Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ chúng ta đang sống là thế kỷ của tri thức khoa học với sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin và khoa học ứng dụng. Nhiệm vụ
của ngành giáo dục là giáo dục, đào tạo ra những con người phát triển toàn
diện, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Để thực hiện được mục tiêu
đó của nền giáo dục, bậc học phổ thông nói chung và bậc Tiểu học nói riêng
đã có sự đổi mới mạnh mẽ từ mục tiêu tới nội dung và phương pháp, trong đó
đặc biệt chú ý tới đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực hóa hoạt
động của HS.
Ngày nay khi khoa học phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) vào tất cả các lĩnh vực là tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
CNTT đã bước đầu ứng dụng trong công tác quản lý, nhiều nơi đã đưa tin học
vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, chúng ta
không nên từ chối những thành tựu mà lĩnh vực CNTT mang lại, mà nên biết
cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc, mục đích
của mình. Hơn nữa, đối với giáo dục đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. CNTT là phương tiện để tiến tới
“xã hội học tập”. Vì thế cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các cấp
học, bậc học, ngày học theo hướng: CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất trong đổi mới phương pháp dạy học các môn học.
Trong chương trình môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán chiếm thời giờ
rất lớn giúp HS hình thành kỹ năng thực hành, kỹ năng tính toán. Đặc biệt
bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia được sử dụng hầu hết vào các khâu trong
quá trình dạy học Toán. Thông qua việc rèn luyện kỹ năng tính toán giúp cho
HS phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, có ý chí, nghị lực trong quá trình
Trần Thị Vân

1



K34- Giáo dục Tiểu học


lĩnh hội kiến thức, tạo cho HS hứng thú trong học tập. Bởi vậy, việc ứng dụng
CNTT vào thiết kế bài tập có vai trò to lớn trong việc giảng dạy môn Toán
lớp 3. Để tìm ra biện pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Toán lớp 3, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho HS lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và khai thác một số phần
mềm trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán lớp 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói
chung và ứng dụng của một số phần mềm: Microsoft PowerPoint, Violet 1.7,
dạy học Toán 3 nói riêng.
- Tìm hiểu ứng dụng một số phần mềm thông dụng trên thiết kế các
dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho HS lớp 3.
- Xây dựng quá trình thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính
cho HS bằng phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet 1.7, phần
mềm dạy học Toán 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số phần mềm hỗ trợ việc dạy học và ứng
dụng chúng vào trong thiết kế các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính cho HS
lớp 3.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số phần mềm thông dụng: phần mềm
Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet 1.7, phần mềm dạy học Toán 3 và
nội dung chương trình số học lớp 3.



5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung của khóa luận gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Ứng dụng một số phần mềm trong thiết kế các dạng bài tập
rèn kỹ năng tính cho HS lớp 3.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Những vấn đề chung về môn Toán 3 và hoạt động rèn kĩ năng
tính cho HS lớp 3
1.1.1.1 Mục tiêu dạy học Toán 3
Học xong môn Toán lớp 3, HS phải đạt được:
a. Về số và phép tính
- Biết đếm (từ một số nào đó, đếm thêm một đơn vị..) trong phạm vi
100000
- Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược
lại.
- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi
100000 bao gồm:

+ Thuộc các bảng tính và biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính
hoặc trong một số trường hợp đơn giản, thường gặp về cộng, trừ, nhân, chia.
+ Biết thực hiện phép nhân số có đến ba hoặc bốn chữ số với số có một
chữ số.
+ Biết thực hiện phép chia số có đến năm chữ số cho số có một chữ số
(chia hết hoặc chia có dư)
-

Biết tính giá trị của các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (có hoặc

không có dấu ngoặc)
-

Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính

-

Biết tìm một trong các thành phần bằng nhau của một số (trong phạm

vi các phép chia đơn giản đã học).


b. Về đại lượng và đo đại lượng
-

Có hiểu biết ban đầu về bảng đơn vị đo độ dài; biết mối quan hệ giữa

một số đơn vị đo độ dài thông dụng; biết sử dụng một số dụng cụ để đo độ dài
(trong một số trường hợp đơn giản); biết chuyển đổi số đo độ dài (từ đơn vị
lớn ra đơn vị bé).

-

Biết 1kg = 1000g và biết đo khối lượng với hai đơn vị là kg và g

-

Biết sử dụng đồng hồ, lịch để đo thời gian

-

Biết sử dụng tiền Việt Nam (từ 100 đồng đến 100000 đồng) trong sinh

hoạt hàng ngày
-

2

Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình; biết cm là đơn vị đo

diện tích.
c. Về vận dụng kiến thức và kỹ năng cơ bản của môn Toán để giải quyết
các vấn đề đơn giản thường gặp
-

Biết đọc, sắp xếp các số liệu thống kê

-

Biết giải bài toán có lời văn có không quá hai bước tính trong đó có


các bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học.
-

Biết thực hành đo và ước lượng số đo một số đại lượng trong trường

hợp đơn giản
d. Về phát triển tư duy ngôn ngữ và các năng lực khác
Thông qua các hoạt động học tập, HS biết cách tự học tích cực, chủ
động, sáng tạo và:
-

Rèn luyện thao tác tính, đức tính cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, trung thực

và hứng thú học tập, tính toán.
-

Phát triển năng lực tư duy, trí tưởng tượng trong không gian

-

Phát triển khả năng diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.


