Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong phần địa lý địa phương địa lý 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.13 KB, 30 trang )



Giáo viên
Giáo viên
:
:


Đơn Vị:
Năm Học: -
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông nói riêng.
Mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng
những PPDH mới.
Định hướng đổi mới PPDH được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá
VII (1- 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12- 1996) được thể chế hoá trong
Luật Giáo dục (2005). Điều 28.2 Luật Giáo dục đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”
Trong một số năm gần đây, các trường phổ thông đã có những cố gắng trong
việc đổi mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của
học sinh. Để phát huy tính tích cực học tập của học sinh luôn cần người giáo viên phải
đặt ra những câu hỏi như: hình thức dạy học như thế nào, phương pháp gì, kỹ thuật ra
sao? ở bài nào, tiết học nào? cho hiệu quả.
Trong dạy học môn Địa lý ở trường THPT nói chung, địa lý 12 nói riêng, những
nội dung kiến thức khá nhiều, rộng; nó là bức tranh toàn cảnh về tự nhiên, kinh tế - xã
hội của các lãnh thổ khác nhau. Nó nghiên cứu các vấn đề rất phức tạp về mặt không


gian lãnh thổ, trong đó các yếu tố thành phần gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động lẫn
nhau. Trong quá trình học tập địa lý, học sinh luôn phải tìm hiểu mối liên hệ giữa
những sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển và biến đổi không ngừng của
chúng. Tuy nhiên, những nội dung kiến thức ấy thường là những vấn đề liên quan đến
thực tế địa phương, đất nước, đến những vấn đề toàn cầu. Vì vậy, nếu chỉ dạy học theo
cách truyền thụ kiến thức một chiều thì không đủ về số lượng và cũng không tốt về
chất. Việc lựa chọn những hình thức, phương pháp dạy học tích cực như thế nào đối
với từng tiết dạy, bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là điều hết sức cần thiết đối
với mỗi giáo viên.
Vì những lí do trên, tôi xin trình bày đề tài sáng kiến kinh nghiệm là: Vận dụng
phương pháp dạy học theo dự án trong phần “ Địa lý địa phương” - Địa lý 12 -
nâng cao.
2. Mục đích
Vận dụng PPDH theo dự án trong phần địa lý địa phương - Địa lý 12 – nâng cao
theo hướng tích cực là quan điểm dạy học hiện đại, nhằm phát huy vai trò của phương
pháp dạy học tích cực. Đồng thời, phát triển năng lực tự lập kế hoạch khoa học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo cho học sinh và các năng lực xã hội khác như:
năng lực giao tiếp, phát biểu trước đám đông và tinh thần trách nhiệm với tập thể từ
đó đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
3. Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung khai thác, vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học địa lý ở
trường PT và được cụ thể hoá trong dạy học phần địa lý địa phương - Địa lý 12 – nâng
cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết vận dụng PPDH theo dự án thông qua phần địa lý địa phương - Địa lý
12 – nâng cao một cách hợp lý thì có thể nâng cao được chất lượng giảng dạy, tạo
được niềm say mê, hứng thú học tập cho học sinh khi tìm hiểu về quê hương và con
người địa phương mình. Đặc biệt phát triển ở các em tính tích cực, khả năng làm việc
cá nhân với tập thể để tạo nên hiệu quả của sản phẩm.
B. PHẦN NỘI DUNG

I. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong phần “địa lý địa phương” -
Địa lý 12 nâng cao
1. Cấu trúc chương trình sách giáo khoa Địa lý 12 nâng cao
Sách giáo khoa Địa lý 12 nâng cao được biên soạn theo chương trình giáo dục phổ
thông địa lý, đã được bộ trưởng Bộ GD và ĐT ký ban hành kèm theo Quyết định số
16/ 2006/ QĐ - Bộ Giáo dục và đào tạo, ngày 5/5/2006
Sách giáo khoa Địa lý 12 nâng cao gồm 62 bài, trong đó có 45 bài lý thuyết và 17 bài
thực hành phân bố theo các đơn vị kiến thức như sau:
Các nội dung theo chương trình Số bài Chia ra
Lý thuyết Thực
hành
Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập 1 1
1. Địa lý tự nhiên
- Vị trí địa lý, vi phạm lãnh thổ. Lịch sử hình
thành và phát triển lãnh thổ
- Đặc điểm chung của tự nhiên
19
5
10
14
3
8
5
2
2
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 4 3 1
2. Địa lý dân cư 5 4 1
3. Địa lý kinh tế
- Chuyển dich cơ cấu kinh tế
- Địa lý các ngành kinh tế

