Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích thực trạng của mạng lưới bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh bắc kạn năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 88 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ XUÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA MẠNG
LƯỚI BÁN LẺ THUỐC TẠI ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ XUÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA MẠNG
LƯỚI BÁN LẺ THUỐC TẠI ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 15/5/2017- 15/9/2017

HÀ NỘI 2017



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý
Thầy Cô trường Đại Học Dược Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
thời gian tôi học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập
không chỉ là nền tảng cho quá trình viết luận văn mà còn là hành trang quý
báu sẽ đi suốt cuộc đời và hỗ trợ rất nhiều cho công việc của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cám ơn chân thành tới
PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà- Trưởng phòng Sau đại học là người giảng
viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình dìu dắt và truyền đạt kinh nghiệm nghiên
cứu, hướng dẫn nhiệt tình chu đáo để tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Sở Y Tế tỉnh Bắc
Kạn, các đồng chí Trưởng, phó phòng, các đồng chí chuyên viên Phòng
Nghiệp vụ Dược, đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu luận văn, thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã dành tình
cảm, sự quan tâm, luôn bên cạnh tôi để khích lệ, động viên tôi thực hiện luận
văn này.

Bắc Kạn, ngày

tháng năm 2017

HỌC VIÊN CKI

Hoàng Thị Xuân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu..................... 3
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” và tình hình triển khai và
thực hiện GPP ở Việt Nam trong những năm gần đây:............................................ 3
1.2.1. Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” .......................... 3
1.2.2. Tình hình triển khai và thực hiện GPP ở Việt Nam trong những năm
gần đây .................................................................................................... 8
1.3.Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam .............................15
1.3.1. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay ................................. 15
1.3.2. Chức năng và vai trò của mạng lưới bán lẻ thuốc .......................... 15
1.3.3. Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc ................................ 17
1.3.4. Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam ........................... 18
1.4. Đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống cung ứng thuốc tại tỉnh Bắc Kạn ........20
1.4.1 Vị trí địa lý, diện tích, dân số của tỉnh Bắc Kạn .............................. 20
1.4.2. Đặc điểm về hệ thống cung ứng thuốc của tỉnh Bắc Kạn .............. 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 23
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................23
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 23
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................. 23
2.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................23
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. ........................................................................ 23
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: ........................................................................ 23
2.2.3 Nội dung nghiên cứu: ..................................................................... 25
2.3 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................30
2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.............................................................30


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 33
3.1 Sự phân bố của các CSBL thuốc tại tỉnh Bắc Kạn năm 2016 .........................33
3.1.1. Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2016 ............................... 33
3.1.2. Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc theo từng huyện, thành phố của

tỉnh Bắc Kạn năm 2016 ........................................................................ 34
3.1.3. Một số chỉ tiêu phân bố của mạng lưới bán lẻ thuốc trên toàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2016 ................................................................................ 36
3.2. Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” của một số cơ
sở bán lẻ tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016 ..........................................................40
3.2.1. Số CSBL thuốc đạt GPP được thanh, kiểm tra, khảo sát năm 2016
............................................................................................................... 40
3.2.2. Kết quả thanh, kiểm tra, khảo sát các cơ sở bán lẻ thuốc năm 2016
............................................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 51
4.1 Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2016 theo các loại hình bán lẻ thuốc................................................................51
4.2. Bàn luận việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” của một số cơ
sở bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016................................................54
4.3. Hạn chế của đề tài: .............................................................................................59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
1. Sự phân bố các loại hình bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016....61
2. Việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” của một số cơ sở bán lẻ
thuốc đạt GPP tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016.................................................62
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 64


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
BV

CHÚ GIẢI
Bệnh viện

BYT


Bộ Y tế

BK

Bắc Kạn

CCHN

Chứng chỉ hành nghề

CTCP

Công ty cổ phần

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSBL

Cơ sở bán lẻ

GPP

Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice)

GDP

Thực hành tốt phân phối thuốc (Good Distribution

Practice)

GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc(Good Storage
Practice)

GCN

Giấy chứng nhận

PTCM

Phụ trách chuyên môn

SYT

Sở Y tế

STT

Số thứ tự

SOP

Quy trình thao tác chuẩn

TYT

Trạm y tế


WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Bắc Kạn ................. 20
Bảng 2.2. Các loại hình bán lẻ thuốc .............................................................. 23
Bảng 2.3. Các loại hình bán lẻ thuốc đạt GPP ................................................ 24
Bảng 2.4. Mục tiêu nghiên cứu 1 .................................................................... 26
Bảng 2.5. Mục tiêu nghiên cứu 2 .................................................................... 27
Bảng 3.6. Các loại hình bán lẻ thuốc năm 2016 ............................................. 33
Bảng 3.7. Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc theo từng huyện, thành phố tại
địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 34
Bảng 3.8. Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Bắc Kạn năm 2016 .. 37
Bảng

3.9.

