Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Các giải pháp chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam vào thị trường liên minh châu âu đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.03 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH NGỌC KIM XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC - QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯC ......................................................................... 1
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC ........................................................ 1
1.1.1. Khái niệm về chiến lược .....................................................................................1
1.1.2. Hoạch đònh chiến lược .........................................................................................2
1.1.3. Quản trò chiến lược ..............................................................................................2
1.1.4. Vai trò của chiến lược .........................................................................................2
1.1.5. Tầm quan trọng của hoạch đònh chiến lược .....................................................3

1.2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC

CÁC GIAI ĐOẠN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯC ................................................................................................................4
1.2.1. Giai đoạn hình thành chiến lược ........................................................................4
1.2.2. Giai đoạn thực thi chiến lược .............................................................................5
1.2.3. Giai đoạn đánh giá chiến lược ............................................................................5

1.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯC ....................................................................... 5


1.4. LỰA CHỌN CHIẾN LƯC ........................................................................ 7
1.4.1. Những chiến lược tăng trưởng tập trung ..........................................................7
1.4.2. Những chiến lược phát triển hội nhập ..............................................................8
1.4.3. Những chiến lược tăng trưởng đa dạng.............................................................8

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 10

CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG EU......................................................... 11
2.1. GIỚI THIỆU LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)............................................. 11
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) .................... 13
2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Liên Minh Châu Âu ................................15
2.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng hóa của Liên Minh Châu Âu ...............................17

2.3. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU)....................................................................................... 23
2.3.1. Vài nét về Ngành Dệt May Việt Nam ...............................................................24
2.3.1.1 Giới thiệu tổng quát ngành dệt may Việt Nam ..............................................24
2.3.1.2. Hiện trạng ngành dệt may Việt Nam.............................................................26
2.3.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam .....................................30

2.3.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thò trường Liên
Minh Châu Âu (EU) ............................................................................................ 34


2.3.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thò trường EU...............35
2.3.2.2. Tác động của nhập khẩu và đầu tư trực tiếp (FDI) tới xuất khẩu hàng

dệt may Việt Nam vào thò trường Liên Minh Châu Âu ............................................48
2.3.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thò trường EU ..54
2.3.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................................54
2.3.3.2. Nhược điểm........................................................................................................56

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 59

CHƯƠNG 3 :
CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯC ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) ............................. 60
3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 60
3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp .................................................................................60
3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp .............................................................................63

3.2. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯC ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN
MINH CHÂU ÂU (EU)....................................................................................... 64
3.2.1. Opportunities (Cơ hội) ........................................................................................67
3.2.2. Threats (Nguy cơ) ................................................................................................67
3.2.3. Strength (Điểm mạnh) ........................................................................................67
3.2.4. Weakness (Điểm yếu) .........................................................................................68

3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU
(EU)....................................................................................................................... 68
3.3.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung......................................................................69
3.3.2. Chiến lược marketing .........................................................................................70
3.3.2.1. Chiến lược sản phẩm ........................................................................................70
3.3.2.2. Chiến lược giá ...................................................................................................73

3.3.2.4. Chiến lược xúc tiến...........................................................................................75
3.3.3. Chiến lược phát triển hội nhập ..........................................................................77
3.3.3.1. Hội nhập về phía trước ....................................................................................77
3.3.3.2. Hội nhập về phía sau ........................................................................................77

3.4. CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU ....... 78
3.4.1. Giải pháp về tài chính .........................................................................................78
3.4.2. Giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu đầu vào .............................................81
3.4.3. Giải pháp về sản phẩm, thò trường, xây dựng thương hiệu ............................81
3.4.4. Giải pháp về đầu tư và khoa học công nghệ ....................................................83
3.4.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...........................................................84
3.4.6. Giải pháp giảm những thiệt hại từ rào cản kỹ thuật ......................................85

3.5. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 86
3.5.1. Đối với Nhà Nước .................................................................................................86


3.5.2. Đối với Hiệp Hội ..................................................................................................87

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 89

KẾT LUẬN ....................................................................90


1

CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC - QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯC

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯC
1.1.1. Khái niệm về chiến lược :
Từ giữa thế kỷ 20 thuật ngữ “chiến lược” đã được sử dụng phổ biến trong
lónh vực kinh tế cả ở bình diện vó mô cũng như vi mô. Quan niệm chiến lược kinh
doanh cũng được phát triển dần theo thời gian và được tiếp cận theo nhiều hướng.
Theo cách tiếp cận truyền thống của Alfred Chandler, giáo sư trường
Harvard “ Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp
đồng thời phải lựa chọn cách thức và tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết
yếu để thực hiện các mục tiêu đó” (1).
Theo Fred R.David tác giả cuốn Concepts of Strategic Management “Chiến
lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn”.
Năm 1980, Micheal Porter đưa ra quan niệm mới về chiến lược như sau :
“Thứ nhất, chiến lược là sự sáng tạo ra vò thế có giá trò và độc đáo bao gồm các
hoạt động khác biệt. Thứ hai, chiến lược là sự chọn lựa đánh đổi trong cạnh tranh.
Thứ ba, chiến lược là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công
ty”(2).
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra đònh nghóa về chiến lược như sau
“Chiến lược kinh doanh là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các biện pháp với
thời gian (thời cơ, thách thức) với không gian (lónh vực và đòa bàn hoạt động) theo
sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực để đạt được những mục
tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp” (3).
Dù tiếp cận theo cách nào thì chúng ta có thể hiểu rằng chiến lược kinh
doanh của một doanh nghiệp là tạo ra sự khác biệt với các nhà cạnh tranh, biết
chọn lựa tốt những gì cần thực hiện và những gì không cần thực hiện, đồng thời
phải có sự phối hợp tốt giữa các hoạt động của doanh nghiệp thì mới có thể đạt
được sự thành công thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

(1), (3) : Đồng Thò Thanh Phương, Quản trò chiến lược, NXB Thống Kê, 2007, trang 4 - 5
(2) Nguyễn Hữu Lam, Quản trò chiến lược phát triển vò thế cạnh tranh, NXB Giáo Dục, 1998, trang
31



2

1.1.2. Hoạch đònh chiến lược : là quá trình xây dựng chiến lược với các đặc điểm :

Hoạch đònh chiến lược là một quá trình có hệ thống.

Đưa ra các hướng dẫn và phân tích có xu hướng dài hạn.

Quá trình hoạch đònh sẽ xem xét toàn bộ doanh nghiệp hoặc những bộ
phận quan trọng trong doanh nghiệp.

