Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá tác động của hạn hán đến cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp ứng phó tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN ĐẾN CẤP NƢỚC
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HẠN HÁN ĐẾN CẤP NƢỚC
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS Hà Hải Dƣơng

Hà Nội - 2017



Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Hà Hải Dƣơng, không sao chép các công trình
nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở
bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Học viên

Nguyễn Thị Bích Ngọc

i


Lời cảm ơn
Luận văn Thạc sỹ khoa học “Đánh giá tác động của hạn hán đến cấp nƣớc phục
vụ sản xuất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp ứng phó tại tỉnh Bình Định” đƣợc
hoàn thành tại Khoa Các khoa học liên ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Hà Hải Dƣơng, Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Hà Hải Dƣơng đã tận tình hƣớng dẫn em trong
suốt quá trình nghiên cứu Luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên nƣớc và biến đổi khí
hậu – Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam đã giúp đỡ về mặt số liệu cũng nhƣ hỗ trợ
công cụ tính toán để em hoàn thiện Luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Các khoa học liên
ngành – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình
học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em
rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu từ thầy cô và những
độc giả quan tâm.

Hà Nội, 2017
Học viên

Nguyễn Thị Bích Ngọc

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i

Lời cảm ơn............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HẠN HÁN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HẠN HÁN ĐẾN CẤP NƢỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
BÌNH ĐỊNH…... ...........................................................................................................4
1.1.

Điều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Định...............4


1.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế và xã hội tỉnh Bình Định ...................................4
1.1.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Định ............................................6
1.2.

Tổng quan chung về hạn hán và tác động của hạn hán tại tỉnh Bình Định ...........7

1.2.1. Khái niệm hạn hán và nguyên nhân gây ra hạn hán ........................................7
1.2.2. Hiện trạng hạn hán và tác động đến nông nghiệp của tỉnh Bình Định .........10
1.3.

Mạng lƣới sông ngòi tỉnh Bình Định ..................................................................13

1.4.

Hiện trạng các công trình thủy lợi phục vụ cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp15

CHƢƠNG 2: THIẾT LẬP CƠ SỞ TÍNH TOÁN KIỂM KÊ NGUỒN NƢỚC PHỤC
VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH. .....................................19
2.1.

Thực trạng biến đổi khí hậu và các yếu tố liên quan đến hạn hán tại tỉnh Bình
Định... ..................................................................................................................19
2.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ ...............................................................................19
2.1.2. Xu thế biến đổi lƣợng mƣa ...........................................................................26
2.1.3. Đánh giá chung .............................................................................................29

2.2.

Thiết lập mô hình tính toán kiểm kê tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Kôn – Hà
Thanh ...................................................................................................................30

2.2.1. Cơ sở lựa chọn mô hình MIKE BASIN .......................................................30
2.2.2. Thiết lập sơ đồ mạng lƣới sông Kôn – Hà Thanh ........................................32
2.2.3. Phân khu tính toán dòng chảy đến và cân bằng nƣớc ..................................34

2.3.

Tính toán kiểm kê nguồn nƣớc đến lƣu vực sông Kôn – Hà Thanh ...................43
2.3.1. Kết quả tính toán cân bằng nƣớc nội tại theo các phân khu thủy lợi ...........43
2.3.2. Đánh giá khả năng nguồn nƣớc của các hồ chứa lớn trên lƣu vực sông Kôn –
Hà Thanh...…………………………………………………………………47

iii


2.3.3.Tính toán dự báo nhu cầu nƣớc nhằm ứng phó với hạn hán phục vụ sản xuất
nông nghiệp ...................................................................................................47
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM ỨNG PHÓ VỚI HẠN HÁN
PHỤC VỤ CẤP NƢỚC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH. .............56
3.1.

Hiện trạng các giải pháp ứng phó với hạn hán của tỉnh Bình Định ....................56

3.2.

Đề xuất kế hoạch hành động ứng phó với hạn hán của tỉnh Bình Định..............57
3.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................57
3.2.2. Khung KHHĐ hằng năm ứng phó với hạn hán của Bình Định....................58

3.3.


Đề xuất các giải pháp phi công trình nhằm quản lý hạn hán ..............................69

3.4.

Đề xuất các giải pháp công trình nhằm quản lý hạn hán ....................................72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76
PHỤ LỤC ......................................................................................................................79
PHỤ LỤC I: Thiết lập thông số ban đầu của mô hình mƣa – dòng chảy MIKE NAM 79
PHỤ LỤC II: Hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số mô hình mƣa – dòng chảy MIKE
NAM..........................................................................................................................82
PHỤ LỤC III: Xây dựng mạng lƣới sử dụng nƣớc của mô hình MIKE BASIN ..........85

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CTTL

Công trình thủy lợi


IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KCN

Khu công nghiệp

KHHĐ

Kế hoạch hành động

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LVS

Lƣu vực sông

PCTT

Phòng chống thiên tai

QHTL

Quy hoạch thủy lợi

RRTT


Rủi ro thiên tai

TBNN

Trung bình nhiều năm

TT

Thiên tai

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc

UNEP

Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp quốc

WMO

Tổ chức Khí tƣợng thế giới

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thống kê thiệt hại do hạn hán từ năm 2010-2015 .......................................10
Bảng 1.2. Đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông tỉnh Bình Định. ................................14
Bảng 2.1. Nhiệt độ và chênh lệch của các thập kỷ .......................................................20
Bảng 2.2. Độ lệch trung bình ( X oC )của nhiệt độ trung bình tháng và năm ...........23
Bảng 2.3. Biến suất tƣơng đối của nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm ........23
Bảng 2.4. Độ lệch tiêu chuẩn (Sx 0C) và biến suất (Sr%) nhiê ̣t đô ̣ tối cao tuyệt đối
trạm Quy Nhơn ..............................................................................................................24
Bảng 2.5. Độ lệch tiêu chuẩn (Sx 0C) và biến suất (Sr%) nhiê ̣t đô ̣ tối thấp tuyệt đối tại
trạm Quy Nhơn ..............................................................................................................24
Bảng 2.6. Độ lệch tiêu chuẩn S(mm) và biến suất Sr(%) lƣợng mƣa tại trạm Quy
Nhơn……. .....................................................................................................................26
Bảng 2.7. Hệ thống sông suối trong mô hình MIKE BASIN .......................................33
Bảng 2.8. Phân vùng tính toán mô hình số mƣa – dòng chảy………………………35
Bảng 2.9. Phân chia tiểu vùng tính toán lƣợng nƣớc đến trong mô hình MIKE BASIN
……………………………………………………………………………38
Bảng 2.10. Biến đổi của nhiệt độ trung bình theo mùa và năm (0C) so với thời kỳ cơ
sở tại tỉnh Bình Định…………………………………………………………………35
Bảng 2.11. Biến đổi của lƣợng mƣa theo mùa và năm (%) so với thời kỳ cơ sở tại tỉnh
Bình Định……………………………………………………………………………35
Bảng 2.12. Bảng kết quả cân bằng nƣớc lƣu vực sông Kôn – Hà Thanh giai đoạn 2016
– 2035 theo giá trị cận dƣới kịch bản RCP 4.5..............................................................43
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp lƣợng nƣớc thiếu lƣu vực sông Kôn – Hà Thanh giai đoạn
2016 – 2035 theo giá trị cận dƣới kịch bản RCP 4.5 ....................................................46
Bảng 2.14. Kết quả tính toán nƣớc đến các hồ lớn lƣu vực Kôn – Hà Thanh .............47
Bảng 2.15. Lịch thời vụ các loại cây trồng ..................................................................47
Bảng 2.16. Chỉ tiêu sử dụng nƣớc cho chăn nuôi ........................................................48
Bảng 2.17. Tiêu chuẩn cấp nƣớc theo đầu ngƣời .........................................................48
Bảng 2.18. Nhu cầu nƣớc cho cây trồng theo tiểu vùng giai đoạn 2016 - 2035 ..........49
Bảng 2.19. Nhu cầu nƣớc cho cây trồng theo tiểu vùng giai đoạn 2016 - 2035 (tiếp) 50
Bảng 2.20. Nhu cầu nƣớc cho chăn nuôi theo tiểu vùng giai đoạn 2016 - 2035 .........51

