Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

đồ án xử lý khí thải công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.12 KB, 32 trang )

CHƯƠNG I

MỞ ĐẦU
I.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi trồng thủy sản là một thế mạnh của ĐBSCL và những năm gần đây đã có
những bước phát triển rất nhanh chóng. Phong trào chăn nuôi công nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa bắt đầu phát triển. Người chăn nuôi đã nuôi nhiều giống gia súc, gia cầm,
thủy hải sản có năng suất và chất lượng cao kết hợp với áp dụng kỹ thuật chăn nuôi mới
nên việc sử dụng thức ăn tươi từ nguyên liệu cá biển tươi như trước đây không còn phù
hợp. Cùng với sự phát triển đó, các công ty xí nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi công
nghiệp cũng phát triển theo để cung cấp thức ăn chăn nuôi công nghiệp cho thị trường. Tuy
nhiên, một vấn nạn đáng quan tâm đó là vần đề ô nhiễm bụi, SO2, NOx, CO,…phát sinh từ
các nhà máy này, trong đó nghiêm trong nhất là ô nhiễm bụi làm ảnh hưởng đến công nhân
và cộng đồng dân cư sống quanh khu vực nhà máy, gây ra các bệnh về da, mắt, đặc biệt là
đường hô hấp. Vì vậy, việc xử lý bụi phát sinh trong quá trình sản xuất của nhà máy là rất
cần thiết.

I.2. MỤC THIÊU CHÍNH CỦA ĐỒ ÁN
Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý bụi sinh ra từ lò hơi đốt than của dự án đầu tư
Xí nghiệp chế biến thức ăn thủy sản và giống thủy sản.

I.3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
-

Xác định nguồn ô nhiễm trong Dự án dầu tư Xí nghiệp chế biến thức ăn thủy sản
và giống thủy sản.
Các phương pháp xử lý bụi.
Lựa chọn thiết bị và tính toán thiết kế hệ thống xử lý bụi cho Dự án dầu tư Xí
nghiệp chế biến thức ăn thủy sản và giống thủy sản.
Vẽ sơ đồ công nghệ xử lý bụi.


I.4. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
-

Thu thập số liệu về bụi có sẵn trong ĐTM Dự án dầu tư Xí nghiệp chế biến thức ăn
thủy sản và giống thủy sản.
Trên cơ sở thu thập các số liệu có sẵn kết hợp với những tài liệu liên quan. Từ đó,
tính toán, thiết kế thiết bị xử lý bụi cho Dự án dầu tư Xí nghiệp chế biến thức ăn
thủy sản và giống thủy sản.
CHƯƠNG II

PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
II.1. Sơ lược về dự án
II.1.1. Tên dự án
- Dự án đầu tư Xí nghiệp Chế biến Thức ăn Thủy sản và Giống thủy sản
- Địa điểm: xã Phú Hữu A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

1


II.1.2. Chủ dự án
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Cần Thơ (CASEAMEX)
- Trụ sở chính: lô 3 - 4, khu công nghiệp Trà Nóc I, phường Trà Nóc, quận Bình Thủy,

thành phố Cần Thơ.

II.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ dự án
- Xây dựng xí nghiệp chế biến thức ăn thủy sản công suất 120.000 tấn/năm.
- Xây dựng xí nghiệp giống thủy sản công suất 200 triệu con giống thủy sản/năm.
- Cung cấp nhu cầu giống và thức ăn thủy sản cho tỉnh Hậu Giang và các khu vực lân cận.
- Góp phần giải quyết việc làm ổn định trước mắt cho 300 lao động.

- Thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản phát triển, tăng thu nhập và tạo đầu vào ổn định

cho các hộ nông dân.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách cho nhà nước thông qua việc đóng các loại thuế.

II.1.4. Quy mô dự án
- Diện tích quy hoạch xây dựng là 27,55 ha.
- Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản công suất 400 tấn/ngày × 300 ngày/năm =

120.000 tấn/năm.
- Sản xuất cá giống công suất 16,7 triệu con/tháng ≈ 200 triệu con/năm.

II.1.5. Quy trình công nghệ của dự án đầu tư Xí nghiệp Chế biến Thức ăn
Thủy sản và Giống thủy sản

bụi

NGUYÊN LIỆU

MÁNG NẠP LIỆU

SÀN TẠP CHẤT

ồn
bụi

Lọc bụi túi vải

Không khi


Vỏ mì, trấu,…
bụi

THÙNG CHỨA LIỆU

CÂN ĐỊNH LƯỢNG

Kh
ôn
g
đạ
t

NGHIỀN MỊN

Ồn

LỌC BỤI CYCLONE

bụi

Không khi

SÀN MỊN
2


đạt

Vitamin


TRÔN KHÔ

Khoáng chất,…
Nước thải
Nồi hơi
Khi thải

Hơi nước

Hơi nước

Khi nóng

TRÔN NHAO

Nước thải

ÉP ĐÙN

Nước thải

SẤY KHÔ

bụi

Lọc bụi xyclone

Không khi


bụi

Lọc bụi xyclone

Không khi

PHỦ DẦU
LÀM NGUÔI
SÀN PHÂN LOẠI

Không đạt

NGHIỀN MỊN

đạt
bụi

ĐÓNG BAO
THÀNH PHẨM

Hình 2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất thức ăn
thủy sản

II.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
II.2.1. Vị trí địa lý
Địa hình tỉnh Hậu Giang có cao độ trung bình, cao trình phổ biến từ 0,2 ÷ 1,0m,
chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh, những nơi có độ cao 1,5 ÷ 1,8m rất ít, chiếm dưới 10%
diện tích. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông:
- Vùng đất cao nằm ven sông Hậu có cao trình 1,0 ÷ 1,5m, thấp dần về phía nội đồng,
vùng ven quốc lộ 1A có độ cao trên dưới 0,8m, thấp dần đến vùng giữa huyện Phụng Hiệp

với cao trình 0,5m.
- Vùng đất thấp nằm trong giới hạn Nam kênh Xà No - quốc lộ 1A tới kênh Quản Lộ Phụng Hiệp, giáp ranh với Sóc Trăng. Vùng này có cao trình phổ biến từ 0,2 ÷ 0,5m.
- Giữa các vùng trên, địa hình xen kẽ cao thấp, không hoàn toàn giảm dần theo hướng
Bắc và Nam.

3


Nhìn chung, địa hình toàn tỉnh có dạng lòng chảo vùng ven sông rạch, các tuyến lộ giao
thông thường cao và thầp dần về xa. Địa hình ven sông khá thuận lợi cho việc lợi dụng
thủy triều tưới tiêu tự chảy vào các tháng mùa khô, đối với vùng xa sông việc tưới tiêu có
khó khăn hơn.

II.2.2. Khí tượng thủy văn
a) Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến các quá
trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ không khí càng
cao thì tốc độ các phản ứng hóa học xảy ra càng nhanh và thời gian lưu tồn các chất ô
nhiễm càng nhỏ. Sự biến thiên giá trị nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến quá trình trao nhiệt của cơ
thể và sức khỏe của người lao động. Do đó việc nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ là cần
thiết.
Nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa trong năm, mùa khô nhiệt độ có xu hướng tăng
cao hơn, tuy nhiên sự chênh lệch giữa các tháng trong năm không lớn (khoảng 2,5 oC).
Nhiệt độ trung bình ngày là 26,6oC.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình phân hủy sinh học các chất gây ô nhiễm
trong nước thải cần được quan tâm chú ý trong xử lý nước thải.
b) Độ ẩm không khí
Độ ẩm cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực
tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất gây ô nhiễm trong khí quyển, đến
quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe của người lao động.

