Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học khoa học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.14 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài....................................................................................... 3
2.Mục đích nghiên cứu................................................................................ 4
3.Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 4
4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................. 4
5.Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 4
6.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 4
7.Giả thuyết khoa học.................................................................................. 5
8.Cấu trúc đề tài........................................................................................... 5
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy
học môn Khoa học lớp 4................................................................................6
1.1.Một số vấn đề đổi mới dạy học ở tiểu học hiện nay..............................6
1.1.1. Định hướng đổi mới ở tiểu học........................................................6
1.1.2. Dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm........................7
1.1.3. PPDH tích cực.................................................................................8
1.2.PPDH theo dự án.....................................................................................10
1.2.1. Khái niệm PPDH theo dự án.............................................................10
1.2.2. Bản chất của PPDH theo dự án.......................................................... 13
1.2.3. Đặc điểm của PPDH theo dự án........................................................ 13
1.2.4. Các dạng của dạy học theo dự án......................................................15
1.2.5. Quy trình dạy học theo dự án............................................................ 16
1.2.6. Ưu điểm và hạn chế của PPDH theo dự án........................................18
1.3.Giới thiệu chương trình môn Khoa học...................................................20
1.3.1. Khái quát chương trình môn Khoa học (lớp 4,5)...............................20
1.3.2. Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4..................................... 21
1.3.3. Ưu điểm của môn Khoa học lớp 4 với việc vận dụng
PPDH theo dự án...........................................................................................25
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy
học môn Khoa học lớp 4................................................................................26


1


2.1. Mục đích khảo sát thực trạng....................................................................26
2.2. Đối tượng khảo sát thực trạng...................................................................26
2.3. Nội dung khảo sát thực trạng....................................................................26
2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng..............................................................27
2.5. Kết quả khảo sát thực trạng......................................................................29
2.5.1. Việc tổ chức dạy học Khoa học 4 hiện nay............................................29
2.5.2. Việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học Khoa học 4.................34
Chương 3: Xây dựng quy trình dạy học theo dự án trong dạy học môn
Khoa học lớp 4...............................................................................................40
3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học theo dự án trong dạy học Khoa học
lớp 4................................................................................................................. 40
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa lí luận và thực tiễn.............................40
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo vai trò chủ thể của HS trong toàn bộ quá trình thực
hiện dự án......................................................................................................41
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, khoa học, thường xuyên, liên tục
trong quá trình đánh giá việc thực hiện dự án của HS...................................41
3.2. Đề xuất quy trình dạy học môn Khoa học lớp 4 bằng
PPDH theo dự án.............................................................................................42
3.3. Một số bài trong môn Khoa học lớp 4 sử dụng PPDH theo dự án đạt hiệu quả
45
3.4. Minh họa thiết kế một số kế hoạch bài học trong môn Khoa học lớp 4
bằng PPDH theo dự án....................................................................................46
Dự án 1: Dinh dưỡng cho cuộc sống................................................................46
Dự án 2: Nước và cuộc sống của chúng ta.......................................................53
KẾT LUẬN.....................................................................................................59
Tài liệu tham khảo...........................................................................................61
Phụ lục



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc gia, GDTH giữ một vai trò quan trọng trong
việc giáo dục con người. Chất lượng giáo dục bậc Tiểu học không chỉ quyết
định nền tảng cho sự hình thành nhân cách cá nhân mà con là căn cứ quan
trọng để đánh giá chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia. Để nâng cao hiệu
quả GDTH, yêu cầu đặt ra cho GDTH phải có những đổi mới nhất định.
Đổi mới giáo dục nói chung và GDTH nói riêng nhằm hướng tới sự phát
triển toàn diện con người từ đó đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã
hội và thời đại. Định hướng chung của đổi mới giáo dục đào tạo là là đổi mới
theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Trọng tâm của chính sách đổi mới
giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay là đổi mới cách thực hiện các
PPDH. Theo đó, “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học…” [ điều 24.2, Luật Giáo dục].
PPDH theo dự án được coi là một trong những PPDH tích cực. Trong
phương pháp này HS tự tiếp thu tri thức thông qua việc cộng tác học tập, độc
lập tư duy giải quyết những dự án thuộc một chủ đề học tập dưới vai trò
hướng dẫn, tư vấn, thúc đẩy và cộng tác của GV từ đó HS khắc sâu và ghi
nhớ kiến thức tốt hơn, đồng thời đem lại những giờ học nhẹ nhàng, vui vẻ, lý
thú mà vẫn đạt hiệu quả cao.
Môn Khoa học lớp 4 là một môn học có nội dung mang tính đa ngành, tính
thực tiễn cao. Nó giúp HS có những kiến thức, kĩ năng, thái độ về con người,
sự vật, hiện tượng gần gũi với cuộc sống của HS. Những hiểu biết mà các em
nhận thức được là thực tế đang xảy ra ở xung quanh các em, là những điều mà
các em có thể áp dụng ngay vào cuộc sống của bản thân, những người xung
quanh và môi trường tự nhiên. HS có thể học cách tư duy và tranh luận bằng
cách giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế. Quá trình này cho phép