Diện

tích

bình

quân




bán

kín


h bình quân có một CSBL thuốc ..................................................................... 38
Bảng 3.10. Tổng số CSBL thuốc đạt GPP được thanh, kiểm tra, khảo sát .... 41
năm 2016 ......................................................................................................... 41
Bảng 3.11. Thực hiện các tiêu chuẩn về nhân sự ............................................ 41
Bảng 3.12. Thực hiện các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất .................................. 43
Bảng 3.13. Thực hiện các tiêu chuẩn về trang thiết bị .................................... 44
Bảng 3.14. Thực hiện các tiêu chuẩn về hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn 45
Bảng 3.15. Thực hiện các tiêu chuẩn về thực hành quy trình bán thuốc ........ 47
Bảng 3.16. Thực hiện các tiêu chuẩn trong đảm bảo chất lượng thuốc .......... 48
Bảng 3.17. Thực hiện các tiêu chuẩn trong giải quyết thuốc khiếu nại hoặc thu
hồi .................................................................................................................... 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Bắc Kạn ......................... 21
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu các loại hình bán lẻ thuốc tại Bắc Kạn năm 2016 ..33
Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ các loại hình bán lẻ thuốc theo từng đơn vị hành chính
của Tỉnh Bắc Kạn năm 2016 ........................................................................... 35
Hình 3.4 Biểu đồ tỷ lệ số dân bình quân có 01 CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2016 .......................................................................................... 37
Hình 3.5. Biểu đồ diện tích bình quân có một cơ sở bán lẻ thuốc .................. 39
Hình 3.6. Biểu đồ bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc tại địa bàn tình Bắc
Kạn năm 2016 ................................................................................................. 39
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ các CSBL thuốc đạt tiêu chuẩn về nhân sự ............... 42
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ các CSBL thuốc thực hiện các tiêu chuẩn về cơ sở vật

chất .................................................................................................................. 43
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ các CSCBL thuốc đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị .... 44
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ các CSBL thuốc đạt các tiêu chuẩn trong đảm bảo
chất lượng thuốc .............................................................................................. 49
Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ các CSBL thuốc đạt tiêu chuẩn trong giải quyết thuốc
khiếu nại hoặc thu hồi ..................................................................................... 50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe con người. Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng thuốc để điều trị bệnh ngày càng tăng cao về mọi mặt, trở thành nhu cầu
thiết yếu không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngành Dược đã và đang đầu tư xây dựng một hệ thống tương đối hoàn
chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông, phân phối thuốc phục vụ nhu
cầu điều trị bệnh của nhân dân. Trên thực tế, phần lớn các thuốc cung ứng
trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua hệ thống bán lẻ. Do đó, việc xây
dựng và quản lý hệ thống bán lẻ thuốc một cách hợp lý là một bước rất quan
trọng trong việc đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng
cho công tác phòng và chữa bệnh cho toàn xã hội.
Bắc Kạn là tỉnh vùng núi cao thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, trong
những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã có những bước phát triển đáng kể, đặc
biệt trong ngành dược đã có khởi sắc hơn, năng động hơn, phong phú hơn,
dẫn tới nguồn cung ứng thuốc phục vụ tốt hơn cho người dùng thuốc. Tuy
nhiên do địa bàn rộng, có địa hình phức tạp, nên việc xây dựng mạng lưới bán
lẻ thuốc hợp lý nhằm đảm bảo việc cung ứng đầy đủ kịp thời về chất lượng và
số lượng thuốc tới tay người bệnh vẫn còn nhiều điểm bất cập. Hiện nay chưa
có một nghiên cứu nào về mạng lưới bán lẻ và tình hình cung ứng thuốc ở địa
bàn tỉnh Bắc Kạn. Với mong muốn có được đánh giá tổng quát về mạng lưới
bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh và các nhà thuốc đã đạt “Thực hành tốt nhà

thuốc” có duy trì được các tiêu chí, chất lượng hành nghề hành nghề theo quy
định của Bộ Y tế hay không, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Phân tích thực trạng của mạng lưới bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2016”
1