Độ ẩm khu vực luôn cao hơn 75%, ít chịu tác động của bão nên khá thuận lợi cho sản
xuất.
- Độ ẩm trung bình năm: 86,6%
- Độ ẩm trung bình tháng: 76 ÷ 86%
c) Chế độ gió
Trong các điều kiện tự nhiên thì gió là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình phát tán và
lan truyền chất ô nhiễm trong không khí. Hàng năm khu vực dự án ảnh hưởng bởi hai mùa
gió chính:
- Từ tháng 5 đến tháng 10 chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam.
- Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc.
Vận tốc gió trung bình là 2m/s, vận tốc gió lớn nhất là 20m/s. Trong năm hình thành ba
hướng gió chính: Tây - Tây Nam, Đông Bắc và Đông Nam. Giông xảy ra nhiều trong năm,
hàng năm từ 100 ÷ 140 ngày có giông, tập trung nhiều vào các tháng 7 và tháng 8.
d) Chế độ mưa
Chế độ mưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng không khí. Khi rơi, mưa sẽ cuốn theo
lượng bụi và các chất ô nhiễm trên mặt đất, nơi mà nước mưa sau khi rơi chảy qua. Chất
lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực.
Chế độ mưa trong khu vực phân bố theo 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và
chấm dứt vào cuối tháng 10, chiếm trên 95% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình năm khá lớn, khoảng 1.946mm, với số ngày mưa trung bình là
189 ngày/năm.
4


e) Chế độ thủy văn
Hệ thống sông chính và mạng lưới kênh rạch diện tích gần 11.000 ha, mật độ sông rạch
trung bình 1,8 ÷ 2,0 km/km2. Hệ thống kênh rạch này nối liền nhau và bị chi phối bởi chế
độ triều biển Đông (qua sông Hậu) và triều biển Tây (qua sông Cái Lớn) làm chế độ dòng
chảy khá phức tạp, mặt cắt rộng và nông, nhiều khu vực giáp nước có lưu tốc nhỏ cần nạo

vét thường xuyên. Các sông chính gồm:
- Sông Hậu: đoạn qua Hậu Giang hơn 8 km, rộng 1 ÷ 2 km, sâu 4 ÷ 10 m.
- Sông Cái Lớn (từ Long Mỹ nối với các kênh Ô Môn, Xà No, Nàng Mau, Lái Hiếu,
Quản Lộ - Phụng Hiệp): rộng 600 ÷ 700 m, sâu 10 ÷ 12 m.
- Các kênh rạch chính là Xà No, Nàng Mau, Lái Hiếu, Quản Lộ - Phụng Hiệp. Các kênh
rạch ngang dọc trải khắp địa bàn có tác dụng giao thông vận tải, cung cấp nước sản xuất,
sinh hoạt.
Nguồn nước mặt chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được cung cấp từ sông Hậu,
nguồn nước này đóng vai trò quyết định cho phát triển nông - lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản ở tỉnh.
Tại sông Hậu đỉnh triều cao nhất có mực nước 206 cm, chân triều thấp nhất là (trừ)–
133cm. Đỉnh triều trung bình dao động từ 104-161cm. Chân triều trung bình dao động từ
57-62cm (so móc cao độ Hòn dấu).
Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ thủy văn của Hậu Giang chịu ảnh hưởng chủ đạo
của chế độ thủy văn sông Hậu vừa chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều biển Ðông, vừa chịu
ảnh hưởng chế độ mưa mùa và bị ảnh hưởng nhẹ chế độ nhật triều biển Tây-Vịnh Thái
Lan. Chế độ thủy văn là một trong những yếu tố quan trọng để kiểm soát ô nhiễm môi
trường nước như khả năng vận chuyển, tự làm sạch… các chất ô nhiễm.
Bảng 8. Mực nước tại các trạm đo nội đồng của thành phố Cần Thơ qua các năm
Thời điểm đo

2002

2003

2004

2005

Ghi chú


Cao nhất

124

120

129

134

tháng xuất hiện 10

Thấp nhất

-108

-105

-106

-114

tháng xuất hiện 4- 5

Trung bình

41

37


35

37

Cao nhất

61

55

56

69

tháng xuất hiện 10- 11

Thấp nhất

-30

-27

-29

-31

tháng xuất hiện 4

Trung bình


22

22

18

20

(Nguồn: Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn TP. Cần Thơ, 2005).
Mùa lũ ở Hậu Giang bắt đầu vào tháng 7 và kết thúc vào tháng 12. Nguyên nhân gây ra
lũ chủ yếu là do mưa lớn ở thượng nguồn. Lũ đạt mức cao nhất vào tháng 9 và 10, thời
gian này thường trùng với thời kỳ mưa lớn tại địa phương. Ba yếu tố: lưu lượng sông Hậu
tăng cao (khoảng 40.000m3/giây), mưa lớn tại chỗ và triều cường cùng xảy ra đồng thời thì
mực nước dâng lên gây ngập một vùng rộng lớn, thời gian ngập kéo dài. Lũ ở Hậu Giang
với cường suất trung bình 5cm/ngày. Do có hệ thống kênh rạch chằng chịt nên thời gian
5


truyền lũ tương đối chậm. Thời gian xuất hiện đỉnh lũ ở Hậu Giang chậm hơn thời gian
xuất hiện đỉnh lũ tại Châu Ðốc khoảng 10-15 ngày.
Theo tài liệu của Liên đoàn 8 địa chất thủy văn và Xí nghiệp khai thác nước ngầm số 5,
nước ngầm ở tỉnh Hậu Giang có 4 tầng: Holoxen, Pleistoxen, Plioxen và Mioxen; trữ
lượng khoảng 1.375.190 m3, trong đó nước ngầm tầng Pleistoxen có trữ lượng cao nhất.

II.2.3. Hiện trạng môi trường tự nhiên
Để có thể đánh giá chính xác hiện trạng môi trường khu vực xây dựng dự án, chúng tôi
tiến hành lấy mẫu quan trắc chất lượng môi trường tại khu vực dự án. Đồng thời kết quả
quan trắc này còn có thể sử dụng để tham khảo như là thông số môi trường làm cơ sở để
điều chỉnh các hoạt động của dự án sau này.

a) Môi trường không khí
Mẫu không khí được tiến hành lấy ngay trên khu đất xây dựng dự án vào lúc 10h30
ngày 07 tháng 11 năm 2007. Vào thời điểm lấy mẫu nhiệt độ không khí vào khoảng 31 oC,
trời nắng, gió nhẹ.
Phương pháp đo đạc, lấy mẫu phân tích:
- Xác định nồng độ bụi: lấy mẫu bụi bằng máy lấy mẫu không khí model SL-20 Sibata
(Japan). Bụi được xác định theo phương pháp đo bụi trọng lượng, cân phân tích.
- Định lượng nồng độ các hơi, khí: lấy mẫu các hơi, khí bằng máy lấy mẫu không khí
DESAGA. Các hơi khí được thu mẫu theo phương pháp hấp thụ và phân tích bằng phương
pháp so màu trên máy quang phổ và chuẩn độ.
Đo độ ồn bằng máy hiện số DSM 100.

mẫu không khi

mẫu nước mặt

Hình 3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu
6


Bảng 9. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Số
TT

Chỉ tiêu xác
định

Đơn vị

Kết quả thí

nghiệm trung
bình 1 giờ

TCVN 59372005

1

CO

µg/m3

464

30.000

2

NO2

µg/m3

204

200

3

SO2

µg/m3


212

350

4

Bụi lơ lửng

µg/m3

447

300

5

Tiếng ồn

dB

76,6

75*

*: tham khảo TCVN 5949-1995
Nguồn: Trung tâm kiểm định & tư vấn xây dựng LAS-XD124
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi trường không khí tại khu vực
dự án đã có dấu hiệu ô nhiễm so với tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung
quanh TCVN 5937-2005.

b) Hiện trạng môi trường nước mặt
Nguồn nước tại khu vực dự án tương đối dồi dào và có quanh năm. Kết quả quan trắc
mẫu nước sông Hậu của khu vực dự án được thể hiện qua các bảng dưới đây
Bảng 10. Chất lượng nước sông Hậu
Các chỉ tiêu

ĐVT

Kết quả

TCVN 5942:1995 (mức B)

-

6,25

5,5 ÷ 9

0C

290

-

BOD5

mg/L

8


< 25

COD

mg/L

19

< 35

SS

mg/L

49

80

MPN/100ml

86.000

10.000

pH
Nhiệt độ

Coliform

Nguồn: Niên giám thống kê TP Cần Thơ năm 2006

Mẫu nước mặt được lấy trên sông Mái Dầm cách khu dự án 100m về cuối đường số 1.
Vào thời điểm lấy mẫu mực nước trên kênh lớn, vận tốc dòng chảy 0,2m/s.
Phương pháp đo đạc, lấy mẫu phân tích:
- Xác định độ pH: đo trực tiếp bằng máy đo pH (Orion 230A) dựa trên nguyên tắc
chênh lệch điện thế giữa điện cực chuẩn calomel và điện cực H+.
- Nhiệt độ nước: xác định theo giá trị nhiệt độ hiển thị trên máy đo pH.

