động chống buôn bán bất hợp pháp, các biện
pháp giám sát và kiểm soát…
1


Công ước 1961cũng đưa ra Danh mục các chất ma túy phải kiểm soát
gồm 98 chất. Sau đó đến năm 1972, Công ước 1961 cũng đã được sửa đổi
theo Nghị định thư 1972 và đã cập nhật bổ sung vào Danh mục các chất Ma
túy phải kiểm soát theo Công ước 1961 lên tới 133 chất được chia làm 03
Danh mục [22].
1.2.2 Công ước 1971: Là công ước về các chất hướng tâm thần năm 1971
Công ước 1971 được Hội nghị của Liên hợp quốc thông qua tại Viên
ngày 21/02/1971, tham gia hội nghị gồm có đại diện của 71 Quốc gia tham
dự.
Cũng tương tự như Công ước 1961, Công ước 1971 bao gồm 33 điều
quy định về chức năng, nhiệm vụ, chế độ hoạt động của Ban kiểm soát ma
túy Quốc tế (INCB), các chế độ dự báo nhu cầu sử dụng các chất hướng thần
cho mục đích y học và nghiên cứu khoa học, các quy định về thương mại
Quốc tế đối với các chất hướng thần…
Công ước 1971 cũng đưa ra Danh mục các chất hướng thần phải kiểm
soát gồm 33 chất. Sau đó Danh mục các chất hướng thần đã được cập nhật
bổ sung, vì vậy cho tới nay tổng số các chất hướng thần phải kiểm soát theo
Công ước 1971lên tới 116 chất, được chia làm 4 Danh mục [23].
1.2.3 Công ước 1988: Là Công ước về vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp
các chất ma túy và chất hướng tâm thần năm 1988.
Công ước 1988 được Hội nghị của Liên hợp quốc thông qua tại phiên

họp toàn thể lần thứ 6 tại Viên ngày 19/12/1988. Công ước này ra đời nhằm
mục đích thúc đẩy sự hợp tác giữa các Quốc gia thành viên tham gia Công
ước để họ có thể giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề khác nhau về kiểm
soát hoạt động buôn bán bất hợp pháp Quốc tế các chất Ma túy và các chất
hướng thần. Để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình, các thành viên tham gia
Công ước cần áp dụng những biện pháp cần thiết kể cả biện pháp mang tính
tổ chức và pháp lý phù hợp với những quy định cơ bản của hệ thống luật pháp
2


nước mình.
Công ước 1988 bao gồm 34 Điều quy định về các chế độ Dẫn độ tội
phạm Ma túy xuyên quốc gia, quyền tài phán, sự hợp tác quốc tế và tương trợ
pháp lý, trao đổi thông tin, hình thức hợp tác với nhau trong việc điều tra tội
phạm Ma túy quốc tế, đào tạo, các biện pháp nhằm loại trừ việc trồng trái
phép các loại cây có các chất ma túy và nhằm xóa bỏ nhu cầu sử dụng trái
phép các chất ma túy và các chất hướng thần, vận chuyển thương mại,...
Công ước 1988 còn quy định Danh mục các tiền chất và các chất hóa học
không thể thiếu được trong quá trình tổng hợp ra các chất Ma túy và chất
hướng tâm thần gồm 22 chất được chia thành 2 Danh mục [24].
1.3. Quy định về quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc tại Việt Nam
Ở Việt Nam qua các năm Bộ Y tế đã có nhiều văn bản quy định về
hoạt động quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng
làm thuốc và hiện tại hoạt động này được thực hiện theo Thông tư số
19/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014. Thông tư số 20/2017/TT-BYT quy định
chi tiết một số điều của Luật Dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày
08/5/2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt.
Thông tư này quy định các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện,

thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thành phẩm dạng
phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có
chứa hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền
chất sử dụng trong lĩnh vực y tế và trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài [5].
1.3.1. Quy định về kê đơn
Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất cho người bệnh ngoại trú thực hiện
3


theo quy định của “Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú” theo thông
tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Kê đơn vào Đơn thuốc “N” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban
hành kèm theo Thông tư này và được làm thành 03 bản: 01 Đơn thuốc “N”
lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “N” lưu trong Sổ khám bệnh
hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh; 01 Đơn thuốc
“N” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp việccấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn
thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Kê đơn vào Đơn thuốc “H” theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban
hành kèm theo Thông tư này và được làm thành 03 bản, trong đó: 01 Đơn
thuốc “H” lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “H” lưu trong Sổ
khám bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh; 01
Đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh. Trường hợp việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn thuốc theo
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc kê đơn với số lượng thuốc
sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày.