Mục tiêu của quá trình hoạch đònh nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành
dài hạn mục tiêu, mục đích chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1.3. Quản trò chiến lược : bao gồm các hoạt động từ xây dựng đến tổ chức chiến
lược. Quá trình quản trò chiến lược gồm ba giai đoạn là hoạch đònh chiến lược, thực
thi chiến lược và kiểm tra chiến lược.
Việc hình thành chiến lược đòi hỏi phải tạo sự hài hòa và kết hợp cho được
các yếu tố tác động đến chiến lược như sau :

Các cơ hội thuộc môi trường bên ngoài.

Các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

Giá trò cá nhân của nhà quản trò.

Những mong đợi bao quát về mặt xã hội của doanh nghiệp.

Các điểm

mạnh và yếu
của Công ty
Các yếu

tố bên trong

Các giá trò cá
nhân của nhà
quản trò

Kết hợp

CHIẾN
LƯC

Kết hợp

Những cơ hội
và đe dọa của
môi trường
Các yếu

tố bên ngoài

Các mong
đợi xã hội

VIỆC HÌNH THÀNH MỘT CHIẾN LƯC (4)
1.1.4. Vai trò của chiến lược
Trong nền kinh tế hội nhập, việc thiết lập và thực thi chiến lược kinh doanh

sẽ mang lại các lợi ích cho doanh nghiệp như sau :

(4) Nguyễn Thò Liên Diệp, Chiến lược chính sách kinh doanh, NXB Thống Kê, 2003, trang 18


3


Quá trình quản trò chiến lược giúp nhà quản lý, doanh nghiệp thấy rõ
mục đích và hướng đi của mình. Nó giúp các nhà quản lý xem xét và xác đònh tổ
chức nên đi theo hướng nào và khi nào đạt tới mục đích nhất đònh.

Giúp doanh nghiệp thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh
đồng thời giúp phân tích, đánh giá dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai,
tận dụng cơ hội, giảm nguy cơ đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn, cạnh tranh và
giành thắng lợi.

Giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết đònh chủ động đối phó với tác
động của môi trường kinh doanh, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh tạo điều
kiện cho doanh nghiệp ổn đònh và phát triển không ngừng.

Cuối cùng, lý do không kém phần quan trọng là phần lớn các công
trình nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp nào vận dụng quản trò chiến lược tốt thì đạt
kết quả cao so với các kết quả mà họ đã đạt trước đó.
Mặc dù các ưu điểm trên là rất quan trọng nhưng vẫn còn có một số nhược
điểm như cần nhiều thời gian và chi phí cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược.
Các kế hoạch chiến lược sẽ trở nên cứng nhắc nếu không vận dụng đúng, dễ dẫn
đến rủi ro và giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể
rất lớn. Mặt khác, tổ chức thực hiện không tốt chiến lược thì sẽ thất bại.
Mặc dù có những nhược điểm nêu trên nhưng nếu biết cách khắc phục và

vận dụng quá trình quản trò chiến lược một cách đúng đắn thì chiến lược kinh doanh
sẽ mang lại nhiều thành công cho doanh nghiệp.
1.1.5. Tầm quan trọng của hoạch đònh chiến lược
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang ở giai đoạn hội nhập nền kinh tế
quốc tế và đặc biệt sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại
Thế Giới (WTO) thì việc xây dựng chiến lược nhằm đánh giá đúng thực trạng của
nền kinh tế và xác đònh mục tiêu phát triển của từng ngành, doanh nghiệp giữ một
vai trò đặc biệt quan trọng.
Trên cơ sở xây dựng và hoạch đònh chiến lược, các doanh nghiệp tận dụng
được thế mạnh và các cơ hội phát triển, khai thác tốt các nguồn nội lực và ngoại
lực, khắc phục các mặt yếu, các nguy cơ tiềm tàng nhằm để tồn tại, phát triển và
cạnh tranh trong thò trường hiện nay. Vì vậy, đối với một doanh nghiệp việc xây
dựng và hoạch đònh chiến lược có ý nghóa quan trọng và ảnh hưởng rất nhiều đến sự
phát triển của một đơn vò.


4

1.2. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC
CÁC GIAI ĐOẠN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯC
GIAI ĐOẠN
HOẠT ĐỘNG
Hình thành
chiến lược

Thực hiện
nghiên cứu

Thực thi

chiến lược

Thiết lập mục tiêu
ngắn hạn

Đánh giá
chiến lược

Xem xét lại các yếu tố
bên trong và bên ngoài

Hợp nhất trực
giác và phân tích

Đưa ra quyết
đònh

Đề ra các chính
sách

Phân phối
các nguồn lực

So sánh kết quả
với tiêu chuẩn

Thực hiện
điều chỉnh

Nguyễn Thò Liên Diệp, Chiến lược chính sách kinh doanh, NXB Thống Kê, 2003,

trang 28.
1.2.1. Giai đoạn hình thành chiến lược
Hình thành chiến lược là quá trình thiết lập sứ mạng kinh doanh, thực hiện
điều tra nghiên cứu để xác đònh các mặt mạnh, mặt yếu bên trong và các cơ hội
nguy cơ bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn xây dựng và lựa chọn những chiến
lược thay thế. Tiến hành nghiên cứu liên quan đến việc thu thập và xử lý các thông
tin về thò trường và ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Về bản chất, thực chất là
tiến hành xác đònh các điểm mạnh và các điểm yếu chủ yếu trong lónh vực kinh
doanh chức năng.
Các quyết đònh trong giai đoạn hình thành chiến lược sẽ gắn liền với tổ chức
sản phẩm, các thò trường, nguồn tài nguyên và công nghệ cụ thể trong thời gian dài.
Các chiến lược đònh rõ các lợi thế cạnh tranh trong dài hạn.
Giai đoạn này gồm ba hoạt động chủ yếu để hình thành chiến lược là tiến
hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra quyết đònh. Công cụ thường áp dụng là ma
trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận
đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) và ma trận SWOT.


5

1.2.2. Giai đoạn thực thi chiến lược
Thực thi chiến lược còn gọi là giai đoạn hành động của nhà quản trò chiến
lược. Các hoạt động cơ bản của thực thi chiến lược là thiết lập các mục tiêu ngắn
hạn, đưa ra các chính sách và phân phối các nguồn tài nguyên. Việc thực thi chiến
lược gồm việc phát triển các nguồn vốn cho chiến lược, các chương trình, môi
trường văn hóa và đồng thời kết hợp với việc động viên nhân viên bằng các hệ
thống khen thưởng đối với mục tiêu dài hạn và mục tiêu hàng năm. Việc thực thi
chiến lược còn liên quan đến những hoạt động markting, nghiên cứu và phát triển
các hệ thống thông tin.
1.2.3. Giai đoạn đánh giá chiến lược

Ba hoạt động chủ yếu của giai đoạn này là : xem xét lại các yếu tố bên trong
và bên ngoài, đo lường kết quả đạt được và thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
Giai đoạn đánh giá chiến lược là rất cần thiết vì kết quả đạt được hiện tại không
bảo đảm cho thành công tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác,
các doanh nghiệp có tư tưởng thỏa mãn phải trả giá bằng sự yếu kém.

