Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh lâm đồng trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

ĐẶNG THỊ ANH THƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở lý luận của Đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Ý nghĩa thực tiễn của Đề tài
6. Kết cấu của Luận văn

CHƯƠNG 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngân hàng ……………………………...1
1.2 Các nhân tố tác động đến môi trường cạnh tranh của doanh
nghiệp…………………………………………………………………………………..4
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngân hàng trong
bối cảnh hội nhập :.............................................................................…………………6
1.3.1. Tiềm lực tài chính :………………………………………………………………6
1.3.2. Uy tín và thương hiệu …….…………………………………..…………………7
1.3.3. Trình độ công nghệ kỹ thuật cao ..................................................... .……7


1.3.4. Sản phẩm có tính độc đáo: ............................................................... …….8
1.3.5. Giá cả hợp lý …………………………………………………………………. ..8
1.3.6. Nguồn nhân lực ……………………………………………….........................8
1.3.7. Quản trị ngân hàng…………………………………………………………….9
1.3.8. Hệ thống các kênh phân phối ………………………………………………..9
1.3.9. Các yếu tố khác :………………………………………………………………9


1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại:……...10
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
:…………………………………………………………………................................ ..11
1.4.1.Ngân hàng Kesahavarzi – Iran…………………………………………………11
1.4.2. Ngân hàng ANZ Việt Nam:……………………………………………......................12
1.4.3. Ngân hàng Đầu tư và phát triển (BIDV): …………………………………………...13
14.4. Ngân hàng Á Châu : ( ACB )…………………………………………………………..14
1.4.5. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng No & PTNT …………………………..15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………………………...16

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn trên địa bàn Tỉnh
Lâm Đồng:…………………………………………………………………………….17
2.1.1. Tổng quan về Lâm Đồng và hệ thống các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Lâm
Đồng ……………….………………………………………………………………….17
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên kinh tế của Tỉnh Lâm Đồng: ........................................ …..17
2.1.1.2. Định hướng phát triển kinh tế ở Tỉnh Lâm Đồng ………………………….. …..17
2.1.1.3.Hệ thống các tổ chức tín dụng ở Lâm Đồng :......................................... …….18
2.1.2. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng

( NHNO & PTNT ở Lâm Đồng )……………………………………………………..19
2.1.2.1 Q trình hình thành và phát triển ……………………..…………………...19
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT trên địa bàn : ............................. …....21


2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng………………………………………….............21
2.2.1 Hoạt động huy động vốn

.…................................................................................21

2.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư tín dụng ..................................................... .…....22
2.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối .......................... .……24
2.2.4. Nghiệp vụ thẻ và đại lý nhận lệnh chứng khoán ……………..…………………....25
2.2.5. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ………………….…………….…......................25
2.2.3.6 Kết quả tài chính …………………………………………………….……………….25
2.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHNO &
PTNT trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng...………………………… ...………………….26
2.3.1. Tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.…….............26
2.3.1.1. Lĩnh vực huy động vốn và cho vay………………………...……….......................26
2.3.1.2.Trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán và các lĩnh vực
khác………………………………………………………………………………………………29
2.3.2. Khả năng của các đối thủ cạnh tranh và định vị của Ngân Hàng No & PTNT
trên địa bàn :……………………………………………………………………………………31
2.3.2.1. Khả năng của các đối thủ cạnh tranh ……………………………………………..31
2.3.2.2. Vị thế của NHNo & PTNT trên địa bàn Lâm Đồng :…………………………….32
2.4. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No & PTNT trên địa bàn Lâm
Đồng…………………………………………………………..…………………………………33
2.4.1 Thị phần và hệ thống các kênh phân phối: ………………..………….……………..33
2.4.2. Thương hiệu............................................................................................. ….…33

2.4.3. Về trình độ công nghệ của ngân hàng ..................................................... …… 33
2.4.4. Sản phẩm dịch vụ ………………………………………….…………………………...35
2.4.5.Giá…………………………………………………………………………………………35
2.4.6 . Nguồn nhân lực ...................................................................................... …….35
2.5 Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNo & PTNT trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng
thông qua phân tích mạng SWOT trong bối cảnh hội nhập ............................... …… 36
2.5.1 Điểm mạnh .............................................................................................. .…....36