Với hai mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Phân tích sự phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc tại địa bàn
tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
Mục tiêu 2: Phân tích việc thực hiện tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc” của một số cơ sở bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ đưa ra một số kiến nghị, đề
xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc” trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân tiếp cận tốt nhất với các cơ sở bán lẻ thuốc khi cần và giúp các nhà quản
lý đưa ra được các giải pháp cung ứng thuốc cho cộng đồng tốt nhất.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nội dung nghiên cứu
- Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [16].
- Hành nghề Dược là việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để
kinh doanh dược và hoạt động dược lâm sàng [16].
- Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế

xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền [16].
- Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là
văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp
tại nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các
tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối
thiểu [4].
1.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” và tình hình triển
khai và thực hiện GPP ở Việt Nam trong những năm gần đây:
1.2.1. Nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
* Nguyên tắc của “Thực hành tốt nhà thuốc”
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả là một trong hai
mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Mọi nguồn
thuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến được tay người sử dụng hầu hết
đều trực tiếp qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc.
“Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau:
- Đặt lợi ích của người bệnh và sức khoẻ của cộng đồng lên trên hết.
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư
vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.

3


- Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn
dùng thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Góp phần đẩy mạnh việc kê đơn phù hợp, kinh tế và việc sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý, có hiệu quả [4].
* Tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”
- Nhân sự:
+ Người phụ trách chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ phải có Chứng
chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.

+ Cơ sở bán lẻ có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
+ Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc,
quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải đáp ứng các điều kiện sau: Có
bằng cấp chuyên môn dược và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp
với công việc được giao; có đủ sức khoẻ, không đang bị mắc bệnh truyền
nhiễm; không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có
liên quan đến chuyên môn y, dược.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
+ Xây dựng và thiết kế
Địa điểm cố định, riêng biệt; bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn,
cách xa nguồn ô nhiễm;
+ Diện tích
Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2,
phải có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc
tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ
Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ
y tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây
ảnh hưởng đến thuốc;

4


Nhà thuốc có pha chế theo đơn hoặc có phòng ra lẻ thuốc không còn
bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
Phòng pha chế thuốc theo đơn hoặc ra lẻ thuốc thuốc không còn bao bì
tiếp xúc trực tiếp với thuốc có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu
dễ vệ sinh lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng; có chỗ
rửa tay, rửa dụng cụ pha chế; bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc ngoài khu
vực phòng pha chế.

+ Thiết bị bảo quản thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc
Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán, bảo
quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ; nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ
ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc; có hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió.
Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản
thuốc, bao gồm:
Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với
thuốc phải dùng đồ bao gói kín khí, khuyến khích dùng các đồ bao gói cứng,
có nút kín để trẻ nhỏ không tiếp xúc trực tiếp được với thuốc. Tốt nhất là
dùng đồ bao gói nguyên của nhà sản xuất. Có thể sử dụng lại đồ bao gói sau
khi đã được xử lý theo đúng quy trình xử lý bao bì;
Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các
thuốc khác để làm túi đựng thuốc;
Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần cần được
đóng trong bao bì dễ phân biệt;
Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để
không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản phẩm
không phải thuốc - như đồ uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
+ Ghi nhãn thuốc:
5


Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của
thuốc thì phải ghi rõ: Tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc;
trường hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng
và cách dùng;
Thuốc pha chế theo đơn: Ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên
phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở

pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
Nhà thuốc có pha chế thuốc theo đơn phải có hoá chất, các dụng cụ
phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn
pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
+ Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
Có các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc, các quy chế dược hiện hành
để các người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
Các hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc, bao gồm:
Sổ sách hoặc máy tính để quản lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi số
lô, hạn dùng của thuốc và các vấn đề khác có liên quan. Khuyến khích các cơ
sở bán lẻ có hệ thống máy tính và phần mềm để quản lý các hoạt động và lưu
trữ các dữ liệu.
Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh
nhân có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt) đặt tại nơi bảo đảm để có thể
tra cứu kịp thời khi cần;
+ Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng
văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng.
- Các hoạt động chủ yếu của cơ sở bán lẻ thuốc:
+ Mua thuốc:
Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp; có hồ
sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lượng thuốc
trong quá trình kinh doanh; chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có
6