+ Một số vấn đề phát triển và phân bố nông
nghiệp
+ Một số vấn đề phát triển và phân bố công
nghiệp
+ Một số vấn đề phát triển và phân bố các
ngành dịch vụ
- Địa lý các vùng kinh tế
34
2
6
6
5
15
26
2
5
5
4
10
8
1
1
1
5
4. Địa lý địa phương 3 3
2. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án
2.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “ project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh và
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hất các lĩnh vực kinh tế - xã hội:

trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã
hội
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời
gian, phương tiện tài chính nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mực đích đã đề
ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án
chuyên biệt.
Một dự án nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:
• Có mục tiêu xác định rõ ràng
• Có thời gian quy định cụ thể
• Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn
• Mang tính chất duy nhất (phân biệt với các dự án khác)
• Mang tính phức hợp, tổng thể
• Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt
2.2. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có mục tiêu rõ ràng, gắn kết với thực tiễn, kết
hợp lý thuyết với thực hành. Học sinh được hướng dẫn để thực hiện các công việc như
lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch, tự đánh giá kết quả. Hình thức làm việc
chủ yếu là theo nhóm, kết quả của dự án là sản phẩm cụ thể, được trình bày rõ ràng,
có thể giới thiệu được.
Quan điểm đào tạo hiện nay là tăng tính hành động, vận dụng kiến thức giải
quyết những vấn đề thực tiễn, DHDA là một trong những hình thức thực hiện được
quan điểm này.
Phần “ Địa lý địa phương” trong chương trình Địa lý 12 là phần mà nội dung
chương trình gắn bó chặt chẽ với thực tiễn địa phương. Đó là bức tranh tổng thể về vị
trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, một số ngành kinh
tế nổi bật của tỉnh (thành phố) nơi mà các em đang sinh sống, hiện thực bức tranh đó
đã, đang và sẽ được tô điểm bằng chính suy nghĩ, hành động của các em. Từ đặc trưng
nội dung phần học cho thấy hình thức dạy học theo dự án có thể sử dụng được và sử
dụng có hiệu quả trong dạy học.

3. Các bước tiến hành của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề và mục đích của dự án:
- GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án.
- Xây dựng các tiểu chủ đề bằng cách đặt những câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi
nào? Tại sao? Như thế nào?
Bước 2: Các nhóm hình thành đề cương và lập kế hoạch thực hiện:
- Xác định mục tiêu dự án
- Hình dung nội dung chi tiết và các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các
điều kiện cần thiết, kinh phí, người tham gia Dự kiến thời gian, địa điểm triển khai
công việc, phân công người thực hiện, dự kiến sản phẩm cần đạt. Tất cả các vấn đề
trên được trình bày trong đề cương hoạt động và kế hoạch thực hiện.
- Khơi gợi sự hứng thú: Tập thể nhóm phải động viên, khích lệ thể hiện sự say
mê, hứng khởi trong việc nhận nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 3: Các nhóm thực hiện dự án:
- Thu thập thông tin: từ sách báo, tạp chí, mạng internet, khảo sát, điều tra,
phỏng vấn, thực địa
- Xử lý thông tin: Tổng hợp, phân tích dữ liệu (có thể biểu hiện bằng sơ đồ, biểu
đồ )
- Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn
đề và kiểm tra tiến độ.
- Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành sản phẩm cuối cùng.
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm dự án trước tập thể
Trình bày, giới thiệu sản phẩm bằng các cách: Bài viết, pwerpoint, bản đồ, tranh
ảnh, mô hình, kể cả việc đóng kịch, kể truyện
Bước 5: Đánh giá kết quả đạt được so với mục đích xác định
- Học sinh tự rút ra những bài học từ việc học theo dự án: đã học được gì? Hình
thành được những thái độ tích cực nào? Có hài lòng với kết quả đạt được không? Đã
gặp những khó khăn gì và đã giải quyết như thế nào? Những cảm nhận của cá nhân sau
khi thực hiện xong một dự án?