lớp học trở thành môi trường với học sinh là trung tâm thông qua mô hình học
tập dựa trên dự án. Trên thực tế việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy


học ở Tiểu học và dạy học môn Khoa học lớp 4 còn gặp nhiều khó khăn, chưa
thực sự đem lại hiệu quả.
Những lí do trên chính là căn cứ để người nghiên cứu lựa chọn đề tài:
“Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học môn Khoa học
lớp 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình dạy học theo dự án trong dạy học môn Khoa học lớp 4,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học theo định hướng đổi mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, khóa luận phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học
Khoa học lớp 4.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học
Khoa học lớp 4.
- Đề xuất quy trình dạy học theo dự án trong dạy học môn Khoa học lớp 4 và
thiết kế một số dự án minh họa vận dụng quy trình đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình dạy học theo dự án trong dạy học môn
Khoa học lớp 4.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Khoa học lớp 4.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn nghiên cứu dạy học theo dự án trong dạy học môn Khoa học
lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu thực trạng: ở một số trường tiểu học thuộc thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,... một số
vấn đề lí luận của đề tài trong các loại sách, giáo trình, luận văn, báo cáo, bài
báo trong các tạp chí.


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu đã tiến hành dự giờ, quan sát một số tiết học ở các
trường tiểu học trong phạm vi điều tra của đề tài, qua đó có những đánh giá
bước đầu về thực tiễn dạy học môn Khoa học hiện nay.
6.2.2. Điều tra
Điều tra được tiến hành bằng phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng dạy
học Khoa học và dạy học Khoa học với việc đáp ứng những yêu cầu của đổi
mới dạy học hiện nay. Điều tra được tiến hành tại 3 trường tiểu học thuộc thị
xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Tổng số phiếu điều tra là 103 phiếu.
6.2.3. Phỏng vấn
Phỏng vấn được tiến hành nhằm thu thập các thông tin về việc tổ chức dạy
học Khoa học 4 hiện nay. Phỏng vấn sau dự giờ được tiến hành với các GV
mà đề tài chọn quan sát, dự giờ ở các trường tiểu học thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Thời gian phỏng vấn trong khoảng 45 phút. Danh sách GV
tham gia phỏng vấn xem mục 2.4.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu PPDH theo dự án được vận dụng trong dạy học môn Khoa học lớp 4
trong đó đảm bảo vai trò chủ thể tích cực của HS từ việc xây dựng, thực hiện
và đánh giá kết quả dự án thì hiệu quả dạy học môn học sẽ được nâng cao.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần Nội dung của khóa luận gồm 3
chương sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học
Khoa học lớp 4
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy
học Khoa học lớp 4
Chương 3: Xây dựng quy trình dạy học theo dự án trong dạy học môn
Khoa học lớp 4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC LỚP 4
1.1.Một số vấn đề đổi mới dạy học ở tiểu học hiện nay
1.1.1. Định hướng đổi mới dạy học ở tiểu học
Từ đầu thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những hạn chế của các
phương pháp dạy học truyền thống (dạy học lấy GV làm trung tâm) và tập
trung tìm tòi cải tiến, đổi mới PPDH nhằm khắc phục các hạn chế đó. Nghiên
cứu cải tiến, đổi mới PPDH diễn ra theo hai hướng chính: (1) hướng vào đổi
mới nội dung dạy học, (2) hướng vào đổi mới phương pháp dạy học, trong đó
yếu tố GV có thể chủ động điều chỉnh là phương pháp dạy học.
Vấn đề đổi mới dạy học ở tiểu học không chỉ dược cụ thể hóa trong chương
trình Tiểu học mới (9/11/2001) mà còn được đề cập trong nhiều tài liệu khác
như: tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GVTH (chu kỳ 1997 - 2000), tài
liệu bồi dưỡng GVTH (dự án phát triển GVTH - Bộ GD&ĐT),… Quan điểm,
tư tưởng chỉ đạo đổi mới chương trình và PPDH được thể hiện trong nhiều
văn kiện, chủ trương của Đảng và Chính phủ. Sự cần thiết đổi mới giáo dục
đã được khẳng định trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông và Chỉ thị 14/2001/CT-TTG ngày 11/6/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc
hội.