1.3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯC
Phân tích chiến lược nhằm xác đònh các tiến trình hoạt động có thể lựa chọn
để nhờ chúng mà doanh nghiệp có thể hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu. Các
chiến lược, mục tiêu cộng với các thông tin kiểm soát bên trong và bên ngoài sẽ tạo
cơ sở cho việc hình thành và đánh giá các chiến lược có khả năng lực chọn khả thi.
KHUNG PHÂN TÍCH HÌNH THÀNH CHIẾN LƯC
GIAI ĐOẠN 1 : GIAI ĐOẠN NHẬP VÀO
Ma trận đánh giá các
Ma trận hình ảnh
Ma trận đánh giá
các yếu tố bên ngoài
cạnh tranh
các yếu tố bên trong
(EFE)
(IFE)
GIAI ĐOẠN 2 : GIAI ĐOẠN KẾT HP
Ma trận SWOT
Ma trận SPACE
Ma trận BCG Ma trận IE Ma trận chiến
lược chính
GIAI ĐOẠN 3 : GIAI ĐOẠN QUYẾT ĐỊNH
Ma trận hoạch đònh chiến lược có khả năng đònh lượng (QSPM)
Fred R.David, Khái luận về quản trò chiến lược, NXB Thống Kê, 2003, trang 260
Tất cả chín kỹ thuật trong qui trình hình thành chiến lược đều đòi hỏi sự kết

hợp giữa khả năng trực giác và quá trình phân tích. Trong phạm vi nghiên cứu, luận
văn chỉ tập trung sử dụng công cụ ma trận SWOT :


6

Ma trận SWOT (Ma trận điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ)
Ma trận SWOT là viết tắt của 4 chữ : Strengths (điểm mạnh), Weakness
(điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ).
Ma trận SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng giúp doanh nghiệp phát
triển bốn loại chiến lược sau :
a. Chiến lược điểm mạnh - cơ hội (SO) sử dụng những điểm mạnh bên trong
của doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
b. Chiến lược điểm mạnh - điểm yếu (WO) nhằm cải thiện những điểm yếu
bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.
c. Chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (ST) sử dụng các điểm mạnh của doanh
nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
d. Chiến lược điểm yếu - nguy cơ (WT) là những chiến lược phòng thủ nhằm
làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh những mối đe dọa từ môi trường
bên ngoài.
Ma trận SWOT được lập theo tám bước sau :
a. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp
b. Liệt kê các điểm yếu bên trong doanh nghiệp
c. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài doanh nghiệp
d. Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài doanh nghiệp
e. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược SO.
f. Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WO.
g. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả

của chiến lược ST.
h. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WT.
Ma trận SWOT là công cụ hoạch đònh chiến lược quan trọng giúp doanh
nghiệp lựa chọn các chiến lược thích hợp trong từng giai đoạn hoạt động.


7

MA TRẬN SWOT
CÁC MỐI NGUY CƠ (T)
1.
1.
2. Liệt kê những cơ hội
2. Liệt kê những nguy cơ
3.
3.
4.
4.
5.
5.
NHỮNG ĐIỂM MẠNH (S)
CÁC CHIẾN LƯC SO
CÁC CHIẾN LƯC ST
1.
1.
1.
2. Liệt kê những điểm mạnh 2. Sử dụng các điểm mạnh 2. Vượt qua những bất trắc
3.
3. để tận dụng cơ hội

3. tận dụng các điểm mạnh
4.
4.
4.
5.
5.
5.
NHỮNG ĐIỂM YẾU (W)
CÁC CHIẾN LƯC WO
CÁC CHIẾN LƯC WT
1.
1.
1.
2. Liệt kê những điểm yếu
2. Hạn chế các mặt yếu để 2. Tối thiểu hóa những
3.
3. lợi dụng các cơ hội
3. điểm yếu và tránh các
4.
4.
4. mối đe dọa
5.
5.
5.
Nguyễn Thò Liên Diệp, Chiến lược chính sách kinh doanh, NXB Thống Kê, 2003,
trang 160

MA TRẬN SWOT

CÁC CƠ HỘI (O)


1.4. LỰA CHỌN CHIẾN LƯC
Dựa vào các chiến lược kết hợp lập từ ma trận SWOT, nhà quản trò xem xét
và chọn lựa chiến lược phù hợp với năng lực và hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
1.4.1. Những chiến lược tăng trưởng tập trung
Hay còn gọi là chiến lược phát triển chuyên sâu, là những chiến lược chủ
yếu nhằm cải thiện những sản phẩm thông thường hay những thò trường mà không
thay đổi yếu tố nào. Bao gồm các chiến lược :

Xâm nhập thò trường : tìm kiếm thò phần tăng lên cho các sản phẩm
hiện tại trong các thò trường hiện có qua những nỗ lực tiếp thò nhiều hơn.

Phát triển thò trường : tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách phát triển
sản phẩm hiện có vào thò trường mới.


8


Phát triển sản phẩm : tăng trưởng bằng việc cải tiến hoặc sửa đổi sản
phẩm hiện có ngay trên thò trường hiện tại.
Lợi thế của chiến lược tăng trưởng tập trung là tập trung được nguồn lực của
doanh nghiệp vào các hoạt động sở trường của mình để khai thác những điểm
mạnh, phát triển qui mô và cải thiện vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2. Những chiến lược phát triển hội nhập
Thích hợp cho những doanh nghiệp nằm trong ngành sản xuất mạnh nhưng
bản thân doanh nghiệp nhận thấy con đường phát triển theo chiến lược tăng trưởng
tập trung khó khăn do thò trường đã bão hòa hoặc cạnh tranh quá gay gắt.


Sự hội nhập về phía sau : tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách đạt được
sự sở hữu hay quyền kiểm soát gia tăng những nguồn cung cấp.

Hội nhập phía trước : tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách đạt quyền sở
hữu hay kiểm soát gia tăng những chức năng mạnh hay gần gũi hơn thò trường cuối
cùng như hệ thống phân phối, doanh thu.
Ưu điểm của chiến lược này là tiết kiệm được tổng chi phí cho các hoạt động
trên nhiều cấp độ ngành khác nhau. Giảm chi phí marketing. Bảo vệ bí mật công
nghệ, duy trì lâu dài lợi thế của tài sản vô hình. Kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược này doanh nhiệp phải thay đổi về cơ cấu tổ chức
để có thể đảm đương thêm nhiều chức năng mới.
1.4.3. Những chiến lược tăng trưởng đa dạng
Thích hợp cho những doanh nghiệp đang có sản phẩm trong thời kỳ bão hòa
hay suy thoái trên thò trường hiện tại nhưng có khả năng tài chính để tái đầu tư.