7


- Xác định BOD5: áp dụng phương pháp Winkler cải tiến, dựa trên sự oxy hóa mangan
(II) thành mangan (IV) bởi lượng oxy hòa tan trong nước.
- Xác định COD: áp dụng phương pháp dicromat hoàn lưu.
- Xác định hàm lượng chất rắn lơ lửng SS: bằng phương pháp lọc mẫu nước qua giấy
lọc rồi sấy giấy lọc ở 1500C khoảng 2 giờ, sau đó cân giấy lọc để biết hàm lượng chất rắn
lơ lửng trong mẫu nước.
- Phospho tổng: xác định theo phương pháp thiếc clorua SnCl2.
- Tổng coliform: xác định theo phương pháp đếm MPN.
Bảng 11. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

TCVN 5942:1995 (mức B)

-


6.89

5,5 ÷ 9

C

28.9

-

1

pH

2

Nhiệt độ nước

3

BOD5

mg/L

8,48

< 25

4


COD

mg/L

19,36

< 35

5

SS

mg/L

2,5

80

6

Photpho tổng

mg/L

1,2

-

7


Tổng Coliform

MPN/100mL

5,4.104

10.000

o

Nguồn: Trung tâm kiểm định & tư vấn xây dựng LAS-XD124
Nhận xét: So sánh với tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 mức B, có thể
nhận thấy chất lượng nước mặt tại khu vực dự án đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ và
nhiễm phân. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt trong khu vực có thể là do
nuớc thải sinh hoạt của dân cư trong khu vực chưa được xử lý mà thải thẳng ra kênh.
c) Nước ngầm
Chất lượng nước ngầm luôn được quan tâm vì hoạt động của nhà máy sẽ có những ảnh
hưởng nhất định đến hệ thống nước ngầm của khu vực.
Bảng 12. Kết quả phân tích nước giếng
Đơn vị

Kết quả

TCVN 5944
-1995

Tỉ lệ vượt TC
(KQPT/TCVN)


-

6,2

6 ÷ 8,5

-

Độ cứng

mg/L

382

300 ÷ 500

-

NO2-

mg/L

0,3

1

-

NO3-


mg/L

4

45

-

Chỉ tiêu
pH

8


Cl-

mg/L

155

200 ÷ 600

-

Fe tổng cộng

mg/L

2,9


1÷5

-

MPN/100mL

10

3

3.3

Coliforms

Nguồn: Đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Thanh Bình

II.2.4. Đa dạng sinh học môi trường nước
Theo như nghiên cứu của Viện Môi Trường và Phát Triển Bền Vững thì hệ động thực
vật của sông Hậu như sau:
- Thực vật phiêu sinh: Melosira granulata ưu thế ở 14/15 điểm thu mẫu, loài Nitzschia

palea ưu thế chỉ ở điểm 6. Cả hai loài này đều là tảo silic (Bacillariophyta) chỉ thị cho môi
trường giàu chất hữu cơ.
- Động vật phiêu sinh: Bosmina longirostris, Moina dulisa (chỉ ở điểm 7), Polyarthra

vulgaris, Nauplius copepoda, ba loài trên đều là các loài chỉ thị cho môi trường giàu dinh
dưỡng. Trong đó loại giáp xác râu ngành Bosmina longirostris chỉ thị cho môi trường giàu
dinh dưỡng có lối sống trôi nổi điển hình ở các dòng sông lớn chiếm ưu thế là đặc trưng
của vùng sinh thái thủy vực này.
- Động vật đáy: gồm các loài giun ít tơ Limnocrilus hoffmeisteri, các loài gốc biển di


nhập nội địa như giun nhiều tơ Namalycastis abiuma, giáp xác chân khác Melita sp.,
Kamaka sp., hến Corbicula, ốc Pachydrobia spinosa.
Đặc trưng của hệ sinh thái thủy sinh vùng này là hệ sinh thái của các dòng chính sông
Mekong, thủy sinh vật gốc biển chiếm ưu thế.

II.2.5. Môi trường đất
Khu vực của dự án nằm thuộc xã Phú Hữu A, huyện Châu Thành tỉnh Hậu giang. Khu
đất thuộc đất nông nghiệp và dân cư thưa thớt, chủ yếu là chủ yếu là đất nhà, đất ruộng, ao
nuôi cá, và vườn tạp với năng suất thấp. Việc đầu tư xây dựng xí nghiệp ở đây sẽ làm thay
đổi cơ cấu sử dụng và thay đổi đời sống người dân theo hướng tích cực hơn.

II.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.3.1. Lĩnh vực kinh tế
a) Về sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn
Vận động bà con thu hoạch dứt điểm 45 ha diện tích lúa hè thu, năng suất bình quân
4tấn/ha, sản lượng 180 tấn. Tổng sản lượng 2 vụ (Đông Xuân - Hè Thu ) là 1.608,5/1.728
tấn, đạt 94% KH. Đồng thời vận động bà con không xuống giống vụ thu đông 2007 chuyển
sang trồng màu nhằm cải tạo đất góp phần tăng thu nhập cho bà con. Trong năm có 7,3 ha
diện tích lúa bị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá của 14 hộ dân thuộc 2 ấp Phú Bình và Phú Xuân,
được trên hỗ trợ 14,6 triệu đồng. Kết hợp mở lớp tập huấn trị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho
50 hộ dân; vận động bà con thực hiện tốt chỉ thị 05 của UBND Tỉnh về việc không xuống
giống vụ Hè Thu nhằm hạn chế dịch bệnh. Bên cạnh đó vận động bà con thường xuyên thăm
đồng, hướng dẫn bà con áp dụng khoa học kỹ thuật trên đồng ruộng.

9


Toàn xã có hiện 170 ha diện tích màu ven sông Hậu thuộc 03 ấp (Phú Bình, Phú Xuân,
Phú Thạnh), trong đó có 130ha chuyên canh trồng rau màu các loại; thu nhập bình quân 45

triệu/ha/02 vụ, tổng giá trị màu đến nay ước đạt 10,35/10,2 tỉ đồng, đạt 101% kế hoạch.
Thường xuyên hướng dẫn bà con chăm sóc vườn đang cho trái có thu nhập cao như
bưởi năm roi, xoài cát hoà lộc, cam sành… Bên cạnh đó còn vận động bà con cải tạo được
25,5/ 23 ha vườn kém hiệu quả, vượt 11% kế hoạch. Tổng giá trị kinh tế vườn đến nay ước
đạt 22,5/30 tỉ, đạt 75% kế hoạch.
Cán bộ thú y thường xuyên tổ chức kiểm dịch trên gia súc, gia cầm nhất là dịp Tết
Nguyên đán, đặc biệt không cho bày bán gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch; tổ chức
tiêm ngừa gia súc, gia cầm miễn phí 02 đợt được 4.211/5047 con, đạt 83,41%; tổ chức tiêu
độc sát trùng 79,560m2 cho những trứng gia cầm và đàn vịt chạy đồng theo tinh thần công
văn số 430 của UBND Tỉnh ngày 07/03/2007. Tính đến nay diện tích nuôi trồng thủy sản
23,2/21ha, vượt 10,4% kế hoạch; chủ yếu bà con nuôi cá tra, cá rô đồng, lãi suất ước đạt
45 triệu đồng/một mô hình, đang từng bước được nhân rộng.
Tổ chức kiểm tra tốt công tác phòng chống bão lụt cho các ban ngành xã, ấp, đồng thời
bao chỉ huy phòng chống bão lụt và sáu tổ tìm kiếm cứu nạn đi vào hoạt động khá tốt. Tính
đến nay trên địa bàn xã xảy ra 01 điểm sạt lở tại Xã Phú Thạnh với tổng chiều dài 26m,
trên phần đất của 06 hộ dân bằng 14 nhân khẩu, trên hỗ trợ 12.000.000 đồng.
b) Tình hình thu chi ngân sách
Tổng thu các nguồn trên địa bàn xã là 1.622.173/1.696.000 đồng, đạt 95,64%. Trong
đó:
- Thuế Môn bài (bậc 4-6): 10.775.000/12.000.000 đồng, đạt 95%.
- Thu thuế CTN: 334.384.000/406.000.000 đồng, đạt 84,82%.
- Phí: 17.630.000/33.000.000 đồng, đạt 53,4%.
- Thu khác, phạt: 7.965.000/18.000.000 đồng, đạt 44,3%.
- Thu thuế NĐ: 25.043.689/25.000.000 đồng, đạt vượt 0.2%.
- Thu cấp sổ SDĐ: 373.383.760/218.000.000 đồng, đạt vựơt 71,21%.