Bảng 2.21. Nhu cầu nƣớc cho chăn nuôi theo tiểu vùng giai đoạn 2016 - 2035 (tiếp) 52
Bảng 2.22. Nhu cầu nƣớc cho sinh hoạt theo tiểu vùng giai đoạn 2016 - 2035 ..........53
Bảng 2.23. Nhu cầu nƣớc cho sinh hoạt theo tiểu vùng giai đoạn 2016 - 2035 (tiếp) .54
Bảng 2.24. Nhu cầu nƣớc cho công nghiệp giai đoạn 2016 - 2035 .............................55
Bảng 2.25. Tổng nhu cầu nƣớc lƣu vực Kôn – Hà Thanh giai đoạn 2016 - 2035 .......55

vi


Bảng 3.1.

Quy định cấp độ RRTT do hạn hán ...........................................................58

Bảng 3.2. Hoạt động ứng phó với hạn hạn theo từng giai đoạn và ứng với từng cấp
độ RRTT do hạn hán .....................................................................................................60

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 1.2.

Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định ..........................................................4
Phân loại hạn hán .....................................................................................9

Hình 1.3.

Bản đồ các lƣu vực sông chính trên địa bàn tỉnh Bình Định .................15


Hình 2.1.

Đƣờng chuẩn sai tích lũy nhiệt độ(trạm Quy Nhơn 1957-2004) ...........22

Hình 2.2.
Hình 2.3.

Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm trạm Quy Nhơn .....................24
Biế n triǹ h nhiệt độ tối cao tuyệt đối trạm Quy Nhơn giai đoa ̣n 19792010 .................... ……………………………………………………..25

Hình 2.4.

Biế n trình nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trạm Quy Nhơn giai đoa ̣n 19792010……………………………………………………………………25

Hình 2.5.

Đƣờng quá trình mƣa năm, mùa khô, mùa mƣa. (Trạm Quy Nhơn từ
1957-2004) .............................................................................................27

Hình 2.6.

Đƣờng chuẩn sai tích lũy lƣợng mƣa năm, mùa khô, mùa mƣa. ...........27
(Trạm Quy Nhơn từ 1957-2004) ............................................................27
Biế n triǹ h lƣợng mƣa năm ở Quy Nhơn giai đoa ̣n 1979-2010 ..............28
Biến đổi lƣợng mƣa năm trạm Vĩnh kim (1979-2010) ..........................28
Biến đổi lƣợng mƣa năm trạm Bình Định (1979-2010) ........................29
Biến đổi lƣợng mƣa năm trạm Bình Tƣờng (1979-2010) .....................29

Hình 2.7.
Hình 2.8.

Hình 2.9.
Hình 2.10.
Hình 2.11.
Hình 2.12.
Hình 2.13.
Hình 2.14.
Hình 2.15.

Phác họa mô hình lƣu vực sông trong mô hình Mike Basin .................32
Bản đồ mạng lƣới sông xây dựng trong mô hình MIKE BASIN ..........34
Sơ đồ phân vùng tính toán mô hình mƣa – dòng chảy ..........................35
Sơ đồ phân chia tiểu vùng tính toán nƣớc đến trong mô hình MIKE
BASIN ...................................................................................................39
Kết quả kiểm định mô hình MIKE BASIN tại trạm Bình Tƣờng .........39

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hạn hán là một trong những thiên tai phổ biến, diễn ra từ từ nhƣng có tác động
lớn đến môi trƣờng, kinh tế - xã hội, chính trị và sức khỏe con ngƣời. Sau lũ lụt và
bão, hạn hán đƣợc xếp vào loại thiên tai thƣờng xuyên xảy ra ở Việt Nam. Hạn hán là
một trong những nguyên nhân chính làm giảm diện tích gieo trồng, giảm năng suất và
sản lƣợng cây trồng, giảm thu nhập của ngƣời sản xuất, cũng nhƣ tăng giá thành sản
xuất và giá cả lƣơng thực; thiếu nƣớc do hạn hán, khiến các nhà máy thủy điện gặp
nhiều khó khăn trong quá trình vận hành.
Do tác động của hạn hán, năm 2013, khu vực Nam Trung Bộ hiện có 17.277 ha
cây trồng bị thiếu nƣớc và xâm nhập mặn (lúa 15.627 ha, cà phê 300 ha, cây trồng
khác là 1.350 ha), trong đó hạn nặng, mất trắng 50 ha lúa. Bên cạnh đó, do không có

mƣa nên dòng chảy tại khu vực này suy giảm nặng, nồng độ mặn lên cao, gây ra hạn
hán, xâm nhập mặn cuối vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu tới đây, ảnh hƣởng nặng nề đến
sản xuất, sinh hoạt. Khu vực Tây Nguyên hiện có 51.403 ha cây trồng bị thiếu nƣớc và
hạn hán (lúa 14.624 ha, cà phê 34.396 ha, cây trồng khác là 2.291 ha).
Là một trong những địa phƣơng nằm trong khu vực hứng chịu nhiều thiên tai của
Việt Nam, nắng hạn chƣa từng thấy trong 10 năm trở lại đây khiến đời sống và sản
xuất nông nghiệp ở Bình Định lâm vào tình trạng điêu đứng. Thêm vào đó, biến đổi
khí hậu, đặc biệt là sự thay đổi các yếu tố về nhiệt độ và lƣợng mƣa có tác động rất lớn
đối với tỉnh Bình Định. Vào mùa khô: Bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, lƣợng mƣa thấp,
chỉ bằng 15 – 20% lƣợng mƣa năm, nắng hạn gay gắt vào tháng 4, tháng 6 và tháng 7
sẽ dẫn đến tình trạng hạn hán và có tác động đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp và
sinh hoạt. Vào mùa mƣa từ tháng 8 đến tháng 12, lƣợng mƣa tăng đồng thời cộng với
yếu tố nƣớc biển dâng sẽ gây ra lụt lội tác động đến sản xuất và ngƣời dân.
Nắng nóng kéo dài khiến Bình Định thiếu nƣớc trầm trọng chƣa từng có trong
lịch sử. Nắng nóng kéo dài gây ra tình trạng hạn hán gay gắt trên diện rộng. Vì thế nhu
cầu cấp thiết đặt ra là để chủ động ứng phó với hạn hán phục vụ cấp nƣớc cho sản xuất
nông nghiệp cần thiết phải đánh giá tác động của hạn hán đến cấp nƣớc phục vụ sản
xuất nông nghiệp, từ đó đƣa ra đƣợc những biện pháp thích ứng kịp thời và phù hợp để
phân bổ nguồn nƣớc cũng nhƣ có thế đề xuất thay đổi cơ cấu, cây trồng nhằm phù hợp
với khả năng nguồn nƣớc đến các công trình đầu mối phục vụ sản xuất nông nghiệp
của tỉnh Bình Định. Do vậy tôi đã chọn đề tài “ Đánh giá tác động của hạn hán đến
cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp ứng phó tại tỉnh
Bình Định”.

