Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI THU HOẠCH VIỆC THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP CHUNG DÂN CHỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.44 KB, 11 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đặc biệt
quan tâm hiện nay đó là vấn đề thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ của tổ
chức cơ sở Đảng; Nguyên tắc Tập trung dân chủ có vị trí, vai trò và tầm quan
trọng hàng đầu trong tổng thể các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và bảo đảm sự
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng cộng sản; Trong xây dựng
Đảng, tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản, nguyên tắc phù hợp để duy trì dân
chủ, nhưng vẫn đảm bảo sự thống nhất cao trong Đảng, khắc phục tình trạng tập
trung quan liêu và tự do vô chính phủ, vô tổ chức, vô kỷ luật làm suy yếu Đảng.
Việc nhận thức và thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ trong
xây dựng Đảng có ý nghĩa quan trọng, phát huy dân chủ, thống nhất ý trí và
hành động, làm cho Đảng ngày càng lớn mạnh, đáp ứng được với yêu cầu lãnh
đạo của Đảng đối với quá trình chiến đấu, xây dựng và phát triển.
Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, kiên định chủ nghĩa Mác – LN, tư
tưởng HCM, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , nhân dân ta đã vượt
qua những khó khăn, thách thức, đã giành được thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch
sử, giữ vững ổn định chính trị- xã hội, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong thời gian qua công tác thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ được chú
trọng và có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm cần được
khắc phục triong việc nhận thức và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong
xây dựng Đảng cần được quan tâm và khắc phục. Chính vì những lý do trên, tôi
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ của tổ chức cơ sở Đảng”
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về công tác thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ của tổ chức cơ sở Đảng
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Thực trạng thực hiện nguyên tắc tập trung dân


chủ của tổ chức cơ ở Đảng bộ xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng cộng sản được các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác-Lênin đề cập rất sớm. C.Mác và Ph.Ăng ghen chưa dùng
khái niệm nguyên tắc tập trung dân chủ, nhưng trong thực tiễn, hai ông đã chỉ
đạo xây dựng “Liên đoàn những người cộng sản” và “Hội liên hiệp công nhân
quốc tế” theo tinh thần của nguyên tắc đó.
Khái niệm “tập trung dân chủ” được V.I.Lênin sử dụng đầu tiên tại Hội
nghị Tammécpho (1905), được các đảng trong Quốc tế III thừa nhận và khẳng
định: Các đảng gia nhập Quốc tế Cộng sản phải được xây dựng theo nguyên tắc
tập trung dân chủ.


Hồ Chí Minh luôn trung thành với tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và
V.I.LêNin về tập trung dân chủ, đồng thời bổ xung, phát triển tư tưởng đó trong
tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyên tắc tập có nghĩa là: “Có đảng chương thống nhất, kỷ luật thống
nhất, cơ quan lãnh đạo thống nhất. Cá nhân phải phục tùng đoàn thể, số ít phải
phục tùng số nhiều, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục
tùng Trung ương”. Tập trung phải trên nền tảng dân chủ. Cơ quan lãnh đạo của
Đảng có uy tín và quyền lực lực chân chính. Mọi đảng viên nhất định phải chấp
hành các phương châm, chính sách ,nghị quyết của Đảng, phải tuân thủ theo kỷ
luật của Đảng. Thế là tập trung. Nhưng tập trung ấy không phải là cá nhâ =n
chuyên chính, nó xây dựng trên nền tảng dân chủ.
1.2. Vị trí, vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ có vị trí và tầm quan trọng hàng đầu trong
tổng thể các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng Cộng sản.

Nguyên tắc tập trung dân chủ có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc
bảo đảm sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng Cộng sản.
1.3. Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ
Đảng ta luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ và có sự cụ thể hóa
nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của Đảng phù hợp với tình hình nội
bộ Đảng và thực tiễn cách mạng. Hiện nay nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh tình hình quốc tế cũng
như trong nước có nhiều biến đổi sâu sắc. Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập
trung dân chủ đã được Đảng ta chỉ rõ trong điều 9 Điều lệ Đảng hiện hành:
“ Một là, cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Hai là, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng ta là Đại hội đại biểu toàn quốc.
Cơ quan lãnh đạo ỡ mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc Đại hội Đảng viên. Giữa 2 kỳ
Đại hội cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là
Ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
Ba là, cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới, định lỳ thông báo tình
hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình
và phê bình
Bốn là, tổ chức Đảng và Đảng viên phải chấp hành Nghị quyết của Đảng
. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ
chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban
chấp hành Trung ương
Năm là, Nghị quyết của các cấp cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị
thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. trước khi
biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có y kiến
thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp trên cho đến Đại hội
đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết, không được
truyền bá ý kiến trái với Nghị quyết của Đảng . cấp uỷ có thẩm quyền nghiên