số đăng ký hoặc thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu
điều trị). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất,
nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành. Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ
của thuốc mua về;
Nhà thuốc phải có đủ thuốc thuộc Danh mục thuốc thiết yếu dùng cho

tuyến C trong Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam do Sở Y tế địa phương quy
định.
+ Bán thuốc
Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến
thuốc mà người mua yêu cầu;
Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu
quả điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân
viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng bệnh;
Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi
bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người
mua coi thuốc là hàng hoá thông thường và khuyến khích người mua mua
thuốc nhiều hơn cần thiết.
Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ
có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện
hành của Bộ Y tế về bán thuốc theo đơn.
Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn
thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai
phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh,
Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
+ Bảo quản thuốc
Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
7


Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có
ghi rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc
bán theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn [4].

1.2.2. Tình hình triển khai và thực hiện các nguyên tắc và tiêu chuẩn
“Thực hành tốt nhà thuốc” ở Việt Nam trong những năm gần đây
Ở Việt Nam, hệ thống nhà thuốc phát triển mạnh mẽ sau Pháp lệnh
hành nghề y dược tư nhân năm 1993. Từ năm 1993 đến năm 2007 Bộ Y tế đã
ban hành một số văn bản quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thực hành nhà
thuốc. Tuy nhiên trong khoảng thời gian này thực hành nhà thuốc vẫn tập
trung vào thuốc hơn là vào bệnh nhân. Để đưa hoạt động cung ứng thuốc
ngày càng nền nếp, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, góp phần sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, Bộ Y tế đã ký Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. Cụ thể, các tiêu
chuẩn nhân sự, cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị cần thiết, sổ sách chứng
từ, các hoạt động chủ yếu, quy trình hướng dẫn các thao tác chuẩn và lộ trình
thực hiện như sau:
- Kể từ 01/01/2011, tất cả các nhà thuốc và các cơ sở tham gia phân
phối thuốc trong cả nước phải đạt nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà
thuốc” và “Thực hành tốt phân phối thuốc” GPP và GDP.
- Riêng các quầy thuốc, kể từ ngày 01/01/2013, phải đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt nhà thuốc GPP [15].
Sau một thời gian thực hiện còn gặp nhiều bất cập nên đã thay thế
Quyết định trên bằng Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ
Y tế.
Sau khi Thông tư 43/2010/TT-BYT ngày 15/12/2010 và Thông tư
46/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011 của Bộ Y tế ra đời đã được sự đón nhận
và triển khai tích cực của các Sở Y tế tại các tỉnh trong nước.
8


Bằng những đợt tổ chức tập huấn, đào tạo về GPP cho các chủ doanh
nghiệp, chủ cơ sở bán lẻ, tăng cường truyên truyền, phổ biến về nhà thuốc
GPP để người dân hiểu được lợi ích và sẵn sàng tiếp cận với nhà thuốc

GPP...tổ chức sâu rộng từ nông thôn đến thành thị, vùng sâu, vùng xa...nên
quy định về lộ trình thực hiện áp dụng GPP đã được thực hiện một cách
nghiêm túc, đồng bộ tại các địa phương trên cả nước.
Từ khi triển khai thực hiện GPP đến nay các nhà thuốc đạt GPP tăng
nhanh về số lượng tạo nên mạng lưới bán lẻ rộng khắp phủ đều trên toàn
quốc. Hoạt động của các nhà thuốc GPP thực hiện tương đối tốt về quy chế
chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị để bảo quản thuốc, có hồ sơ sổ sách
theo dõi hoạt động mua bán thuốc...phần nào đảm bảo được chất lượng thuốc
tới tay người bệnh. Chất lượng hoạt động bán buôn và bán lẻ thuốc được tăng
cường thông qua việc ban hành và thúc đẩy lộ trình thực hiện tiêu chuẩn thực
hành tốt trong phân phối (GDP), bảo quản (GSP) và nhà thuốc (GPP). Tính
đến nay, tất cả các nhà thuốc, quầy thuốc trong toàn quốc đã đạt GPP, đạt tỷ
lệ 100% [5].
Hệ thống sản xuất, kiểm tra chất lượng, tồn trữ bảo quản, lưu thông
phân phối thuốc không ngừng được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) và tiêu chuẩn quốc tế. Việc triển khai áp dụng
GDP, GPP từ tháng 01/2007 bước đầu đạt những kết quả, đặc biệt trong việc
thay đổi nhận thức của các đối tượng là nhà quản lý, người hành nghề và
người bệnh [24].
Theo nghiên cứu của Lưu Thị Ái Vân thì mạng lưới bán lẻ thuốc tại
tỉnh Khánh Hòa tính đến cuối năm 2012 có 120/121 nhà thuốc được công
nhận đạt chuẩn GPP đạt tỷ lệ 99,1% [21]
Theo nghiên cứu của Bùi Thanh Nguyệt cho thấy thành phố Hồ Chí
Minh đã tiến hành triển khai thực hiện tốt các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực

9


hành tốt nhà thuốc”, tính đến cuối năm 2014, thành phố Hồ Chí Minh có
5.306 nhà thuốc đạt chuẩn GPP đạt tỷ lệ 100% [13].

Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế như: Cuộc điều tra mới đây tại thành phố Hà Nội cho thấy có đến 90%
các loại thuốc kháng sinh được bán ra không theo đơn [14]; việc sắp xếp, bảo
quản thuốc chưa đúng quy định, việc dược sĩ không có mặt tại nhà thuốc khi
hoạt động...cần được khắc phục trong thời gian tới để mang lại dịch vụ tốt
hơn cho người bệnh cũng như đáp ứng được yêu cầu của “Thực hành tốt nhà
thuốc” [9].
* Một số nghiên cứu về hoạt động của các CSBL thuốc đạt GPP tại một
số tỉnh trong nước
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của các CSBL thuốc sau khi được cấp
giấy chứng nhận GPP đã có một số công trình nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt
động của các CSBL thuốc này:
Tại tỉnh Hà Nam
Đào Kiều Linh với đề tài “Phân tích hoạt động của các cơ sở bán lẻ
thuốc tại tỉnh Hà Nam năm 2012” đã chỉ ra:
- Về nhân sự tại các cơ sở bán lẻ: 100% chủ nhà thuốc là DSĐH, chủ
quầy thuốc là DSTH. Vẫn còn sự tham gia của những người có trình độ
chuyên môn là dược tá (chiếm 7,8% so với tổng số người bán thuốc).
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhìn chung các cơ sở bán thuốc đã có
sự đầu tư về cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ cho việc bảo quản và bán thuốc,
đặc biệt ở nhóm cơ sở đạt GPP. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vi phạm như
diện tích khu vực bán thuốc nhỏ hơn quy định, biển hiệu chưa ghi đúng các
thông tin quy định. Các thiết bị bảo quản như điều hòa, ẩm kế, nhiệt kế đã
được trang bị song một số cơ sở không đưa vào sử dụng thường xuyên. Tỷ lệ
vi phạm ở các cơ sở chưa đạt GPP cao hơn các cơ sở đạt GPP, nhiều cơ sở
chưa lắp điều hòa, điều này sẽ gây khó khăn cho việc bảo quản thuốc đặc biệt
10