- GV: đánh giá chất lượng sản phẩm giới thiệu, kết quả tự đánh giá, phương
pháp làm việc.
4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án
4.1. Ưu điểm
Dạy học theo dự án tạo cơ hội cho học sinh thực hiện nghiên cứu. Học sinh được
khám phá các ý tưởng theo sở thích và khả năng, phát triển tư duy sáng tạo và niềm
đam mê trong học tập, nghiên cứu.
- Học sinh tự lực tìm hiểu và kiến tạo kiến thức
- Có sự hợp tác với các bạn trong nhóm, tạo cơ hội để phát triển khả năng trình
bày, giao tiếp.
- Rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
4.2. Nhược điểm
- Việc xác định chủ đề hoặc nhiệm vụ học tập là bước đầu tiên, nhưng thường
gặp nhiều khó khăn. Nếu không xác định đúng chủ đề thì nội dung của dự án tiến triển
theo hai hướng bất lợi: Một là không có nhiệm vụ tìm hiểu vì chủ đề quá đơn giản, hai
là nhiệm vụ quá khó vượt quá khả năng cho phép vì chủ đề quá lớn, quá sâu.
- Nếu sự quản lý và điều hành nhóm không tốt thì việc thực hiện kế hoạch không
đều tay, chỉ tập trung vào một, hai cá nhân thực hiện còn các thành viên khác “ăn
theo” kết quả thu được sẽ không cao.
- Việc thực hiện kế hoạch đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Không phải nội dung nào, phần học nào cũng sử dụng được dạy học theo dự
án. DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính hệ thống
cũng như rèn luyện kỹ năng cơ bản.
II. Thực nghiệm
1. Bài thực nghiệm
Bài 60, 61, 62: Tìm hiểu địa lý tỉnh, thành phố
Nội dung: Tìm hiểu và trình bày địa lý tỉnh (thành phố) nơi học sinh đang sinh
sống.
2. Đối tượng thực nghiệm
Các lớp thực nghiệm:

Lớp 12B, 12C năm học 2009 - 2010
Lớp 12B, 12C năm học 2010 - 2011
Lớp 12C, 12D năm học 2011 – 2012
3. Kế hoạch, tổ chức thực nghiệm
* Kế hoạch thực nghiệm
- Ngay từ tiết học đầu năm học giáo viên đã định hướng và yêu cầu học sinh sưu
tầm tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, video, tạp chí tư liệu về Thanh Hoá.
Công việc này được giáo viên nhắc nhở, lưu ý học sinh thường xuyên, đặc biệt
đối với các kỳ nghỉ học dài ngày như dịp nghỉ lễ, tết hay các đợt lớp có dịp đi tham
quan ngoại khoá.
- Phân bố thời gian thực hiện bài học
Bài học theo phân phối chương trình gồm 3 tiết được phân bố như sau:
+ Tiết 1 (Tuần 1): Thực hiện theo các bước 1, 2 của tiến trình dạy học theo dự
án.
+ Tiết 2 (Tuần 2): Thực hiện theo bước 3 của tiến trình dạy học theo dự án.
+ Tiết 3 (Tuần 3): Thực hiện theo các bước 4,5 của tiến trình dạy học theo dự án.
4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Sau thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của học sinh bằng
các phiếu kiểm tra. Nội dung của các phiếu kiểm tra cả phần kiến thức và kỹ năng, đặc
biệt kèm theo phiếu kiểm tra, thăm dò tâm lý của học sinh sau khi được thực hiện dự
án.
- Về mặt kiến thức: Mục đích của bài kiểm tra là củng cố những nội dung cơ bản
sau bài học để đánh giá được hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học.
- Về mặt kỹ năng: Thông qua bài kiểm tra đồng thời cũng đánh giá được kỹ
năng của học sinh làm việc theo nhóm chủ đề.
- Về thái độ, tình cảm: Thông qua phiếu thăm dò, kiểm tra để biết học sinh có
hứng thú với phương pháp học này hay không, ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương
của các em như thế nào?
5. Giáo án thực nghiệm
Địa lý địa phương