cứu xem xét ý kiến đó , không phân biệt đối xử với Đảng viên có ý kiến thuộc
về thiểu số
Sáu là, tổ chức Đảng quyết định các vấn đề thuộc về phạm vị quyền hạn
của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước và Nghị quyết của cấp trên
Chương 2: Thực trạng thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
của tổ chức cơ sở Đảng
2.1. Các nguyên tắc, nhiệm vụ, hình thức và phương pháp công tác
kiểm tra, giám sát
2.1. Đặc điểm tình hình địa phương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Mỹ Lung là một xã miền núi, địa hình không bằng phẳng, được bao bọc
bởi ba dãy núi đó là: núi Đỗng, núi Nả, núi Chinh; trên địa bàn xã có Ngòi Lao
chảy qua bắt nguồn từ tỉnh Yên Bái, chảy dọc theo chiều dài của xã theo hướng
từ Bắc xuống Nam. Phía Đông giáp với xã Vô Trang (huyện Hạ Hòa); phía Tây
giáp với xã Chấn Thịnh (huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái); phía nam giáp xã Mỹ
lương (huyện Yên Lập); phía Bắc giáp xã Quân khê, Xuân Áng (huyện Hạ Hòa).
Với vị trí địa lí này đã tạo cho xã có một nền khí hậu, địa hình riêng phù hợp với
sự sinh trưởng phát triển của nhiều giống cây trồng trong đó có giống lúa nếp Gà
Gáy, cũng với vị trí này mà xã có nhiều điều kiện để giao lưu, buôn bán và học
hỏi những kĩ thuật canh tác của nhiều dân tộc khác nhau trong và ngoài huyện.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Mỹ Lung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2
mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Rét đậm, rét hại, sương muối thường xuất hiện từ tháng 12 đến tháng 1
năm sau.
Lượng mưa trung bình 1.870 mm/năm, lượng mưa cao nhất 2.185 mm,
thấp nhất 1.240 mm.

Nhiệt độ trung bình năm 220C - 24,50C, nhiệt độ cao nhất là 380C, thấp nhất 60C 80C. Độ ẩm trung bình năm 80 - 82%.
Số giờ nắng trung bình từ 1.300 - 1.450 giờ. Tháng có số giờ nắng cao
nhất là tháng 7, tháng 8, tháng thấp nhất là tháng 2 và tháng 3.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
2.1.2.1. Tình hình kinh tế
Nông, lâm nghiệp, thủy sản:
Ủy ban nhân dân xã đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn một số
nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực để chỉ đạo thực hiện như áp dụng tuyên
truyền vận động, hỗ trợ và khuyến khích sản xuất lúa chất lượng cao (J02)
đạt11ha, đặc sản lúa Nếp Gà gáy đạt 45 ha, lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi
phù hợp để triển khai thực hiện; tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch


bệnh cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Chỉ đạo các ngành chức năng làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất, đảm
bảo khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất; cây rau màu ổn định diện tích so với các năm trước, người dân đã thay đổi
nhận thức từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa; đàn gia súc, gia cầm
đều tăng so cùng kỳ, giá cả thị trưởng tương đối ổn định nên người dân tiếp tục
đầu tư chăn nuôi, các chương trình sản xuất nông nghiệp, các mô hình được
triển khai tích cực; công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng được
quan tâm, độ che phủ rừng đạt 61%. Công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật được quan tâm vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân
dân…
Sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
- Công nghiệp - TTCN: Tập trung chỉ đạo phát triển công nghiệp - TTCN,
làm tốt công tác GPMB, chuẩn bị hạ tầng, thu hút đầu tư; giá trị tăng thêm của
ngành đạt 101,6% KH, tăng 5,7% so cùng kỳ. Một số sản phẩm tăng hơn so
cùng kỳ năm trước như: Xay sát lương thực, gạch xây dựng, cửa hoa, cửa xếp,