Đa dạng hóa đồng tâm : tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách đưa ra sản
phẩm mới trên thò trường mới nhưng có sự liên hệ mật thiết về công nghệ sản xuất
và hệ thống marketing với sản phẩm hiện có.

Đa dạng hóa hàng ngang : tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách đưa ra
những sản phẩm mới trên thò trường hiện tại nhưng không có sự liên quan gì với sản
phẩm hiện có.

Đa dạng hóa kết hợp : tìm kiếm sự tăng trưởng bằng cách lôi cuốn thò
trường mới với sản phẩm mới, công nghệ mới không có liên hệ gì về qui trình công
nghệ của sản phẩm hiện có.


9


BẢNG TÓM TẮT THAY ĐỔI CỦA CÁC CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN
Yếu tố

Sản phẩm

Thò trường

Ngành sản
xuất

Trình độ
sản xuất

Qui trình
công nghệ

Chiến lược
1/ Thâm nhập
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
thò trường
2/ Phát triển thò
Hiện tại
Mới
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại

trường
3/ Phát triển
Mới
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
sản phẩm
4/ Hội nhập về
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
Mới
Hiện tại
phía sau
5/ Hội nhập về
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
Mới
Hiện tại
phía trước
6/ Đa dạng hóa
Mới (có
Mới
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
đồng tâm
liên hệ)

hay mới
hay mới
7/ Đa dạng hóa Mới (không
Hiện tại
Hiện tại
Hiện tại
Mới
hàng ngang
liên hệ)
hay mới
8/ Đa dạng hóa
Mới
Mới
Mới
Hiện tại
Mới
kết hợp
hay mới
Đồng Thò Thanh Phương, Quản trò chiến lược, NXB Thống Kê, 2007, trang 69 - 70


10

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chiến lược của doanh nghiệp đònh rõ phương thức hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai, xác đònh thò trường mục tiêu và các lợi thế cạnh tranh mà
doanh nghiệp cần xây dựng và duy trì.
Nội dung chương 1 tập trung vào việc khái quát các lý luận liên quan đến
khái niệm chiến lược, các giai đoạn của quá trình quản trò chiến lược và sử dụng
các công cụ kỹ thuật một cách khoa học để phân tích các yếu tố môi trường bên

ngoài, bên trong, các cơ hội, mối đe dọa nhằm làm cơ sở xây dựng và chọn lựa
các chiến lược mục tiêu phù hợp từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
Lựa chọn một chiến lược phát triển nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, giảm
thiểu những nhược điểm, tận dụng các cơ hội và né tránh nguy cơ là một chiến
lược hiệu quả nhất nhằm giúp doanh nghiệp khẳng đònh vò thế của mình trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Quản trò chiến lược cho phép các doanh nghiệp phát huy tác dụng nhưng
quan trọng hơn là nó làm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Mặc dù
quản trò doanh nghiệp không đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp nhưng quá
trình quản trò chiến lược làm cho việc đưa ra những quyết đònh có tính chủ động
hơn là chỉ có tính phản ứng lại với môi trường đang hoạt động. Quá trình quản trò
chiến lược thể hiện một phương cách logic, hệ thống và khách quan trong việc
xác đònh xu hướng phát triển tương lai của một doanh nghiệp.


11

CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG EU
2.1. GIỚI THIỆU LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
Liên Minh Châu Âu (EU) tên tiếng Anh là European Union là một thực thể
đa phương, hội đủ sự cấu thành của một nhà nước liên bang, là một trong những
trung tâm chính trò, kinh tế, văn hóa hùng mạnh của thế giới và đang phấn đấu trở
thành khu vực phát triển nhất trong thế kỷ 21.
Liên Minh Châu Âu là một tổ chức liên kết khu vực, từ 6 thành viên ban đầu
(năm 1950) đến nay đã có 27 quốc gia thành viên. Liên Minh Châu Âu được thành
lập với tên gọi hiện nay theo hiệp ước Maastricht ngày 1/1/1993.
Ý tưởng thống nhất Châu Âu bằng quân sự được Napoleon thực hiện bằng

cuộc chiến tranh 1804 - 1810 nhưng không thành công. Sau đó, các cường quốc
Châu Âu đã thực hiện ý tưởng thống nhất Châu Âu bằng chính trò và ngoại giao
thông qua việc triệu tập Hội Nghò Viên (1814 – 1815), Hiệp ước thành lập khối liên
minh ba nước Đức, Áo, Ý (1882) và Khối Hiệp ước Anh, Pháp, Nga (1907) nhưng
kết quả chỉ làm cho Châu Âu bò chia rẽ sâu sắc. Trải qua nhiều cuộc chiến đẫm
máu và đặc biệt khốc liệt là Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và thứ hai, các nhà
lãnh đạo Châu Âu đã nhận ra con đường duy nhất để xây dựng một Châu Âu hùng
mạnh với một nền hòa bình bền vững là thống nhất Châu Âu trong một cơ chế kinh
tế - chính trò từng bước cạnh tranh với Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Mốc lòch sử đánh
dấu sự hình thành Liên Minh Châu Âu là tuyên bố của ngoại trưởng Pháp Robert
Schuman vào ngày 9/5/1950 đề nghò liên minh các ngành công nghiệp than và thép
của Châu Âu. Chính Hiệp ước thành lập Cộng Đồng Than Thép này đã đặt nền
móng cho việc hình thành Liên Minh Châu Âu rộng lớn ngày nay.
Ngày 1/1/1967, Cộng Đồng Châu Âu (EC) được thành lập và là tiền thân của
Liên Minh Châu Âu ngày nay với ba mục đích cơ bản là giữ gìn hòa bình, thống
nhất về kinh tế và chính trò.
Hiện nay, Liên Minh Châu Âu là một tổ chức liên kết kinh tế khu vực lớn
nhất trên thế giới gồm 27 quốc gia độc lập về chính trò bao gồm Pháp, Đức, Italia,
Bỉ, Luxembourg, Hà Lan, Đan Mạch, Ireland, Anh, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào


12

Nha, Áo, Phần Lan, Thụy Điển, Czech, Hungary, Ba Lan, Slovenia, Slovakia,
Lithuania (Litva), Latvia, Estonia, Malta, Cyprus, Romania và Bulgaria.
Liên Minh Châu Âu có các mục tiêu chiến lược là xúc tiến những hình thức
quản lý mới cho Châu Âu; tạo ra một khu vực hòa bình, tự do, dân chủ, an ninh; tạo
ra một chương trình kinh tế - xã hội chung và cải thiện chất lượng cuộc sống của
mọi công dân, bảo vệ môi trường.
Liên Minh Châu Âu là hình thức hội nhập khu vực ở trình độ cao với nhiều

triển vọng tốt đẹp cho các quốc gia thành viên và cho toàn Châu Âu đang phát triển
sâu rộng trên tất cả các lónh vực, phấn đấu trở thành khu vực phát triển nhất hành
tinh, đủ sức đối phó với các thách thức toàn cầu trong thế kỷ 21, có lợi thế cho xu
thế hòa bình và hợp tác phát triển toàn cầu. Vò thế chính trò, tiềm lực kinh tế,
thương mại, tài chính, khả năng phòng thủ của Liên Minh Châu Âu không ngừng
tăng lên sau mỗi lần mở rộng đặc biệt là lần mở rộng thứ năm thêm 10 thành viên
và lần thứ sáu thêm hai thành viên mới ở Đông và Nam Âu.
Trụ sở đặt tại Brussels (Bỉ), có diện tích 4.422.773 km2 với dân số khoảng
495 triệu người và tổng GDP là 11,6 nghìn tỷ euro (tương đương 15,7 nghìn tỷ USD
chiếm 28,7% GDP thế giới). Tổng kim ngạch ngoại thương đạt gần 1.400 tỷ USD
(chiếm gần 20% thương mại toàn cầu). Nếu tính cả mậu dòch nội khối thì tổng kim
ngạch mậu dòch là 3.092 tỷ USD (chiếm 41,4% thò phần thế giới). Liên Minh Châu
Âu đứng đầu thế giới về xuất khẩu dòch vụ chiếm 43,8% thò phần thế giới (gấp 2,5
lần Mỹ). Đầu tư ra nước ngoài chiếm 47% FDI toàn cầu và nhận 20% đầu tư từ bên
ngoài. Hầu hết quốc gia Châu Âu đều đang là thành viên của Liên Minh Châu Âu.
Có thể thấy, sau hơn 55 năm hình thành và phát triển, Liên Minh Châu Âu
được đánh giá là mô hình liên kết khu vực thành công nhất trên thế giới. Hơn nữa
thế kỷ hình thành và phát triển đã đưa Liên Minh Châu Âu lớn mạnh và được đánh
giá là một hình mẫu về “hòa bình và thònh vượng trên toàn cầu”. Liên Minh Châu
Âu thật sự trở thành trung tâm chính trò, kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ
hàng đầu thế giới. Mục đích của EU trong 10 - 15 năm sẽ là một Châu Âu thống
nhất về kinh tế và chính trò. Tiến trình mở rộng và nhất thể hóa Châu Âu sẽ tạo ra
một trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới, một khu vực đầy tiềm năng cho quá trình
giao lưu kinh tế thương mại giữa khu vực và các châu lục khác.
Điều này cho thấy, Liên Minh Châu Âu đã và đang là một thò trường rộng
lớn, đầy hứa hẹn đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trên con đường phát
triển và hội nhập kinh tế thế giới.


13


BẢNG 2.1 : CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CƠ BẢN CỦA EU
Chỉ tiêu
GDP (%)
GDP/đầu người (EURO)
Tỷ lệ đầu tư
(% GDP)
Xuất khẩu hàng hóa và
dòch vụ (tỷ EURO)
Nhập khẩu hàng hóa và
dòch vụ (tỷ EURO)
Tỷ lệ tiền lương
(% GDP)
Tốc độ tăng việc làm
(%)
Trong đó :
- Nam
- Nữ
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Trong đó :
- Nam
- Nữ
Tỷ lệ lạm phát (%)
Cán cân chính phủ
(% GDP)
Nợ chính phủ (% GDP)
Nguồn : EUROSTAT

2004
2,5

21.600
19,7

2005
1,9
22.400
20,0

2006
3,1
23.600
20,8

2007
2,9
24.800
21,3

2008*
2,0
25.900
21,5

2009*
1,8
21,5

3,8

4,1


4,6

4,9

5,3

5,7

3,7

4,1

4,6

4,9

5,3

5,6

49,2

49,0

48,7

48,4

47,4


47,4

0,6

1,0

1,6

1,8
-

-

0,2
1,2

0,7
1,3

1,4
1,9

1,6
2,2

9,0

8,9


8,2

7,7

7,4

8,4
9,8
2,0
- 2,8

8,3
9,6
2,2
- 2,5

7,6
8,9
2,2
- 1,4

6,9
8,4
2,3
-0,9

6,7
8,0
4,0
-


62,1

62,6

61,3

58,7
* Số liệu dự báo

-

2.2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
Thò trường EU-27 gồm hầu hết các quốc gia Châu Âu với hơn 4 triệu km2 và
trên 495 triệu dân có thu nhập cao. GDP chiếm 28,7% GDP thế giới, Liên Minh
Châu Âu đã và đang phấn đấu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thương mại
lớn nhất thế giới với cả hai ý nghóa : vừa là thò trường nhập khẩu và tiêu thụ hàng
hóa, dòch vụ vừa là nhà xuất khẩu hàng hóa và thiết bò công nghệ nguồn quan trọng
của thế giới.


14

Liên Minh Châu Âu là thò trường mở chứa đựng nhiều yếu tố cạnh tranh rất
cao, đồng thời yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, nhãn mác,
bao bì … Thò trường Liên Minh Châu Âu rất đa dạng đặc tính của hàng hóa, giá trò
và thói quen tiêu dùng … Ngoài ra, cơ cấu kinh doanh và phân phối cũng như tạp
quán kinh doanh có thể khác nhau do Liên Minh Châu Âu là một thò trường chung
bao gồm nhiều quốc gia, lãnh thổ với tạp quán và đặc điểm tiêu dùng khác nhau.
Liên Minh Châu Âu là một thò trường phát triển ở trình độ cao nên đòi hỏi của