trong thời tiết nhiệt độ cao. Vẫn còn một bộ phân nhân viên bán thuốc chưa

chú ý đến mặc áo blu và đeo biển hiệu khi bán thuốc (cơ sở đạt GPP: 8,7%
không mặc áo blu, 75,6% không đeo biển hiệu; cơ sở chưa đạt GPP: 26,0%
không mặc áo blouse, 83,7% không đeo biển hiệu).
- Việc thực hiện các quy định về sổ sách, tài liệu chuyên môn: Đa số
các cơ sở đều có các sổ sách theo quy định như: Sổ xuất nhập thuốc thông
thường, Sổ theo dõi bán thuốc theo đơn,…tuy nhiên còn một số cơ sở ghi
chép không đầy đủ (cơ sở đạt GPP: 6,3%; ; cơ sở chưa đạt GPP: 45,2%); đối
với sổ theo dõi thuốc đình chỉ lưu hành, một tỷ lệ cao các cơ sở chưa đạt GPP
chưa trang bị (32,7%).
- Việc thực hiện các quy chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thuốc:
+ Việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng thuốc: Số lượng
các cơ sở vi phạm về bảo quản thuốc ở các cơ sở đạt GPP thấp hơn hẳn so với
các cơ sở chưa đạt GPP (2,4% so với 35,6%). Về hạn dùng của thuốc, không
có cơ sở nào vi phạm về kinh doanh thuốc quá hạn dùng.
+ Việc thực hiện quy định về niêm yết giá thuốc: Các cơ sở bán lẻ đã
chú ý thực hiện niêm yết giá thuốc, xong còn một số cơ sở chưa đạt GPP chưa
niêm yết giá đầy đủ ở tất cả các mặt hàng thuốc (10,6%)
+ Về chấp hành quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn: Tỷ lệ vi phạm
khá cao cả ở các cơ sở đạt GPP (70,1%) và chưa đạt GPP (75,0%) [12].
Tại thành phố Thanh Hóa
Nguyễn Hồng Thủy với đề tài: “Đánh giá hoạt động của các nhà thuốc
đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm
2013” cho thấy:
- Về người phụ trách chuyên môn: Các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên
địa bàn TP Thanh Hóa đều có dược sĩ đại học phụ trách chuyên môn. Với 123
nhà thuốc trong diện khảo sát thì có 85/123 chiếm tỷ lệ 69,1% số nhà thuốc
mà người phụ trách chuyên môn là dược sĩ đại học đã nghỉ hưu hoặc chỉ kinh
11



doanh thuốc không tham gia làm chuyên môn tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp khác. Có 38/123 nhà thuốc chiếm tỷ lệ 30,9% DSĐH đang công tác tại
các đơn vị y tế công lập là chủ nhà thuốc hoặc phụ trách chuyên môn nhà
thuốc.
- Về nhân viên bán thuốc tại các nhà thuốc GPP đều có trình độ chuyên
môn là dược sĩ trung học, chiếm tỷ lệ khá cao 99,1%. Có nhiều nhà thuốc chỉ
có dược sĩ đại học trực tiếp đứng bán và trực tiếp tư vấn sử dụng thuốc. Tỷ lệ
dược tá trong các nhà thuốc GPP tại thành phố Thanh Hóa chỉ còn lại 02 nhà
thuốc.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Tất cả các nhà thuốc GPP trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa đều có địa điểm riêng biệt, được xây dựng chắc chắn,
diện tích trên 10m2, nhiều nhà thuốc có diện tích trên 20m2, có nhà thuốc có
diện tích gần 100m2. Trang thiết bị bảo quản thuốc theo quy định đều được
các nhà thuốc chấp hành nghiêm chỉnh.
- Việc thực hiện một số quy chế chuyên môn: Hầu hết các quy chế chuyên
môn chưa tuân thủ nghiêm ngặt như quy định phải có dược sĩ đại học khi nhà
thuốc hoạt động, niêm yết giá, hồ sơ sổ sách và quy chế bán thuốc theo đơn.
- Hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn: Tất cả các nhà thuốc GPP đều có tài
liệu tham khảo để hướng dẫn sử dụng khi cần thiết. Việc thực hiện ghi chép
sổ sách không thường xuyên và đầy đủ [20].
Tại tỉnh Nghệ An
Dương Thanh Bình với đề tài: “Khảo sát sự phân bố và hoạt động của
mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2015” cho thấy:
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Các cơ sở đã có nhiều cố gắng đầu tư
về cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao theo quy
định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục: Các cơ sở đạt GPP
chấp hành chưa nghiêm túc trong vận hành các trang thiết bị bảo quản thuốc:
nhiệt kế, ẩm kế không được hiệu chuẩn; không đóng cửa kín ngăn cách giữ
12