2.5.2 Điểm Yếu…………………………………………………………...……………………..36
2.5.3.Cơ hội :……………………………………………………………………………………37
2.5.4 Thách thức ……………………………………………………………………………….37
2.6. Ma trận SWOT về năng lực cạnh tranh NHNo & PTNT trên địa bàn Lâm Đồng
:…………………………………………………………………………………………………...38
2.7. Dự báo về môi trường hoạt động của ngành ngân hàng trên địa
bàn……………………………………………………………………...………………………..39
Kết luận chương 2.………………………………………………………..…………………...41

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
3.1. Định hướng phát triển chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn Lâm Đồng đến 2015……………………………………………..42
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam đến 2015 .................................................................................... …....42
3.1.2.Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn Lâm Đồng đến năm 2015………………………………………………………………..42
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo & PTNT trên

địa bàn Tỉnh Lâm đồng trong bối cảnh hội nhập đến 2015 ………………………..43
3.2.1. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu khách hàng,
tích cực cải tiến phát triển sản phẩm phù hợp với sự thay đổi của thị trường .... ……44
3.2.2. Xây dựng khung giá sản phẩm dịch vụ thích hợp đảm bảo lợi ích của ngân hàng
và khách hàng đồng thời

không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm dịch

vụ…………………………………………………………………………………………………46


3.2.3. Nâng cao năng lực nhân viên và quản lý nguồn nhân lực : Thực hiện việc đào
tạo và đào tạo lại, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ , nhân viên, đảm bảo chất lượng
phù hợp với yêu cầu đổi mới của ngành ……………….……..…………………………….48
3.2.4. Tích cực đẩy mạnh công tác tin học hoá, chuẩn bị và tiến hành triển khai tốt dự
án hiện đại hoá trong công tác thanh toán dịch vụ ngân hàng ........................... ...….50
3.2.5.Mở rộng thị phần, chú trọng đến công tác Marketing để quảng bá hơn nữa
thương hiệu Agribank ....................................................................................... ..…...52
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro để hạn chế
tổn thất nâng cao hiệu hoạt động kinh doanh ……………………………........................54
3.2.7. Các giải pháp khác …………………………………………….…………………….55
3.3. Kiến nghị …………………………………………………………………………………55
3.3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ…………………………………….. ……………………55
3.3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước…………………………………..................56
3.3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
.......................................................................................................................... ……58
Kết luận chương 3 ............................................................................................. ……61




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
AGRISECO : Công ty chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông Việt
Nam.
ATM : Máy rút tiền tự động.
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
CAR : Hệ số an toàn vốn
DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
DN NN Doanh nghiệp nhà nước.
DV : Dịch vụ
DTTT : Dự trữ thanh tóan.
HTX : Hợp tác xã.
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
INCOMBANK : Ngân hàng công thương Việt Nam ( VIETINBANK ).
IPCAS : Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng.
KH : Kế hoạch.
NH : Ngân hàng.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHTW : Ngân hàng trung ương.
PR : Quan hệ công chúng.
QHKH : Quan hệ khách hàng
QT : Quốc tế.
ROA : Tỷ súât lợi nhuận trên tổng tài sản có
ROE : Tỷ súât lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SACOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín.



SP : Sản phẩm
SWIFT : Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng quốc tế.
TCKT : Tổ chức kinh tế.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TMCP : Thương mại cổ phần.
VIETCOMBANK (VCB ) : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
WTO : Tổ chức thương mại thế giới.
XLRR : Xử lý rủi ro.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động qua các năm ( 2004-2007 ) .

Trang 21

Bảng 2.2: Tình hình cho vay thực hiện qua các năm .( 2004-2007 ) .

Trang 22

Bảng 2.3 : Doanh số thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.

Trang 24

Bảng 2.4 : Hoạt động thanh toán và ngân quỹ qua các năm .

Trang 25

Bảng 2.5 : Kết quả tài chính.


Trang 25

Bảng 2.6 : Nguồn vốn huy động trên địa bàn

Trang 28

Bảng 2.7 : Dư nợ trên địa bàn

Trang 29

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1 : Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Trang 22
Hình 2.2: Đồ thị nguồn vốn huy động qua các năm.

Trang 23

Hình 2.3: Đồ thị mô tả dư nợ theo thành phần kinh tế

Trang 24

Hình 2.4: Mô tả tỷ trọng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn.