gạch xây dựng, gỗ ván bóc….
- Đầu tư xây dựng: Công tác chỉ đạo quản lý đầu tư được tăng cường;
Tích cực tranh thủ sự quan tâm của các ngành, các cấp để thu hút nguồn lực đầu
tư; công tác kiểm tra, giám sát chất lượng các công trình xây dựng được quan
tâm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 30 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư do xã
quản lý 3,2 tỷ đồng.
Thương mại, dịch vụ:
Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; giá cả thị trường cơ
bản ổn định. Tổng mức bán lẻ và lưu chuyển hàng hóa ước đạt 16,626 tỷ đồng;
khối lượng vận chuyển hành khách đạt 120 nghìn lượt; khối lượng vận chuyển
hàng hóa đạt 6,2 nghìn tấn; các loại hình dịch vụ: Vận tải, bưu chính viễn thông
phát triển ổn định; dịch vụ nhà hàng, vui chơi giải trí có bước phát triển khá;
một số dịch vụ công cộng được quan tâm như (thu gom rác thải, hệ thống điện
chiếu sáng…). Tăng cường công tác kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương
mại; phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức được 01 hội chợ thương mại
tại xã.
2.1.2.2. Tình hình xã hội
Công tác y tế, Dân số:
- Cơ sở vật chất trang thiết bị y tế được tập trung đầu tư, chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh có nhiều chuyển biến tích cực, vệ sinh an toàn thực phẩm
được đảm bảo, thường trực khám, cấp cứu và điều trị bệnh, không để dịch bệnh
nguy hiểm bùng phát; Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia về y
tế, duy trì xã đạt chuản QG về Y tế.
- Dân số - KHHGĐ đi vào hoạt động nề nếp, thống nhất trong thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về dân số-KHHGĐ; Có 15 cộng tác viên DS đa
số hoạt động với tinh thần trách nhiệm cao; Tuy nhiên vẫn còn một số cộng tác
viên hoạt động chưa thật hiệu quả, công tác tuyên truyền chưa đi sâu sát với cơ
sở, tỷ lệ sinh con thứ ba còn cao, chỉ số chênh lệch giới tính 147,5 nam/100 nữ.



Về lao động:
Tiếp tục triển khai thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước
cho các đối tượng được hưởng đảm bảo đúng đủ, kịp thời. Công tác giải quyết
việc làm được cho 90 người, tạo việc làm mới được cho 50 người. Số người
đang tham gia xuất khẩu lao động là 62 người trong đó XKLĐ trong năm 2016
là 14 người, đạt 140% KH.
2.1.2.3. Tình hình an ninh, quốc phòng
Tình hình an ninh:
Chỉ đạo các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc,
toàn dân tham gia đấu tranh tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội; tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững và ổn định. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho quần chúng nhân dân nêu
cao tinh thần tự bảo vệ tài sản và tích cực tham gia tố giác tội phạm và tệ nạn xã
hội. Công tác củng cố xây dựng các phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT ở các
khu dân cư đã được duy trì thường xuyên; các khu dân cư tổ chức thực hiện tốt
quy ước, hương ước về ANTT tại cơ sở. Duy trì thực hiện tốt quy chế phối hợp
đảm bảo ANTT tại khu vực giáp ranh với Trại giam Tân Lập. Thực hiện tôt cuộc
vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chỉ Minh".
Công tác phối hợp thực hiện Chương trình quốc gia xây dưng nông thôn mới,
gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng văn hóa ở khu dân cư được quan
tâm, giữ vững an ninh trật tự, xã hội ở nông thôn, duy trì và giữ vững tiêu chí
thứ 19 về ANTT trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Tình hình quốc phòng:
Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng lực lượng, tiếp tục duy trì nghiêm
chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo an ninh, quốc phòng, sẵn sàng chiến
đấu phòng thủ trong tình hình mới. Tổ chức tuyển, giao quân năm 2016 được 12
công dân đạt 109,1% KH giao. Triển khai kế hoạch khám tuyển nghĩa vụ quân
sự năm 2017 hoàn chỉnh được 56 hồ sơ khám sơ tuyển, đảm bảo chỉ tiêu sẵn
sàng lên đường nhập ngũ. Công tác hậu phương quân đội bổ xung hoàn thiện hồ