Tổng thu ngân sách xã là 1.043.330.403 đồng (thu theo định mức là 913.531.403/
865.800.000 đồng vượt 7%).
Tổng chi ngân sách xã là 746.758.995/856.800.000 đồng, đạt 87,15% (chi trong định
mức 713.959.995 đồng, đạt 83%).

c) Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, điện nông thôn
Sắp xếp mở rộng chợ Mái Dầm cho bà con mua bán được 05 điểm, nâng toàn xã hiện
có 245 cơ sở TTCN - TM – DV, thường xuyên giải quyết việc làm tại chỗ cho 650 lao
động. Tổng giá trị TTCN - TM - DV đầu năm đến nay đạt 5,7/06 tỉ đồng, đạt 95% so với
kế hoạch. Chỉ đạo cho các ban ngành xã, ấp tổ chức điều tra cơ sở hành chính sự nghiệp;
điều tra phương tiện thủy nội địa trên địa bàn xã, đã nộp mẫu biểu về Phòng thống kê,
Phòng hạ tầng kinh tế Huyện.
Có kế hoạch chỉ đạo các ban ngành xã, ấp vận động bà con phát quang, mắc điện kế sử
dụng điện an toàn. Tổ quản lý điện xã kết hợp trên thu hồi 90 điện kế ở ấp Phú Thạnh do
ảnh hưởng công tác giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy giấy; đồng thời lắp mới được
10


20 điện kế cho bà con sử dụng điện an toàn. Tính đến nay trên toàn xã có 2.075/2.266 hộ
sử dụng điện, đạt 91,57% trên tổng số hộ. Trong đó có 1.713 hộ sử dụng điện an toàn, đạt
76% vo với KH. Còn 362 sử dụng điện chưa an toàn.
Ngành Bưu điện lắp đặt mới được 104 máy điện thoại cố định. Nâng tổng số toàn xã
hiện có 528 máy. Bình quân 3,8 hộ có 1 máy, đạt 114% so với kế hoạch, đảm bảo đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cho bà con nhân dân.

II.3.2. Về giao thông nông thôn, xây dựng cơ bản và tài nguyên môi trường
Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, tính đến nay đã hoàn thành xong 03
công trình xây dựng cơ bản: bắc mới 01/01 cây cầu rạch Bà Câu, đạt 100% kế hoạch, trải
đá 4.104/3.000m, vượt 38%, tuyến từ vàm Ba Bụi đến Ngã Cái ấp Phú Thạnh; láng nhựa
4.040/4.000m2, đạt 101% tuyến từ vàm Mái Dầm đến lò gạch ấp Phú Xuân. Vận động bà
con nâng cấp lộ, các đập đã xuống cấp. Đến nay đã tu sửa được 04 con đập, vận động đổ
cát đen trên địa bàn xã được 6280m. Di dời 04 phòng học tiền chế Mẫu Giáo từ xã Đông
Thạnh về khu dân cư vượt lũ ấp Phú Xuân.
Phối hợp lãnh đạo các Ban, Ngành, Huyện, Tỉnh tổ chức thành công buổi lễ động thổ
Nhà Máy Giấy Lee & Man do Hồng Kông & Đài Loan đầu tư tổng trị giá 1,2 tỷ đôla. Khởi

công Nhà máy chế biến cá da trơn, chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản do công ty TNHH
Nam Châu làm chủ đầu tư. Tính đến nay tổng số hộ dân ảnh hưởng quy hoạch 02 dự án là
490 hộ. Kết hợp trên tổ chức triển khai quyết định số 1.414 của UBND tỉnh Hậu Giang,
ngày 16/08/2007, về việc quy hoạch đất để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp tập trung xã
Phú Hữu A giai đoạn 2 với tổng diện tích 136 ha. Tính đến nay ban quản lý cụm công
nghiệp xã đã kết hợp với các ngành chức năng Huyện lập biên bản 109 trường hợp xây cấp
trái phép. Trong đó vi phạm xây dựng sửa chữa là 95 trường hợp; vi phạm xây dựng kiến
trúc là 14 trường hợp; Trong đó Huyện ra quyết định sử phạt hành chính là 16 trường hợp;
Xã ra quyết định sử phạt hành chính là 20 trường hợp, trong đó có 07 trường hợp đăng ký
tự tháo dỡ công trình; Kết hợp trên tổ chức họp dân triển khai Quyết định 1.863 của
UBND tỉnh, ngày 17/11/2007, về việc quy hoạch để xây dựng công trình bờ kè chống sạc
lở lưu vực kinh xáng Mái Dầm và Quyết định số 1902 của UBND tỉnh ngày 26/10/2007 về
việc quy hoạch đất để đầu tư xây dựng công trình Trường trung học cơ sở Nam Kỳ Khởi
Nghĩa tại xã Phú Hữu A, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang, có 60 đại biểu tham dự.
Cán bộ địa chính xây dựng làm hồ sơ đề nghị cấp trên 28 giấy chứng nhận QSDĐ.

II.3.3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Về giáo dục
Tổng kết năm học 2006 - 2007 Cấp I có 708/712 em lên lớp, đạt 99,43%; Cấp II có 366/
381 em lên lớp, đạt 96,06%; có 101/101 em học hết lớp 9 được xét tốt nghiệp, đạt 100%.
Tổ chức tổng kết công tác PC - CMC năm 2007, qua đó xét khen thưởng cho 04 đơn vị
có thành tích xuất sắc trong công tác (ấp Phú Thạnh, ấp Phú Bình, trường tiểu học Đồng
Khởi và trường NKKN).
Tỷ lệ vận động học sinh đến lớp năm học 2007 - 2008 là 1.305/1.510 em. Trong đó Nhà
trẻ đạt 95%; Mẫu Giáo đạt 91,29%; Tiểu học đạt 93,28%; THCS đạt 71,55%.
Vận động 3.000 quyển tập, 40 áo trắng trị giá 7.500.000đ tặng cho các em học sinh
nghèo có hoàn cảnh khó khăn trong việc khai giảng năm học mới. Triển khai kế hoạch do
11



Ban, Ngành, Xã, Ấp vận động 4.300.000đ tổ chức vui Tết Trung Thu cho các em học sinh.
Hỗ trợ xây dựng hàng rào trường tiểu học Phú Hữu 5 với tổng kinh phí là 9.000.000đ.
b) Về y tế, dân số - gia đình & trẻ em
Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch chủ động, các chương trình y tế cộng đồng
như chiến dịch vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, chiến dịch phòng chống
bệnh sốt xuất huyết và kế hoạch phòng chống bện sốt rét năm 2007. Tính đến nay toàn xã
có 20 ca mắc bệnh sốt xuất huyết tăng 10 ca so với cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh được thực hiện khá tốt, đến nay đã khám và điều trị được
13.420.000/14.000 lượt người đạt 42,49 % kế hoạch. Trong đó khám và điều trị bệnh miễn
phí cho gia đình chính sách, hộ nghèo có bảo hiểm y tế 3004, trẻ em dưới 6 tuổi; tổ chức
tiêm phòng bệnh thương hàn 1264/1264 cháu, đạt 100%. Đồng thời UB xã hỗ trợ
4.000.000 xây dựng hàng rào trạm y tế xã.
Triển khai thực hiện chiến dịch TTDS - CSSKSS - KHHGĐ năm 2007, có 728/573
người tham gia, đạt 127% KH, trong đó đình sản 06/06 ca, đạt 100% KH; vòng 145/120
vượt 20,83% … Tổ chức tập huấn nâng cao hoạt động “Làng Văn Hoá Sức Khoẻ” ở cơ sở
cho 40 cán bộ Ban, Ngành, Xã, Ấp tham gia; tập huấn kiến thức “Câu Lạc Bộ Tiền Hôn
Nhân” cho 50 cán bộ thành viên câu lạc bộ tham dự. Đồng thời được trên kiểm tra công
nhận xã không có người sinh con thứ ba.
c) Về văn hoá thông tin - thể thao & truyền thanh
Tổ chức kỷ niệm 77 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (3/2), công tác
tuyển quân, chiến dịch Giao thông thủy lợi mùa khô và chiến dịch truyền thông DS CSKSS - KHHGĐ năm 2007… Đặc biệt là ngày bầu cử Quốc Hội khóa XII và bầu cử bổ
dung HĐND tỉnh khóa VII. Tuyên truyền cho bà con nhân dân giao đất cho chủ đầu tư
Nhà máy giấy, Nhà máy chế biến cá da trơn ấp Phú Thạnh. Tổ chức nhiều chương trình
hoạt động VHVN, TDTT vui chơi giải trí lành mạnh với nhiều hình thức đa dạng và phong
phú do xã, huyện tổ chức.
Toàn xã hiện có 05/05 ấp văn hóa, có 04/05 nhà thông tin đi vào hoạt động (còn một
nhà thông tin ấp Phú Thạnh hiện đang tranh chấp chưa đưa vào hoạt động; nhà văn hóa xã
có phòng đọc sách với tổng số đầu sách 550 quyển thường xuyên phục vụ cho cán bộ nhân
dân trên địa bàn xã. Tổ chức sơ kết phong trào “TDĐK - XDĐSVH” ở cơ sở, thường
xuyên kết hợp với các ban, ngành vận động bà con nâng chất các thiết chế văn hóa, các