1


2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc tác động của hạn hán đến cấp nƣớc phục vụ sản xuất nông
nghiệp của tỉnh Bình Định.

- Đề xuất đƣợc các giải pháp ứng phó với khả năng nguồn nƣớc, phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan hiện trạng hạn hán và các tác động đối với cấp nƣớc phục vụ sản
xuất nông nghiệp tại tỉnh Bình Định.
- Tính toán kiểm kê nguồn nƣớc đến hệ thống công trình đầu mối phục vụ cấp
nƣớc sản xuất nông nghiệp.
-

Đánh giá tác động của hạn hán đến cấp nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp

-

Đề xuất các giải pháp ứng phó với hạn hán tại tỉnh Bình Định.

4.
a.
b.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Cấp nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:

Các hệ thống công trình đầu mối trên lƣu vực sông Kôn - Hà Thanh cấp nƣớc
cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bình Định.
- Về quy mô: Tập trung chủ yếu kiểm kê nguồn nƣớc phục vụ sản xuất nông
nghiệp tại các hệ thống công trình thủy lợi đầu mối.
- Về không gian: Tỉnh Bình Định
- Về giới hạn nội dung nghiên cứu: Cấp nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh

Bình Định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
- Tiếp cận kế thừa: Các phƣơng pháp nghiên cứu tác động của hạn hán của các tổ
chức IPCC, WMO, áp dụng cho đề tài.
- Tiếp cận đa ngành: Việc kiểm kê tính toán nguồn nƣớc sẽ đƣợc thực hiện trên
lƣu vực song và liên quan đến rất nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau do đó mối
tƣơng quan của của các ngành cần đƣợc xem xét chi tiết và cụ thể khi tính toán
kiểm kê nguồn nƣớc.
- Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu sẽ đƣợc thực hiện một cách có hệ thống theo
cách tiếp cận xuất phát từ thực tế điều kiện tự nhiên của từng địa phƣơng và của
cộng đồng để đƣa ra các giải pháp quản lý hạn hán một cách hợp lý.
- Tiếp cận ứng dụng công nghệ hiện đại: Các mô hình tính toán thủy lực, dòng
chảy nhƣ phần mềm họ MIKE.
b. Phương pháp nghiên cứu
2


-

Phương pháp kế thừa: Tổng hợp có chọn lọc các tài liệu hiện có liên quan đến
hạn hán trên địa bàn tỉnh Bình Định; kế thừa các số liệu và kết quả của các đề
tài nghiên cứu trƣớc đó.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Mục tiêu trọng tâm của phƣơng pháp phân
tích hệ thống là phân loại, sắp xếp thông tin theo trình tự và đƣợc định hƣớng
vào nghiên cứu đánh giá diễn biến của hiện tƣợng hạn hán trong quá khứ, hiện
tại và tƣơng lai.
- Phương pháp mô hình:Tính toán mô hình thủy lực để tính toán cân bằng nƣớc
để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Phƣơng pháp mô hình còn đƣợc ứng dụng
trong quá trình xử lý số liệu và tính toán các chỉ tiêu phục vụ đánh giá cả trong

hiện tại và tƣơng lai.
6. Giới thiệu về cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình hạn hán và tác động của hạn hán đến cấp
nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bình Định
1.1. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Định
1.2. Tổng quan chung về hạn hán và tác động của hạn hán tại tỉnh Bình Định
1.3. Mạng lƣới sông ngòi tỉnh Bình Định
1.4. Hiện trạng các công trình thủy lợi phục vụ cấp nƣớc cho sản xuất nông
nghiệp.
Chƣơng 2: Thiết lập cơ sở tính toán kiểm kê nguồn nƣớc phục vụ sản xuất nông
nghiệp của tỉnh Bình Định
2.1. Thực trạng biến đổi khí hậu và các yếu tố liên quan đến hạn hán tại tỉnh
Bình Định.
2.2. Thiết lập mô hình tính toán kiểm kê tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông
Kone – Hà Thanh
2.3. Tính toán kiểm kê nguồn nƣớc đến lƣu vực sông Kôn – Hà Thanh
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp nhằm ứng phó với hạn hán phục vụ cấp nƣớc
sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Định.
3.1. Hiện trạng các giải pháp ứng phó với hạn hán của tỉnh Bình Định
3.2. Đề xuất kế hoạch hành động ứng phó với hạn hán của tỉnh Bình Định
3.3. Đề xuất các giải pháp phi công trình nhằm quản lý hạn hán
3.3. Đề xuất các giải pháp công trình nhằm quản lý hạn hán
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3



CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HẠN HÁN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
HẠN HÁN ĐẾN CẤP NƢỚC PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Định
1.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế và xã hội tỉnh Bình Định
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, là một trong 5 vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung. Tỉnh Bình Định đƣợc giới hạn bởi: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi,
phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và phía Đông giáp biển Đông.
Cách Hà Nội 1.060 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 688 km về phía
Bắc.
Bình Định là tỉnh có điều kiện thuận lợi giao thƣơng với bên ngoài nhờ có cảng
biển Quy Nhơn, sân bay Phù Cát, Quốc lộ 1, 1D và đƣờng sắt Thống Nhất chạy dọc
suốt chiều dài từ Bắc đến Nam tỉnh và Quốc lộ 19, 19B, 19C nối cảng biển Quy Nhơn
với vùng Bắc Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Đông Bắc Thái Lan.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định
Diện tích và dân số
Bình Định có diện tích tự nhiên 6.050 km2, dân số 1.489.700 ngƣời, mật độ dân
số 246,2 ngƣời/km2 (Theo niên giám thống kê 2016). Bình Định có 11 đơn vị hành
chính: Thành phố Quy Nhơn là tỉnh lỵ (đô thị loại 1) và 10 huyện gồm Vĩnh Thạnh,
An Lão, Vân Canh (miền núi), Hoài Ân, Tây Sơn, (trung du), Hoài Nhơn, Phù Mỹ,
Phù Cát, An Nhơn, Tuy Phƣớc (đồng bằng). Toàn tỉnh có 159 xã, phƣờng, thị trấn
(Trong đó bao gồm: 129 xã, 14 Thị trấn và 16 phƣờng).