1.1.1.2 Nội dung môn Toán 3
A. Số học
* Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp)
-

Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5, và các bảng chia cho 2, 3, 4, 5.


-

Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9 và các bảng chia cho 6, 7, 8, 9.

-

Hoàn thiện các bảng nhân và các bảng chia.

-

Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có hai, ba chữ số

với số có một chữ số có nhớ không quá một lần; chia số có hai, ba chữ số cho
số có một chữ số. Chia hết và chia có dư. Củng cố về các phép cộng, trừ,
nhân, chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.
-

Giới thiệu về thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến

hai dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.
-

Giải các phương trình dạng: a: x = b (với a, b là các số đã cho).

* Các số trong phạm vi 10000; 100000 và các phép tính với các số
trong phạm vi 10000; 100000:
-

Đọc, viết so sánh các số trong phạm vi 10000; 100000. Giới thiệu


hàng nghìn, chục nghìn, trăm nghìn.
-

Chữ số La Mã

-

Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá hai lần

trong phạm vi 100000. Phép nhân số có đến bốn chữ số với số có một chữ số
có nhớ không quá hai lần, tích không quá 100000. Phép chia số có đến năm
chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư).
* Yếu tố thống kê
-

Giới thiệu bảng thống kê đơn giản

-

Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích cho trước.


B. Đại lượng và đo đại lượng
-

Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ mi-li-mét đến ki-lô-mét.

Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liên tiếp liền nhau: giữa mét và mi-li-mét;
giữa mét và xăng-ti-mét; giữa mét và ki-lô-mét. Thực hành đo và ước lượng
đo độ dài.

-

Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam.

Giới thiệu 1kg = 1000g.
-

Ngày, tháng, năm, giờ, phút. Thực hành xem lịch. Xem đồng hồ đúng

đến phút.
-

Giới thiệu các tờ giấy bạc 2000 đồng, 5000 đồng, 10000 đồng,

100000 đồng. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
-

Đơn vị đo diện tích cm

2

1.1.1.3 Các dạng bài tập rèn luyện kỹ năng tính
Một trong những mục tiêu cơ bản của số học trong chương trình Toán 3
đó là hình thành các kỹ năng thực hành tính toán với các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia. Sách giáo khoa đưa ra các dạng bài tập như sau:
+ Đặt tính rồi tính
+ Tìm một thành phần chưa biết của phép tính
+ Tính giá trị của biểu thức
+ Giải bài toán có lời văn
+ Tính nhẩm

+ Trắc nghiệm nối phép tính với kết quả tương ứng
+ Điền dấu phép tính sau khi thực hiện kết quả
+ Trắc nghiệm đúng sai
+ Tính số đo các đại lượng, so sánh các số đo đại lượng
+ Lưu đồ


a. Đặt tính rồi tính
Sách giáo khoa đưa ra các phép tính ở hàng ngang, yêu cầu HS đặt tính
theo cột dọc rồi tính. Cụ thể: muốn tính được kết quả HS phải thực hiện kỹ
thuật tính cộng, trừ, nhân, chia.
Kỹ thuật đặt tính như sau: Đặt tính theo cột dọc: Hàng đơn vị thẳng cột
hàng đơn vị, hàng chục thẳng cột hàng chục, hàng trăm thẳng cột hàng trăm,
hàng nghìn thẳng cột hàng nghìn….Cộng (trừ, nhân) nhẩm từng hàng từ phải
sang trái và thêm số nhớ (nếu có).Phép chia: thực hiện chia từ trái sang phải
bắt đầu từ hàng cao nhất.
Ví dụ: 36 : 3 = ?
Yêu cầu HS đặt tính rồi tính, thực hiện kỹ thuật tính chia từ trái sang
phải.
HS đặt tính rồi tính như sau:
36
3

3
12

+ 3 chia cho 3 được 1, viết 1

06


1 nhân 3 bằng 3, 3, trừ 3 bằng 0, viết
0
+ 6 chia 3 được 2, viết 2 (bên phải 1)

6

2 nhân 3 bằng 6, 6 trừ 6 bằng 0, viết 0

0
b. Tìm một thành phần chưa biết của phép tính
Dạng tìm một thành phần chưa biết của phép tính thường được viết
dưới dạng: Tìm X, trong đó, X có thể là:
+ Số hạng (phép cộng). Ví dụ: X + 210 = 420
+ Thừa số (phép nhân). Ví dụ: 4 x X = 96
+ Số bị trừ, số trừ (phép trừ). Ví dụ: 423 - X = 135
Yêu cầu HS sử dụng các quy tắc để rèn kỹ năng thực hiện các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia:


+ Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
+ Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
+ Muốn tìm số chia ta lấy số bị chia chia cho thương số.
+ Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
+ Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
Ví dụ:
Tìm x:
X x 7 = 2107
Đây là dạng tìm thừa số chưa biết. Yêu cầu HS gọi tên đúng thành phần
và kết quả của phép tính nhân. HS nêu quy tắc tìm thừa số chưa biết. HS làm
như sau:

X x 7 = 2107
X = 2017 : 7
X = 301
c. Tính giá trị của biểu thức
Sách giáo khoa đưa ra một dãy các phép tính với các số tự nhiên bao
gồm hai, ba hay cả bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Trong đó có thể không
có dấu ngoặc hoặc có dấu ngoặc.Yêu cầu HS sử dụng các quy tắc về thứ tự
thực hiện các phép tính trong một biểu thức:
+ Nếu trong biểu thức không không có dấu ngoặc đơn mà chỉ có phép
cộng, phép trừ hoặc chỉ có phép nhân, phép chia thì ta thực hiện các phép tính
theo thứ tự chỉ ra trong biểu thức (từ trái sang phải).
Chẳng hạn: 49 : 7 x 5 = 7 x 5 = 35
+ Nếu trong biểu thức không có dấu ngoặc đơn và chỉ có các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia thì theo thứ tự thực hiện các phép tính nhân, chia trước
rồi thực hiện các phép tính công, trừ sau.


Chẳng hạn:
60 + 35 : 5 = 60 + 7 = 67

86 - 10 x 4 = 86 - 40 = 46

+ Nếu trong biểu thức mà có dấu ngoặc đơn thì theo thứ tự thực hiện
các phép tính trong dấu ngoặc đơn trước.
+ Nếu trong biểu thức có nhiều dấu ngoặc lồng vào nhau thì theo thứ tự
thực hiện các phép tính trong từng dấu ngoặc từ trong ra ngoài.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức:
a. 253 + 10 x 4
Yêu cầu HS nhắc lại quy tắc tính: Trong biểu thức chỉ có phép tính
cộng và nhân, ta thực hiện nhân trước rồi thực hiện phép tính cộng.

HS làm như sau:
253 + 10 x 4 = 253 + 40 = 293
d. Tính nhẩm
Sách giáo khoa đưa ra các phép tính ở hàng ngang, yêu cầu HS tính
nhẩm. Cụ thể: muốn tính được kết quả HS phải sử dụng các quy tắc nhân
nhẩm với 10, 100, 1000…, cộng các số tròn chục, tròn trăm….
Ví dụ: Tính nhẩm:
4000 + 3000 = ?
HS nhẩm: 4 nghìn + 3 nghìn = 7 nghìn
Vậy:

4000 + 3000 = 7000

e. Trắc nghiệm nối phép tính với kết quả tương ứng.
Cho các biểu thức có giá trị tương ứng bằng nhau, yêu cầu HS phải
ghép đúng từng cặp nhóm có giá trị bằng nhau. Muốn ghép được thì HS phải
thực hiện các kỹ thuật tính cộng, trừ, nhân, chia.
Ví dụ:
Mỗi số trong ô vuông là giá trị của biểu thức nào?


86 - (81 - 31)

230

90 + 70 x 2

36

142 - 42 : 2


280

56 x (17 - 12)

50

121

(142 - 42) : 2

Yêu cầu HS tính giá trị của mỗi biểu thức rồi nối với kết quả tương
ứng. HS làm như sau:
86 - (81 - 31)

230

90 + 70 x 2

36

56 x (17 - 12)

280

142 - 42 : 2

50

121


(142 - 42) : 2

f. Điền dấu phép tính sau khi thực hiện kết quả
Cho 2 vế, mỗi vế là một biểu thức, yêu cầu HS so sánh giá trị 2 biểu
thức này. Có 1 số biểu thức thì ta có thể so sánh được ngay nhưng có biểu
thức ta phải thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia cho kết quả cuối
cùng là 1 số tự nhiên rồi ta mới so sánh giá trị của 2 vế.
Ví dụ:
Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm:
(12 + 11) x 3…. 45


Để điền được dấu vào chỗ chấm thì HS phải thực hiện tính giá trị biểu
thức ở vế trái, được kết quả là 1 số tự nhiên rồi mới so sánh.
HS làm như sau:
(12 +11) x 3 = 23 x 3 = 69
Ta thấy: 69 > 45
Nên: (12 +11) x 3 > 45
g. Trắc nghiệm đúng, sai.
Sách giáo khoa dưa ra các bài toán ở dạng một nhận định, HS phải lựa
chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng hay
sai.
Ví dụ: Đúng ghi Đ, sai ghi S
37 - 5 x 5 = 12
180 : 6 + 30 = 60
30 + 60 x 2 = 150
Muốn điền được Đ hay S thì HS phải tính giá trị của biểu thức. HS làm
như sau:
37 - 5 x 5 = 37 - 25 = 8. Ta thấy: 8 < 12 nên ta điền là S