nhiệt độ khi nhà thuốc hoạt động; điều hòa không sử dụng; có tủ lạnh nhưng
đa số cơ sở để lẫn thức ăn đồ uống trong tủ lạnh cùng với thuốc…Các cơ sở
chưa đạt GPP vi phạm về diện tích sử dụng bày bán chung với các hàng hóa
khác không riêng biệt hoặc kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong giấy
phép chiếm tỷ lệ 27,8%, biển hiệu không đúng quy định chiếm 14,7%.
- Về thực hiện quy chế chuyên môn:
+ Nguồn nhập thuốc: Đa số các cơ sở kinh doanh thuốc đã xuất trình
được hóa đơn nhập thuốc theo đúng quy định nhưng vẫn còn 14,7% số cơ sở
vi phạm về nguồn gốc hàng hóa.
+ Việc thưc hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú: Có
124/158 cơ sở chiếm 78,5% được thanh tra là không đạt dù đã được trang bị
sổ theo dõi thông tin bệnh nhân nhưng việc ghi chép theo dõi vẫn còn rất hạn
chế, chưa đầy đủ thông tin bệnh nhân.
+ Việc thực hiện các quy định về quản lý giá thuốc: Các cơ sở bán lẻ
thuốc niêm yết giá tương đối đầy đủ, đúng quy định, bán đúng giá niêm yết,
tuy nhiên còn một số cơ sở việc niêm yết còn sơ sài, chưa niêm yết tới đơn vị
đóng gói nhỏ nhất.
+ Việc ghi chép sổ theo dõi, cập nhập thuốc: Việc ghi chép sổ sách, lưu
giữ hồ sơ chưa được coi trọng ở hầu hết các cơ sở, chỉ có 45/170 ghi chép sổ
sách tương đối đầy đủ, đa số các cơ sở còn lại ghi chép sơ sài, chiếu lệ, thiếu
thực tế [8].
Tại tỉnh Cao Bằng
Đàm Thị Hiền với đề tài “Phân tích hoạt động của mạng lưới bán lẻ
thuốc tại địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2015” cho thấy:
- Về tiêu chuẩn nhân sự: Qua kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy phần
lớn các cơ sở đạt về bằng cấp chuyên môn và số lượng nhân viên (89,1% và
92,7%). Tuy nhiên việc thực hiện tiêu chuẩn người PTCM của cơ sở có mặt

13



khi cơ sở hoạt động hoặc ủy quyền theo quy định chỉ có khoảng 50% cơ sở
đạt.
+ Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Kết quả cho thấy 100% các cơ sở
bán lẻ thuốc có môi trường riêng biệt hoàn toàn, có đủ tủ quầy để bảo quản
thuốc và bố trí được khu vực rửa tay cho nhân viên và người mua thuốc. Tuy
nhiên chỉ có 43,6% cơ sở duy trì được việc sắp xếp khu vực riêng cho mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng. Mặc dù 100% cơ sở được trang bị điều hòa
nhưng chỉ có 25,5% cơ sở sử dụng để bảo quản thuốc và chỉ có số rất nhỏ cơ
sở bán lẻ sử dụng máy hút ẩm để điều hòa độ ẩm để bảo quản thuốc (18,2%)
+ Về hồ sơ sổ sách: 100% các cơ sở bán lẻ thuốc đều trang bị đầy đủ hồ
sơ nhân viên, hồ sơ pháp lý, các quyển sách về văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, có xây dựng các quy trình thao tác chuẩn. Tuy nhiên chỉ có 23,6%
cơ sở có danh mục hàng cung ứng, có (23,6% và 29,1%) gặp khó khăn trong
việc thu nhận khiếu nại khách hàng và theo dõi thông tin bệnh nhân
- Về thực hành quy chế chuyên môn:
+ Về việc bán thuốc: Từ kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy phần lớn
các cơ sở đã thực hiện tốt việc kiểm tra đơn thuốc trước khi bán, có đối chiếu
số lượng và nhãn thuốc khi giao cho người mua. Tuy nhiên có tới 50,9% cơ
sở bán lẻ không đựng thuốc trong bao bì mang tên thuốc đó hoặc chứa nội
dung quảng cáo của thuốc khác.
+ Việc đảm bảo chất lượng thuốc: Tỷ lệ người PTCM tham gia trực
tiếp vào khâu kiểm nhập là rất thấp (16,4%).
+ Về giải quyết đối với thuốc khiếu nại hoặc thu hồi: Qua kết quả kiểm
tra cho thấy hầu hết các CSBL thuốc đều tiếp nhận và lưu về thuốc đình chỉ
lưu hành và thu hồi thuốc [11].
Như vậy nhìn tổng thể thì việc đạt GPP của các nhà thuốc và quầy
thuốc mới chỉ dừng lại ở yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị còn tiêu