Đối với người bệnh tâm thần, động kinh:
Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của chuyên khoa;
Người nhà người bệnh hoặc nhân viên trạm y tế xã nơi người bệnh cư
trú chịu trách nhiệm cấp phát, lĩnh thuốc và ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp thuốc
của trạm y tế xã (mẫu sổ theo hướng dẫn của chuyên khoa);
Việc người bệnh tâm thần có được tự lĩnh thuốc hay không do người kê
đơn thuốc quyết định đối với từng trường hợp.

4


Việc kê đơn thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất cho người bệnh nội trú thực hiện theo
quy định của Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 hướng dẫn sử
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành. Kê đơn trong điều trị nội trú thì chỉ định thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng,
hồ sơ bệnh án không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu, chỉ định thuốc
đúng tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng, số lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc. Trường hợp sửa chữa bất
kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh. Sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Đối với bệnh mạn tính
cần sử dụng thuốc dài ngày thì đánh số thứ tự ngày dùng thuốc theo đợt điều
trị, số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử
dụng thuốc.
Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất thuộc Danh mục thuốc không kê đơn
được bán cho người bệnh không cần đơn theo quy định tại “Danh mục thuốc
không kê đơn” theo Thông tư số 23 /2014/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm
2014 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc “Danh mục thuốc không
kê đơn” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành chỉ được sử dụng khi có đơn của bác
sỹ có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh. Người bán thuốc chỉ được
báncho người bệnh khi có đơn của bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám chữa
bệnh [2], [3], [4].
1.3.2. Quy định về cấp phát và sử dụng thuốc
5


Khoa dược cấp phát thuốc cho các khoa điều trị theo Phiếu lĩnh thuốc
thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm tiền chất theo mẫu quy định và trực tiếp cấp phát thuốc cho người bệnh
điều trị ngoại trú.
Trưởng khoa dược hoặc người tốt nghiệp đại học dược được trưởng
khoa ủy quyền bằng văn bản ký duyệt phiếu lĩnh thuốc thành phẩm gây
nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất của
các khoa điều trị; ký duyệt phiếu lĩnh thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc
thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất cho ca trực của khoa
dược.
Trưởng khoa điều trị, trưởng phòng khám ký duyệt phiếu lĩnh thuốc
thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm
tiền chất cho khoa phòng mình.
Tại các khoa điều trị, sau khi nhận thuốc từ khoa dược, điều dưỡng viên
được phân công nhiệm vụ phải đối chiếu tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số
lượng thuốc trước lúc tiêm hoặc phát cho người bệnh;
Thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và
thuốc thành phẩm tiền chất thừa do không sử dụng hết hoặc do người bệnh
chuyển viện hoặc tử vong, khoa điều trị phải làm giấy trả lại khoa dược.

Trưởng khoa dược căn cứ điều kiện cụ thể để quyết định tái sử dụng hoặc huỷ
theo quy định và lập biên bản lưu tại khoa dược;
Khoa dược phải theo dõi và ghi chép đầy đủ số lượng thuốc thành
phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành phẩm
tiền chất xuất, nhập, tồn kho thực hiện theo quy định.
Thủ kho quản lý thuốc gây nghiện phải tốt nghiệp đại học dược hoặc
trung học dược được người đứng đầu cơ sở ủy quyền bằng văn bản (mỗi lần
ủy quyền không quá 12 tháng).
6


Thủ kho quản lý thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc phải
tốt nghiệp trung học dược trở lên.
Khoa, phòng điều trị trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: thuốc
thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần và thuốc thành
phẩm tiền chất trong tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu phải để ngăn riêng do
điều dưỡng viên trực giữ và cấp phát theo y lệnh. Khi đổi ca trực, người giữ
thuốc của ca trực trước phải bàn giao thuốc và sổ theo dõi cho người giữ
thuốc của ca trực sau.
Trạm y tế xã, phường, thị trấn do người có trình độ chuyên môn từ
dược tá trở lên hoặc từ y sỹ trở lên quản lý, cấp phát thuốc thành phẩm hướng
tâm thần thuộc chương trình sức khỏe tâm thần cộng đồng và có sổ theo dõi
[5].