Trang 26

Hình 2.5: Mô tả tỷ trọng dư nợ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn

Trang 27


LỜI MỞ ĐẦU

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu trong thời đại ngày nay, với bối
cảnh đó việc thực hiện các cam kết song phương, đa phương có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Cụ thể sang giai
đoạn 2006-2010 các ranh giới giữa ngân hàng trong nước và nước ngoài sẽ dần được
xoá bỏ tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các thành phần tham gia. Môi trường cạnh
tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Để tồn tại và phát triển các ngân hàng thương mại phải tự mình vận động, nắm
bắt thời cơ, phát huy tối đa những thế mạnh , hạn chế tối thiểu những bất lợi của mình
để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này.
Trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng, mặc dù chưa có sự xuất hiện của các ngân hàng
nước ngoài, giữa các ngân hàng thương mại trong nước cũng đang tích cực thực hiện
các công cuộc cải cách, tái cơ cấu, đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, hướng tới thoả mãn tối đa nhu cầu cua khách hàng…Đứng
trước tình hình đó , việc “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hội nhập” là hết sức
cấp bách và cần thiết. Do môi trường kinh doanh hiện nay luôn biến động , tác giả đã
chọn mốc thời gian nghiên cứu đến năm 2015
* Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng, tình hình cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn.
* Mục đích nghiên cứu : Qua phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn , đưa ra những giải pháp vi mô và vĩ mô
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
* Phương pháp nghiên cứu : Để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập số liệu vận dụng


tổng hợp các phuơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, khảo sát để nắm bắt thông

tin,….
Nguồn số liệu trong đề tài được lấy từ báo cáo qua các năm
2004,2005,2006,2007 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn
Lâm Đồng và Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Lâm Đồng.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
Tỉnh Lâm Đồng như : Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân
hàng Sài gòn thương tín,…
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài : Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn qua đó đề xuất những giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
* Kết cấu của Luận văn : Gồm 3 chương:
- Chương 1 : Năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập của
nền kinh tế thị trường.
- Chương 2 : Đánh giá năng lực cạnh tranh của của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng.
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hội
nhập.



1

CHƯƠNG 1 :
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng :
Cạnh tranh là sự phấn đấu vươn lên không ngừng của một chủ thể để giành lấy

vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực nào đó bằng cách không ngừng tự đổi mới mình
bằng những ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật để tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra
nhiều sản phẩm mới với năng suất và hiệu quả cao nhất.
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với nền kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện
trong điều kiện của kinh tế thị trường . Cạnh tranh xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi ở lĩnh vực
nào cũng đều có cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật tồn tại của muôn loài, có cạnh tranh
là có phát triển. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh
là môi trường tạo động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả của các tổ chức là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hoá các
quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát
triển bền vững của một tổ chức. Vì thế các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một
chiến lược phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh.
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các ngân hàng
thương mại trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ
các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh
trên thương trường với mục tiêu là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng
cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy,
so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có
những đặc thù nhất định. Cụ thể:
- Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu
tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn


2

hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh
chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin đồn
thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn
vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng
thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân

chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh
để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh
bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình,
bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả
đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác
động dây chuyền.
- Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh
tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng thời, trong hoạt
động KD của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các
đối tượng KH chung. Chính vì vậy, nếu như một NHTM bị khó khăn trong kinh doanh,
có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM
khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng sẽ bị “liên lụy”. Đây
quả là điều mà các NHTM không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong
kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải
hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt
hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm
nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương các nước đều có sự giám sát
chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thực
tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước những diễn biến bất lợi
của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường tài chính - tiền tệ làm suy
sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nên sự cạnh tranh trong hệ thống các


3

NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh
doanh khác trong nền kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong

phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế
đối ngoại; do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu tố
trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán KD của các nước, các
thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở
tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất
quyết định đối với hoạt động KD của các NH này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh
tranh trong hệ thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông
lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền
tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động KD tối thiểu; bởi vì, một
NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp nhận
cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên, muốn
lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ
tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh
tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe
hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
Trong lĩnh vực kinh doanh, cạnh tranh sẽ nảy sinh ra doanh nghiệp này có khả
năng cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp kia có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng đó gọi
là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vậy “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh , có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và phát triển bền vững.”
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cũng giống như năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp đó là khả năng của ngân hàng tạo ra và sử dụng có hiệu
quả các lợi thế so sánh từ đó giành lấy thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các
ngân hàng khác.