câu lạc bộ đờn ca tài tử, TDTT, tuyên truyền đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước
nhất là nhiệm vụ chính trị của địa phương đạt kết quả tốt.
Kết hợp với ban ngành đoàn thể xã, ấp xét công nhận gia đình văn hóa 2.199/2.352 hộ
đạt 93,49%. Xét gương người tốt việc tốt 517/13.760 đạt 4,1% dân số.
Đài truyền thanh xã tiếp âm, phát sóng đúng quy định, tính đến nay đều có loa phát
sóng đảm bảo đưa những tin tức quan trọng đến tận quần chúng nhân dân.
d) Về chính sách xã hội - xóa đói giảm nghèo
Cấp phát kịp thời các chế độ cho gia đình chính sách, đồng thời trợ cấp khó khăn đột
xuất cho đối tượng theo quy định. Tổ chức tặng 60 phần quà cho gia đình chính sách nhân
dịp Tết Nguyên Đán trị giá 6.000.000 đồng từ nguồn ngân sách xã, họp mặt tặng 41 phần
quà trị giá 4.100.000 đồng cho gia đình chính sách nhân kỷ niệm 60 năm ngày Thương
12


binh Liệt sĩ (27/07), phối hợp bàn giao 01 căn nhà tình nghĩa ở ấp Phú Đông do Bộ Công
An tặng trị giá 25.000.000 đồng. Tặng 52 phần quà cho hộ nghèo, mỗi phần 15 kg gạo
tổng trị giá 7.500.000 đồng. Kết hợp với Phòng nội vụ mở một lớp may gia dụng cho 30
chị em phụ nữ, mở lớp VAC cho 60 học viên đoàn viên thanh niên, hội nông dân trên địa
bàn xã. Tính đến nay xây dựng và bàn giao xong 04/02 căn nhà tình thương cho hộ nghèo
trên địa bàn xã vượt 200% kế hoạch. Kết hợp với ngành xã, ấp họp dân công bố thoát
nghèo 79/410 hộ đạt 19,26%.

II.3.4. Về an ninh quốc phòng
Hai ngành Công an - Quân sự thường xuyên phối hợp tuần tra canh gác làm trong sạch
địa bàn, đặc biệt phối hợp với Công an Tỉnh, huyện bảo vệ thành công Lễ động thổ Nhà
máy giấy Lee & Man ấp Phú Thạnh. Tình hình ANTT, TNXH, TTATGT tính đến nay trên
điạ bàn xảy ra 28 vụ = 59 tên, giải quyết thành công tại xã 15 vụ = 31 tên, chuyển về trên
16 vụ = 28 tên (trong đó ANTT 06 vụ = 09 tên, TNXH 03 vụ = 15 tên, TTATGT 04 vụ =
04 tên). Triển khai kế hoạch cho số nhà bổ sung trên địa bàn xã, tổ chức phê bình tự phê
bình ra dân được 05 cuộc với 320 người tham dự.

BCH.QS xã duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, trực lãnh đạo đúng quy
định, thực hiện tốt các bước tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ. Từ đó có 14/14 thanh niên
tình nguyện tham gia bộ đội thường trực đạt 100% kế hoạch trong đó có 01 Đảng viên và
13 đoàn viên. Tổ chức đón nhận 06 đồng chí quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở
về địa phương, đưa đi huấn luyện dân quân cơ động 30 đồng chí, tổ chức huấn luyện
DQTC cho 125/125 đồng chí đạt 100% kế hoạch, tổ chức đăng ký tuổi 17 cho 129 thanh
niên, đưa 2 đồng chí đi tập huấn trung đội cối 82 (thời gian 20 ngày). Làm tham mưu cho
BCH.QS huyện kiểm tra SSCĐ cho 85 đồng chí dự bị động viên. Làm tham mưu cho
Đảng ủy sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 16 của Ban bí thư về “Tăng cường công tác sự
lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ trong tình hình mới”.
Về công tác tiếp dân được thực hiện khá tốt. Bộ phận cải cách hành chính một cửa đã
thực hiện đúng quy trình của quy định đến nay đã tổ chức tiếp dân công chứng, chứng thực
được 897 trường hợp theo đúng thẩm quyền của UBND xã như giấy khai sinh, hộ khẩu,
văn bằng chứng chỉ… Ban hòa giải đã nhận được 14 đơn hòa giải thành tại xã 08 đơn
(trong đó 02 hôn nhân, 03 hợp đồng vay nợ, 04 ranh đất); chuyển về trên 04 đơn, (trong đó
01 tranh chấp hợp đồng vay tiền, 01 hôn nhân, 02 tranh chấp mua bán đất); tồn 02 đơn
(trong đó 01 hôn nhân, 01 ranh đất).

II.3.5. Về xây dựng chính quyền
Thường trực HĐND tiếp tục tổ chức giám sát các hoạt động của chính quyền, đồng thời
phối hợp với MTTQ tiếp xúc cử tri, phản ảnh kịp thời tâm tư nguyện vọng chính đáng của
bà con cử tri. Đồng thời phối hợp triển khai chuẩn bị các bầu cử Đại Biểu Quốc Hội khóa
VII và bầu cử bổ sung Đại biểu HĐND Tỉnh khóa VII. UBND xã kết hợp với MTTQ tổ
chức tổng kết ngày hội “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu
dân cư, qua đó xét khen thưởng 20 hộ dân tiêu biểu, mỗi phần 50.000 đồng tổng trị giá
1.000.000 đồng.
Tổ chức trực hành chính giải quyết hồ sơ cho nhân dân đúng quy định. Đề nghị
BCH.QS huyện ra Quyết định bổ nhiệm 01 đồng chí P.Chủ tịch BCHQS xã; UBND xã ra
quyết định thu nhận 01 đồng chí nhân viên Công an, 01 đồng chí nhân viên Quân sự; bổ
13



nhiệm 01 đồng chí Quyền trưởng ấp Phú Xuân; điều động 02 đồng chí (01 đồng chí nhân
viên Công an xã qua BCH.QS; 01 đồng chí P.CT Hội người cao tuổi qua giữ chức vụ cán
bộ hợp tác kinh tế) đảm bảo đi vào hoạt động.
CHƯƠNG III

BỤI VÀ CÁC THIẾT BỊ XỬ LÝ BỤI
III.1.

Định nghĩa

Bụi là tập hợp nhiều hạt, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng
bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,mù.
Bụi bay có kích thước từ (0,001÷10)µm bao gồm tro, muội, khói và những hạt rắn được
nghiền nhỏ, chuyển động theo kiểu Brao hoặc rơi xuống đất với vận tốc không đổi theo
định luật stoke.

III.2.

Phân loại

III.2.1.








Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên ( bụi do động đất, núi lửa…)
Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)
Bụi động vật (len, lông, tóc…)
Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su, cement…)
Bụi kim loại (sắt, đồng, chì…)
Bụi hỗn hợp (do mài, đúc…)

III.2.2.