1.3.3. Quy định về bảo quản và báo cáo
Bảo quản tại Khoa Dược: Thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành
phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất phải được bảo quản trong
kho tuân thủ các quy định về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”; khoa dược
bệnh viện phải triển khai áp dụng dựa theo nguyên tắc "Thực hành tốt bảo
quản thuốc" (GSP) theo quy định Bộ Y tế, có các biện pháp bảo đảm an toàn,

không để thất thoát.
Kho, tủ bảo quản thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm
hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất có khoá chắc chắn, có tủ riêng,
thuốc thành phẩm gây nghiện có thể để chung với thuốc thành phẩm hướng
tâm thần và thuốc thành phẩm tiền chất nhưng phải sắp xếp riêng biệt để tránh
nhầm lẫn.
Thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần, thuốc thành
phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất phải để khu vực riêng.
7


Bảo quản tại tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu: Thuốc thành phẩm gây
nghiện, thuốc thành phẩm hướng tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất ở tủ
thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu được để ở một ngăn riêng, tủ có khoá chắc chắn.
Số lượng, chủng loại thuốc thành phẩm gây nghiện, thuốc thành phẩm hướng
tâm thần, thuốc thành phẩm tiền chất để tại tủ thuốc trực, tủ thuốc cấp cứu do
người đứng đầu cơ sở quy định bằng văn bản.
Bảo quản tại Trạm y tế xã: Thuốc thành phẩm hướng tâm thần được sắp
xếp trong quầy, tủ có khoá chắc chắn, có các biện pháp bảo đảm an toàn,
không để thất thoát.
Báo cáo tồn kho, sử dụng:cơ sở sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc phải kiểm kê, lập báo cáo số lượng
thuốc tồn kho hàng tháng, 6 tháng trước ngày 15 tháng 7 và hàng năm trước
ngày 15 tháng 1 năm sau theo quy định tới cơ quan xét duyệt dự trù, cấp
phép [5], [7], [8].
1.4. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền
chất dùng làm thuốc trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc trên thế giới

Hàng trăm năm qua, tội phạm ma túy gắn bó hữu cơ với tội phạm hình
sự trên thế giới cũng như ở từng khu vực và trong từng quốc gia. Trên thế giới
có 3 khu vực sản xuất ma túy lớn nhất, thường được gọi là vùng Tam giác
vàng (Mianma, Bắc Lào và Bắc Thái Lan), Lưỡi liềm vàng (Apganixtan,
Pakistan, Iran, Tazekistan) và Tam giác trắng (Mỹ latinh bao gồm Peru,
Colombia, Bolivia, Mexico). Hai khu vực Tam giác vàng và Lưỡi liềm vàng
sản xuất tới 70-80 % lượng heroin của thế giới, còn khu Tam giác trắng cung
cấp tới 70 % cocain cho thị trường Bắc Mỹ. Tại khu vực Tam giác trắng cây
coca được trồng để lấy lá, từ đó chiết ra cocain-là ma túy chủ yếu tại khu vực
này.
8


Theo thống kê của Cơ quan phòng chống tội phạm và ma túy của Liên
Hợp Quốc (UNODC), trên thế giới hiện nay có hơn 200 triệu người nghiện
các chất ma túy, trong đó có khoảng 163 triệu người nghiện cần sa, 34 triệu
người nghiện các loại ma túy tổng hợp ATS, 15 triệu người nghiện thuốc
phiện và heroin, 14 triệu người nghiện cocain… Đây là số liệu có hồ sơ kiểm
soát, tuy nhiên trên thực tế số người nghiện lớn hơn nhiều. Đáng lo ngại là,
nhu cầu tiêu thụ các chất gây nghiện mới ngày càng tăng cao.
Các Công ước qui định các chế độ quản lý đặc biệt đối với các loại
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc như sau:
Chế độ báo cáo hàng năm về tình hình sử dụng các chất gây nghiện, chất
hướng thần trong lĩnh vực Y tế, nghiên cứu khoa học hay điều tra tội phạm.
Thông báo Tên và địa chỉ của cơ quan Chính phủ có thẩm quyền cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu các loại thuốc này cho Ban kiểm soát ma túy Quốc
tế (INCB).
Qui định chế độ báo cáo, mẫu biểu, màu sắc của Giấy phép xuất, nhập
khẩu, lưu trữ hồ sơ buôn bán, sản xuất các loại thuốc này để cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra khi cần thiết.