Bài 60, 61, 62 : Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố
(Nội dung: Tìm hiểu địa lí tỉnh Thanh Hoá)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học học sinh cần:
1. Về kiến thức
- Hiểu và nắm vững một số đặc điểm nổi bật về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm kinh tế – xã hội, một số ngành kinh tế chính của
tỉnh Thanh Hoá.
2. Về kỹ năng
- Phát triển các kỹ năng phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, tranh ảnh
- Biết thu thập, xử lí các thông tin, biết tự lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
- Biết hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm, giới thiệu sản phẩm.
- Bước đầu biết tổ chức hội nghị khoa học.
3. Về thái độ
Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức xây dựng và bảo vệ quê
hương.
II. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu projector
- Các tư liệu có liên quan (tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ về Thanh Hóa)
III. Phương pháp dạy học
- Phương pháp chủ đạo là phương pháp dạy học theo dự án
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp thuyết trình
IV. Hoạt động dạy học
GV mở bài: Trong toàn bộ chương trình nội dung Địa lí 12 các em đã được đi du
lịch, khám phá, nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế – xã
hội của cả nước cũng như các vùng lãnh thổ. Vậy em đã biết những gì về địa lí tỉnh
Thanh Hoá nơi các em sinh sống > bài học.
Bước 1: Xác định chủ đề
Dựa vào nội dung phần học, theo sự gợi ý của GV và SGK, học sinh đã đưa ra 5

chủ đề tiêu biểu cho dự án này:
Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính tỉnh Thanh
Hóa.
Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thanh Hóa.
Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động của Thanh Hóa.
Chủ đề 4: Đặc điểm kinh tế – xã hội của Thanh Hóa
Chủ đề 5: Địa lí một số ngành kinh tế chính của Thanh Hóa.
Bước 2: Xây dựng đề cương, lập kế hoạch thực hiện
1. GV phân lớp làm 5 nhóm tương ứng với 5 chủ đề mà học sinh đã đưa ra:
Mỗi nhóm cử nhóm trưởng, thư ký, các thành viên của nhóm.
Lưu ý:
+) Việc chia nhóm phải căn cứ năng lực của mối học sinh sao cho mỗi nhóm
đều có học sinh giỏi, khá, trung bình
+) Các nhóm đuợc phép lựa chọn chủ đề theo sở trường (thế mạnh) hoặc bắt
thăm chủ đề.
2. Xây dựng đề cương, lập kế hoạch thực hiện
a. Mục tiêu chung: Thông qua tìm hiểu địa lí Thanh Hóa nhằm:
- Học sinh hiểu và nắm vững một số đặc điểm nổi bật về vị trí địa lí, đặc điểm tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, một số ngành kinh tế chính
của tỉnh.
- Học sinh đánh giá được những thế mạnh và hạn chế về tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên, đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Từ đó các em có thể tìm ra
nguyên nhân, tìm ra biện pháp khắc phục nhằm góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm
của bản thân góp phần xây dựng quê hương.
- Rèn luyện kỹ năng phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê. Biết thu thập,
xử lí các thông tin để hoàn thành dự án, bước đầu tổ chức hội nghị khoa học.
b. Mục tiêu của từng chủ đề (nhóm)
* Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính tỉnh Thanh
Hóa
- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ: Ở vùng nào? Giáp những đâu? Diện tích của