4

Trong bối cảnh hội nhập, thị trường tài chính tiền tệ vận động theo qui luật thị

trường, được điều tiết thông qua các công cụ gián tiếp của Ngân hàng Trung ương và
sẽ không tránh khỏi sự tham gia của các chủ thể mới đặc biệt là các ngân hàng nước
ngoài với lợi thế tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ tiên tiến, sản phẩm đa dạng,
nguồn nhân lực có chất lượng cao…làm nảy sinh các chi phí sử dụng dịch vụ rẻ, thủ
tục đơn giản thông qua sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại dựa
trên sự ứng dụng của khoa học công nghệ vào hoạt động ngân hàng, khách hàng có khả
năng tiếp cận và lựa chọn nhiều dịch vụ ngân hàng một cách dễ dàng và thuận lợi làm
gia tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Điều quan trọng nhất đối với
bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và ngân hàng nói riêng, theo M. Porter
là phải xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững , doanh nghiệp phải thường
xuyên cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào
có thể cung cấp được.
1.2 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các ngân hàng thương mại :
Theo M. Porter có 5 nhân tố tác động đến tình hình cạnh tranh của doanh
nghiệp trong một lĩnh vực ngành nghề .
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang tồn tại : buộc họ phải lao vào cuộc
chiến tranh về giá cả, chi phí quảng cáo, khuyến mãi cũng tăng lên .
Đối với các ngân hàng thương mại, các đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của ngân hàng và sẽ là động lực để thúc đẩy ngân hàng thường xuyên
quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ để giành lấy lợi thế trong
cuộc cạnh tranh.
- Mối đe dọa về một đối thủ mới tham gia vào thị trường : doanh nghiệp phải
luôn đầu tư và cải tiến mình để tạo ra những rào cản ngăn chặn những đối thủ mới.
Các ngân hàng thương mại khi mới tham gia vào thị trường thường bất kể là có
thực lực như thế nào thì các ngân hàng thương mại hiện tại cũng thấy thị phần bị chia
sẻ. Các ngân hàng thương mại khi mới tham gia vào ngành họ thường có những lợi thế
như : Đã có những nghiên cứu, dự báo về thị trường, có động cơ muốn giành lấy thị


5


phần và cũng đã chuẩn bị sẵn những sách lược để ứng phó với các Ngân hàng thương
mại hiện tại.
- Sức mạnh mặc cả của nhà cung ứng : một khi người bán độc quyền cung cấp
một loại hàng hoá thiết yếu nào đó cho doanh nghiệp thì họ sẽ có ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp trong việc mặc cả giá, chất lượng..
- Sức mạnh mặc cả của người mua : Khách hàng khi mua một số lượng lớn sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thì họ sẽ tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp để
được lợi.
Một trong những đặc điểm của ngành ngân hàng là tất cả các tổ chức, cá nhân
cũng có thể vừa là người mua, vừa là người bán sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng.
Người bán sản phẩm thông qua hình thức gởi tiền, cho vay thì muốn có một lãi suất
cao hơn, trong khi đó những người mua sản phẩm như vay vốn, sử dụng dịch vụ ngân
hàng lại muốn có giá thấp hơn. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc định
hướng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế : Chính những sản phẩm thay thế này
tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành . Chúng đe doạ
trực tiếp đến khả năng phát triển, khả năng cạnh tranh cũng như thu nhập của doanh
nghiệp. Khi giá bán sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp không phù hợp khách hàng sẽ
chuyển sang sử dụng những sản phẩm thay thế do đó sẽ làm ảnh hưởng lớn đến khả
năng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế sẽ tạo ra cơ hội cho người mua sản
phẩm dịch vụ ngân hàng chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng sẽ mở rộng hơn
và nó sẽ làm giảm đi tốc độ phát triển của một số ngân hàng do thị phần bị suy giảm.
Sự tác động của 5 nhân tố trên được biểu diễn theo sơ đồ sau :


6

NHỮNG DN CÓ KHẢ NĂNG

GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG

NHỮNG DNCÙNG
MỘT NGÀNH NGHỀ
CẠNH TRANH VỚI NHAU
NHÀ
CUNG
ỨNG

Sức mạnh mặc
cả của nhà
cung ứng

Sức mạnh mặc
cả của
người mua NGƯỜI
MUA
Cạnh tranh, đối đầu
giữa các DN
đang hoạt động

Mối đe dọa của
sản phẩm hoặc
dịch vụ thay thế

SP HOẶC DV THAY THẾ
1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngân hàng
trong bối cảnh hội nhập :
1.3.1. Tiềm lực tài chính :
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh tài chính của một ngân hàng và khả

năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Thể hiện qua một số các chỉ tiêu như:
- Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn : Qui mô vốn chủ sở hữu, hệ số
an toàn vốn ( CAR – Capital Adequacy Ratio ) theo uỷ ban giám sát ngân hàng Basel
được tính bằng tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên tài sản có rủi ro và tối thiểu phải bằng 8%.