người tiêu dùng đối với hàng hóa nhập khẩu rất khắc khe.
Nhu cầu hàng hóa ở Liên Minh Châu Âu rất đa dạng và phong phú. Về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu vào Liên Minh Châu Âu rất linh hoạt. So với thò trường
Nhật Bản có xu hướng đòi hỏi sự hoàn hảo trong toàn bộ sản phẩm, thò trường Liên
Minh Châu Âu và Mỹ chú ý đến hình thức bên ngoài mà không đi sâu vào chi tiết
bên trong. Vấn đề này không có nghóa là người Châu Âu chấp nhận các sản phẩm
có chất lượng thấp hoặc trung bình. Đối với thò trường Liên Minh Châu Âu, một sản
phẩm có chất lượng phải có một sự tiếp cận và dòch vụ chất lượng cao.
Với một thò trường rộng lớn 495 triệu người tiêu dùng, thò trường EU thống
nhất cho phép tự do lưu chuyển vốn, sức lao động, hàng hóa và dòch vụ, người tiêu
dùng EU có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm nổi tiếng trên thế giới vì
họ kỳ vọng mua hàng hiệu có chất lượng tốt hơn. Họ sẵn sàng trả giá rất cao cho
một thương hiệu yêu thích và được cho là hợp với phong cách, hình ảnh của họ. Họ
thường so sánh sản phẩm dựa trên các giá trò và chi phí tiêu dùng như chất lượng,
dòch vụ của sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp đối với trách
nhiệm xã hội và môi trường, sự thuận tiện trong vấn đề mua sắm, giá cả và sự hài
lòng của khách hàng là những chọn lựa của người tiêu dùng EU.
EU là một thò trường lớn trên thế giới như thò trường Mỹ nhưng khác so với
thò trường Mỹ. EU là một cộng đồng kinh tế và là một trung tâm văn hóa lâu đời
của nhân loại, do vậy, sở thích tiêu dùng của người Châu Âu rất cao. Với mức sống,
thu nhập cao và khá đồng đều, họ yêu cầu rất cao về chất lượng, mẫu mã, độ an
toàn của sản phẩm, những tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ môi trường và bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng. Yếu tố quyết đònh tiêu dùng của người Châu Âu là chất
lượng hàng hóa. Trong khi đó, thò trường Mỹ là một xã hội đa văn hóa, đa dân tộc
với phương châm kinh doanh thương mại “tiền nào của nấy” nên xu hướng tiêu
dùng hàng hóa của Mỹ rất đa dạng và phong phú về chủng loại và chất lượng.


15


Để có thể xuất khẩu hàng hóa vào thò trường Liên Minh Châu Âu, các doanh
nghiệp Việt Nam phải vượt qua các rào cản về tiêu chuẩn như chất lượng hàng hóa,
an toàn cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái, vấn đề sử dụng lao động.
2.2.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Liên Minh Châu Âu
EU là một trong những quốc gia có nền ngoại thương lớn trên thế giới, là thò
trường xuất khẩu lớn nhất và thò trường nhập khẩu lớn thứ hai sau Mỹ.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Liên Minh Châu Âu không ngừng gia
tăng qua các năm từ 942 tỷ euro năm 2000 (chiếm 18,5% doanh thu xuất khẩu hàng
hóa của cả thế giới) lên đến 1.239,9 tỷ euro vào năm 2007, tăng bình quân
4,3%/năm và chiếm 18% -> 20% kim ngạch xuất khẩu của thế giới.
BẢNG 2.2 : KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA EU VỚI THẾ GIỚI
ĐVT : tỷ euro
Quốc gia
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Trò giá
%
Trò giá
%
Trò giá
%
Trò giá
%
EU - 27
869
100%
953
100%

1.053
100%
1.165
100%
Châu Âu
220
25%
253 26,5%
287
27%
333 28,6%
(trừ EU-27)
Châu Mỹ
372
43%
313
33%
340
32%
370
32%
Châu Phi
113
13%
121
13%
137
13%
149
13%

Trung Đông
71
8%
79
8%
91
8%
95
8%
Đòa Trung
103
12%
121
13%
134
13%
145
12%
Hải
Châu Á
265
30%
294
31%
316
30%
350
30%
Trong đó :
- Việt Nam

2
0,2%
2,3
0,2%
1,9
1,8%
2,4
0,2%
Châu Đại
22
2,5%
25
2,6%
26
2,5%
26
2,2%
Dương
OPEC
69
8%
77
8%
90
8,5%
94
8%
Nguồn : EUROSTAT - European Commission - External Trade - Trade Issue
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của EU với các thò trường chủ yếu là các
quốc gia còn lại của Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á. Một trong những thò trường có

kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của EU lớn nhất là thò trường Châu Mỹ chiếm tỷ
trọng bình quân 35%/năm tổng kim ngạch xuất khẩu của EU các với quốc gia trên
thế giới. Đối với thò trường Châu Mỹ, đối tác lớn có kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
của EU là Mỹ chiếm tỷ lệ bình quân 25%/năm kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ


16

các quốc gia EU. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Mỹ từ các quốc gia EU tăng
cao trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến năm 2006, từ 227 tỷ euro vào năm
2003 đã gia tăng lên đến 271 tỷ euro vào năm 2006. Có thể nói, Mỹ là một trong
những bạn hàng lớn của các quốc gia EU. Bên cạnh đó, các quốc gia thuộc Châu Á
như Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Korea, Singapore,
Bangladesh, Ấn Độ … cũng là một trong những đối tác nhập khẩu hàng hóa từ EU.
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ EU của các quốc gia Châu Á bình quân
30%/năm trong đó Trung Quốc (chiếm tỷ trọng bình quân 5%/năm kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa từ EU) và Nhật Bản là 4%. Riêng Việt Nam tỷ trọng kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa từ EU là khoảng 0,6%/năm, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong các
quốc gia Châu Á.
BẢNG 2.3 : CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA EU
ĐVT : Tỷ euro
TT
MẶT HÀNG
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2003
2004

2005
2006
2007
TỔNG CỘNG
869
953
1.053
1.165
1.240
1 Nhóm thực phẩm
33
34
36
39
42
2 Nhóm đồ uống và
15
15
16
19
19
thuốc lá
3 Nguyên liệu thô (trừ
16
19
21
26
27
dầu thô) trong đó :
- Bông, xơ

1,8
1,9
2,3
2,5
2,8
4 Sản phẩm nhiên liệu
27
33
46
59
62
5 Nhóm sản phẩm dầu
2
2
2
2
2
ăn, chất béo và sáp
6 Thuốc men/sản phẩm
141
152
165
184
189
dược
7 Sản phẩm sản xuất
224
246
266
295

434
Trong đó :
- Vải
19
19
18
19
19
- Sản phẩm may mặc
14
13
14
15
17
8 Máy móc, thiết bò công
390
430
471
509
432
nghiệp và vận tải
9 Các sản phẩm khác
21
22
30
32
33
Nguồn : EUROSTAT - European Commission - External Trade - Trade Issue