4


Đặc điểm địa hình
Bình Định là tỉnh nằm gọn bên sƣờn phía đông dãy Trƣờng Sơn, có địa hình
dốc và bị chia cắt mạnh. Hƣớng dốc chính từ Tây sang Đông, núi và đồng bằng xen kẽ

nhau. Toàn vùng Bình Định đƣợc chia thành 03 dạng địa hình nhƣ sau:
 Địa hình núi trung bình và núi thấp: có diện tích khoảng 249.827 ha chiếm
41,5% diện tích tự nhiên.
 Đồng bằng và ven biển: diện tích 193.403 ha chiếm 32,1% diện tích đất tự
nhiên.
 Vùng gò đồi ở trung du: Diện tích 159.276 ha chiếm 26,4% diện tích tự nhiên.
Đặc điểm đất đai và thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra, tỉnh Bình Định có 10 nhóm đất chính với 27 loại đất,
trong đó chiếm phần lớn là nhóm đất đỏ vàng (67%) sau đó là nhóm đất xám & bạc
màu (12%). Thành phần thuộc nhóm đất đen và đất phèn là chiếm ít nhất, những thành
phần còn lại: nhóm đất cát ven biển, đất thung lũng, đất mặn chiếm tỷ lệ không khác
nhau nhiều (trên dƣới 2%).
Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Bình Định thuộc khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông
Trƣờng Sơn. Có hai mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8 (08 tháng), mùa mƣa
từ tháng 9 đến hết tháng 12 (04 tháng), trong mùa mƣa thƣờng chịu ảnh hƣởng các cơn
bão với tần suất trung bình từ 1 - 2 cơn/năm [26].
A. Phân vùng khí hậu:
Khí hậu Bình Định đƣợc phân thành 03 vùng chính, cụ thể nhƣ sau:
 Vùng 1: Khí hậu vùng núi phía Tây-Bắc của tỉnh. Tổng lƣợng mƣa năm từ 2200
mm trở lên. Nhiệt độ trung bình năm dƣới 260C. Môdun dòng chảy từ 6095l/s.km2;
 Vùng 2: Khí hậu vùng núi phía Nam của tỉnh. Tổng lƣợng mƣa năm từ 18002100mm. Nhiệt độ trung bình năm dƣới 260C. Môdun dòng chảy từ 4050l/s.km2.
 Vùng 3: Khí hậu vùng đồng bằng ven biển của tỉnh. Tổng lƣợng mƣa năm từ
1700-2200mm. Nhiệt độ trung bình năm trên 260C. Môdun dòng chảy từ 4060l/s.km2.
B. Đặc trƣng khí hậu
 Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,1oC. Trung bình cao nhất là
34,6oC, trung bình thấp nhất là 19,9oC.
 Số giờ nắng: Bình Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung
bình hàng năm có số giờ nắng 2.268  2.412 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ
tháng 3 đến tháng 9 và các tháng ít nắng là tháng 11 và tháng 12.

5


 Chế độ mƣa: Lƣợng mƣa bình quân hàng năm ở Bình Định dao động từ 1.800
 3.300 mm. Mùa mƣa ngắn, chỉ tập trung vào 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng
12), chiếm 70% đến 80% tổng lƣợng mƣa năm. Mùa khô kéo dài 8 tháng (từ
tháng 1 đến tháng 8), chỉ chiếm khoảng 20%- 30% tổng lƣợng mƣa năm. Đây là
mùa ít mƣa nên thƣờng xảy ra tình trạng khô hạn.
 Bốc hơi: Lƣợng bốc hơi tiềm năng trong năm tăng dần từ bắc vào nam tỉnh
(Biến động từ 1.029 - 1.131 mm/năm). Bốc hơi tập trung trong các tháng mùa
hạ từ tháng 6 đến tháng 8 và các tháng có lƣợng bốc hơi ít là từ tháng 10 đến
tháng 11.
 Chế độ ẩm: Độ ẩm trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%.
Các tháng 10 đến tháng 12 hàng năm tƣơng đối ẩm và từ tháng 1 đến tháng 9 là
thời kỳ khô.
1.1.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Định
a. Hiện trạng sử dụng đất
Theo Niên giám thống kê năm 2016 của tỉnh Bình định, tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh là 605.058 ha, trong đó đất nông nghiệp là 442.815ha chiếm 73,2 %, phân bố
nhƣ sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp 131.146 ha – 21,7% gồm: đất trồng cây hàng năm
99.228 ha, chiếm 16,4% (lúa 53.247 ha, cây hàng năm 45.945 ha); đất trồng
cây lâu năm 31.918 ha, chiếm 5,3%;
- Đất lâm nghiệp có rừng 308.313 ha;
- Đất nuôi trồng thủy sản: 2.737 ha;
- Đất làm muối: 191 ha;
- Đất nông nghiệp khác: 464 ha.
Theo báo cáo “Kết quả thực hiện sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
năm 2016: Ngành nông nghiệp đạt 2.433,2 tỷ đồng, tăng 3,6 % (trong đó trồng trọt
tăng 1,8%, chăn nuôi tăng 6,7%); lâm nghiệp đạt 117,3 tỷ đồng, 6,6 % và thủy sản đạt

860,8 tỷ đồng, tăng 6,7 % so cùng kỳ.
b. Về trồng trọt
Diện tích cây lƣơng thực có hạt 120.278,5 ha, bằng 99,8 % so kế hoạch. Tổng
sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt đạt 692.093,8 tấn, bằng 103,3 % kế hoạch. Trong đó:
Diện tích lúa cả năm 112.328,3 ha, bằng 99,8 % so kế hoạch; năng suất đạt 57,7
tạ/ha, bằng 103,0 % so kế hoạch, sản lƣợng lúa 648.530,1 tấn, bằng 102,9 % so kế
hoạch.
Diện tích ngô cả năm 7.950,2 ha, bằng 99,4 % kế hoạch, năng suất 54,8 tạ/ha,
bằng 109,6 % so kế hoạch, sản lƣợng ngô 43.563,7 tấn, bằng 108,9 % so kế hoạch.

6


c. Về chăn nuôi
Tổng đàn trâu 20.571 con, tăng 8,3 % so với kế hoạch; tổng đàn bò 251.485
con, bằng 83,8 % so kế hoạch; tổng đàn lợn 660.446 con, đạt 100% so kế hoạch; tổng
đàn gia cầm 6.226,932 nghìn con tăng 7,4% so kế hoạch. Sản lƣợng thịt hơi các loại
xuất chuồng 119.249,68 tấn tăng 6,4 % so kế hoạch. Toàn tỉnh có 1.217 con bò sữa
tăng 3,8% so cùng kỳ, tỷ lệ hộ chăn nuôi đạt 42,1% tăng 2,6 % so cùng kỳ. Toàn tỉnh
có 18 trang trại chăn nuôi lợn và gia cầm, giảm 260 trang trại theo tiêu chí xác định
kinh tế trang trại mới .
d. Về Lâm nghiệp
Thống kê năm 2016: Đất lâm nghiệp có rừng 308.313 ha, trong đó: a) Rừng sản
xuất 134.052 ha, b) Rừng phòng hộ 150.433 ha, rừng đặc 23.828 ha.
Thực hiện hoàn thành kế hoạch chăm sóc rừng 10.745,11 ha, đạt 100 % kế hoạch; thực
hiện khoán bảo vệ rừng 99.713,01 ha, tăng 4,8 % so kế hoạch; thực hiện khoanh nuôi
tái sinh rừng 11.542,74 ha, tăng 0,25% so kế hoạch. Thực hiện trồng rừng tập trung
10.421,05 ha, tăng 11,9 % so kế hoạch.Tỷ lệ độ che phủ của rừng đạt 46,5 %. Khai
thác gỗ rừng tự nhiên đạt 7.238,79m3.
e. Về sản xuất thủy sản

Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản theo thống kê 2016 là 4.652 ha, trong
đó diện tích mặn lợ là 2.372 ha, diện tích nƣớc ngọt là 2.280 ha. So với 5 năm trƣớc,
diện tích mặn lợ giảm dần từ 2.611ha năm 2005 xuống 23.72 ha năm 2016.
Sản lƣợng thủy sản đạt 161.302,5 tấn, tăng 7% so với kế hoạch; trong đó: Sản lƣợng
khai thác thủy sản đạt 152.109,3 tấn, tăng 7,1% so với kế hoạch, sản lƣợng nuôi trồng
thủy sản đạt 9.193,2 tấn, tăng 4,5% so với kế hoạch (riêng sản lƣợng tôm nuôi 6.164,2
tấn, tăng 2,7% so với kế hoạch).
Toàn tỉnh hiện có 7.962 tàu thuyền cơ giới, trong đó có 1.976 tàu đánh cá có mã
lực 90 CV trở lên thuộc diện đƣợc hỗ trợ chi phí theo QĐ 48/2010/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ.
f. Về sản xuất muối
Diện tích sản xuất muối 191 ha, sản lƣợng muối đạt 30.000 tấn,
1.2. Tổng quan chung về hạn hán và tác động của hạn hán tại tỉnh Bình Định
1.2.1. Khái niệm hạn hán và nguyên nhân gây ra hạn hán
Hạn hán là một thời gian kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm khi một khu vực
trải qua sự thiếu nƣớc. Thông thƣờng, điều này xảy ra khi khu vực đó luôn nhận đƣợc
lƣợng mƣa dƣới mức trung bình. Hạn hán có thể tác động đáng kể lên hệ sinh
thái và nông nghiệp của vùng bị ảnh hƣởng. Mặc dù hạn hán có thể kéo dài nhiều năm,
nhƣng một trận hạn hán dữ dội ngắn hạn cũng có thể gây ra thiệt hại đáng kể và gây
tổn hại nền kinh tế địa phƣơng.
7


Hạn hán là một trong những thiên tai phổ biến, diễn ra từ từ nhƣng có tác động
lớn đến môi trƣờng, kinh tế - xã hội, chính trị và sức khỏe con ngƣời. Sau lũ lụt và
bão, hạn hán đƣợc xếp vào loại thiên tai thƣờng xuyên xảy ra ở Việt Nam. Những
nghiên cứu gần đây chỉ ra khả năng xuất hiện nhiều hơn những đợt hạn hán nặng trên
nhiều vùng của Việt Nam. Hán hán là một trong những nguyên nhân chính làm giảm
diện tích gieo trồng, giảm năng suất và sản lƣợng cây trồng, giảm thu nhập của ngƣời
sản xuất, cũng nhƣ tăng giá thành sản xuất và giá cả lƣơng thực; thiếu nƣớc do hạn

hán, khiến các nhà máy thủy điện gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành [22].
Theo tổ chức khí tƣợng thế giới (WMO) hạn hán đƣợc phân ra 4 loại:
Hạn khí tượng (Meteorological Drought): Loại hạn này thƣờng đƣợc xác định
bằng một thời kỳ lƣợng giáng thuỷ (mƣa) giảm sút một cách đáng kể, kể cả thời hạn và
cƣờng độ. Định nghĩa chung nhất về hạn khí tƣợng thƣờng đƣợc sử dụng là một
khoảng thời gian nói chung là các tháng của năm, mà trong khoảng thời gian đó
nguồn ẩm thực tế ở một vùng cụ thể liên tục thấp hơn nguồn ẩm phù hợp với khí hậu.
Hạn khí tƣợng thƣờng là một biểu hiện về sự chênh lệch (thiế u hu ̣t) lƣơ ̣ng giáng
thủy trong suốt một khoảng thời gian nào đó . Nhƣ̃ng tri ̣s ố đo khí tƣợng là những chỉ
số đầ u tiên của ha ̣n hán .
Hạn nông nghiệp (Agricultural Drought): Hạn nông nghiệp thƣờng xảy ra ở nơi
độ ẩm đất không đáp ứng đủ nhu cầu của một cây trồng cụ thể ở thời gian nhất định và
cũng ảnh hƣởng đến vật nuôi và các hoạt động nông nghiệp khác.
Liên quan đế n lƣơ ̣ng nƣớc trong đấ t , đố i với các cây trồ ng dƣ̣a vào mƣa , đƣơ ̣c
thƣ̀a nhâ ̣n rằ ng, hạn đất sẽ xảy ra khi lượng nước hữu hiệu trong đất bắt đầu thấp hơn
50% lượng nước hữu hiê ̣u tố i đa (sức chứa ẩm hữu hiê ̣u , AWC, mm) của từng loại đất.
Hạn nông nghiệp xuất hiện sau hạn khí tượng nhưng trước khi hạn thủy văn xuất hiê ̣n.
Nông nghiê ̣p là ngành kinh tế đầ u tiên bi ̣ảnh hƣởng của ha ̣n hán .
Hạn thuỷ văn (Hydrological Drought): Hạn thủy văn liên quan đến sự thiếu hụt
nguồn nƣớc mặt và các nguồn nƣớc mặt phụ. Nó đƣợc lƣợng hóa bằng dòng chảy,
tuyết, mực nƣớc hồ, hồ chứa và nƣớc ngầm. Thƣờng có sự trễ thời gian giữa sự thiếu
hụt mƣa, tuyết, hoặc ít nƣớc trong dòng chảy, hồ, hồ chứa, làm cho các giá trị đo đạc
của thủy văn không phải là chỉ số hạn sớm nhất.
Hạn thủy văn – Nước dưới đấ t (Hydrological drought – groundwater):
Mă ̣c dầ u nƣớc dƣới đấ t là mô ̣t nguồ n nƣớc quan tro ̣ng nhƣng nó it́ đƣơ ̣c chú ý
trong các phân tích và đánh giá ha ̣n hán .
Mô ̣t đinh
̣ nghiã dƣ̣a theo khái niê ̣m đƣơ ̣c Calow và các cô ̣ng sƣ̣ (1999) đƣa ra
nhƣ sau: Thuâ ̣t ngƣ̃ “ha ̣n nƣớc dƣới đấ t” đƣợc dùng để mô tả mô ̣t tra ̣ng huố ng trong đó
nguồ n nƣớc dƣới đấ t suy giảm do hâ ̣u quả trƣ̣c tiế p của ha ̣n hán .