7

- Chất lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu
trên tổng tài sản có , mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi nợ xấu, mức độ tập
trung và đa dạng hoá các danh mục đầu tư.
- Mức sinh lời là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng và cũg
đồng thời phản ánh kết quả cạnh tranh của một ngân hàng. Được phân tích qua một số
chỉ tiêu cụ thể như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
, tỷ súât lợi nhuận ( Thu nhập sau thuế ) trên vốn chủ sở hữu ( ROE ), Tỷ súât lợi nhuận
trên tổng tài sản có (ROA)
- Khả năng thanh khoản : được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng thanh
khoản ngay, khả năng thanh khoản nhanh, những đánh giá định tính về năng lực quản
lý thanh khoản của ngân hàng như năng lực quản lý rủi ro thanh khoản.
1.3.2.Uy tín và thương hiệu .
Trong nền kinh tế thị trường, với mục đích sản xuất hay cung ứng dịch vụ đều
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tiếng tăm của một thương hiệu bắt nguồn từ
sự thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa
chọn khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, việc tạo lập uy tín và một hình ảnh
tốt cho ngân hàng mình là một yếu tố không thể thiếu được trong họat động marketing
ngân hàng . Do tính đồng nhất trong kinh doanh ngân hàng cao nên việc xây dựng
thương hiệu tốt chính là tạo nên sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, thu hút khách
hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình hơn.
1.3.3. Trình độ công nghệ kỹ thuật cao:

Công nghệ chiếm một vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng và
được xem như là một nguồn lực tạo nên lợi thế cạnh tranh của một ngân hàng.
Mức độ và khả năng ứng dụng công nghệ trong quản lý, nghiên cứu phát triển
sản phẩm dịch vụ là một trong những chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Vì :
Trình độ công nghệ ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm, chất lượng sản
phẩm và phương thức phân phối sản phẩm đến khách hàng . Khả năng quản lý rủi ro


8

trong kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ ngân hàng.
Chính vì vậy ngân hàng thương mại đánh giá cao vai trò của công nghệ đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng và luôn coi trọng việc đầu tư vốn và nhân lực vào lĩnh vực
này.
1.3.4. Sản phẩm đa dạng:
Do đặc trưng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là sản phẩm vô hình, không nhìn
thấy được, không cố định về chất lượng, không thể tách rời với người tiêu dùng và
không thể tích lũy được. Thiết kế một sản phẩm dịch vụ có những đặc tính khác biệt so
với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh và tạo một hình ảnh đặc trưng dễ nhớ về
sản phẩm trong đầu khách hàng rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của ngân
hàng..
Việc thiết kế một sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường cũng như năng
lực quản lý của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị phần tăng thu
nhập,nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.3.5. Giá cả hợp lý:
Giá cả sản phẩm dịch vụ đảm bảo hoà hợp lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Mỗi ngân hàng đều có những cách thức và phương tiện khác nhau khi định giá. Những
căn cứ để đưa ra quyết định về giá của sản phẩm dịch vụ là : dựa và các yếu tố chi phí,
mục tiêu của ngân hàng, yếu tố lạm phát, dung lượng của thị trường, mức độ cạnh

tranh trên thị trường, cũng như các chính sách điều tiết và kiểm soát của chính phủ, khả
năng vận dụng Marketing để định giá.
1.3.6. Nguồn nhân lực .
Trình độ hay kỹ năng của người lao động phản ánh chất lượng nguồn nhân lực
của ngân hàng. Khả năng gắn bó và cống hiến của người lao động đối với hoạt động
của ngân hàng cũng như trung thành với sự thành đạt của ngân hàng sẽ tạo ra một lợi
thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của một ngân hàng so với các ngân hàng khác.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đòi hỏi người lao động phải có kinh
nghiệm và trình độ được tích luỹ theo thời gian. Nếu một ngân hàng có số lượng nhân
viên hay luân chuyển sẽ không có lợi thế về nguồn nhân lực. Cơ chế tuyển dụng , chính