tỉnh thuộc loại lớn hay nhỏ?
- Gồm các huyện, thị xã, thành phố nào? Vị trí giới hạn của các huyện, thị xã,
thành phố.
- Ý nghĩa của vị trí, lãnh thổ đối với phát triển kinh tế - xã hội
* Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thanh Hóa
- Những đặc điểm nổi bật nhất về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
- Đánh giá những đặc điểm về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đó đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt những vấn đề môi trường nổi cộm như:
rừng, biển, đất
* Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư và lao động của tỉnh Thanh Hóa
- Đặc điểm chính về dân cư và lao động
- Những thuận lợi và khó khăn của dân cư và lao động đối với phát triển kinh tế
- xã hội.
- Hướng giải quyết các vấn đề dân cư và lao động.
* Chủ đề 4: Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
- Những đặc điểm nổi bật và kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa:
+ Sơ lược quá trình phát triển kinh tế, trình độ phát triển kinh tế
+ Vị trí về kinh tế của tỉnh so với cả nước
+ Cơ cấu kinh tế
- Thế mạnh về kinh tế
- Hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
* Chủ đề 5: Địa lí một số ngành kinh tế chính của tỉnh
- Điều kiện phát triển
- Tình hình phát triển và phân bố của một số ngành kinh tế chính
+ Các ngành của trung ương đóng tại tỉnh
+ Các ngành của địa phương
- Hướng phát triển một số ngành kinh tế
C. Kế hoạch thực hiện
* Đối với giáo viên

- Phổ biến cho các em tiến trình thực hiện dự án:
+ Tiết 1 (tuần 1):
- Lựa chọn chủ đề, phân nhóm
- Xác định mục tiêu chủ đề
- Cung cấp thêm các tư liệu về bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, số liệu thống kê cho
các nhóm.
- Hướng dẫn các nhóm các địa chỉ chính thống để tìm kiếm tài liệu. Cụ thể: +
Địa lý Thanh Hóa (Lê Trưởng chủ biên)
+ Địa chí Thanh Hóa (Ban biên tập khoa học tỉnh)
+ Việt Nam các tỉnh và thành phố (Lê Thông chủ biên)
+ Niên giám thống kê của cục thống kê Thanh Hóa hoặc tổng cục thống kê các
năm gần đây.
+ Trang Web www.thanhhoa.gov.vn
+ Trang Web google.com.vn
- Yêu cầu các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên
- Giúp các nhóm thu thập, phân loại, xử lý các tư liệu.
+ Tiết 2: (Tuần 2)
GV hướng dẫn, giám sát và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của mỗi nhóm và
giúp các em tháo gỡ những khó khăn khi làm việc.
+ Tiết 3: (Tuần 3) Trình bày dự án và đánh giá dự án
* Đối với học sinh
- Những việc cần làm:
+ Nhóm họp bàn và phân công nhiệm vụ cho các thành viên
+ Xác định các nguồn thông tin và thu thập thông tin từ các nguồn
+ Tập hợp thông tin và xử lý thông tin
+ Họp nhóm để đánh giá nguồn tư liệu
+ Viết báo cáo, xây dựng sản phẩm
- Thời gian: 3 tuần
- Phương pháp tiến hành
+ Thu thập tư liệu và phân tích trong phòng