Theo nguồn gốc:

Theo kích thước hạt bụi ( đường kính D):

Khi D < 100µm : bụi mịn
Khi D = (100 ÷ 200) µm : bụi trung bình
Khi D > 200 µm: bụi thô.

III.2.3.

Theo tác hại:




Bụi nhiễm độc chung (chì, thủy ngân, benzen);
Bụi gây dị ứng viêm mũi, hen, nổi ban… (bụi bông, gai, phân hóa học, một số tinh
dầu gỗ…)

− Bụi gây ung thư (bụi quặng, crom, các chất phóng xạ…)
− Bụi xơ hóa phổi (thạch anh, quặng amiang…)

III.2.4.

Tính tán xạ

Kích thước hạt là thông số cơ bản của bụi, vì chọn thiết bị lọc chủ yếu dựa vào thành
phần tán xạ của bụi.
Trong quá trình đông tụ, các hạt ban đầu liên kết với nhau trong thiết bị đông tụ nên
chúng to dần. Do đó trong kỹ thuật lọc bụi kích thước Stock có ý nghĩa quan trọng. Đó là
đường kính của hạt hình cầu có vận tốc lắng chìm như hạt nhưng không phải hình cầu,
hoặc chất keo tụ.

14


Thành phần tán xạ là hàm lượng tính bằng số lượng hay khối lượng các hạt thuộc
nhóm kích thướng khác nhau.
Kích thước hạt có thể được đặc trưng bằng vận tốc treo (vt, m/s) – là vận tốc rơi tự
do của hạt trong không khí không chuyển động.

III.2.5.

Tính bám dính

Tính bám dính của hạt xác định xu hướng kết dính của chúng. Độ kết dính của hạt
tăng có thể làm cho thiết bị lọc bị nghẽn do sản phẩm lọc.
Kích thước hạt càng nhỏ thì chúng càng dễ bám vào bề mặt thiết bị. Bụi có (60 ÷
70)% hạt có đường kính nhỏ hơn 10 µm được coi như bụi kết dính (mặc dầu các hạt kích

thước lớn hơn 10 µm mang tính tản rời cao).

III.2.6.

Tính mài mòn

Tính mài mòn của bụi đặc trưng cho cường độ mài mòn kim loại ở vận tốc như nhau
cả khí và nồng độ như nhau của bụi. Nó phụ thuộc vào độ cứng, hình dạng, kích thước và
mật độ của hạt. Tính mài mòn của bụi được tính đến khi chọn vận tốc của khí, chiều dày
của thiết bị và đường ống dẫn khí cũng như chọn vật liệu ốp của thiết bị.

III.2.7.

Tính thấm

Tính thấm nước có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của thiết bị lọc kiểu ướt, đặc
biệt khi thiết bị làm việc có tuần hoàn. Khi các hạt khó thấm tiếp xúc với bề mặt chất lỏng,
chúng bị bề mặt chất lỏng bao bọc. Ngược lại đối với các hạt dễ thấm chúng không bị
nhúng chìm hay bao phủ bởi các hạt lỏng, mà nổi trên bề mặt nước. Sau khi bề mặt chất
lỏng bao bọc phần lớn các hạt, hiệu quả lọc giảm vì các hạt khi tiếp tục tới gần chất lỏng,
do kết quả của sự va đập đàn hồi với các hạt được nhúng chìm trước đó, chúng có thể bị
đẩy trở lại dòng khí.
Các hạt phẳng dễ thấm hơn so với các hạt có bề mặt không đều. Sở dĩ như vậy là do
các hạt có bề mặt không đều hầu hết được bao bọc bởi vỏ khí được hấp thụ cản trở sự
thấm.
Theo đặc trưng thấm nước các vật liệu rắn chia thành 3 nhóm:


Vật liệu lọc nước: dễ thấm nước (canxi, thạch cao, phần lớn silicat và khoáng vật
được oxi hóa, halogennua của kim loại kiềm);

− Vật liệu kị nước: khó thấm nước (grafit, than, lưu huỳnh);
− Vật liệu kị nước tuyệt đối (parafin, nhựa teflon, bitum).

III.2.8.

Tính hút ẩm

Các tính chất này của bụi được xác định trước hết bởi thành phần hóa học của chúng
cũng như kích thước, hình dạng và độ nhám của bề mặt các hạt bụi. Nhờ tính hút ẩm và
tính hòa tan mà bụi có thể được lọc trong các thiết bị lọc kiểu ướt.

III.2.9.

Tính mang điện

Tính mang điện (còn gọi là tính được nạp điện) của bụi ảnh hưởng đến trạng thái của
bụi trong đường ống và hiệu xuất của bụi (đối với thiết bị lọc bằng điện, thiết bị lọc kiểu
15


ướt…). Ngoài ra tính mang điện còn ảnh hưởng đến an toàn cháy nổ và tính dính bám của
bụi.

III.2.10.

Tính cháy nổ

Bụi cháy được do bề mặt tiếp xúc với nguồn oxi trong không khí phát triển mạnh (1
m /g) có khả năng tự bốc cháy và tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Cường độ nổ của
bụi phụ thuộc vào tính chất hóa học và tính chất nhiệt của bụi, vào kích thước và hình dạng

của các hạt, nồng độ của chúng trong không khí, vào độ ẩm và thành phần của khí, kích
thước và nhiệt độ của nguồn cháy và vào hàm lượng tương đối của bụi trơ.
2

III.3.

CÁC THIẾT BỊ XỬ LÍ BỤI

III.3.1.

Buồng lắng bụi

a/ Cấu tạo và nguyên lí làm việc :
Cấu tạo của buồng lắng rất đơn giản – đó là một không gian hình hộp có tiết diện ngang
lớn hơn nhiều lần so với tiết diên đường ống dẫn khí.
Nguyên lí chung của phương pháp này là dựa vào sự thay đổi tốc độ đột ngột của dòng
khí làm cho động năng của dòng khí giảm, làm cho năng lượng của hạt bụi giảm và do
chúng có khối lượng lớn nên dưới tác dụng của trọng lực trái đất nó sẽ chìm xuống đáy
phòng lắng. Buồng lắng bụi được ứng dụng để lắng bụi thô có kích thước hạt từ 60-70
trở lên. Tuy vậy, các hạt có kích thước nhỏ hơn vẫn có thể bị giữ lại trong buồng lắng.
Một vài ứng dụng thiết bị này là dùng trong lò vôi, lò đốt và các nhà máy chế biến thức ăn
gia súc.

Hình 3.1 Buồng lắng bụi


Buồng lắng bụi kiểu đơn giản nhất
16






Buồng lắng bụi có vách ngăn
Buồng lắng bụi nhiều tầng

b/ Ưu điểm




Giá thành thấp
Dễ vận hành, trở lực thấp
Đơn giản, có thể làm từ gạch, bê tông cốt thép hoặc thép

c/ Nhược điểm


Thiết bị lớn cồng kềnh, chiếm diện tích lớn.



Hiệu suất rất thấp đối với các hạt bụi có kích thước nhỏ (< 5
cao đối với hạt có kích thước từ 32 - 40

III.3.2.

), chỉ có hiệu quả

.


Cyclone

a/ Cấu tạo và nguyên lí
làm việc
Thiết bị bao gồm một
hình trụ với một đường
ống dẫn khí có lẫn bụi
vào thiết bị theo đường
tiếp tuyến với hình trụ và
một đường ống tại trục
thiết bị dùng để thoát khí
sach ra.
Vận tốc của dòng khí
đi vào thường nằm trong
khoảng 17-25 m/s sẽ tạo
ra dòng khí xoáy với lực
li tâm rất lớn làm cho các
hạt giảm động năng, giảm
quán tính khi va đập vào
thành thiết bị và lắng
xuống phía dưới .Phía
dưới lạ một đáy hình nón
và một phễu thích hợp để
thu bụi và lấy bụi ra.
Hình 3.2 Cylone
Dòng khí có chứa bụi được sự trợ giúp của quạt, làm cho chúng chuyển động xoáy
trong vỏ hình trụ và chuyển động dần xuống tới phần hình nón.
Dòng khí chuyển động vượt quá tới phần hình nón, tạo ra một lực li tâm làm cho
hạt bụi văng ra khỏi dòng khí,va chạm vào vách cyclone và cuối cùng rơi xuống phễu.