9

sách đãi ngộ hợp lý sẽ là những yếu tố đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự
chất lượng cao của một ngân hàng.
1.3.7. Quản trị ngân hàng.
Năng lực điều hành của cấp lãnh đạo quyết định đến việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của ngân hàng . Họ đưa ra các chiến lược kinh doanh qua khả năng phân
tích nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh… Một ban quản trị tốt sẽ có quyết sách
hợp lý thích ứng với những thay đổi của thị trường làm gia tăng năng lực cạnh tranh
của ngân hàng đó .
1.3.8. Hệ thống các kênh phân phối :
Hệ thống kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng
thương mại được thể hiện ở mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch phân bổ rộng
khắp. Hiệu quả hoạt động của mạng lưới các kênh phân phối có ý nghĩa trong việc
chiếm lĩnh thị phần nhất là đối với các sản phẩm dịch vụ truyền thống.
Do đặc thù của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là sản phẩm phi vật chất nên việc
xây dựng các kênh phân phối thông qua mạng lưới các chi nhánh , phòng giao dịch rất
quan trọng trong kinh doanh ngân hàng. Từ mạng lưới phân phối đó , ngân hàng có thể

trực tiếp đưa sản phẩm đến khách hàng và cũng thông qua đó ngân hàng nắm bắt được
nhu cầu của khách hàng để chủ động trong việc nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm
dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
1.3.9. Các yếu tố khác :
Các hoạt động MPR ( Marketing public relations ) – Quan hệ công chúng được
chú trọng nhằm củng cố và hình thành nên mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa tổ chức
và xã hội, giữa ngân hàng với khách hàng. Trong thành phần chủ yếu của MPR có sự
hiểu biết và mong muốn thiết lập mối quan hệ hợp tác, đôi bên cùng có lợi. Việc xây
dựng mối quan hệ tốt với khách hàng có một vai trò rất quan trọng góp phần tạo ra lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt là đối với ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Việc xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng trong dài hạn sẽ giúp giảm bớt
sự rời bỏ của khách hàng , giảm chi phí và tăng doanh thu vì để lôi kéo một khách hàng


10

mới sẽ tốn chi phí rất nhiều so với việc củng cố và giữ chân khách hàng cũ. Thơng qua
hoạt động MPR, doanh nghiệp sẽ thúc đẩy được việc bán sản phẩm dịch vụ .
Ngày nay hoạt động MPR khơng thể thiếu trong cơng tác Marketing của doanh
nghiệp. Trong khi chi phí cho quảng cáo tiếp tục tăng làm cho đơn giá của sản phẩm
cao vì thế nhiều doanh nghiệp tìm kiếm các cơng cụ thúc đẩy bán hàng rẻ hơn và thế là
kỹ thuật quan hệ cơng chúng mang đến nhiều hứa hẹn, vừa mới lạ và chi phí lại thấp
hơn được các doanh nghiệp lựa chọn .
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại:
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại được thể hiện qua sơ đồ sau :

CHẤT LƯNG CAO
- Chất lượng nhân viên
- Thủ tục giao dòch

- Độ an toàn chính xác

Kinh doanh có hiệu quả
-ROE
- ROA
- Chênh lệch thu-chi
- Chiến lược kinh doanh
tốt

NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG

Thoả mãn khách hàng
- Tiện ích tối ưu
- Dòch vụ đa dạng
-Kênh phân phối rộng
-Quan hệ khách hàng

LIÊN TỤC ĐỔI MỚI
- Dòch vụ mới, độc đáo
- Đòa điểm cung ứng mới
- Công nghệ tiên tiến
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại :


11

1.5.1. Ngân hàng Kesahavarzi – Iran ( Thành viên của Hiệp hội tín dụng

nông nghiệp nông thôn Châu Á – Thái Bình Dương – gọi tắt : APRACA )
Ngân hàng Keshavarzi là một tổ chức tài chính đầu tiên chuyên phục vụ cho
ngành nông nghiệp ở Iran. Theo xếp hạng của tạp chí “The Banker”, Ngân hàng
Kesahavarzi giành được một vị trí uy tín trong bảng xếp hạng các ngân hàng nổi tiếng
hàng đầu của thế giới , đứng thứ 21 trên 55 Ngân hàng tham gia cuộc xếp hạng ngân
hàng lớn nhất , là một thứ hạng cao nhất mà một ngân hàng Iran từ trước đến nay đạt
được.
Là một ngân hàng tiên phong trong công nghệ điện tử ngân hàng , cung cấp các
dịch vụ đa dạng. Sự phát triển trong lĩnh vực ngân hàng qua điện thoại, chiến dịch phát
triển sản phẩm thẻ rút tiền tự động ( ATM ) ở 300 chi nhánh, phát hành 125.000 thẻ ghi
nợ thông minh, giao dịch qua điện thoại, và trung tâm giao dịch ngày và đêm qua tổng
đài điện thoại là các thế mạnh đáng kể của ngân hàng Keshavarzi.
Những thành tựu mà họ đạt được là kết quả hợp tác của toàn thể cán bộ các cấp
thuộc ngân hàng Keshavarzi và là kết quả ban hành các chính sách đúng đắn trên cơ sở
năng lực hiện có và cách đi đúng hướng tới phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá trong
nước. Những chính sách được áp dụng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng :
- Cải thiện cơ cấu tài chính của ngân hàng, tăng cường tỷ trọng nguồn vốn tiền
gởi trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, tích cực thu hút vốn đầu tư và sử dụng các
nguồn vốn bên ngoài.
- Chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, quản lý tốt vốn và tài sản.
- Xây dựng tốt chiến lược Marketing phát triển các phân khúc thị trường, định
hướng các chương trình khuyến mãi , mở rộng dịch vụ ra toàn quốc, triển khai dữ liệu
khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Tăng cường qui chế thanh toán và các kênh phân phối tín dụng trên cơ sở
nguồn vốn nhàn rỗi của ngân hàng, áp dụng cơ chế giám sát tích cực mang tính kỹ
thuật trong cấp phát tín dụng


12


- Quản lý nguồn nhân lực dựa trên cơ sở lựa chọn cán bộ , bổ nhiệm, khen
thưởng phù hợp, nâng cấp và đào tạo cán bộ về mặt số lượng và chất lượng .
- Xúc tiến các kế hoạch cải tiến công nghệ thông tin ở chi nhánh và liên chi
nhánh , nâng cấp phần mềm tin học, xây dựng trung tam nghiên cứu và phát triển.
- Tự động hoá các dịch vụ ngân hàng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, thành lập các kênh phân phối tự động hay bán tự động nhằm mở rộng mạng lưới
dịch vụ và khả năng tiếp cận khách hàng.
1.5.2. Ngân hàng ANZ Việt Nam:
Ngân hàng ANZ là ngân hàng hàng đầu của Úc có mặt ở Việt Nam hơn 10 năm
qua. Hoạt động với phương châm là cam kết đào tạo các nhân viên địa phương nhằm
cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách chuyên nghiệp và thân thiện, ANZ còn nổi
tiếng trong khu vực với nỗ lực luôn luôn hướng tới và phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất. Đội ngũ nhân viên bản địa của họ có khả năng sử dụng thành thạo hai thứ tiếng
Việt và tiếng Anh. Với hiểu biết về địa phương và khu vực, đội ngũ nhân viên có khả
năng thấu hiểu các khó khăn, nhu cầu của cả người Việt Nam và người nước ngoài
sống và làm việc tại Việt Nam do đó họ có thể tư vấn, giúp đỡ các khách hàng này về
hàng loạt các dịch vụ tài chính .
Với hai chi nhánh đặt tại Hà Nội , Thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng
đại diện tại Cần Thơ, ANZ Việt nam có thể cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ cao… thông qua mạng internet khách hàng có thể
thực hiện các giao dịch với ngân hàng mà không cần phải đi đến giao dịch tận quầy,
tốn kém nhiều thời gian.
Chất lượng dịch vụ khách hàng của ANZ rất tốt và họ đã được nhận nhiều giải
thưởng như “ Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam năm 2002,2003,2004” do
finance Asia Hồng Kông bình chọn. Giải thưởng Rồng vàng “ Ngân hàng định hướng
khách hàng tốt nhất năm 2005,2006” do Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn…
1.5.3. Ngân hàng Đầu tư và phát triển : ( BIDV ):
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương
mại hàng đầu của Việt Nam. BIDV đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nổ lực cao



×