sơ theo Quyết định 49/TTg của Thủ tướng Chính phủ nộp về BCHQS huyện.
Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của quân sự, thực hiện
tốt công tác cứu nạn, cứu hộ, phòng cháy chữa cháy khắc phục hậu quả thiên tai
sảy ra trong năm. Phối hợp với Ban CH QS huyện và các cơ quan, ngành có liên
quan, thực hiện tốt công tác diễn tập tìm kiếm cứu nạn năm 2016, kết quả đạt
loại "Giỏi".
2.2. Thực trang thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ của tổ chức cơ sở
đảng
2.2.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1- Kết quả đạt được
Quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong điều kiện mới nhằm
làm cho các chủ trương, nghị quyết của Đảng, hiến pháp, pháp luật và chính
sách của Nhà nước được xây dựng sát đúng và được thực hiện triệt để chấp
hành; làm cho Đảng vừa có dân chủ thực sự rộng rãi, vừa có kỷ luật chặt chẽ,


nghiêm minh, có đoàn kết thống nhất ý chí hành động, xứng đáng là đội tiên
phong chính trị của giai cấp và dân tộc
Đảng bộ xã Mỹ Lung gồm có 532 đảng viên, sinh hoạt tại 17 chi bộ trong đó
gồm có 12 chi bộ nông thôn, 3 chi bộ trường họ, 01 chi bộ y tế và 1 chi bộ quân
sự. được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của cấp trên và sự lãnh đào tài tình và thống
nhất của BCH Đảng bộ cũng như sự thống nhất vào cuộc của toàn thể đảng viên
và bà con nhân dân trong xã, trong những năm qua đảng bộ xã Mỹ Lung luôn
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, nhiều năm liền đạt đảng bộ
trong sạch vững mạnh. Trong công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo chính quyền,
mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, đảng ủy luôn coi trọng công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Đảng ủy tiếp tục quán triệt chỉ thị số 05/CT- TW “ Học tập và làm theo
tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”. Đảng bộ đã chỉ đạo xây dựng

các mô hình tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến; đưa các chuyên đề về học tập và
làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh vào trong các buổi sinh
hoạt thường xuyên của đảng bộ và chi bộ.
Về công tác cán bộ: Đảng ủy đã lãnh đạo từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
gắn với việc củng cố xây dựng chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
vững mạnh. Việc thực hiện tất cả các khâu của quy trình công tác cán bộ được
thực hiện dân chủ, minh bạch, công khai. Duy trì chế độ sinh hoạt Đảng theo
Điều lệ đảng quy định. Việc sinh hoạt đảng trong cấp ủy và các chi bộ cơ sở
được tiến hành dân chủ, cởi mở.
Về công tác kiểm tra giám sát: Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc
qua nhiều hình thức đã giúp cho cấp ủy kịp thời đánh giá đúng để có thể chấn
chỉnh, uốn nắn những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng Đảng.
Về công tác dân vận: Đảng ủy xã đã xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
tăng cường nắm bắt diễn biến tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Phối hợp tham gia giải quyết kịp thời những phát sinh mâu thuẫn trong nhân
dân.
Về công tác xây dựng chính quyền: Đảng ủy đã có sự phối hợp đồng bộ
trong công tác lãnh chỉ đạo hoạt động của UBND, HĐND, UBMTTQ và các
đoàn thể nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động
chỉ đạo điều hành của UBND tiếp tục được đổi mới. Thường xuyên sửa đổi lối
làm việc, đề cao trách nhiệm cá nhân trên từng cương vị, nhiệm vụ được giao.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cơ chế “một cửa” được duy trì và phát
huy hiệu quả, không gây phiền hà cho nhân dân.
2.2.1.2 Nguyên nhân
Trước hết, Đảng ủy luôn chú trọng giáo dục, nâng cao nhận thức đúng,
đầy đủ về bản chất, nội dung, mối quan hệ biện chứng của nguyên tắc TTDC
cho mọi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, cấp ủy viên trong cấp ủy
đảng và các chi bộ.
Hai là, thực hiện nhất quán từ Đảng ủy đến các chi bộ việc phân công cá