Các qui định liên quan tới thương mại quốc tế chẳng hạn như: khi một
quốc gia nào định xuất, nhập khẩu các chất qui định trong Công ước ngoài
việc phải gửi Giấy phép xuất nhập khẩu cho INCB còn phải gửi cho cơ quan
có thẩm quyền của nước xuất, hay nhập khẩu để biết rõ số lượng, tên hoạt
chất. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần chỉ được phép xuất hay nhập
sau khi đã có ý kiến chính thức của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi việc
xuất, nhập khẩu đã thực hiện xong, cơ quan có thẩm quyền của nước nhập
(xuất) phải thông báo cho nước xuất (nhập) biết được kết quả của việc xuất,
nhập này (thông báo chính xác số lượng xuất, nhập, địa điểm xuất, nhập...)
Qui định chế độ cung cấp, trao đổi thông tin cần thiết cho việc kiểm
soát việc vận chuyển hợp pháp các chất ma tuý, chất hướng thần...
9


Qui định chế độ dự trù hàng năm trên cơ sở báo cáo tình hình sử dụng
của năm trước, nếu số lượng dự trù bất thường so với các năm trước phải
được giải thích và chứng minh hoặc đôi khi có sự thẩm tra thực tế của nhân
viên INCB. Hàng năm INCB đều gửi thông báo đầy đủ về tình hình quản lý,
sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần của các nước trên
Thế giới để tham khảo.
Ngoài ra các Công ước còn qui định chế độ xử phạt, thanh tra, giám sát
việc thực hiện các qui định của Công ước. Qui định việc phối hợp với Cảnh
sát quốc tế (ENTERPOL) điều tra chống tội phạm về ma tuý quốc tế, và các
qui định có liên quan đến các ngành khác như nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp...[20], [21], [22], [23], [24].
1.4.2. Thực trạng quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc ở Việt Nam
Cùng với xu hướng gia tăng của tệ nạn ma túy trên thế giới, những năm
qua, tệ nạn ma túy ở Việt Nam luôn tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống xã hội. Tệ nạn ma túy có tác hại rất lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội,

hạnh phúc, giống nòi, làm suy thoái về đạo đức, lối sống, là nguyên nhân dẫn
đến các loại tội phạm như trộm cắp, cướp của giết người, lừa đảo, cưỡng đoạt
tài sản, gây rối trật tự công cộng…, đồng thời cũng là nguyên nhân chính dẫn
đến đại dịch HIV của thế giới.
Kết quả rà soát đến tháng 12/2016 toàn quốc có hơn 210.000 người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý của lực lượng Công an, tăng hơn 10.000
người so với cuối năm 2015. Theo báo cáo của Bộ LĐTB&XH, mỗi người
nghiện ma túy sử dụng khoảng 230.000 đồng/ngày, do đó số tiền thiệt hại là
rất lớn. Bên cạnh đó, những năm gần đây người nghiện ma túy của Việt Nam
luôn luôn gia tăng. Đặc biệt, ma túy tổng hợp (MTTH) đã và đang phát triển,
đang dần thay thế các loại ma túy từ tự nhiên như: thuốc phiện, heroin…
10


Trước tình hình người nghiện ma túy gia tăng, những năm qua Đảng,
Chính phủ đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình Quốc gia về phòng
chống ma túy, mỗi năm chỉ hàng nghìn tỷ đồng cho phòng chống ma túy,
công tác cai nghiện, đã áp dụng nhiều biện pháp cai nghiện như: cai nghiện tại
gia đình, tại cộng đồng, tại trung tâm cai nghiện bắt buộc. Đặc biệt điều trị
thay thế bằng Methadone là biện pháp cai nghiện có hiệu quả, được áp dụng
rộng rãi trên thế giới có tác dụng cắt cơn nghiện, ổn định sức khỏe, người
nghiện có thể vui vẻ lao động bình thường, không quậy phá, ít tốn kém, đảm
bảo hạnh phúc gia đình [10].
Hiện nay, cả nước có 123 trung tâm cai nghiện bắt buộc với biên chế
hơn 7 nghìn cán bộ, lương bình quân mỗi người là 3 - 4 triệu đồng/tháng, lưu
lượng tiếp nhận cai nghiện khoảng 60 nghìn người/năm với cơ sở vật chất
hàng ngàn ha. Nhưng hiện tại chỉ có 22,2 nghìn người cai nghiện tại các trung
tâm cai nghiện, trong đó có 14 trung tâm cai nghiện không có người nghiện.
Ngoài ra còn có 180 cơ sở điều trị methadone, tại 42 tỉnh thành đang điều trị
cho 42 nghìn người nghiện ma túy. Theo chủ trương của Chính phủ giao chỉ