8


Hình 1.2. Phân loại hạn hán
Nguyên nhân gây ra hạn hán
Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu thời tiết bất thƣờng gây nên lƣợng mƣa
thƣờng xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Mƣa rất ít, lƣợng mƣa không đáng kể
trong thời gian dài hầu nhƣ quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô
hạn và bán khô hạn. Lƣợng mƣa trong khoảng thời gian dài đáng kể thấp hơn rõ rệt
mức trung bình nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các
vùng, kể cả vùng mƣa nhiều. Mƣa không ít lắm, nhƣng trong một thời gian nhất định
trƣớc đó không mƣa hoặc mƣa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi
trƣờng xung quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự
khác biệt rõ rệt về mƣa giữa mùa mƣa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn hán
gắn liền với định loại về hạn hán [2].
Nguyên nhân chủ quan: Do con ngƣời gây ra: Tình trạng phá rừng bừa bãi làm
mất nguồn nƣớc ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nƣớc; Việc trồng cây không phù hợp,
vùng ít nƣớc cũng trồng cây cần nhiều nƣớc (nhƣ lúa) làm cho việc sử dụng nƣớc quá
nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nƣớc; Công tác quy hoạch sử dụng nƣớc, bố trí
công trình không phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy đƣợc tác dụng...
Vùng cần nhiều nƣớc lại bố trí công trình nhỏ, còn vùng thiếu nƣớc (nguồn nƣớc tự
nhiên) lại bố trí xây dựng công trình lớn [2].
Bên cạnh đó, do hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ bình quân toàn cầu sẽ ngày càng
tăng lên so với hiện nay. Điều này sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề bất lợi khác, trong đó
có sự thiếu hụt nguồn nƣớc và hạn hán. Nghiên cứu về các hiện tƣợng El Nino và La
Nina, do tác động với qui mô lớn của chúng, năm 1997-1998, El Nino đã gây hạn nặng
9



tại nhiều quốc gia thuộc vùng Nam Mỹ và Đông Nam Á. Đây là vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu giải quyết mang tính toàn cầu chứ không bó hẹp ở một vùng hoặc một
quốc gia. Bên cạnh những nghiên cứu về các dự án có qui mô toàn cầu, những nghiên
cứu về hạn và các giải pháp chống hạn, tiết kiệm nƣớc tƣới đã và đang đƣợc nhiều
quốc gia và nhiều nhà khoa học quan tâm. Israel và Ấn Độ là 2 trong số những nƣớc
đạt đƣợc nhiều thành tựu nhất trong nghiên cứu về hạn và các giải pháp công nghệ
tƣới tiết kiệm nƣớc.
1.2.2. Hiện trạng hạn hán và tác động đến nông nghiệp của tỉnh Bình Định
-

Hiện trạng hạn hán của tỉnh Bình Định
Tỉnh Bình Định tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, do đó thƣờng xuyên

bị ảnh hƣởng của bão, lũ và hạn hán. Hạn hán, xâm nhập mặn thƣờng xảy ra trong
khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8. Từ năm 2010 đến nay, hạn hán và xâm nhập
mặn trên địa bàn tỉnh diễn ra thƣờng xuyên, ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp,
đời sống nhân dân. Đặc biệt nghiêm trọng là hạn hán năm 2013, năm 2014.
Theo báo cáo tình hình hạn hán từ năm 2010-2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định,
có thể thấy trong 06 năm qua hạn hán đã làm 78.705ha giảm năng suất, trong đó có
7.962ha cây trồng bị mất trắng, 376.260 lƣợt ngƣời/94.065 hộ thiếu nƣớc sinh hoạt.
Bảng 1.1. Thống kê thiệt hại do hạn hán từ năm 2010-2015
Năm

Diện tích hạn (ha)

Thiếu nƣớc sinh hoạt

Tổng số

Trong đó mất trắng


Số hộ

Số ngƣời

Năm 2010

16.757

2.571

11.034

44.136

Năm 2011

10.630

555

20.683

82.732

Năm 2012

6.116

70


8.200

32.800

Năm 2013

19.240

701

11.434

45.736

Năm 2014

17.462

3.885

30.463

121.852

Năm 2015

8.500

180


12.251

49.004

(Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bình Định)
Qua số liệu quan trắc nhiều năm cho thấy những năm 1983, 1987, 1991, 1992,
1993,1998 và 02 năm gần đây nhất là 2013 & 2014 tình hình hạn hán xảy ra nghiêm
trọng vào mùa khô. Đặc biệt lƣu lƣợng nƣớc thấp nhất trong chuỗi số liệu đo đƣợc
năm 1983 tại trạm Bình Tƣờng 1,10 m3/s; năm 1987 tại trạm An Hoà 1,35 m3/s; nhiều
sông suối nhỏ kiệt nƣớc hoàn toàn trong những năm này.
Ngành nông nghiệp của tỉnh thƣờng chịu tác động trực tiếp của hạn hán, những
năm thiếu nƣớc phần lớn diện tích canh tác đất nông nghiệp phải bỏ hoang và chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Diện tích nuôi trồng thủy sản không canh tác đƣợc do độ mặn
tăng cao. Giống vật nuôi sản xuất kém, dễ phát sinh dịch bệnh và chết làm ô nhiễm
môi trƣờng sống. Các huyện Vân Canh, Tây Sơn, Hoài Ân, An Lão và một số xã khu
10


Đông huyện Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phƣớc, An Nhơn là những khu vực
thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng mạnh nhất của hạn hán. Hạn hán xảy ra gây thiệt hại
lớn, gần đây nhất là năm 2005, diện tích canh tác 4.852 ha lúa thuộc các huyện Tây
Sơn, An Nhơn, Tuy Phƣớc, Phù Mỹ, Phù Cát không đủ nƣớc tƣới trong giữa vụ Hè thu
nên không thu hoạch đƣợc, UBND tỉnh phải thực hiện chính sách trợ cấp lƣơng thực
cho các vùng khó khăn [4].
-

Đánh giá tác động của hạn hán đến sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh
biến đổi khí hậu
Việt Nam là nƣớc luôn có thế mạnh phát triển nền nông nghiệp lúa nƣớc, ngƣời