+ Phân tích bản đồ hành chính Thanh Hoá, bản đồ du lịch Thanh Hóa
+ Khảo sát thực tế 1 số điểm danh lam thắng cảnh, lịch sử văn hoá hoặc một số
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng báo cáo.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Từng thành viên trong nhóm theo kế hoạch đã lập để thực hiện
- Thảo luận giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề khó khăn
và kiểm tra tiến độ.
- Thảo luận đợt cuối để xây dựng sản phẩm, tập hợp, kiểm duyệt các kết quả
thành một sản phẩm cuối cùng.
- Viết báo cáo toàn văn và bài để báo cáo
Bước 4: Trình bày và giới thiệu sản phẩm
- Bài viết toàn văn của dự án.
- Các sản phẩm kèm theo:
+ Các bản đồ hành chính, phân bố dân cư Thanh Hóa
+ Các biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và một số
hoạt động kinh tế - xã hội khác của Thanh Hóa
+ Bài báo cáo bằng giấy khổ lớn hoặc PowerPoint (nếu có)
Bước 5: Đánh giá
- Nhóm học sinh tự đánh giá
- Các nhóm khác nhận xét, đánh giá
- GV nhận xét đánh giá và tiểu kết luận từng chủ đề. Công bố cho điểm từng
nhóm, Sau đó đưa ra sơ đồ tổng kết bài học như sau:
1. Vị trí địa lí phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính
- Toạ độ địa lí: Điểm cực Bắc 20
o
40'B (Thành Sơn - Quan Hóa)
Điểm cực Nam 19
o
18'B (Hải Hà - Tỉnh Gia)

Điểm cực Đông 106
o
05'Đ (Nga Điền - Nga Sơn)
Điểm cực Tây 104
o
22'Đ (Quang Chiểu - Mường Lát)
- Tiếp giáp: Các tỉnh Ninh Bình, Hoà Bình & Sơn La (P.Bắc)
Nghệ An (Phía Nam), tỉnh Hủa Phăn Nước Lào (Phía Tây), phía đông là Vịnh Bắc Bộ.
- Là một tỉnh lớn nằm ở phía bắc của Bắc Trung Bộ
diện tích: 11.168,33Km
2
(đứng thứ 5 trong 63 tỉnh thành phố)
- Gồm 27 huyện, thị xã, thành phố.
2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Thế mạnh:
- Địa hình: + Nghiêng, dốc, kéo dài theo hướng TB - ĐN
+ Đồi núi chiếm tỉ lệ lớn (72,7 % diện tích của tỉnh)
+ Địa hình đa dạng phức tạp với nhiều kiểu khác nhau
+ Bề mặt địa hình vẫn đang tiếp tục thay đổi
- Khoáng sản: Có nhiều loại
+ Kim loại đen: quặng sắt (Như Xuân, Hà Trung ), quặng crôm (Triệu Sơn); Inmemit
(Sầm Sơn, Quảng Xương).
+ Kim loại màu & kim loại hiếm: Chì – Kẽm (Tĩnh Gia), Atimon (Bá Thước – Cẩm
Thủy), NiKen – Copan (Cổ Định)
+ Các loại khác: Secphentin, photphorit, cao lanh, than bùn
- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng, mưa nhiều
có gió tây khô nóng, cụ thể:
+ Tổng lượng bức xạ: 100-200 Kcal/cm
2
/năm

+ Nhiệt độ trung bình 22-24
o
C
+ Lượng mưa trung bình từ 1600-1800 mm
+ Có sự phân hóa theo mùa, theo vùng và theo độ cao.
- Sông ngòi: Dày đặc, ngắn (trừ sông Mã) nước chảy xiết lắm ghềnh thác; sông nhiều
nước, chảy quanh năm, chế độ nước theo mùa.
Có năm hệ thống sông chính: Sông Hoạt, Sông Mã, Sông Yên, Sông Lạch Bạng, sông
Chàng.
- Thổ Nhưỡng: có nhiều loại đất và nhóm đất khác nhau
+ Đất mặn, đất cát, đất phù sa, đất lầy và than bùn, đất dốc tụ ven đồi núi
- Rừng: Là tỉnh có diện tích rừng tương đối lớn, giới động thực vật rất phong phú:
Rừng tự nhiên 386.000 ha, trữ lượng Gỗ là 15,10 triệu m
3
trong đó đáng kể nhất và tre
nứa, vầu (21,3 tỷ cây), Luồng là 173 triệu cây
- Biển: Bờ biển dài 102 km, diện tích biển gấp 1,6 lần diện tích đất liền; tài nguyên
phong phú
*Hạn chế
- Địa hình đồi núi bị chia cắt phức tạp với độ chia cắt trung bình là 200 – 400m.
- Thời tiết đặc biệt và thiên tai như:
+ Bão và áp thấp nhiệt đới trung bình có 3,11 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ
trực tiếp.
+ Gió tây khô nóng chi phối khá mạnh tự nhiên của tỉnh
+ Hiện tượng sương muối và sương mù
- Rừng bị giảm sút nghiêm trọng, nhiều loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt
- Diện tích đất bạc màu, đất đen khá cao (30.000ha)
- Môi trường tự nhiên đang bị biến đổi ở một số nơi, đặc biệt là khu công
nghiệp, các khu đô thị
3. Đặc điểm dân cư và lao động