180 : 6 + 30 = 30 + 30 = 60. Ta thấy: 60 = 60 nên ta điền Đ
30 + 60 x 2 = 30 + 120 = 150. Ta thấy: 150 = 150 nên ta điền Đ
h. Tính số đo các đại lượng, so sánh các đại lượng
Tương tự như số tự nhiên, tính số đo các đại lượng và so sánh các đại
lượng ta chỉ thêm đơn vị đo, thực hiện các phép tính như đối với số tự nhiên
có kèm theo đơn vị đo. Lưu ý chỉ thực hiện được các phép tính khi cùng đơn
vị đo.
Ví dụ 1. Tính:
25dam + 50 dam = 75dam
8hm

+ 12hm = 20hm.


1. Điền dấu < , > , =
6m 3cm ….. 603cm
Đổi: 6m 3cm = 603cm
Ta thấy: 603cm = 603cm
Vậy: 6m 3cm = 603cm
i. Lưu đồ.
Sách giáo khoa đưa ra bài toán ở dạng lưu đồ kèm theo các thông tin để
điền số thích hợp vào các ô trống theo lưu đồ. Yêu cầu HS phải thực hiện các
phép tính theo lưu đồ đó.
Ví dụ:
Bài 1: Dùng bảng nhân để tìm số thích hợp ở ô trống (theo mẫu):
5

6

30


7

6

9

7

j. Giải bài toán có lời văn
Có thể chia thành các dạng sau đây:
Dạng 1: Các bài toán đơn (giải bằng 1 phép tính: cộng, trừ, nhân, hoặc
chia)
Dạng 2: Các bài toán hợp (giải bằng 2 phép tính: có thể là cộng, trừ;
nhân, trừ, chia, cộng…..
Khi giải bài toán có lời văn, HS cần có một tổ hợp các kỹ năng sau:
- Kỹ năng phân tích đầu bài (kỹ năng đọc hiểu bài toán).
- Kỹ năng tóm tắt bài toán bằng lời, bằng sơ đồ.
- Kỹ năng trả lời
- Kỹ năng kiểm tra tiến trình và kết quả giải bài toán.


* Các bài toán đơn
Toán đơn là những bài toán mà khi giải chỉ dùng một phép tính. Dạng
toán này HS đã được làm quen từ lớp 1, lên lớp 3 các em vẫn tiếp tục giải các
bài toán đơn nhưng chỉ có một phép tính nhân hoặc chia.
Ví dụ: Bài 2 trang 33 - Toán 3
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi
mẹ hái được bao nhiêu quả cam?
Tóm tắt:

Con: hái 7 quả cam
Mẹ: hái gấp 5 lần: ? quả
Giải
Số quả cam mẹ hái được là:
7 x 5 = 35 (quả)
Đáp số : 35 quả
* Các bài toán hợp
Toán hợp là các bài toán khi giải sử dụng hai phép tính trở lên. Ở Toán
3, sự phối hợp giữa bốn phép tính, cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên đã tạo
nhiều tình huống khác nhau rât phong phú và đa dạng. Cụ thể là:
Dạng 1: Toán hợp giải bằng hai phép tính nhân, cộng.
Ví dụ: Bài 1 trang 51 - Toán 3
Quãng đường từ nhà đến chợ huyện dài 5km, quãng đường từ chợ
huyện đến bưu điện tỉnh dài gấp 3 lần quãng đường từ nhà đến chợ huyện .
Hỏi quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh dài bao nhiêu km?
Giải
Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh là:
5 x 3 = 15 (km)
Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh là:


5 + 15 = 20 ( km)
Đáp số: 20 km.
Dạng 2: Các bài toán hợp giải bằng hai phép tính chia, trừ:
Ví dụ: Bài 2 trang 53 - Toán 3
Một thùng có 24 lít mật ong, lấy ra

1
3


số lít mật ong đó. Hỏi trong

thùng còn bao nhiêu lít mật ong?
Tóm tắt:
Có: 24l mật ong
1
Lấy ra số lít mật ong
3
Còn lại: ? l mật ong
Giải
Số lít mật ong đã lấy ra là:
24 : 3 = 8 (l)
Số lít mật ong còn lại trong thùng là:
24 - 8 = 16 (l)
Đáp số: 16l
1.1.2 Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học toán 3
1.1.2.1 Vai trò của CNTT trong dạy học toán 3
Trong xã hội ngày nay, ta có thể thấy sự phát triển và tác động mạnh
mẽ của CNTT vào mọi lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục và đào tạo. Trong nội
dung khóa luận này, tôi chỉ xin tìm hiểu về một số phần mềm dạy học thông
dụng và vai trò của những phần mềm này trong dạy học toán lớp 3 nói chung
và trong việc rèn luyện kĩ năng tính cho HS lớp 3 nói riêng


1.1.2.2 Khái niệm về phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là phần mềm được tạo lập nhằm trợ giúp trong một
chừng mực nào đó có thể thay thế một phần hay toàn bộ các hoạt động của
thầy.
Nói đến dạy học người ta phải đề cập đến các khía cạnh chủ yếu sau:
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt.