nhân phụ trách, đề cao dân chủ. Để buổi sinh hoạt có chất lượng, Bí thư, Phó Bí


thư chủ trì sinh hoạt có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xây dựng dự thảo nghị
quyết, bám sát nhiệm vụ chính trị của của Đảng bộ và khuyến khích đảng viên
đóng góp xây dựng chủ trương, biện pháp lãnh đạo. Người chủ trì sinh hoạt luôn
lắng nghe và tập hợp các ý kiến của đảng viên; khi có ý kiến khác nhau về một
vấn đề cần phải điều hành thảo luận đi đến thống nhất trước khi biểu quyết. Khi
đã có nghị quyết, cấp ủy phân công nhiệm vụ cho đảng viên, phù hợp với chức
trách, nhiệm vụ của từng người; đồng thời, phát huy cao độ tinh thần trách
nhiệm, tính tích cực, sự sáng tạo của mỗi cá nhân, bảo đảm cho nghị quyết được
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Mọi đảng viên nghiêm chỉnh thực hiện nghị
quyết đã ban hành..
Ba là, phát huy vai trò của bí thư, cấp uỷ trong việc duy trì các nền nếp,
chế độ, thủ tục, nguyên tắc của Đảng; thực hiện tốt tự phê bình và phê bình
trong sinh hoạt đảng.
Bốn là, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nguyên tắc TTDC; tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong cấp ủy.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ còn có một số chi bộ tổ chức
và hoạt động còn hạn chế. Việc đánh giá rút kinh nghiệm hàng quý, 6 tháng, một
năm còn chậm, công tác tuyên truyền về nguyên tắc ttdc chưa được thường
xuyên, liên tục; Phương pháp tuyên truyền cũng còn nhiều bất cập, nên nhận
thức của một bộ phận đảng viên và nhân dân chưa sâu sắc, chưa thấy hết các
quan điểm trong thực hiện nt ttdc, dẫn đến nhận thức ttdc nửa vời.
Một bộ phận nhỏ nhân dân chưa nhận thức đúng đắn về vấn đề ttdc gắn
với quyền lợi, gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, đã lợi dụng dân chủ để
mưu cầu lợi ích cá nhân, lợi dụng quyền dân chủ để tổ chức hoạt động, các trò
mê tín dị đoan, lôi kéo, dụ dỗ quần chúng nhân dân tham gia vào các tà đạo trái

pháp luật, gây mất trật tự an ninh nông thôn, gây dị nghị trong nhân dân .
Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện
nt ttdc. Nên phần nào gây khó khăn cho công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện.
Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ triển khai và thực hiện nt ttdc còn nhiều
hạn chế, một bộ phận nhỏ cán bộ trách nhiệm nhiệt tình chưa cao, thiếu chủ động
sáng tạo, ỷ nại trông chờ.
2.2.2.2 Nguyên nhân
- Trong công tác chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền còn hạn chế,
có việc chưa chủ động. Công tác triển khai, cụ thể hoá các chủ trương, đường
lối, chính sách pháp luật của nhà nước có lúc, có nơi còn chậm, một số giải pháp
tổ chức thực hiện chưa được triển khai đồng bộ.
- Năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ công chức còn hạn
chế, nhất là công tác tham mưu, đề xuất giúp cấp uỷ, chính quyền trong công
tác, chỉ đạo, điều hành thực thi các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.


- Còn có cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách, nhất là chính sách về
KHHGĐ nên ảnh hưởng tới việc hoàn thành nhiệm vụ của chi bộ, khu dân cư,
của đảng bộ.
- Chưa phát huy hết vai trò dân chủ trong sự lãnh đạo của tập thể và một
số đồng chí cấp ủy viên trong ban chỉ đạo thực hiện chưa thực sự năng động,
sáng tạo, đống góp vào sự lãnh đạo chung của BCH. Tinh thần đấu tranh tự phê
bình và phê bình trong tập thể và mỗi đảng viên chưa cao, công tác tổ chức kiểm
tra, giám sát còn hạn chế. Chưa chủ động dành thời gian thỏa đáng cho việc đi
cơ sở, còn yếu trong nắm bắt tình hình và công tác tuyên truyền vận động nhân
dân tại nơi cư trú cũng như nơi phụ trách.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
3.1. Phương hướng
Chép 4.2.4 trang 47, 48