* Thế mạnh
- Là tỉnh có số dân đông, đứng thứ 3 cả nước (dẫn chứng)
- Có nhiều dân tộc sinh sống: Việt, Mường, Thái, Mông, Dao, Khơ Mú, Thổ.
- Cơ cấu dân số trẻ
- Nguồn lao động dồi dào (dẫn chứng)
* Hạn chế:
- Phân bố dân cư không đồng đều: Mật độ dân số trung bình là 305 người/km
2
;
Quảng Xương là 1228 người/km
2
; Mường Lát 38 người/km
2
(năm 2009).
- Tỉ suất gia tăng dân số tuy giảm nhưng vẫn còn cao, đặc biệt ở một số địa
phương (dẫn chứng)
- Chất lượng lao động còn thấp (dẫn chứng)
- Chất lượng cuộc sống còn thấp so với mức trung bình cả nước (dẫn chứng)
4. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Những thành tựu nổi bật:
Thanh Hóa có quá trình phát triển kinh tế - xã hội từ rất sớm (dẫn chứng); đến
nay, tuy thời gian tiến hành công cuộc đổi mới còn ngắn nhưng đã đạt được những
thành tựu quan trọng như:
- GDP của tỉnh: Theo giá so sánh năm 1994 là 14.497,0 tỷ đồng (năm 2007).
- GDP/người: 810 USD/ người (2010).
- Tốc độ tăng trưởng GDP khá cao: 9,1% (2001 - 2005) và đạt 13,7 % (năm
2010)
- Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực, đặc biệt là cơ cấu ngành
kinh tế (dẫn chứng)
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và năng lực sản xuất được tăng cường (dẫn

chứng)
* Những tồn tại và thách thức:
- Các nguồn lực chưa được khai thác có hiệu quả
- Mức độ mở cửa của nền kinh tế còn yếu, trình độ quản lý còn nhiều bất cập
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc
- Sự phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều theo lãnh thổ, sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng lớn
- Vốn đầu tư còn ít và sử dụng vốn đầu tư chưa thật hiệu quả, kết cấu hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm gia tăng, giảm
sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường
- Quá trình đổi mới quan hệ sản xuất tuy có tiến bộ nhưng còn chậm
- Đời sống một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Chất lượng các hoạt động y tế,
giáo dục, văn hoá còn thấp; gia tăng dân số chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế
5. Địa lí một số ngành kinh tế chính
5.1. Nông nghiệp
- Các nguồn lực để phát triển (đất, nước, khoáng sản, sinh vật, dân cư, lao
động ) thuận lợi. Do đó, nông nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP và
lao động xã hội của tỉnh(28,3% GDP và 70% lao động xã hội của tỉnh) .
* Ngành trồng trọt: là ngành chủ đạo trong nông nghiệp (dẫn chứng)
- Cây lương thực:
+ Tập đoàn cây lương thực khá phong phú: lúa, ngô, khoai, sắn
+ Diện tích và năng suất, sản lượng tăng lên (dẫn chứng)
+ Phân bố
- Cây công nghiệp và cây ăn quả: Tập đoàn cây công nghiệp rất phong phú như
mía, lạc, cói, vừng, dứa
* Chăn nuôi:
- Thanh Hóa là tỉnh nuôi nhiều trâu, bò (dẫn chứng)
- Ngành chăn nuôi chiếm ¼ giá trị sản xuất nông nghiệp
* Ngư nghiệp: có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế (dẫn chứng)
5.2. Công nghiệp