Định hướng chung của đổi mới giáo dục đào tạo là chú trọng việc hình
thành các năng lực của HS. Trọng tâm của chính sách đổi mới giáo dục ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay là đổi mới cách thực hiện các PPDH. Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (năm 1993) đã đề ra nhiệm vụ đổi mới PPDH ở
tất cả các cấp học, bậc học và khẳng định cần thiết phải đổi mới PPDH. Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII (1996) cũng nhận định PPDH chưa phát huy
tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng PPDH đã được quy định
rõ trong Luật Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm


của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học…” [Điều
24.2, Luật Giáo dục].
Ở tiểu học, vấn đề đổi mới PPDH được miêu tả bằng thuật ngữ “phương
pháp dạy và học tích cực”, thuật ngữ này tương tự như “dạy học lấy người
học làm trung tâm”, nó nhấn mạnh đến sự tham gia tích cực của HS trong giờ
học. Điều này đã được đề cập rõ trong Chương trình tiểu học mới như sau:
“Phương pháp giáo dục tiểu học là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
và sáng tạo của học sinh”.
Như vậy, định hướng đổi mới PPDH đã được khẳng định rõ trong các văn
bản, nghị quyết và các luật của nhà nước. Việc đổi mới PPDH ở tiểu học về
cơ bản là nhằm giúp hướng tới việc học tập chủ động và dần loại bỏ thói quen
học tập thụ động.
1.1.2. Dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm
Dạy học lấy người học làm trung tâm cũng được miêu tả bằng các thuật
ngữ dạy học tích cực hay dạy học hiệu quả (đây là các cách diễn đạt khác
nhau của cùng một ý). Các thuật ngữ này đều có ý nghĩa nhấn mạnh vai trò
chủ thể hoạt động của HS, thể hiện ở tính chủ động, tự giác, tích cực, sáng tạo
của các em trong quá trình học tập.
Quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm có nhiều khái niệm quan

trọng. Những khái niệm đặc thù liên quan đến cách nhìn nhận về kiến thức, về
vai trò của GV, HS và phong cách học tập của HS làm cho giáo dục lấy HS làm
trung tâm hoàn toàn khác biệt với giáo dục truyền thống [5]. Dạy học lấy HS
làm trung tâm nhấn mạnh các vấn đề: (1) hứng thú của HS: động cơ thúc đẩy
HS học tập, háo hức tiếp thu tri thức mới, (2) vốn kinh nghiệm trong cuộc
sống hàng ngày của HS: tạo cơ sở để HS lĩnh hội tri thức mới và (3) sự toàn
diện trong nhận thức của các em, nghĩa là HS có được cái nhìn toàn diện về
mọi khía cạnh của một vấn đề.
Dạy học lấy HS làm trung tâm không chỉ là một phương pháp giáo dục mà
còn là một triết lý giáo dục hay định hướng để đạt giáo dục hiệu quả. Dạy học
lấy HS làm trung tâm có những khác biệt cơ bản so với dạy học truyền thống cả
về mục đích, nội dung, phương pháp dạy học, người dạy, người học… Đặc trưng


của nó là nhấn mạnh vai trò chủ động, tích cực của người học, chú ý đến sự
hứng thú và vốn kinh nghiệm của HS, đến việc HS học thế nào hơn là việc GV
dạy thế nào. Dạy học lấy HS làm trung tâm đòi hỏi người GV phải tư duy theo
cách nghĩ mới và tự trang bị những kỹ năng mới. Đặc biệt, GV cần hiểu đúng
quan niệm dạy học lấy người học làm trung tâm và không ngừng đổi mới
PPDH, tăng cường vận dụng các PPDH tích cực nâng cao hiệu quả dạy học để
đáp ứng yêu cầu của đổi mới dạy học hiện nay.
Thực hiện việc dạy học tích cực không có nghĩa là từ bỏ các PPDH truyền
thống. Việc sử dụng các PPDH nói chung còn phụ thuộc vào đặc điểm bài học
và đối tượng HS. Với những tiền đề, định lí được thừa nhận một cách mặc
định hay các khái niệm cơ bản, ban đầu cần cung cấp cho người học thì bắt
buộc phải sử dụng các PPDH truyền thống. Để dạy và học đạt hiệu quả cao
thì cần sử dụng và phối hợp các PPDH (cả truyền thống và tích cực) một cách
hợp lí, linh hoạt.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.3.1. Khái niệm Phương

pháp dạy học:
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa
là con đường để đạt được mục đích . Theo đó, PPDH là con đường để đạt
được mục đích dạy học. Hiểu theo nghĩa rộng, PPDH là những hình thức và
cách thức hoạt động của GV và HS, thông qua đó và bằng cách đó GV và HS
lĩnh hội hiện thực tự nhiên, xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập
cụ thể (Meyer, H.1987). Theo nghĩa hẹp, PPDH (cụ thể) là những hình thức
và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác
định nhằm đạt được mục đích dạy học. PPDH cụ thể quy định những mô hình
hành động của GV và HS, được thể hiện trong hình thức và tiến trình phương
pháp (trình tự xác gồm các bước, các hoạt động dạy học, quy định thời gian
và lôgic hành động). Tóm lại, PPDH là cách thức hành động của GV và HS
nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.1.3.2. Đặc trưng của PPDHTC
i) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS


Trong phương pháp tích cực, đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ
thể của hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự học khám phá những điều mà mình chưa rõ
chứ không thụ động tiếp thu những điều đã được GV xếp đặt. Được đặt vào
những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ
đó nắm được kiến thức, phương pháp tìm ra kiến thức kỹ năng đó, được bộc
lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không chỉ đơn
giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn HS hoạt động. Chương trình dạy
học phải giúp cho HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình
hành động của cộng đồng.
ii) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học và còn là một mục tiêu
dạy học. Trong xã hội hiện tại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin,
khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho
trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và lên bậc học cao hơn càng phải
chú trọng. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu
rèn luyện cho người học được phương pháp kỹ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết
quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ
động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự
học ở nhà mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
iii) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài
học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.


Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường
sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng
của mỗi HS. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mỗi tri thức, kỹ năng thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là
môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các
cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận,
tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác
bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và của cả lớp chứ không phải chỉ

dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường, được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp
tác trong nhóm nhỏ, từ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thật sự nhu cầu
phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Tránh được hiện
tượng ỷ lại, phát huy năng lực của mỗi cá nhân, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức, tinh thần tương trợ.
iv) Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS
Việc đánh giá học không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, GV giữ độc quyền đánh giá HS.
Trong phương pháp tích cực, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được
tham gia đánh giá lẫn nhau (cần cho sự thành đạt trong cuộc sống).
PPDH tích cực nhấn mạnh đến vai trò tích cực, chủ động của HS. PPDH
theo dự án là một trong các PPDH tích cực đáp ứng được các yêu cầu thực
tiễn dạy và học hiện nay.
1.2. Phương pháp dạy học theo dự án
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học theo dự án
Thuật ngữ “dự án”:


Thuật ngữ “dự án” (project) với nghĩa phổ thông được hiểu là một đề án,
dự thảo hay kế hoạch.
Theo từ điển Tiếng Việt (của Giáo sư Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết
Khanh), “dự án” (dt): bản dự thảo về một việc (dự án ngân sách, dự án hiến
pháp).
Các tác giả Phạm Đức Quang, Phạm Trịnh Mai (trong Dạy học theo dự án)
xác định “dự án” là tập hợp của những hành động khác nhau có liên quan với
nhau theo một logic, một trật tự xác định nhằm vào những mục tiêu xác định,

được thực hiện bằng những nguồn lực nhất định trong những khoảng thời
gian xác định.
Tóm lại, dự án nhìn chung được hiểu là một dự định, một kế hoạch (trong
đó có xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, vật chất, nhân
lực) cần được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong
những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố
khác nhau. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tế sản xuất,
kinh tế, xã hội. Khái niệm này xuất hiện trong lĩnh vực giáo dục không chỉ
với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một
phương pháp hay hình thức dạy học.
Phương pháp dạy học theo dự án:
Đầu thế kỉ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương
pháp dự án (the project method) và coi đó là PPDH quan trọng nhằm thực
hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm. PPDH dự án được sử dụng
trước hết trong dạy học thực hành các môn học kĩ thuật, sau đó được sử dụng
trong hầu hết các môn học khác ở nhà trường. Ở Việt Nam, phương pháp này
đã được nghiên cứu sử dụng song phạm vi vận dụng còn hạn chế, nhất là
trong lĩnh vực lí luận dạy học.
Dạy học theo dự án (gọi tắt là dạy học dự án) được hiểu là một phương pháp
hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ
này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học
tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm


tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện (Dạy học theo dự án,
Phạm Đức Quang - Phạm Trịnh Mai)
Dự án bồi dưỡng giáo viên phổ thông “Dạy học cho tương lai “(Teaching
For Future) do Intell tổ chức khẳng định dạy học theo dự án là một mô hình
dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kĩ

năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích HS
tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo
ra những sản phẩm của riêng chính bản thân mình.
Theo Nguyễn Văn Cường (Một số vấn đề về đổi mới PPDH, tài liệu học
tập), dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, có tạo
ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện. Làm việc theo nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
Học tập dựa trên dự án là một mô hình học tập khác với hoạt động học tập
truyền thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy GV làm trung tâm.
Theo đó các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận, mang tính
lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy HS làm trung tâm và hòa
nhập với những vấn đề và thực tiễn cuả thế giới thực tại. Mục tiêu của một dự
án là việc nghiên cứu có chiều sâu về một chủ đề chứ không chỉ là tìm ra
những câu trả lời đúng cho những câu hỏi được HS đưa ra. Học sinh cộng tác
với bạn trong lớp trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những
vấn đề có thật trong đời sống, theo sát chương trình học và có phạm vi kiến
thức liên môn, sau đó là trình bày kết quả công việc của mình với một bạn
ngoài nhóm. Cuối cùng có thể trình bày công việc đó dưới hình thức là một
buổi thuyết trình sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một vở kịch, một bản
báo cáo viết tay hoặc một sản phẩm được tạo ra.
Dạy học dựa trên dự án không chỉ tập trung vào các chương trình giảng dạy
mà còn khám phá các chương trình này, yêu cầu HS phải đặt câu hỏi, tìm
kiếm những mói liên hệ và tìm ra giải pháp. Cách học này là một cấu trúc học


tập có thể thay đổi môi trường học từ “giáo viên nói” thành “học sinh thực
hiện”. Như vậy học tập dựa trên dự án là là học tập trong hành động. Nó thu