3.2. Các giải pháp cơ bản
Một là: Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về nguyên
tắc tập trung dân chủ cho cán bộ , đảng viên, đi đôi với phát huy dân chủ rộng
rãi trong nội bộ Đảng và trong nhân dân. cán bộ đảng viên phải tiên phong
gương mẫu thục hiện nt ttdc. Các tổ chức cơ sở Đảng, đảng viên phải thực hiện
nghiêm các nguyên tắc TCDC, chế độ sinh hoạt,.....
2t là, phải tập trung làm tốt công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực,
sức chiến đấu của Đảng bộ, thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Đoàn kết nhất trí trong đảng và nhân dân,phát huy dân chủ. Thực hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ,thường xuyên tự phê và phê bình. Đề cao kỷ luật
đảng và kỷ cương xã hội. tổ chức cho nhân dân tham gia góp ý kiến cho cán bộ,
đảng viên.
Ba là, Thường xuyên tổ chức quán triệt nghiêm túc đường lối, chủ
trương,chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Biết vận dụng sáng tạo
vào điều kiện thực tế của địa phương. Mạnh dạn đột phá vào nhiệm vụ trọng tâm
về kinh tế - xã hội để tập chung chỉ đạo, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ.
Bốn là, Phải tích cực đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng ủy.
Phát huy vai trò chỉ đạo điều hành của chính quyền. tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể.Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.
Năm là, Thường xuyên bảo đảm giữ vững an ninh,chính trị, ATXH chăm
lo xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở TSVM. Coi trọng công tác quy hoạch, bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ trình độ, năng
lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Sáu là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở địa
phương. Nâng cao năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân. Coi
trọng dân chủ trực tiếp.
Bảy là, phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm công dân, khắc phục dân
chủ hình thức. Tổng kết đưa ra những bài học kinh nghiệm vấn đề thực hành dân
chủ ở địa phương.
Tám là, chỉ đạo MTTQ và các đoàn thể nhân dân bám sát vào nhiệm vụ cấp

trên và nhiệm vụ chính trị của địa phương, đổi mới phương thức hoạt động để tập hợp
vận động đoàn viên, hội viên, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, hoàn thành


thắng lợi các nhiệm vụ của địa phương. Động viên đoàn viên hội viên tích cực tham
gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, giúp nhau phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo,
tích cực thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới….. ”,
phát huy thực hiện nt ttdc và tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền TSVM.
3.3 Kiến nghị
Công khai minh bạch tất cả những vấn đề liên quan đến đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân.
Mở rộng dân chủ hơn nữa,đặc biệt là dân chủ trong những lính vực kinh
tế, chính trị...
Thực hiện phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra trên tất
cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
Thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệmvấn đề thực hành dân chủ ở cơ sở.
Duy trì thường xuyên việc tiếp dân theo quy định.
Thực hiện cải cách hành chính “cơ chế một cửa”, “một cửa liên thông”
tránh phiền hà cho nhân dân.
C. KẾT LUẬN
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản về xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng cộng sản. Sức mạnh của nó được biểu hiện trực tiếp ở họat động
của các tổ chức Đảng – nhất là tổ chức cơ sở Đảng và mỗi đảng viên. Bởi vậy
việc nghiên cứu, thực hiện nguyên tắc này là trách nhiệm của toàn Đảng. Các tổ
chức cơ sở đảng chỉ thực sự làm tròn và xứng đáng vai trò hạt nhân lãnh đạo
chính trị ở cơ sở khi biết quán triệt và vận dụng một cách sáng tạo những nội
dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng tổ chức sinh hoạt
và hoạt động của mình.
Trước tình trạng vẫn còn có một bộ phận không nhỏ đảng viên không thống nhất
cao với chủ trương, đường lối chính sách lớn của đảng. Đảng bộ, chính quyền và

nhân dân xã Mỹ Lung quyết tâm thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ xã Mỹ Lung lần thứ XXVII nhiệm kỳ 2015 - 2020. Thực hiện tốt nt
ttdc. Xây dựng Đảng bộ, chính quyền vững mạnh toàn diện, triển khai và mở
rộng dân chủ trên cơ sở "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Phấn đấu
xây dựng xã Mỹ Lung vững mạnh về mọi mặt, trong đó trước hết vấn đề tt dân
chủ là vấn đề phải được coi trọng và mở rộng, triển khai sâu rộng trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng Đảng bộ,chính quyền xã Mỹ Lung vững
mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, góp phần tích cực vào việc thực hiện
thắng lợi mục tiêu tổng quát " Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".


XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
............................................................................................................................

T/M ĐẢNG ỦY XÃ MỸ LUNG


NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN

Điểm bằng số:....................... Điểm bằng chữ:..............................................
Nhận xét của giảng viên:...............................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

Giảng viên ký



×