- Đối tượng cần truyền đạt.
- Phương pháp, phương tiện cần truyền đạt kiến thức.
Hiệu quả của việc dạy học được đánh giá bằng khối lượng, chất lượng
kiến thức được chuyển từ người thầy tới HS.
Trong giáo dục truyền thống, quá trình dạy học diễn ra giữa người với
người, việc đánh giá hiệu quả phụ thuộc chủ yếu vào kiến thức cũng như khả
năng của người thầy. Khi có sự hỗ trợ của máy tính điện tử nói chung và sự
hỗ trợ của phần mềm dạy học nói riêng thì hiệu quả cho việc đánh giá là sự
tích hợp kiến thức đầy đủ của nhiều lĩnh vực.
1.1.2.3 Vai trò của các phần mềm trong dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức lớn của toàn cầu nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Hiện nay, các quốc gia thế giới đang nỗ lực
đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô hình, biện
pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực trong dạy học
một cách toàn diện; dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải
tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó có CNTT mà điều quan trọng là
việc ứng dụng các phần mềm điện tử trong việc thiết kế các bài giảng điện tử.
Bởi vì với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học đã giảm nhẹ công việc của
giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Bên


cạnh đó, có sự hỗ trợ của các phần mềm điện tử thích hợp, người giáo viên sẽ
phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong các bài giảng.
1.1.2.4 Ưu, nhược điểm của việc sử dụng các phần mềm dạy học
* Ưu điểm
Ưu điểm đầu tiên phải kể đến khi sử dụng các phần mềm dạy học để
thiết kế các dạng bài tập đó là góp phần truyền tải đến HS một khối lượng lớn
kiến thức trong một giờ dạy.
Ngoài ra, việc sử dụng các phần mềm dạy học vào thiết kế các dạng bài

tập giúp GV đưa được một lượng lớn các tư liệu liên quan như tranh ảnh,
đoạn phim, video, flash…. làm cho bài học thêm sinh động hơn, tạo hứng thú
cho HS trong học tập.
Một trong những lý do khiến nhiều quốc gia coi việc sử dụng các phần
mềm dạy học trong dạy học là một việc làm không thể thiếu trong công cuộc
đổi mới phương pháp dạy học đó là vì nó giúp HS hình thành được những
biểu tượng rõ nét liên quan đến bài học từ đó kích thích HS tư duy, phát huy
tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình học.
Sử dụng các phần mềm dạy học giúp GV bớt được thời gian treo bảng
phụ, tranh minh họa và thời gian viết bảng chỉ bằng một cái Click chuột, vì
vậy khắc phục được việc “cháy giáo án” khi dạy, GV có thể dành nhiều thời
gian mở rộng thêm kiến thức liên quan tới bài học cho HS. Thông qua đó, GV
có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho HS hoạt động
nhiều hơn trong giờ học.
Như vậy, khả năng mới mẻ và ưu việt này của việc sử dụng các phần
mềm dạy học sẽ nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách tư
duy và quan trọng hơn là cách ra quyết định của con người.


* Nhược điểm
Khi sử dụng các phần mềm dạy học trong thiết kế các dạng bài tập, GV
phải mất nhiều thời gian chuẩn bị công phu do phải tìm kiếm nhiều tài liệu từ
nhiều nguồn khác nhau. Đây cũng chính là lý do khiến nhiều GV ngại sử
dụng các phần mềm dạy học. Việc sử dụng các phần mềm dạy học đòi hỏi
GV phải có hiểu biết nhất định về tin học và các phần mềm dạy học; về phía
nhà trường thì phải đảm bảo cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị
cho GV trong quá trình giảng dạy.
Khi trình chiếu giảng dạy trên lớp, HS tò mò, chú ý đến phim, hình
ảnh… mà ít chú ý đến nội dung của bài học và ít ghi chép những nội dung
quan trọng của bài học.