hút người học để họ không còn là vật chứa đựng thông tin một cách bị động
mà là người tích cực giành lấy kiến thức. PPDH này hướng người học đến
việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập
tình huống, được gọi là một dự án mô phỏng môi trường mà các em đang
sống và sinh hoạt.
Những phân tích kể trên của các tác giả nhìn chung coi dạy học theo dự án
là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể
được sử dụng. Tuy nhiên khi không phân biệt giữa hình thức và PPDH, tức là
hiểu theo nghĩa rộng, các tác giả cũng xem đó là PPDH (PPDH theo dự án một PPDH phức hợp).
Như vậy, có thể hiểu PPDH theo dự án là một mô hình dạy học mà ở đó HS
tự tiếp thu tri thức thông qua việc cộng tác học tập, độc lập tư duy giải quyết
những dự án (nhiệm vụ) thuộc một chủ đề học tập dưới vai trò hướng dẫn, tư
vấn, thúc đẩy và cộng tác của GV. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm,
kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu được.
1.2.2. Bản chất của PPDH theo dự án
Phương pháp dạy học theo dự án được tổ chức dựa trên một vấn đề hoặc
một dự án có nội dung liên quan đến môn học. Trong dự án, GV chỉ giữ vai
trò là người chỉ dẫn, thúc đẩy và cộng tác trong quá trình tìm tòi, sáng tạo của
HS còn HS sẽ được giao vai trò cụ thể - như một chuyên gia về vấn đề mà GV
đưa ra. Các em cộng tác, độc lập tư duy và tự xây dựng kiến thức của bản
thân chứ không phải là GV. Kết thúc dự án phải có một sản phẩm cụ thể.
Bản chất của dạy học theo dự án là người học lĩnh hội kiến thức và kỹ năng
thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (bài tập dự án ) gắn với thực
tiễn. Thông qua việc thực hiện các dự án, HS sẽ phát triển được các kỹ năng
như: kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng sống, kỹ năng tư duy, kỹ năng
ngôn ngữ, kỹ năng tự quản lý, thái độ tích cực và cuối cùng là áp dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống.
1.2.3. Đặc điểm của PPDH theo dự án



Đã có nhiều đặc điểm về dạy học dự án được đưa ra, tuy nhiên khi xây
dựng cơ sở lí thuyết cho PPDH này, các nhà nghiên cứu sư phạm nhìn chung
xác định dạy học dự án gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Định hướng HS:
- Người học là trung tâm của quá trình dạy học: Các nhiệm vụ của dự án
kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của người học
trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm cuối cùng. Người học lĩnh hội
kiến khi thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn
thành các nhiệm vụ của dạy học dự án. GV giữ vai trò người hỗ trợ hay
hướng dẫn. Người học hợp tác làm việc với nhau trong nhóm, phát huy tối đa
năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau.
- Gây hứng thú: PPDH theo dự án thúc đẩy mong muốn học tập của HS,
tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn
được đánh giá kết quả công việc đó. Khi HS có cơ hội kiểm soát được việc
học của chính mình thì giá trị của việc học đối với các em cũng tăng lên.
Ngoài ra, việc kiểm soát được việc học của bản thân còn giúp HS có cơ hội
lựa chọn và kiểm soát; có cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp; nhờ đó mà
làm tăng hứng thú học tập của các em
- Tính thách thức: Học tập dựa trên dự án khuyến khích người học giải
quyết những vấn đề phức tạp mang tính hiện thực. HS được khám phá, đánh
giá, giải thích và tổng hợp thông tin một cách ý nghĩa.
- Tính tính phức hợp: Học tập dựa trên dự án yêu cầu HS sử dụng thông tin của
những môn học khác nhau để giải quyết vấn đề. Nghĩa là trong hầu hết các
dự án, người học phải làm những bài tập liên quan đến nhiều mảng kiến
thức.
- Tính tự lực cao của người học: Học tập dựa trên dự án yêu cầu HS tiếp thu
kiến thức theo cách học của “người lớn” là học và trình diễn kiến thức. HS
tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học.
- Khả năng cộng tác: Học tập theo dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa HS và GV,
giữa các HS với nhau. Và nhiều khi, sự cộng tác đã được mở rộng đến

cộng đồng.


- Sự vui nhộn: HS rất thích PPDH theo dự án. Nhiều GV sử dụng PPDH
theo dự án cho biết các em rất mong được tham gia vào môi trường học tập ở
đó “học mà chơi, chơi mà học”.
Định hướng thực tiễn:
- Dự án có liên hệ với thực tế: Dự án phải gắn với đời sống thực tế. Người học
có thể hiện việc học của mình trước những đôi tượng thực tế, liên hệ với các
nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên
cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại. Hơn nữa, kết quả dự án có ý
nghĩa thực tiễn, xã hội.
- Tính liên quan: PPDH theo dự án tạo ra kinh nghiệm học tập, thu hút HS vào
những dự án phức tạp trong thế giới thực. HS sẽ dựa vào đó để phát triển và
ứng dụng các kỹ năng cũng như kiến thức của bản thân. Nội dung khoa
học sẽ trở nên ý nghĩa hơn nhiều bởi vì nó dựa trên việc học hỏi từ thế giới
thực và HS có thể tìm thấy hứng thú trong việc học tập.
Định hướng hành động:
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và
vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó,
kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng
hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Định hướng sản phẩm: (người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua
sản phẩm hoặc quá trình thực hiện):
- Các dự án được kết thúc với việc người học thể hiện thành quả học tập cuả
mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các mô hình dàn
dựng. Những sản phẩm cuối cùng này giúp người học thể hiện khả năng diễn
đạt và làm chủ quá trình học tập.
1.2.4. Các dạng của dạy học theo dự án
i)Phân loại theo chuyên môn:

- Dự án trong môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: trọng tam nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau.


- Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các
môn học.
ii) Phân loại theo sự tham gia của người học:
- Dự án cho nhóm HS
- Dự án cá nhân
- Dự án cho một lớp, một khối lớp
- Dự án toàn trường
iii) Phân loại theo sự tham gia của GV:
- Dự án dưới sự hướng dẫn của một GV
- Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV
iv) Phân loại theo quỹ thời gian:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học.
- Dự án trung bình (ngày dự án): giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn (tuần dự án): giới hạn tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài
nhiều tuần.
v) Phân loại theo nhiệm vụ:
- Dự án tìm hiểu: là khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
quá trình.
- Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): trọng tâm là việc tạo ra các
- sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn,
- nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, biểu diễn, sáng tác.
- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
- Các loại dự án nêu trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong những
lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù
riêng.

1.2.5. Quy trình dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế
nhiều tác giả phân chi cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau: (1)
quyết định, (2) lập kế hoạch, (3) thực hiện và (4) kết thúc dự án. Dựa trên cấu
trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của dạy học dự


án làm nhiều giai đoạn, nhiều bước nhỏ hơn. Dưới đây là một số quy trình
dạy học theo dự án của một số tác giả khi nghiên cứu, tìm hiểu về phương
pháp này.
Theo Nguyễn Văn Cường (Một số vấn đề về đổi mới PPDH, tài liệu học
tập), dạy học dự án được tiến hành theo 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Giáo viên và học
sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án.
Giai đoạn 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện: trong giai đoạn này học sinh
với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho
việc thực hiện dự án.
Giai đoạn 3. Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế
hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
Giai đoạn 4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự
án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn…Trong nhiều dự
án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của
dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn
một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản
phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có thể được
giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội.
Giai đoạn 5. Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết
quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho
việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh
giá từ bên ngoài.

Theo Trần Thị Thanh Thủy (Sử dụng phương pháp dự án có ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Địa Lí phổ thông, tài liệu học tập), các bước tiến
hành khi sử dụng phương pháp dạy học theo dự án gồm:
Bước 1: Tìm hiểu các vấn đề đang diễn ra xung quanh cuộc sống của HS.
Bước 2: Tìm kiếm những vấn đề lớn mà thế giới đã và đang phải đối mặt.
Bước 3: Tìm trong chương trình môn học GV đang dạy những bài (phần)
có nội dung liên quan đến những vấn đề trên.


Bước 4: Lựa chọn một bài, nhiều bài hoặc một phần mà GV thấy có khả
năng sử dụng được phương pháp dạy học theo dự án có ứng dụng công
nghệ thông tin.
Bước 5: Xác định mức độ tư duy của HS.
Bước 6: Xác định mục tiêu của dự án.
Bước 7: Xây dựng dự án.
Bước 8: Xác địn sản phẩm của dự án.
Bước 9: GV tìm kiếm các tài liệu hỗ trơ cho quá trình dạy của bản thân và
cho quá trình học của HS.
Bước 10: GV lập các phiếu đánh giá bài tập của HS, GV sẽ phát cho HS
các phiếu đánh giá nạy trước khi HS tiến hành thực hiện dự án.
Bước 11: GV phân nhóm học sinh
Bước 12: GV lập kế hoạch sử dụng các phương tiện dạy học: máy tính,
máy chiếu, internet,…
Bước 13: GV tổ chức một buổi để nêu ý tưởng dự án, giao nhiệm vụ cho
các nhóm HS, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, lịch hoạt động của phòng
máy tính, thời hạn hoàn thiện các sản phẩm của mỗi nhóm.
Bước 14: Tổ chức một buổi tổng kết để HS báo cáo các sản phẩm của mỗi
nhóm.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều

chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những
dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với
nhiệm vụ dự án.
1.2.6. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo dự án
Ưu điểm:
- Dạy học theo dự án khắc phục được những nhược điểm của PPDH truyền
thống là dạy học bình quân (yêu cầu như nhau với mọi HS), khắc phục được
tính thụ động học tập của HS, khơi dậy tính tò mò, sự hứng thú trong học tập
vì dạy học dự án được tình huống hóa, hoàn cảnh hóa, gắn lí thuyết với thực
hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.