Việt Nam đã đúc kết đƣợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong trồng trọt và sản xuất, đã
dựa vào điều kiện vốn có của tự nhiên để mở rộng canh tác, nâng cao năng suất qua
mỗi vụ. Ngày nay, ngoài những kinh nghiệm đã có, ngƣời dân đã và đang áp dụng
nhiều thành tựu Khoa học kỹ thuật, máy móc tiên tiến vào việc trồng trọt, nâng cao
năng suất cây trồng, sản lƣợng tăng cao qua mỗi năm, nền nông nghiệp đƣợc coi là thế
mạnh trong nền kinh tế của nƣớc ta.
Tuy nhiên, Việt Nam lại là nƣớc thuộc khu vực nhậy cảm chịu nhiều tác động
của thiên tai. Theo “Dữ liệu thiên tai Việt Nam” cho biết: Nghiên cứu về hạn hán ở
Việt Nam trong khoảng 30 năm trở lại đây nhận thấy một số đặc điểm đáng chú ý sau:
60% thời kỳ hạn rơi vào vụ Đông Xuân, 12% rơi vào các vụ Hè Thu.
Hạn hán có tác động to lớn đến môi trƣờng, kinh tế, chính trị xã hội và sức khỏe con
ngƣời. Hạn hán là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, bệnh tật thậm chí là chiến tranh do
xung đột nguồn nƣớc, ảnh hƣởng an ninh lƣơng thực.
Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội nhƣ giảm năng suất cây trồng, giảm diện
tích cây trồng, giảm sản lƣợng cây trồng, chủ yếu là sản lƣợng cây lƣơng thực. Theo
Phạm Lê Hoàng, Lê Thị Khánh trong “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến khả
năng thụ phấn, thụ tinh của một số dòng cà chua vụ Xuân hè 2008 tại Thừa Thiên
Huế” cho biết hạn hán có thể làm cho quá trình ra nụ, ra hoa và đậu quả của cà chua
gặp khó khan, ngoài ra hạn hán còn ảnh hƣởng tới quá trình thụ phấn, thụ tinh của quả
cà chua [8]. Theo Đoàn Văn Điểm, Trần Danh Thìn trong nghiên cứu “Đánh giá tình
trạng hạn hán và ảnh hƣởng của nó đối với sinh trƣởng và năng suất chè PH1 tại Ba
Vì, Hà Tây” cho biết hạn hán cũng làm cho năng suất và chất lƣợng của búp chè giảm
xuống một cách đáng kể. Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao
động nông nghiệp. Tăng giá thành và giá cả các lƣơng thực. Giảm tổng giá trị sản
phẩm chăn nuôi. Theo Lê Thị Hoa Sen khi nghiên cứu tác động của hạn hán tới sản
xuất nông nghiệp tại Quảng Trị cho thấy khi hạn hán xảy ra gia súc sinh trƣởng rất
chậm, gầy gò và một số có thể bị chết do hạn [13].

11



Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ở vùng này hay vùng khác với mức độ và thời gian
khác nhau. Trong lịch sử đã có nhiều đợt hạn hán gây ra hậu quả nghiêm trọng, đặc
biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp nhƣ: Đợt hạn nặng vào năm 1992-1993 làm cho
mực nƣớc trên các sông đều thấp hơn trung bình nhiều năm từ 0,1-0,5m. Mặn xâm
nhập sâu vào các cửa song từ 10-20 km, có lúc tới 30km. Tháng 7/1993, mực nƣớc các
hồ chứa lớn đều ở dƣới mức nƣớc chết vẫn đƣợc khai thác chống hạn, các hồ chứa vừa
và nhỏ đều cạn kiệt. Tình trạng này đã làm tê liệt hoạt động sản xuất nông nghiệp ở
nhiều nơi trong nhiều tháng liền, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới cuộc sống của ngƣời dân
và an ninh lƣơng thực quốc gia.
Trong sản xuất nông nghiệp, hạn hán là hiện tƣợng nguy hiểm nhất sau lũ lụt
“nhất thủy, nhì hỏa” vì đặc trƣng của ngành là sản xuất phụ thuộc vào lƣợng nƣớc dự
trữ trong đất (kể cả nguồn nƣớc trên mặt đất lẫn nguồn nƣớc ngầm). Thiếu độ ẩm cây
trồng không sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng đƣợc dẫn đến năng suất và sản
lƣợng thấp. Theo Hà Học Ngô, trong suất thời gian sinh trƣởng cây ngô yêu cầu độ ẩm
đất khoảng 70%-85%. Ngoài giới hạn độ ẩm này sẽ làm giảm năng suất từ 9-32%,
nhất là khi gặp hạn, thiếu ẩm vào thời kỳ 13-14 lá. Trong thời kỳ sinh trƣởng, cây
trồng cạn cần 300-500 mm nƣớc, độ ẩm thích hợp nhất đối với cây đậu tƣơng, cây lạc
nằm trong khoảng 75-90% độ ẩm giới hạn đồng ruộng. Nếu độ ẩm nhỏ hơn 75% sẽ
kìm hãm sự sinh trƣởng của cây, tuy nhiên mức độ kìm hãm thay đổi tùy điều kiện
nhiệt độ và giai đoạn sinh trƣởng. Trong thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng nếu thiếu
nƣớc sẽ dẫn đến lƣợng CO2 hấp thụ trên 1 đơn vị diện tích là giảm và diện tích quang
hợp giảm do sự phát triển của lá kém, lá chóng tàn [13]. Thiếu nƣớc vào thời kỳ ra hoa
làm giảm tỷ lệ đậu quả, hạn vào thời kỳ kết quả làm giảm năng suất đậu tƣơng lớn
nhất. Vào thời kỳ cao điểm lƣợng nƣớc cần dùng là 7,6 mm/ngày, hệ số sử dụng nƣớc
từ 1500-3500 m3 cho việc hình thành một tấn hạt. Tổng lƣợng nƣớc cần cho cả vụ biến
động 3000-3500m3/ha. Nhu cầu nƣớc trong 1 vụ của cây đậu tƣơng khoảng 450750mm. Nhu cầu cao nhất là 7,5 mm/ngày trong giai đoạn sinh trƣởng mạnh, nở hoa
và hình thành quả. Cây nhậy cảm với úng ngập và hạn hán. Hạn hán trong giai đoạn nở
hoa, phát triển quả làm quả rụng nhiều.

Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay
đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông ở miền Bắc, vụ Thu – Đông ở Bắc Trung Bộ có
thể rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn; vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải
thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả
các nhiệt độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và
thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và
sản lƣợng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lƣơng thực [3].
Hạn hán có tác động tới sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện cụ thể ở các mặt sau:
12


- Giảm năng suất và sản lƣợng thực phẩm, có thể gây ra mất mùa cục bộ hoặc trên
phạm vi cả nƣớc, dẫn đến giảm nguồn lƣơng thực, thực phẩm có sẵn để đáp ứng yêu
cầu xã hội.
- Hạn hán cũng làm phát sinh nhiều loại dịch bệnh trên cây trồng do khả năng đề
kháng của cây trồng đối với các loài dịch bệnh bị giảm sút. Hạn hán làm tăng nguy cơ
bùng phát các loài côn trùng có hại cho cây trồng nhƣ dế, sâu khoang, cào cào…
1.3. Mạng lƣới sông ngòi tỉnh Bình Định
Bình Định có 4 lƣu vực sông chính là Lại Giang, sông La Tinh, sông Kôn và
sông Hà Thanh. Đặc điểm các sông theo thứ tự từ bắc vào nam nhƣ sau:
(1) Sông La ̣i Giang : Là con sông lớn thứ hai của tin
̣ có diê ̣n tić h
̉ h Bin
̀ h Đinh
lƣu vƣ̣c là 1.466 km2, dài 73 km. Sông bắ t nguồ n tƣ̀ các daỹ núi đông Trƣờng Sơn có
đin
̉ h cao tƣ̀ 900 m đến 1.000 m đổ ra biển ở cửa An Dũ . Sông La ̣i Giang gồ m 2 nhánh
sông lớn chiń h là sông An Laõ và sông Kim Sơn.
Sông An Laõ bắ t nguồ n tƣ̀ vùng núi cao c ủa huyện An Lão và Ba Tơ , chảy theo
hƣớng bắc - nam đế n Lại Khánh thì nhâ ̣p với sông Kim Sơn thành sông La ̣i Giang