1.1.2.5 Tìm hiểu về một số phần mềm dạy học dạy học toán 3
A. Phần mềm PowerPoint
a. Giới thiệu về phần mềm PowerPoint
Năm 1984, Bob Gaskin, một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại
đại học Berkeley (tiểu bang California) và các cộng sự của ông đã sáng tạo ra
phần mềm PowerPoint. Tên ban đầu của phần mềm này là Presenter. Khi
đăng ký thương hiệu phần mềm được đổi tên là PowerPoint như hiện nay.
Phần mềm PowerPoint cho phép GV xây dựng các trình chiếu dưới
dạng các Slide. Phần mềm PowerPoint cho phép:
- Lựa chọn các mẫu Slide sẵn có hoặc xây dựng mẫu mới.
- Thực hiện liên kết đến một File văn bản, âm thanh, hình ảnh hoặc File
có dạng .exe…
- Chọn các hiệu ứng sinh động.
b. Những khả năng của PowerPoint
Tính linh hoạt là một trong những điểm mạnh của PowerPoint. Dù là sử
dụng Winzard và các tính năng tự động khác, kết hợp với một vài hay không


cần kỹ năng thiết kế nào, người thiết kế cũng có thể tạo được trình diễn cơ
bản
Với PowerPoint chúng ta có thể:
- Tạo một trình diễn bằng cách sử dụng một Wizard, một kiểu mẫu thiết
kế (Design) hoặc phác thảo (Scratch).
- Thêm văn bản và các bảng (Table) vào nội dung trình diễn.
- Sử d ụng các chế độ hiển thị khác để lập dàn bài, tổ chức, thêm nội
dung, hiệu đính và xem trước trình diễn.
- Định dạng một trình diễn bằng cách tùy biến các phối màu (Color
Scheme), màu nền (Background) và các kiểu mẫu thiết kế.
- Tạo một trình diễn trên màn hình bằng cách sử dụng một máy tính,
các phim đèn chiếu và máy chiếu (Overhead và Projector) hoặc thông qua

trang web.
- Tạo và in ghi chú cũng như các tài liệu phát cho khán giả (Handout)
- Thêm vào các biểu đồ hình ảnh, Clipart cũng như những định dạng và
đối tượng khác vào nội dung.
- Tăng hiệu quả sử dụng bằng cách sử dụng kết hợp các phương tiện
truyền thông khác như âm thanh, video và hoạt hình.
- Sử dụng các tính năng web đầy hiệu quả của PowerPoint để tổ chức
những truyền thông trực tuyến, các cuộc hội nghị, hội thảo trên Internet hoặc
thiết kế các trang web.
c. Các cách trình diễn của PowerPoint
Với PowerPoint chúng ta có thể dễ dàng tạo một trình diễn cơ bản bằng
nhiều cách khác nhau. Tùy theo số lượng, nội dung và sự hỗ trợ thiết kế mà
người sử dụng yêu cầu, chúng ta có thể:


- Tạo một trình diễn sử dụng một kiểu mẫu thiết kế: Phương pháp này
cho phép bổ sung các Slide và nội dung của riêng mình nhưng vẫn giữ được
khuôn mẫu nhất quán (Layout, các màu, các phông chữ…)
- Tạo một trình diễn trống: phương pháp này không cung cấp những đề
nghị về thiết kế, màu sắc, hoặc nội dung định sẵn.
d. Các chức năng của phần mềm PowerPoint
* Các chức năng tạo bố cục của PowerPoint
PowerPoint giúp tạo ra các bố cục đẹp mắt và linh hoạt. Nhờ tính năng
này, không chỉ thuận lợi cho GV mà HS có thể theo dõi một cách dễ dàng.
Cùng với việc chia các đề mục, PowerPoint có thể giúp GV tạo ra các
hộp, bảng, ảnh với nội dung chú ý, nhận xét cho các slide một cách đơn giản
và tiện ích.
* Các chức năng nhấn mạnh của PowerPoint
Đây là một trong những chức năng mạnh nhất của PowerPoint. GV
không chỉ nhấn mạnh các định nghĩa, tính chất, các ý quan trọng bằng cử chỉ,

lời nói mà còn có thể thông qua hình ảnh, thông qua trình diễn của
PowerPoint. GV hoàn toàn có thể sử dụng hiệu ứng về màu sắc, hình dạng
của ảnh để nhấn mạnh các chú ý và nhận xét.
* Các chức năng thay thế bảng phụ của PowerPoint
Trong quá trình giảng dạy việc sử dụng bảng phụ đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Do vậy GV đưa ra các bảng phụ một cách hiệu quả, GV có thể sử
dụng bảng phụ hiển thị các hình ảnh, bài toán, yêu cầu, các bài tập trắc
nghiệm…
* Các chức năng tạo sơ đồ động của PowerPoint
Nhờ các chức năng của PowerPoint, GV có thể tạo các sơ đồ động, việc
sử dụng sẽ hiệu quả hơn hẳn so với sơ đồ tĩnh trên giấy. GV có thể nhấn mạnh
hoặc cho hiện từng nhánh theo chủ ý để tạo hiệu quả cao nhất.