- Dạy học dự án còn rèn luyện cho HS năng lực hợp tác; có khả năng phối hợp
hoạt động để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao; rèn luyện tính bền bỉ,
kiên nhẫn; phát triển năng lực đánh giá.
- Dạy học dự án giúp cho HS (nhóm HS) tự khẳng định được bản thân; rèn
luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu; phát triển khả năng giao tiếp; phát
triển tư duy sáng tạo, có tác phong làm việc của nhà nghiên cứu khoa học.
PPDH này ứng dụng được quan điểm mới về học tập đó là người học tự tìm
hiểu, tự kiểm tra, tự đánh giá việc học của chính mình một cách chủ động và
sáng tạo; đảm bảo được yêu cầu phân hóa trong dạy học, phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi, năng lực cá nhân của người học và điều kiện dạy học cụ thể của
từng địa phương.
Hạn chế:
- Dạy học theo dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết
mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kĩ năng cơ bản.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy dạy học theo dự án
không thể thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức
dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống.
- Dạy học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

- Dạy học dự án chẳng những đòi hỏi chuẩn bị công phu mà còn đòi hỏi
người dạy và người học hiểu có thói quen phù hợp mới có hiệu quả.
- Phương pháp này không hữu ích trong dạy học sinh tính toán giải mã.
- Không phải bất kì bài học nào cũng áp dụng được phương pháp này.
Tóm lại, dạy học theo dự án là một phương pháp, một hình thức dạy học
quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: định hướng vào
người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm
dạy học tích hợp. Dạy học theo dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành,
tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án cũng góp
phần tham gia tích cưc vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và
khả năng cộng tác làm việc của người học.


1.3. Giới thiệu chương trình môn Khoa học lớp 4
1.3.1. Khái quát chương trình môn Khoa học (lớp 4, 5) Mục
tiêu môn Khoa học (lớp 4, 5):
Môn Khoa học là một bộ phận của hệ thống các môn học chính khóa trong
Chương trình tiểu học, môn Khoa học (lớp 4, 5) góp phần không nhỏ vào việc
thực hiện mục tiêu chung của GDTH nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Cũng như các môn khác ở tiểu học, mục tiêu môn Khoa học được thể biện ở
các mục tiêu thành phần sau:
i) Về kiến thức: HS có một số kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết thực về:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người,
cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động, thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
ii) Về kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển cho HS các kĩ năng:
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe

của bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm khoa học đơn giản gần gũi với đời
sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin giải
đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…
- Phân tích so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
iii) Về thái độ: Hình thành và phát triển ở HS thái độ:
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời
sống.
- Yêu thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp; có ý thức và bảo vệ môi trường
xung quanh.
Nhận xét:


Như vậy môn Khoa học lớp 4 bên cạnh việc trang bị cho HS những tri thức
khoa học đơn giản còn giúp HS hình thành và phát triển những kĩ năng, hành
vi và thái độ phù hợp nó còn giúp HS phát triển khả năng tư duy khoa học và
còn giáo dục nhân cách sống cho các em.
Nội dung chương trình môn Khoa học (lớp 4, 5):
Môn Khoa học ở lớp 4, 5 được xây dựng trên cơ sở tiếp nối những kiến
thức về tự nhiên của môn Tự nhiên lớp 1, 2, 3. Nội dung chương trình được
cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao theo ba chủ đề:
- Con người và sức khỏe
- Vật chất và năng lượng
- Thực vật và động vật
Nội dung môn Khoa học lớp 4, 5 gồm các chủ đề với số lượng các bài học
được phân phối trong bảng sau:

Chủ đề Con

SGK

Vật chất Thực vật Môi trường Số

bài Số bài ôn

người và và năng và động và
tài học mới
sức khỏe lượng
vật
nguyên
thiên nhiên

tập, kiểm
tra

Lớp 4

19

37

14

0

60


10

Lớp 5

21

25

11

9

61

9

Tổng số tiết: 2 tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết/năm
1.3.2. Nội dung chương trình môn Khoa học lớp 4
Ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, trong đó có Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học. Năm
2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục ra các công văn như: Công văn số 896/
BGDĐT-GDTH (13/2/2006) về Hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho
học sinh tiểu học; công văn số 9832/BGDĐT-GDTH (01/9/2006) về Hướng
dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5. Nhằm tạo điều kiện
hơn nữa cho GV trong việc thực hiện chương trình, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tổ chức biên soạn bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng


các môn học ở tiểu học, trong đó có quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Khoa học lớp 4.