Cyclon có thể sử dùng dạng đơn hoặc cyclon dạng chùm tức là bao gồm nhiều cyclone
mắc song song với nhau nhằm làm tăng hiệu quả lọc của tập hợp thiết bị.

17


Một vài ứng dụng quan trọng của loại thiết bị này là trong các nhà máy xi măng,
công nghiệp sắt thép, nghiền lúa gạo, thực phẩm, nhà máy nhựa đường, lọc dầu.
b/ Ưu điểm









Rẻ tiền;
Chế tạo đơn giản;
Thu bụi ở dạng khô;
Làm việc tốt ở áp suất cao;
Không có phần chuyển động ;
Có thể làm việc ở nhiệt độ cao (đến 5000C);
Trở lực hầu như cố định và không lớn (250 – 1500 N/m2);
Hiệu quả không phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ.

c/ Nhược điểm



Không thu hồi bụi kết dính;



Hiệu quả vận hành kém khi bụi có kích thước nhỏ hơn 5

III.3.3.

.

Hệ thống lọc túi vải

a/ Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Hệ thống này bao gồm những túi vải hoặc túi sợi đan lại, dòng khí có thể lẫn bụi được
hút vào trong ống nhờ một lực hút của quạt li tâm. Những túi này được đan lại hoặc chế
tạo cho kín một đầu.Hỗn hợp khí bụi đi vào trong túi, kết quả là bụi đươc giữ lại trong túi.
Bụi càng bám nhiều vào các sợi vải thì trở lực do túi
lọc càng tăng. Túi lọc phải làm sạch theo định kỳ,
tránh quá tải cho các quạt hút, làm cho dòng khí có lẫn
bụi không thể vào túi lọc. Để làm sạnh túi có thể dùng
biện pháp giũ túi để làm sạch bụi ra khỏi túi hoặc có
thể dùng các sóng âm truyền trong không khí hoặc rũ
túi bằng phương pháp đổi ngược chiều dòng khí, dùng
áp lực hoặc ép từ từ.
Một vài căn cứ để chọn túi lọc là nhiệt độ nung
chảy, tính kháng axit hoặc kháng kiềm, tính chống mài
mòn, chống co và năng suất lọc của từng loại vải. Một
vài loại sợi thường được dùng bao gồm sợi bông, sợi
len, nylon, sợi amiang, sợi silicon, sợi thủy tinh.


Hình 3.3 Thiết bị lọc bụi tay áo
b/ Ưu điểm






Hiệu suất rất cao;
Có thể tuần hoàn khí;
Bụi thu được ở dạng khô;
Chi phí vận hành thấp,có thể thu bụi dễ cháy;
Dễ vận hành.

c/ Nhược điểm
18








Cần vật liệu riêng ở nhiệt độ cao;
Cần công đoạn rũ bụi phức tạp;
Chi phí vận hành cao do vải dễ hỏng;
Tuổi thọ giảm trong môi trường axit,kiềm;
Thay thế túi vải phức tạp.


III.3.4.

Lọc bụi tĩnh điện

a/ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử dụng hiệu
thế cực cao để tách bụi, hơi, sương,
khỏi dòng khí. Có 4 bước cơ bản:

điện
khói

Dòng điện làm các hạt bụi bị ion

hóa

Chuyển các ion bụi từ các bề mặt
bụi bằng lực điện trường.
Trung hòa điện tích của các bụi lắng
bề mặt thu.
Tách bụi lắng ra khỏi bề mặt thu.
hạt bụi có thể được tách ra bởi một áp
hay nhờ rửa sạch.

thu
trên
Các
lực

Trong đó:

Dây dẫn kim loại nhẵn;
Ống kim loại;
Đối trọng;
Bộ phận cách điện;
Phễu chứa bụi.







Hình 3.4 Thiết bị lọc bụi tĩnh điện
b/ Ưu điểm


Dễ ứng dụng rộng rãi;







Lọc được bụi có kích thước rất nhỏ (1 – 44
);
Hiệu suất lọc cao, thời gian lọc ngắn, tiết kiệm năng lượng;
Tự động hóa và cơ khí hóa hoàn toàn;
Thu hồi được cả bụi khô và bụi ướt;
Làm việc được ở môi trường có nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học.

c/ Nhược điểm







Sử dụng nguồn điện với hiệu điện thế quá cao (u = 50000V);
Chỉ sử dụng bằng dòng điện một chiều;
Chiếm diện tích lớn;
Rất nguy hiểm nếu bộ phận cách điện không đảm bảo an toàn;
Chi phí khá cao.

III.3.5.

Thiết bị lọc hạt

a/ Cấu tạo và nguyên lí làm việc
19


Hình 3.5 Thiết bị lọc hạt vật liệu rời chuyển động
Chú thích
1.Hộp nạp vật liệu rời
2. Bộ nạp liệu
3. Lớp lọc
4.Cửa chắn
5. Hộp xuất vật liệu
6. Khí bụi

7. Khí sạch ra.
+) Thiết bị lọc bụi dạng hạt: cũng giống như các thiết bị lọc túi vải, có hai dạng
thiết bị lọc hạt.
+) Thiết bị lọc đệm: thành phần lọc (cát, sỏi, xỉ, đá vụn,…) không liên kết với
nhau. Việc lựa chọn các vật liệu vào các yêu cầu về độ bền cơ học, độ bền nhiệt, tính ăn
mòn của khí, độ bền hóa học và giá thành. Chúng được tái sinh bằng cách rung lắc lớp hạt
trong thiết bị hoặc có thể phục hồi bên ngoài thiết bị bằng cách sàng hoặc rửa. thường
được sử dụng trong ngành sản xuất amiang, vôi, phân, photphat và trong những quá trình
sản xuất khác khi có bụi mài mòn và khí độc hại. Chiều dày lớp đệm từ 0,1 – 0,5 m; kích
thước hạt 0,2 – 2 m; nồng độ bụi đầu vào 1 – 20 mg/m3 và vận tốc tương ứng là 2,5 – 17
m3/m2.ph; trở lực thiết bị 50 – 200 N/m2 .
+) Thiết bị lọc hạt cứng : Đó là các thiết bị lọc rắn xốp, trong đó các hạt liên kết
chặc với nhau nhờ thiêu kết, dập hoặc dán và tạo thành hệ thống cứng không chuyển động.
loại này gồm xốp, kim loại xốp, nhựa xốp. Lớp loại này bền chặt, chống ăn mòn và chịu
tải lớn. các thiết bị này ít được sử dụng trong các hệ thống lọc bụi có năng suất lớn vì trở
lực của chúng lớn và phải làm việc khi tốc độ lọc nhỏ. Vật liệu lọc có thể được thu hồi
bằng các phương pháp:
Cho hơi nóng qua
Thổi khí theo chiều ngược
Cho dung dịch qua theo hướng ngược lại
Gõ hoặc rung lắc lưới có các đơn nguyên lọc
b/ Ưu điểm



Giá thành rẻ;
Vật liệu dễ kiếm;

20





Có thể làm việc ở nhiệt độ rất cao và trong môi trường độc hại, chược độ hạ áp lớn,
chịu được sự thay đổi nhiệt độ đột ngột.

c/ Nhược điểm



Hiệu suất không cao;
Không phổ biến rộng.

III.3.6.

Tháp rửa khí trần

a/ Cấu tạo và nguyên lí làm việc
Cho dòng khí lẫn bụi đi từ dưới lên, dung môi phun thành những hạt từ trên xuống.Quá
trình tiếp xúc giữa bụi và dung môi xảy ra trong toàn bộ thể tích.
Các hạt bụi hoặc khí độc sẽ hòa tan hoặc không hòa tan trong dung môi sẽ rơi xuống
đáy; khí bay lên trên.
Dung môi bơm sau khi tuần hoàn nhiều vòng tùy thuộc vào nồng độ của bụi, người ta
xả bỏ đi.
Chú thích:
1. Vỏ thiết bị
2. Vòi phunnước
3. Tấm chắn nước
4. Bộ phận hướng dòng
5. Nước

6. Khí ra
7. Khí vào
8. Xả cặn bùn

III.3.7.