17

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của EU là máy móc, thiết bò, phương tiện
vận tải, sản phẩm dược, sản phẩm sản xuất (nguyên phụ liệu dệt may - da, phân
bón …). Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của EU, máy móc - thiết bò công
nghiệp và vận tải chiếm tỷ trọng cao nhất, bình quân 42%/năm tổng kim ngạch xuất
khẩu của EU. Kế tiếp là các sản phẩm sản xuất như các sản phẩm công nghiệp, sản
phẩm chế tạo (như vải, sản phẩm may mặc, da giầy, giấy, thép, túi xách, đồ gỗ,
hàng điện tử ...) chiếm tỷ trọng bình quân 28%/năm kim ngạch xuất khẩu của EU.
2.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng hóa của Liên Minh Châu Âu
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của EU chiếm tỷ trọng 52% trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của EU. EU là thò trường nhập khẩu hàng hóa đứng thứ hai
trên thế giới sau Mỹ (18,5%) nhưng trên Trung Quốc (8%), Nhật Bản (5,5%),
Canada (3,9%), HongKong (3,3%), Hàn Quốc (3,2%), Mexico (2,5%), Singapore
(2,3%), Ấn Độ (2,2%) ... Chiếm 18,2% kim ngạch nhập khẩu của thế giới. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa của EU đều gia tăng qua các năm, bình quân 5%/năm.
BẢNG 2.4 : KIM NGẠCH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA EU VỚI THẾ GIỚI
ĐVT : tỷ euro
Quốc gia
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Trò giá
%
Trò giá
%
Trò giá
%
Trò giá

%
EU - 27
935 100%
1.028 100%
1.180 100%
1.361 100%
Châu Âu
234
25%
265
26%
318
27%
376
28%
(trừ EU-27)
Châu Mỹ
282
30%
298
29%
321
27%
369
27%
Châu Phi
128
14%
134
13%

165
14%
187
14%
Trung Đông
42
4%
50
5%
70
6%
77
6%
Đòa Trung
88
9%
99
10%
121
10%
140
10%
Hải
Châu Á
433
46%
483
47%
533
45%

613
45%
Châu Đại
13
1%
13
1%
15
1%
16
1%
Dương
OPEC
72
8%
82
8%
116
10%
135
10%
Nguồn : EUROSTAT - European Commission - External Trade - Trade Issue
Cũng như hoạt động xuất khẩu, tình hình nhập khẩu hàng hóa của EU từ các
quốc gia trên thế giới chiếm tỷ trọng bình quân 52%/năm tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của các quốc gia EU. Các thò trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của Liên
Minh Châu Âu là Châu Á chiếm tỷ trọng bình quân 45%/năm tổng kim ngạch nhập


18


khẩu của EU trong đó EU nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc (16%), Nhật Bản
(6%), Đài Loan (2%), kế tiếp là từ thò trường Mỹ (13%), Nga (10%), Thụy Só
(5,4%), Thổ Nhó Kỳ (3,3%), Hàn Quốc (2,8%) và Brazil (2,3%).
Việt Nam cũng là một trong những đối tác nhập khẩu hàng hóa của các quốc
gia EU-27 nhưng tỷ lệ nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia này từ Việt Nam rất
thấp, bình quân 0,5%/năm tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của EU. Tỷ trọng
này phản ánh qui mô xuất khẩu của Việt Nam vào thò trường Liên Minh Châu Âu
quá nhỏ so với tiềm năng kinh tế của đất nước và lợi thế của mỗi bên.
BẢNG 2.5 : KIM NGẠCH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA EU TỪ VIỆT NAM
ĐVT : triệu euro
Quốc gia
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Trò
%
Trò
%
Trò
%
Trò
%
Trò
%
giá
giá
giá
giá

giá
VIỆT NAM 4.826 0,5 5.303 0,5 5.569 0,5 6.886 0,5 7.835 0,5
Nguồn : EUROSTAT - European Commission - External Trade - Trade Issue
Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Liên Minh
Châu Âu đạt 4,8 tỷ euro nhưng đến năm 2004 đạt 5,3 tỷ euro tăng 10% so với năm
2003. Năm 2005 đạt mức 5,569 tỷ euro và Việt Nam được xếp thứ 30/150 quốc gia
xuất khẩu hàng hóa vào thò trường Liên Minh Châu Âu. Riêng năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Liên Minh Châu Âu là 7,835 tỷ euro,
chiếm 0,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Liên Minh Châu Âu và tăng 14% so với
năm 2006, tăng 40% so với năm 2005. Việt Nam được xếp vò trí thứ 34/150 quốc gia
xuất khẩu hàng hóa vào Liên Minh Châu Âu và sau các quốc gia như Trung Quốc,
Mỹ, Nga, Nhật Bản, Thụy Só, Na Uy, Thổ Nhó Kỳ, Hàn Quốc, Brazil, Ấn Độ, Đài
Loan, Canada …
Đối với thò trường ASEAN (gồm các quốc gia Brunei, Campuchia, Indonesia,
Lào, Malaysia, Singapore, Myamar, Philippine, Thái Lan, Việt Nam), Liên Minh
Châu Âu nhập khẩu hàng hóa từ thò trường này trong năm 2007 là 80,273 tỷ euro và
Việt Nam chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của thò trường ASEAN
vào Liên Minh Châu Âu.
Tuy kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam của các quốc gia thành viên
Liên Minh Châu Âu có chiều hướng tăng trưởng qua các năm nhưng chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa hàng năm của các quốc gia
thành viên Liên Minh Châu Âu. Điều này cho thấy thò trường Liên Minh Châu Âu


19

là một thò trường lớn, đầy tiềm năng và có tầm quan trọng đối với các ngành công
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
BẢNG 2.6 : CƠ CẤU MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA EU
ĐVT : Tỷ euro

TT
MẶT HÀNG
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
TỔNG CỘNG
935
1.028
1.180
1.361
1.426
1 Nhóm thực phẩm
51
53
57
62
64
2 Nhóm đồ uống và
6
6
6
6
6

thuốc lá
3 Nguyên liệu thô (trừ
40
45
48
58
61
dầu thô) trong đó :
- Bông, xơ
3,3
3
2,8
2,8
2,9
4 Sản phẩm nhiên liệu
158
184
273
340
332
5 Nhóm sản phẩm dầu
3
4
4
5
6
ăn, chất béo và sáp
6 Thuốc men/sản phẩm
80
87

96
109
114
dược
7 Sản phẩm sản xuất
238
263
290
342
541
Trong đó :
- Vải
17
17
19
20
21
- Sản phẩm may mặc
45
45
51
55
58
8 Máy móc, thiết bò công
327
354
380
410
270
nghiệp và vận tải