Mục tiêu môn Khoa học lớp 4
i) Về kiến thức: HS có một số kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết thực về:
- Sự trao đổi chất của cơ thể người, cách phòng tránh một số bệnh thông
thường và bệnh truyền nhiễm.
- Sự trao đổi chất của động, thực vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất.
ii) Về kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển cho HS các kĩ năng:
- Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe
của bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm khoa học đơn giản gần gũi với đời
sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập; biết tìm thông tin giải
đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…
- Phân tích so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự
vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên.
iii) Về thái độ: Hình thành và phát triển ở HS:
- Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình
vàcộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời
sống.
- Yêu thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp; có ý thức và bảo vệ môi trường
xung quanh.
ii) Nội dung môn Khoa học 4
Nội dung chương trình môn Khoa học 4 gồm 3 chủ đề lớn là: Con người và
sức khỏe; Vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật. Nội dung và kế
hoạch giảng dạy cụ thể được thống kê theo bảng sau:


Bảng1.1: Bảng phân phối nội dung môn Khoa học lớp 4

Chủ đề

Tên bài

Tuần

1. Con người cần gì để sống ?

1

2. Trao đổi chất ở người

1

3. Trao đổi chất ở người

2

4. Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Vai trò
của chất bột đường

2

5. Vai trò của chất đạm và chất béo

3

6. Vai trò của vi-ta-min, chất xơ

3


7. Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn ?

4

8. Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm 4
Con người và
sức khỏe

thực vật ?
9. Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn

5

10. Ăn nhiều rau quả chín. Sử dụng thực phẩm 5
sạch và an toàn
11. Một số cách bảo quản thức ăn

6

12. Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng

6

13. Phòng bệnh béo phì

7

14. Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa


7

15. Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh

8

16. Ăn uống khi bị bệnh

8

17. Phòng chống tai nạn đuối nước

9

18-19. Ôn tập con người và sức khỏe

10

20. Nước có những tính chất gì ?

10

21. Ba thể của nước

11

22. Mây được hình thành như thế nào ? Mưa từ 11
đâu ra ?
23. Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự 12
nhiên

24. Nước cần cho sự sống

12


Vật chất và
năng lượng

25. Nước bị ô nhiễm

13

26. Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm

13

27. Một sỗ cách làm sạch nước

14

28. Bảo vệ nguồn nước

14

29. Tiết kiệm nước

15

30. Làm thế nào để biết có không khí ?


15

31. Không khí có những tính chất gì ?

16

32. Không khí gồm những thành phần nào ?

16

33-34. Ôn tập và kiểm tra học kì 1

17

35. Không khí cần cho sự cháy

18

36. Không khí cần cho sự sống

18

37. Tại sao có gió ?

19

38. Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão

19


39. Không khí bị ô nhiễm

20

40. Bảo vệ bầu không khí trong sạch

20

41. Âm thanh

21

42. Sự lan truyền âm thanh

21

43-44. Âm thanh trong cuộc sống

22

45. Ánh sáng

23

46. Bóng tối

23

47-48. Ánh sáng cần cho sự sống


24

49. Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt

25

50. Nóng, lạnh và nhiệt độ

25

51. Nóng lạnh và nhiệt độ

26

52. Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt

26

53. Các nguồn nhiệt

27

54. Nhiệt cần cho sự sống

27

55-56. Ôn tập: Vật chất và năng lượng

28


57. Thực vật cần gì để sống ?

28

58. Nhu cầu nước của thực vật

29


59. Nhu cầu chất khoáng

29

60. Nhu cầu không khí của thực vật

30

61. Trao đổi chất ở thực vật

30

Thực vật và

62. Động vật cần gì để sống

31

động vật

63. Động vật ăn gì để sống


31

64. Trao đổi chất ở động vật

32

65. Quan hệ thức ăn trong tự nhiên

33

66. Chuỗi thức ăn trong tự nhiên

34

67-68. Ôn tập: Thực vật và động vật

34

69-70. Ôn tập và kiểm tra cuối năm

35

1.3.3. Ưu điểm của môn Khoa học với việc vận dụng PPDH theo dự án Chương
trình Khoa học 4 được xây dựng theo quan điểm dạy học tích cực.
Đây là một môn học có nội dung mang tính đa ngành, tính thực tiễn cao.
Những hiểu biết mà các em nhận thức được là thực tế đang xảy ra ở xung
quanh các em, là những điều mà các em có thể áp dụng ngay vào cuộc sống
của bản thân, những người xung quanh và môi trường tự nhiên. HS có thể học
cách tư duy và tranh luận bằng cách giải quyết những vấn đề nảy sinh trong

thực tế. Quá trình này cho phép lớp học trở thành môi trường với HS là trung
tâm thông qua mô hình học tập dựa trên dự án.
Trên thực tế PPDH theo dự án tạo ra kinh nghiệm học tập, thu hút HS vào
những dự án phức tạp trong thế giới thực và HS sẽ dựa vào đó để phát triển và
ứng dụng các kĩ năng và kiến thức của mình. Đồng thời các em sẽ lĩnh hội các
kiến thức, các khái niệm và kĩ năng về thiên nhiên, khoa học cũng như các
khía cạnh con người có liên quan như (con người và sức khỏe, vật chất và
năng lượng, thực vật và động vật, môi trường và tài nguyên thiên nhiên). Vì
vậy có thể nói rằng việc dạy học môn Khoa học cho HS bằng phương pháp dự
án là một việc làm hoàn toàn phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng dạy
học



Tiểu

học.


×