14


chuẩn về nhân sự và việc thực hiện các quy chế chuyên môn vẫn còn chưa
đáp ứng được yêu cầu đề ra.
1.3.Tổng quan chung về mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam
1.3.1. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay
Tính đến nay, cả nước có hơn 40.000 điểm bán lẻ, 121 nhà máy sản
xuất thuốc tân dược, 61 doanh nghiệp sản xuất thuốc dược liệu, trên 130 cơ sở
đăng ký hộ kinh doanh sản xuất thuốc dược liệu, khoảng 150 doanh nghiệp
nhập khẩu, 7 doanh nghiệp làm dịch vụ bảo quản thuốc, 12 doanh nghiệp tổ
chức chuỗi nhà thuốc GPP và gần 2.000 doanh nghiệp phân phối thuốc [5].
Nhìn chung hệ thống lưu thông, phân phối thuốc đã phát triển rộng
khắp, đảm bảo đưa thuốc đến tận tay người dân. Trung bình một điểm bán lẻ
phục vụ 2000 dân. Các quầy bán lẻ thuốc là những quầy nhỏ, số lượng chủng
loại thuốc ít và chủ yếu là các loại thuốc thông thường phục vụ cho người
dân, đại đa số các quầy thuốc này tập trung tại các vùng nông thôn, tỉnh lẻ.
Tại các thành phố lớn, thì số lượng các nhà thuốc tư nhân chiếm áp đảo, tập
trung nhiều nhất ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội, phần còn lại
nằm tại các thành phố, thị xã trung tâm các tỉnh. So sánh chủng loại và số
lượng thuốc, thì tại các nhà thuốc tư nhân có số lượng, chủng loại nhiều gấp
bội so với các quầy thuốc tại các vùng nông thôn, tỉnh lẻ. Các nhà thuốc tư
nhân tại thành thị ngoài các mặt hàng thông thường, thường có thêm một số
loại thuốc đặc trị, ngoại nhập mà các quầy thuốc ở vùng nông thôn không có
bán [23].
1.3.2. Chức năng và vai trò của mạng lưới bán lẻ thuốc
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các nhu cầu
về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao. Việc ra đời và phát triển mạnh mẽ của
các cơ sở bán lẻ thuốc đã góp phần không nhỏ trong công tác chăm sóc sức
khỏe cho người dân. Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn có hiệu quả là

một trong hai mục tiêu cơ bản của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt
15


Nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến được tay
người sử dụng hầu hết đều trực tiếp qua hoạt động của các CSBL thuốc [2].
Mạng lưới bán lẻ thuốc hiện nay bao gồm: Nhà thuốc, quầy thuốc và tủ
thuốc Trạm y tế. Tuy tên gọi các loại hình bán lẻ thuốc khác nhau nhưng đều
có chức năng cơ bản là đơn vị cuối cùng của hệ thống lưu thông, phân phối
trực tiếp chuyển thuốc đến tay người bệnh.
Với những chức năng trên đòi hỏi người phụ trách, quản lý chuyên môn
của CSBL thuốc phải được đào tạo chuyên môn về Dược, có lương tâm nghề
nghiệp và ý thức sâu sắc về trách nhiệm trước người bệnh, không để xảy ra
nhầm lẫn và sai sót trong cung ứng thuốc.
Mạng lưới bán lẻ thuốc là một khâu quan trọng trong công tác y tế. Vì
vậy củng cố, phát triển và quản lý tốt mạng lưới bán lẻ thuốc là góp phần
nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân luôn
luôn là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bán lẻ thuốc trên toàn quốc đạt tiêu
chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc’’ bằng nguyên tắc quản lý và tiêu chuẩn kỹ
thuật sẽ thật sự bảo đảm chất lượng thuốc đến tay người tiêu dùng. Điều này
cũng giúp cho người dân tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc dược và phát
huy tối đa hiệu quả của các sản phẩm dược trên thị trường, từ đó nâng cao ích
lợi của sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất cũng như nhà phân phối [6].
Vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc:
- Cung ứng nguồn thuốc dồi dào, đa dạng cho thị trường mà nhà nước
không phải bỏ vốn đầu tư.
- Tạo điều kiện thuận tiện cho người cần thuốc được đáp ứng kịp thời
đầy đủ.
- Tạo công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động, giải quyết được

một phần khó khăn về công ăn việc làm, góp phần an sinh xã hội

16


×