- Các nguồn lực để phát triển: khoáng sản, sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp,
lao động
- Công nghiệp đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá, cơ cấu ngành công
nghiệp đang chuyển biến tích cực.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 7174 tỷ đồng, thu hút 251,8 nghìn lao động
(năm 2007); Công nghiệp Thanh Hóa chiếm 2% giá trị sản xuất công nghiệp của cả
nước (đứng thức 1 khu vực Bắc Trung Bộ).
- Công nghiệp chiếm tỉ trọng 21% giá trị GDP của tỉnh ( năm 2000) và đạt
36,9% (năm 2007).
- Địa lý một số ngành công nghiệp như: công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp
vật liệu xây dựng, công nghiệp luyện kim, hoá chất, chế biến lương thực, thực phẩm
5.3. Dịch vụ
- Tỷ trọng dịch vụ trong GDP không ngừng tăng (năm 2007 đạt 34,8% giá trị
GDP cả tỉnh).
+ Giao thông vận tải là ngành quan trọng, với nhiều hình thức vận tải, hướng
vận tải; với 2 cảng biển quan trọng là Lễ Môn và Nghi Sơn.
+ Du lịch là ngành có nhiều tiềm năng phát triển
* Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hoá đến 2020.
1. Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của địa phương: Trên cơ sở đó sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển KT-XH, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, thu hẹp khoảng cách với các tỉnh và cả nước. Từ đó xây dựng Thanh Hoá sớm trở
thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội mạnh của cả nước.
2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý; xây dựng nền
kinh tế có sức cạnh tranh cao, sử dựng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao; phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá an toàn và bền vững.
3. Tập trung các nguồn lực đầu tư để xây dựng các khu kinh tế, động lực và
nhóm sản phẩm chủ lực; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh khu kinh tế Nghi Sơn, tạo
bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hoà, hợp lý giữa các vùng trong

tỉnh; phát triển mạnh vùng kinh tế biển và vùng ven biển; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của
nhà nước và các thành phần kinh tế vào đầu tư, phát triển vùng trung du miền núi phía
Tây để sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển.
5. Kết hợp phát triển kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá, nhất là các lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
y tế, môi trường Đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh; chú trọng công tác xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định
xã hội, tăng cường mối đoàn kết giữa các dân tộc trong tỉnh.
6. Coi phát triển khoa học – công nghệ là khâu then chốt trong việc nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế.
7. Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng an ninh; giữ vững chủ
quyền biên giới, hải đảo; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên
giới Việt Nam – Lào, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
SƠ ĐỒ TỔNG KẾT BÀI HỌC
2. Đặc điểm tự nhiên và
nguyên thiên nhiên
1. Vị trí địa lí, phạm vi
lãnh thổ và hành chính
3. Đặc điểm dân cư và lao động
4. Đặc điểm kinh tế - xã hội 5. Địa lí một số ngành
kinh tế chính
Phát triển kinh tế đa dạng và khá khoàn chỉnh
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa tới 2020
- Nông nghiệp
- Công nghiệp
- Dịch vụ
- Toạ độ địa lý
- Tiếp giáp
- Diện tích lãnh thổ

- Đơn vị hành chính
Thế mạnh:
- Địa hình
- Khoáng sản
- Khí hậu
- Sông ngòi
Hạn chế:
- Thời tiết
- Khí hậu
- Ô nhiễm MT
Thế mạnh:
- Số dân đông
- Nhiều dân tộc
- Nguồn lao động
dồi dào.
Hạn chế:
- Phân bố dân cư
không đều
- Chất lượng
cuộc sống thấp.
Thành tựu:
- Tổng GDP
- Tốc độ tăng
trưởng GDP
- Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Tồn tại:
- Các nguồn lực chưa
khai thác hiệu quả.
- Nền kinh tế chưa

vững chắc.
ĐỊA LÝ TỈNH THANH HOÁ

×