Thiết bị rửa khí có đệm

a/ Cấu tạo và nguyên lý làm việc

Hình 3.6 Tháp rửa khí trần

Tương tự như thiết bị rửa khí rỗng, nhưng có thêm lớp đệm, chêm. Được chế tạo từ
các loại vật liệu vật liệu như: gốm, sứ, gỗ, nhưa,… các lớp này được đổ đống hoặc theo
trật tự xác định. Ngoài ra, tháp phun chuyển động ngược, người ta còn ứng dụng kiểu táp
rửa khí với sự tưới ngang.
Cho dòng khí lẫn bụi hoặc khí độc đi từ dưới lên, dung môi đi từ trên xuống tưới các
lớp đệm. Qúa trình hòa tan hay không hòa tan xảy ra rõ ở các lớp đệm.

Hình 3.7 Thiết bị rửa đệm
21


Chú thích:
1. Thân
2. Vòi phun
3. Bộ phận tưới nước
4. Tháp
5. Lưới đỡ
6. Bể chưa cặn

7. Bụi
8. Khí chứa bụi
9. Khí sạch.

III.3.8.

Thiết bị sủi bọt (tháp mâm, tháp đĩa)

a/ Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
Cấu tạo như tháp trần nhưng có thêm những mâm hoặc lỗ có đường kính và mật độ
khác nhau. Chiều dầy tối ưu của đĩa 4 – 6 mm; đường kính lỗ thường từ 4 – 8 mm; diện
tích tự do dao động từ 0,2 – 0,25 m2
Thu bụi trong không gian dưới đĩa do lực quán tính, được hình thành do dòng khí
thay đổi hướng chuyển động khi qua đĩa.
Lắng bụi từ tia khí, hình thành từ các lỗ khoan hoặc khe hở của đĩa với vận tốc cao
đập vào lớp chất lỏng trên đĩa.
Lắng bụi trên bề măt trong của các bọt khí theo cơ chế quán tính.

Hình 3.8 Thiết bị sủi bọt

22


Trong đó:
1. Vỏ
2. Vòi phun
3. Đĩa
4. Ống dẫn không khí chứa bụi vào
5. Ống dẫn nước
6. Phễu chứa bụi

7. Xả cặn

CHƯƠNG IV

THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN HỆ THỐNG XỬ LÝ BỤI
IV.1. Nguồn ô nhiễm
Quá trình đốt than đá của lò hơi đốt than phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí như bụi
than, NOx, SO2, CO2, CO,… trong đó quan trọng nhất là bụi than và SO2 với tải lượng và
nồng độ rất cao.
Bảng 19. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khói thải của lò hơi đốt bằng than đá
Chất ô nhiễm

3

Nồng độ (mg/m )

TCVN 5939:20051
(cột A)

Bụi

2270,5

400

SO2

565,2

1.500


NOx (tính theo NO2)

434,8

1.000

14,5

1.000

0,3

KQĐ

CO
VOC
Ghi chú: KQĐ: Không quy định

Lượng bụi sinh ra trong quá trình đốt than đá là rất lớn, nồng độ vượt TCVN 5939:
2005 đến 5,7 lần, vì vậy lượng bụi này phải được xử lý trước khi thải ra môi trường là việc
cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe cho cộng đồng.

IV.2. Đề xuất và lựa chọn phương án
IV.2.1. Đề xuất phương án
Bảng 4.3 Đề xuất các phương án
1 TCVN 5939:2005: Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ – Cột A: Giá trị áp dụng
cho các nhà máy, cơ sở đang hoạt động.

23



ST
T
1

Phương án
Lọc bụi túi
vải.

Ưu điểm
Hiệu suất rất cao.

Khuyết điểm

Thu hồi bụi ở dạng khô.

Cần vật liệu riêng ở nhiệt độ
cao.

Dễ vận hành.

Cần công đoạn rũ bụi phức tạp.

Có thể tuần hoàn khí.

Chi phí bảo trì cao do vải dễ
hỏng.

Chi phí vận hành thấp,có thể thu

Tuổi thọ giảm trong môi trường
bụi dễ cháy.
axit,kiềm.
Thay thế túi vải phức tạp.
2

Lọc bụi tĩnh
điện.

Hiệu suất lọc cao, thời gian lọc Chiếm diện tích lớn.
ngắn, tiết kiệm năng lượng.
Sử dụng nguồn điện với hiệu
Thu hồi cả bụi khô và bụi ướt
điện thế quá cao (u = 50000V).
Dễ ứng dụng rộng rãi.

Chỉ sử dụng bằng dòng điện một
Làm việc được ở môi trường có chiều.
nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học. Rất nguy hiểm nếu bộ phận cách
Lọc được bụi có kích thước rất điện không đảm bảo an toàn.
nhỏ (1-44 μm).

Chi phí khá cao.

Tự động hóa và cơ khí hóa hoàn
toàn.
3

Buồng thu
bụi cyclone


Hiệu suất cao.

Không thu hồi bụi kết dính.

Thu bụi ở dạng khô.

Hiệu quả vận hành kém khi bụi
có kích thước nhỏ hơn 5 μm.

Rẻ tiền.
Chế tạo đơn giản.
Làm việc tốt ở áp suất cao.
Có thể làm việc ở nhiệt độ cao
(đến 500 0C).
Trở lực hầu như cố định và
không lớn (250 – 1500 N/m2).
Không có phần chuyển động.
Hiệu quả không phụ thuộc vào
sự thay đổi nồng độ.

IV.2.2. Lựa chọn phương án
Bảng 4.4 Lựa chọn các phương án
24


Gia
trọng

Phương

án 1

Điểm

Phương
án 2

Điểm

Phương
án 3

Điểm

Hiệu suất

0.3

8

2.4

9

2.7

8

2.4


Tính chất khí thải
(nhiệt độ, thành
phần, nồng độ)

0.2

8

1.6

9

1.8

8.5

1.7

Kinh tế

0.2

8

1.6

6

1.2


8

1.6

Quản lý, vận hành

0.2

7

1.4

7

1.4

8

1.6

Tính phổ biến

0.1

8

0.8

6


0.6

8

0.8

Các tiêu chí

Tổng

1

7.8

7.7

8.1

Biện luận:
Từ bảng đánh giá trên ta lựa chọn phương án 3 (xử lí bằng phương pháp xyclon). Lí do:
-

Hiệu suất xử lí bụi khá cao từ 50 – 95% và phương pháp này phù hợp với việc thu bụi
từ hoạt động đốt than vì bụi này có kích thước từ 5 – 100 µm.
Giới hạn nhiệt độ lên đến 5500C.
Giá cả lắp đặt không quá cao.
Hiệu quả không phụ thuộc vào nồng độ bụi.
Trở lực cố định và không lớn.
Không có phần chuyển động nên nhu cầu năng lượng ít, hạn chế sự cố.
Bảo trì dễ dàng, tuổi thọ khá lâu.

Có khả năng thu hồi vật liệu mài mòn mà không cần bảo vệ bề mặt cylone.

Khí thải cùng với bụi tro sẽ xuyên qua hệ thống cyclone có thành được làm bằng thép.
Công tác của cyclone dựa trên sự sử dụng lực ly tâm khi dòng khí chuyển động xoáy trong
thân dụng cụ do đưa dòng khí vào cyclone theo phương tiếp tuyến. Do tác dụng của lực ly
tâm các hạt bụi có trong khí bị văng về phía thành cyclone và tách khỏi dòng. Khí sạch
tiếp tục chuyển động quay và sau đó ngoặt hướng 180 0 và đi ra khỏi cyclone qua ống thải
đặt theo trục cyclone. Các hạt bụi sau khi đến thành cyclone, dưới tác động của dòng
chuyển động hướng trục và của trọng lực sẽ chuyển động về phía ống thu bụi và được lấy
ra ngoài.

IV.3. Tính toán cylone
♦ Các thông số tính toán:

Trước khi tính toán, thiết kế thiết bị lọc bụi dạng ly tâm – cyclone, ta có các thông số sau:
-

Lưu lượng khí cần làm sạch Q = 22,7 (m3/s)

-

Khối lượng riêng của không khí ở điều kiện làm việc ρkk = 0,2553 (kg/m3)

-

Nhiệt độ của không khí Tkk = 27 (oC)

-

Nhiệt độ của khí cần làm sạch T = 200 (oC)


-

Hiệu suất thu bụi của cyclone = 85 (%)
25


×