* Các chức năng tạo trắc nghiệm động của PowerPoint.
Bài tập trắc nghiệm là bài tập được sử dụng thường xuyên để kiểm tra
các kiến thức cơ bản của HS. Với PowerPoint, GV có thể tạo các bài tập trắc
nghiệm động, thậm chí còn có thể bổ sung lời giải thích hoặc chú ý cho bài
tập đó.
Hiện nay có một số phần mêm hỗ trợ việc thiết kế các dạng bài tập trắc
nghiệm nhưng hạn chế là giao diện của bài giảng không thay đổi được, hình
thức bài tập trắc nghiệm hoặc ô chữ bị mặc định dễ gây nhàm chán cho HS
nếu sử dụng nhiều lần.
Phần mềm PowerPoint với các hiệu ứng phong phú có thể giúp bạn làm
được các bài tập trắc nghiệm theo ý thích, tạo nên sự đa dạng và mới mẻ.
Phương pháp này đỏi hỏi sự đầu tư lớn về ý tưởng, thời gian, óc thẩm mỹ và
đặc biệt là sự kiên trì.
B. Phần mềm Violet
a. Giới thiệu về phần mềm Violet
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Leson Editor

for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).
Violet là phần mềm công cụ giúp GV có thể xây dựng được các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ
khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình
ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp với HS tiểu học
b. Chức năng của phần mềm Violet
Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các tính năng dùng
để xây dựng nội dung bài giảng như:
- Cho phép nhập các dữ liệu văn bản công thức, hình vẽ, các dữ liệu
multimedia (hình ảnh âm thanh, phim hoạt hình, Flash...), sau đó lắp ghép với
nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và và thiết lập tham số.


- Tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, riêng với việc xử
lý các multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác.
- Cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng
được mọi định dạng file, video, thao tác được các quá trình chạy của các đoạn
video.
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan, tạo bài tập ô chữ
cần thiết cho hoạt động củng cố kiến thức và nâng cao nhận thức của HS.
Bài tập trắc nghiệm gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án
đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v...
Để tạo một bài tập trắc nghiệm, ta làm như sau:
+ Vào Menu nội dung

Thêm đề mục, nhấn tiếp tục để mở trang đề

mục mới.
+ Chọn công cụ


Bài tập trắc nghiệm

+ Nhập câu hỏi
+ Tiếp đó ta chọn kiểu bài tập trắc nghiệm
+ Nhập các phương án trả lời
+ Để thêm phương án, ta nhấn nút “+” ở góc dưới bên trái
+ Để xóa phương án cuối cùng, ta nhấn nút “_”
+ Sau khi nhập xong các phương án, ta đánh dấu vào các phương án
đúng.
+ Kích “Đồng ý”, trên màn hình soạn thảo một bài tập trắc nghiệm đã
được tạo ra, tuy nhiên ở đây ta chỉ mới dịch chuyển hoặc tạo hiệu ứng chưa
thể làm bài được
+ Để làm bài ta click “Đồng ý tiếp”
+ Ấn F9 phóng to màn hình, ta có thể làm bài tập này luôn
Để sửa kiểu bài tập trắc nghiệm ta làm như sau:
+ Đầu tiên nhấn F6 để sửa đề mục, nhấn nút “Tiếp tục”


+ Để sửa bài tập trắc nghiệm, ta Click đúp vào bài tập đó.
+ Sau đó có thể sửa nội dung câu hỏi, các phương án, hoặc có thể chọn
lại kiểu (chọn kiểu đúng sai)
- Lập trình mô phỏng (cắt ghép hình cơ bản).
- Thiết kế mạch điện dưới dạng kí hiệu
- Đóng gói, lưu bài giảng xuất ra dạng HTLM (giao diện Web) hay xuất
ra file (exe), hoặc xuất ra gói SCORM (để đưa lên các hệ LMS).
- Violet có tính vượt trội hơn so với các phần mềm khác đó là khả năng
nhúng vào một phần mềm như Powerpoint.
Phần mềm Violet có khả năng tạo ra các bài tập trắc nghiệm, kéo thả,
giải ô chữ... trong khi đó phần hạn chế của PowerPoint không có khả năng đó.
Do vậy việc nhúng bài giảng Violet vào trong PowerPoint có vai trò quan

trọng trong dạy học.
Ta làm như sau:
Sau khi đã đóng gói, tiến hành chạy Microsoft PowerPoint. Có thể mở
một file PowerPoint có sẵn, hoặc tạo một file PowerPoint mới nhưng phải
Save lại ngay. Để đơn giản, ta nên Copy (hoặc Save) file PowerPoint này vào
thư mục chứa thư mục đóng gói của bài giảng Violet. Ví dụ, Violet đóng gói
ra “D:\Bai giang\Bai1\Package - trac nghiem” thì file PowerPoint sẽ được đặt
vào “D:\BaiGiang\ Bai1”.
Trên giao diện PowerPoint, đưa chuột đến vùng thanh công cụ, nhấn
phải chuột, chọn Control Toolbox. Khi thanh công cụ Control Toolbox xuất
hiện Click vào nút More Controls ở góc dưới bên phải. Lúc này, một menu
thả hiện ra, chọn dòng Shockwave Flash Object. Khi đó, con trỏ chuột có
hình chữ thập, kéo chuột để tạo một hình chữ nhật với hai đường chéo. Click
phải chuột vào vùng hình chữ nhật vừa tạo, chọn Properties. Bảng thuộc tính
(Properties) sẽ xuất hiện.