9 Các sản phẩm khác
32
32
26
29
32
Nguồn : EUROSTAT - European Commission - External Trade - Trade Issue
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Liên Minh Châu Âu là máy móc,
phương tiện vận tải, nhiên liệu, sản phẩm dược, sản phẩm sản xuất (da giầy, dệt
may, đồ gỗ, thủy sản, hàng điện tử …). Trong số các mặt hàng Liên Minh Châu Âu
nhập khẩu từ các quốc gia trên thế giới chủ yếu là các sản phẩm sản xuất như vải,
sản phẩm may mặc, da giầy, cao su… chiếm tỷ trọng bình quân 29%/năm trong đó
vải và sản phẩm may là những mặt hàng chiếm tỷ trọng cao bình quân 25%/năm
trong tổng kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm sản xuất. Kế tiếp là máy móc - thiết
bò công nghiệp và vận tải chiếm tỷ trọng bình quân 27%/năm tổng kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa của Liên Minh Châu Âu. Ngoài ra, tỷ trọng nhập khẩu các loại sợi,


20

vải, bông - xơ của Liên Minh Châu Âu chiếm tỷ trọng bình quân 2%/tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng hóa hàng năm.
Đối với Việt Nam, trong năm 2007 đã xuất khẩu 7,835 tỷ euro vào thò trường
EU trong đó nhóm sản phẩm sản xuất chiếm 64%/kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam vào EU, kế tiếp là nhóm thực phẩm 20%. Ngoài ra, các loại máy móc - thiết
bò công nghiệp vận tải chiếm 6,7%/ tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa hàng năm
của Việt Nam. Trong nhóm các mặt hàng EU nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu bao
gồm giầy dép chiếm tỷ trọng bình quân 27%/tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
hàng năm của Việt Nam, tiếp theo là hàng dệt may chiếm 16%/năm, thủy sản
chiếm 12%/năm, cà phê chiếm 7%/năm, đồ gỗ chiếm 6%/năm, cao su chiếm

5%/năm, thủ công mỹ nghệ chiếm 4%/năm, sản phẩm nhựa chiếm 3%/năm …

Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Liên Minh Châu Âu
Liên Minh Châu Âu là một trong những nhà nhập khẩu hàng dệt may lớn
trên thế giới. Trong năm 2003, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của các quốc
gia thành viên Liên Minh Châu Âu là 62,065 tỷ euro. Tuy nhiên, đến năm 2005 kim
ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Liên Minh Châu Âu tăng 13% so với năm 2003
và đạt 70,102 tỷ euro. Năm 2006, Liên Minh Châu Âu đạt 75,358 tỷ euro kim
ngạch nhập khẩu hàng dệt may, tăng 7,5% so với năm 2005. Riêng năm 2007 Liên
Minh Châu Âu chỉ đạt 78,934 tỷ euro kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may, tăng
4,7% so với năm 2006 vì tình hình kinh tế trên thế giới có xu hướng suy thoái do
ảnh hưởng của sự sụp đổ hệ thống tín dụng thứ cấp tại Mỹ, giá dầu thô thế giới tăng
cao, cơn sốt lương thực, các cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài và sự tăng giá của
đồng Euro so với USD. So sánh với nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may năm 2007 của
thế giới (khoảng 155 tỷ euro), Liên Minh Châu Âu chiếm 51% nhu cầu hàng dệt
may của thế giới. Có hơn 200 quốc gia cung cấp hàng dệt may cho thò trường Liên
Minh Châu Âu và hơn 50% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các quốc gia
ngoài Liên Minh Châu Âu trong đó chủ yếu là các quốc gia Châu Á.
Hiện nay, Trung Quốc là quốc gia có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may vào thò trường Liên Minh Châu Âu cao nhất (bình quân 30%/tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng dệt may của EU/năm). Kế tiếp là Thổ Nhó Kỳ (16%), Ấn Độ (8%),
Bangladesh (5,6%), Tunisia (4%), Pakistan (3,4%), Morocco (3,6%) …
Việt Nam cũng là một trong những đối tác chủ yếu của các quốc gia Liên
Minh Châu Âu trong việc nhập khẩu hàng dệt may. Chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn
trong kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của thò trường Liên Minh Châu Âu (bình
quân 1,4%/tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may hàng năm của các quốc gia


21


Liên Minh Châu Âu) cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thò
trường EU rất nhỏ so với năng lực ngành dệt may Việt Nam cũng như nhu cầu cần
nhập khẩu hàng dệt may hàng năm của thò trường Liên Minh Châu Âu.
BẢNG 2.7 : KIM NGẠCH NHẬP KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ
TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU PHÂN THEO QUỐC GIA
ĐVT : Triệu Euro
TT
QUỐC GIA
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
2003
2004
2005
2006
2007
1 TRUNG QUỐC
14.406
14.788
20.042
23.768
27.307
2 THỔ NHĨ KỲ
10.545
10.908
11.426
11.915
12.752

3 ẤN ĐỘ
4.538
4.451
5.267
6.021
6.230
4 BANGLADESH
3.243
3.801
3.718
4.358
4.642
5 TUNISIA
2.984
2.837
2.697
2.727
2.842
6 PAKISTAN
2.302
2.292
2.227
2.498
2.612
7 MOROCCO
2.624
2.562
2.398
2.495
2.650

8 HONGKONG
2.240
2.083
1.823
2.629
1.751
9 INDONESIA
1.877
1.764
1.626
1.887
1.612
10 SWIZERLAND
1.281
1.212
1.481
1.490
1.544
11 VIỆT NAM
634
699
808
1.130
1.310
12 MỸ
1.329
1.256
1.270
1.311
1.228

13 SRILANKA
775
886
869
1.027
1.099
14 HÀN QUỐC
1.509
1.091
1.038
807
824
15 ĐÀI LOAN
915
583
628
564
536
16 NHẬT BẢN
636
603
564
444
484
17 KHÁC
10.227
10.846
12.220
10.287
9.511

TỔNG CỘNG
62.065
62.662
70.102
75.358
78.934
Nguồn : EUROSTAT
Trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc vào thò
trường EU tăng 15% về giá trò và 34% về số lượng so với năm 2006. Kế tiếp là Thổ
Nhó Kỳ tăng 8% về giá trò và số lượng. Bangladesh tăng 4% về giá trò và 9% về số
lượng. Ấn Độ tăng 4% về giá trò và số lượng. Tunisia, Morocco, HongKong tăng 2%
về giá trò và số lượng. Indonesia, Việt Nam tăng 1% về giá trò và số lượng.
Tuy tỉ lệ gia tăng về giá trò và số lượng của hàng dệt may Việt Nam xuất
khẩu vào thò trường EU năm 2007 thấp nhưng nếu so sánh với các quốc gia ASIA
khác thì Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may cao


×