,
chảy theo hƣớng tây nam - đông bắc rồi đổ ra biển.
Sông Kim Sơn bắ t nguồ n tƣ̀ vùng núi cao của huyện Hoài Ân , chảy theo hƣớng
tây nam - đông bắc đến Lại Khánh nhập với sông An Lão thành sông Lại Giang .
(2) Sông La Tinh: Lƣu vực sông La Tinh thuộc địa bàn hai huyện Phù Mỹ và
Phù Cát. Sông bắt nguồn từ sƣờn đông dãy núi cao xã Cát Sơn, có diện tích lƣu vực
719 km2, chiều dài sông 52 km và chảy vào đầm Đề Gi. Ngoài sông chính còn có các
nhánh Kiều Duyên dài 20 km, diện tích lƣu vực 179 km2; nhánh sông Cạn 61,4 km2;
nhánh Đức Phổ 34,6 km2.
(3) Sông Kôn: Là sông lớn nhấ t tỉnh Bình Định , có diện tích lƣu vực là 3.067
km2, dài 178 km. Sông bắ t nguồ n tƣ̀ các daỹ núi có các đin
̉ h cao trên 1.000 m của dãy
núi đông Trƣờng Sơn . Sông chảy theo hƣớng tây bắc - đông nam, đến Thạnh Quang
(Vĩnh Thạnh) sông chảy theo hƣớng bắc - nam, từ Tây Giang đến Bin
̀ h Tƣờng sông
chuyển hƣớng tây bắc - đông nam và từ Phú Phong sông chảy theo hƣớng tây - đông.
Tại Bình Thạnh sông chia thành hai nhánh chính: Tân An và Đâ ̣p Đá .
Nhánh Tân An có các nhánh con nhƣ Gò Chàm tại ngã ba Bảy Yển , sông Cây
My chảy qua phía nam thị xã An Nhơn và bắc huyện Tuy Phƣớc , sau đó đổ vào đầm
Thị Nại tại cƣ̉a Gò Bồ i - Tân Giảng. Một phần của nhánh Tân An qua đập Thông Chín
theo sông Tranh nhập với sông Hà Thanh ở phía nam và đổ vào đầm Thị Nại ở cửa
Quảng Vân.
Nhánh Đập Đá chảy qua phía bắc thị xã An Nhơn, đến xã Cát Nhơn, huyện Phù
Cát nhập với sông La Vỹ và đổ vào đầm Thị Nại ở cƣ̉a An Lợi .

13


Dòng chính sông Kôn chảy trên các miền địa hình khác nhau , ở thƣợng nguồn
sông chảy qua vùng núi , lòng sông hẹp , dố c, đoa ̣n trung lƣu lòng sông dầ n dầ n mở

rô ̣ng có các thung lũng rô ̣ng , nông, hạ du có nhiều nhánh nhỏ đổ vào nên mạng lƣới
sông đan xen chằng chịt trƣớc khi đổ vào đầ m Thị Nại .
(4) Sông Hà Thanh : Có diện tích lƣu vực là

580 km2, chiều dài dòng sông

chính là 58 km. Sông bắt nguồn ở nhƣ̃ng đỉnh núi cao trên 1.100 m ở huyê ̣n Vân Canh,
chảy theo hƣớng tây nam - đông bắc. Tới cầ u Diêu Trì , sông chia thành hai nhánh Hà
Thanh và Trƣờng Úc đổ vào đầm Thị Nại rồi chảy ra biể n.
Ngoài ra còn có một số sông suối nhỏ nhƣ sông Đập Ông Khéo
(Hoài Sơn ,
Hoài Châu ), sông Xƣởng (Tam Quan) đổ ra cửa Tam Quan ; các sông suối nhỏ phía
Bắc huyện Phù Mỹ đổ vào đầm Trà Ổ ; các sông suối ở Mỹ Chánh , Mỹ Thành , Cát
Khánh đổ vào đầm Đề Gi. Đặc trƣng hình thái sông ngòi của các sông xem ở bảng sau.
Bảng 1.2. Đặc trƣng hình thái các lƣu vực sông tỉnh Bình Định.

STT

Lƣu vƣ̣c sông

I

Lưu vực Lại Giang

1

Độ cao
Diê ̣n
Chiề u bình Độ dốc
tích

Mâ ̣t đô ̣ Hệ số
dài quân
bình
lƣu
lƣới sông uố n
sông lƣu quân lƣu
vƣ̣c
(km/km2) khúc
(km) vƣ̣c vƣ̣c (%)
(km2)
(m)
1.466

85

277

22,0

0,65

2,99

Nƣớc Dinh

110

24

320


24,6

0,63

1,58

2

Nƣớc Song

70

10

3

Nƣớc Lƣơng

587

64

280

22,2

0,51

2,42


4

Nƣớc Làng

157

18

276

24,4

0,42

2,40

719,0 52,0

151

71,5

0,71

1,46

116

5,9


0,68

1,09

II Sông La Tinh

1,49

1

Kiều Duyên

179

20

2

Đức Phổ

34,6

12

1,15

3

Sông Cạn


61,4

20

1,43

III Lưu vực sông Kôn
1

Nguồ n - Bình Tƣờng

1.677

120

2

Nguồ n - Bình Thạnh

2.239

138

3.067

178

567


15,8

0,65

1,54

580

58

179

18,3

0,92

1,42

3

Tƣ̀ nguồ n - Biể n
IV Sông Hà Thanh
1

Nguồ n tới Diêu Trì

490

2


Đông Chiếp

80,2

15

3

Cây Cam

47,8

13
14


Diê ̣n
tích
STT

Lƣu vƣ̣c sông

Độ cao
Chiề u bình
dài quân

lƣu
sông
vƣ̣c
(km)

(km2)

4

Phụ lƣu số 3

68,0

16

5

Suối Cái

108

21

lƣu
vƣ̣c
(m)

Độ dốc
bình

Mâ ̣t đô ̣

Hệ số

lƣới sông uố n

quân lƣu
(km/km2) khúc
vƣ̣c (%)

96

12,2

0,56

1,45

Đặc điểm chung của các lƣu vực sông là bắ t nguồ n tƣ̀ nhƣ̃ng daỹ núi cao , phầ n
thƣợng nguồ n sông he ̣p , dố c, khi có lũ nƣớc tâ ̣p trung nhanh , thời gian truyền lũ ngắ n
(từ 6 - 12 giờ). Vùng đồng bằng sông rộng , nông, nhiề u luồ ng la ̣ch , nhƣng dòng chảy
lại nghèo nàn về mùa ki ệt. Về mùa lũ thì ngâ ̣p mênh mông , cản trở sản xuất nông
nghiê ̣p và các hoa ̣t đô ̣ng phát triể n kinh tế trong vùng [26].

Hình 1.3.

Bản đồ các lưu vực sông chính trên địa bàn tỉnh Bình Định

1.4.

Hiện trạng các công trình thủy lợi phục vụ cấp nƣớc cho sản xuất nông
nghiệp
Tính đến thời điểm 31/12/2013, toàn tỉnh Bình Định đã sửa chữa, nâng cấp và
xây dựng mới đƣợc 559 công trình thủy lợi các loại gồm:
15



×