Lần lượt chọn và chỉnh 2 thuộc tính Base và Movie như sau:
Base là thư mục chứa gói sản phẩm, chú ý phải dùng đường dẫn tương
đối.
Movie: là tên đầy đủ (gồm cả đường dẫn) của file Player.swf được
Violet sinh ra trong gói sản phẩm, chính là bằng thuộc tính Base cộng thêm
\Player.swf. Khi đã hoàn tất, chạy trang Powerpoint đó để xem kết quả và
Save lại.
c.Ưu, nhược điểm của phần mềm Violet
Trong dạy học nói riêng thì không có phương pháp dạy học nào là tối
ưu nhất mà chỉ có sự phù hợp với từng môn từng bài học cụ thể. Đặc biệt là
với việc sử dụng các phần mềm vào thiết kế bài giảng thì đều có ưu, nhược
điểm riêng.
* Ưu điểm:

- Trước tiên đây là một phần mềm dễ sử dụng, có đầy đủ các chức năng
soạn thảo trình chiếu, phiên bản mới nhất tính đến thời điểm này là Violet 1.7
ra mắt ngày 10/5/2010, trải qua các quá trình nâng cấp từ phiên bản Violet 1.1
phát hành năm 2005, Violet 1.2, Violet 1.3, Violet 1.4, Violet 1.5, Violet 1.6.
Violet cho phép người sử dụng có thể thực hiện thao tác sao, chép, cắt, dán tư
liệu (ảnh, văn bản, các dạng bài tập, phim...) trên cùng một màn hình soạn
thảo.
- Bên cạnh đó, Violet có các chức năng làm tăng, giảm sắc độ của các
hình ảnh, chữ đậm nhạt khác nhau
- Một thế mạnh của Violet mà các phần mềm PowerPoint không có đó
là tạo ra các bài tập trắc nghiệm, bài tập giải ô chữ, lập trình mô phỏng, và có
thể đóng gói nhúng trực tiếp vào bài giảng của PowerPoint một cách đơn
giản, từ đó tạo hứng thú trong học tập và phát huy tính tích cực của người
học.


- Giúp GV có thể giảng bài dễ hơn, đưa được nhiều kiến thức đến với
HS một cách hiệu quả. Thông qua bài học, GV có thể kiểm tra trực tiếp HS để
đánh giá HS hiểu biết đến đâu.
- HS có thể học và quan sát được trực tiếp nội dung và kết quả bài học
thông qua những trang màn hình, video, cũng qua những bài giảng này sẽ
giúp HS có cái nhìn trực quan với bài học, có thể trực tiếp thực hành các bài
học thông qua máy tính mà không cần phải thực hành thực tế (đỡ tốn chi phí
và hiệu quả) nhưng vẫn có thể quan sát tương đối chính xác nội dung các bài
thí nghiệm và thực hành.
* Nhược điểm:
Người khai thác, sử dụng còn ngại trong vấn đề cài đặt phức tạp và còn
mang tính kinh tế (phải mua bản quyền sử dụng nếu muốn sử dụng thời gian
dài). Đây là một phần mới chưa được khai thác triệt để và chuyên sâu nên
chưa cập nhật rộng tới người GV, giao diện màn hình chưa nhiều mẫu có sẵn,

nền cho bài giảng thường là một màu trắng đơn giản và nhược điểm chung
của các bài giảng điện tử là không lưu tuần tự nội dung bài dạy trên màn
chiếu giống như dạy trên bảng đen phấn trắng, khắc phục nhược điểm trên
bằng cách kết hợp phương pháp truyền thống “phấn trắng bảng đen”và trình
chiếu, song cần thành thạo cả hai việc trên.
C. Phần mềm Dạy toán 3.
a. Giới thiệu phần mềm
Phần mềm dạy Toán 3 là phần mềm nằm trong chuỗi các phần
mềm dạy Toán dành cho các lớp khối Tiểu học. Đây là bộ phần mềm lớn và
đồ sộ nhất của Việt Nam trong lĩnh vực mô phỏng và hỗ trợ học tập môn
Toán bậc Tiểu học. Đặc tính cơ bản nhất và quan trọng nhất của bộ phần mềm
này là đã mô phỏng toàn bộ tất cả các dạng toán được học và dạy trong nhà
trường Tiểu học theo chương trình sách giáo khoa mới. Bộ phần mềm dạy


×