tiêu cho các tỉnh cuối năm 2015 phải điều trị thay thế bằng Methadone cho 80
nghìn người nghiện.
Trước tình hình phức tạp của tệ nạn ma túy, ngày 13/12/2013, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định số 2434/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch thống
kê người nghiện ma túy. Theo đó, giao cho Bộ Công an chủ trì phối hợp với
Bộ LĐTB&XH, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và
các địa phương rà soát thống kê người nghiện ma túy trên toàn quốc. Mục
đích của Kế hoạch này là để khắc phục và chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót
trong công tác thống kê người nghiện ma túy, đánh giá đúng thực trạng số
người nghiện ma túy, số người sử dụng trái phép chất ma túy trên toàn quốc,
làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phòng chống
ma túy và công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ ngành, UBND
11


các tỉnh địa phương, đây là quyết tâm cố gắng rất lớn của Chính phủ, các
ngành giúp giảm tác hại của tệ nạn ma túy góp phần nâng cao hiệu quả công
tác phòng chống ma túy [1], [11].
Việc ban hành một văn bản qui phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao,
điều chỉnh tập trung, thống nhất những vấn đề cơ bản về phòng chống Ma tuý
là rất cấp thiết nhằm huy động sức mạnh của toàn xã hội vào cuộc đấu tranh
này. Đặc biệt trong bối cảnh Nhà nước ta đã chính thức tham gia các Công
ước Quốc tế về phòng, chống Ma tuý Công ước 1961, Công ước 1971 và
Công ước 1988 vào ngày 4/11/1997, việc có một đạo Luật do Quốc hội thông
qua điều chỉnh những vấn đề về phòng chống Ma tuý lại cấp thiết hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, Ban
ngành xây dựng Luật phòng, chống ma tuý số 23/2000/QH10 ngày 09 tháng
12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma
tuý số 16/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
Để hướng dẫn chi tiết thực hiện một số Điều của Luật phòng, chống Ma

tuý, Chính phủ đã ban hành các Nghị định sau:
Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính
phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý ở
trong nước.
Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần.
Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính
phủ về việc ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.
Để tăng cường công tác quản lý, Chính phủ Việt Nam cho thành lập Uỷ
ban kiểm soát ma tuý Quốc gia trực thuộc Chính phủ là cơ quan đầu mối tổng
hợp tình hình sử dụng, buôn bán, vận chuyển, phòng chống tội phạm về ma
tuý trong cả nước.
12


Ở Việt Nam trong những năm trước khi Luật phòng, chống Ma tuý ra
đời việc quản lý các chất gây nghiện, chất hướng thần và tiền chất sử dụng
cho các mục đích như nghiên cứu khoa học, phân tích kiểm nghiệm, đấu
tranh phòng chống tội phạm, và trong lĩnh vực y tế hoặc trong công nghiệp
thực hiện theo những qui định riêng của các Bộ chuyên ngành như Bộ Công
an, Bộ Y tế, Bộ Công nghiệp...
Những năm gần đây công tác quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần vẫn giữ được nề nếp, đảm bảo quản lý chặt chẽ theo các Công ước
quốc tế, không để thất thoát vào các mục đích bất hợp pháp; thực hiện báo
cáo, dự trù, sử dụng, nhập khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền
chất với INCB theo đúng quy định.
Năm 2016 Cục Quản lý Dược đã cấp 126 giấy phép nhập khẩu thuốc và
nguyên liệu thuốc gây nghiện; 38 giấy phép nhập khẩu thuốc và nguyên liệu
tiền chất làm thuốc; 90 giấy phép nhập khẩu thuốc và nguyên liệu thuốc

hướng thần; Đảm bảo thực hiện hợp tác quốc tế và hợp tác với các cơ quan
điều tra, hải quan, Ủy ban phòng chống ma túy, các bộ ngành khác trong các
vấn đề liên quan đến quản lý thuốc gây nghiện, hướng tâm thần; Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, tiền chất và thuốc viện trợ tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương [9].
Các cơ sở đã thực hiện các quy định về nhập khẩu, mua, bán, bảo quản,
cấp phát thuốc theo quy định tại Quy chế quản lý thuốc gây nghiện, Quy chế
quản lý thuốc hướng tâm thần. Dự trù thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc theo đúng qui định hiện hành. Việc kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực hiện các quy định tại Quy chế
quản lý thuốc gây nghiện, Quy chế quản lý thuốc hướng tâm thần được tiến
hành thường xuyên hơn.
Nhằm tăng cường công tác quản lý chặt chẽ thuốc gây nghiện, thuốc
13


×