Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện ba vì TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.73 KB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, cùng với yêu cầu nền cải cách hành chính, việc đào tạo
các trí thức trẻ là một trong những công tác được quan tâm hàng đầu đặc biệt đối
với những sinh viên chuẩn bị ra trường.
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thực
tế” nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng trong tổ chức, hoạt động của
cơ quan, tổ chức, nắm vững kiến thức đã học để áp dụng vào thực tế. Trường
Đại học Nội Vụ đã tổ chức đợt kiến tập cho sinh viên tại các cơ quan tổ chức
nhằm nâng cao trình độ hiểu biết cũng như giúp sinh viên đi gần với thực tế, rèn
luyện bản thân.
Được sự giới thiệu của nhà trường và sự tự liên hệ em đã đến kiến tập tại
phòng Nội Vụ - UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội từ ngày (29/5/2017 đến ngày
18/6/2017). Đợt thực tập giúp em cụ thể hóa và nắm chắc hơn kiến thức của
mình, trưởng thành hơn sau khi thực tập tại cơ quan.
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô trong trường Đại học Nội Vụ và tập
thể lãnh đạo và cán bộ ủy ban nhân dân huyện Ba Vì cũng như phòng Nội Vụ
UBND huyện Ba Vì đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em rất nhiệt tình để em
hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Nguyễn
Đức Thủy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành báo cáo thực tập này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2


5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Bố cục của đề tài................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN
BA VÌ – TP HÀ NỘI....................................................................................................4
1.1. Một số lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..................4
1.1.1. Một số khái niệm.........................................................................................4
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của cán bộ công chức.......................................................5
1.1.3. Sự cần thiết của đào tạo cán bộ, công chức..................................................6
1.1.4. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................................7
1.1.5. Đặc điểm học tập của cán bộ, công chức.....................................................7
1.1.6. Hình thức đào tạo.........................................................................................8
1.1.7. Trình tự tiến hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.......10
1.1.7.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng.......................................................10
1.1.7.2. Xác định mục tiêu...................................................................................10
1.1.7.3 . Xác định đối tượng.................................................................................10
1.1.7.4. Lựa chọn phương pháp............................................................................11
1.1.7.5 . Dự tính kinh phí.....................................................................................11
1.1.7.6. Lựa chọn giáo viên đào tạo.....................................................................11
1.1.7.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng..............................11
1.2. Khái quát chung về UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội..................................11
1.2.1. Giới thiệu chung về UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội..............................11
1.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển UBND huyện Ba Vì - TP Hà Nội.............12


1.2 . Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội......................13
1.2.1. Chức năng của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội......................................13
1.2.2 . Nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội......................................14
1.2.3 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của huyện Ba Vì - TP. Hà Nội...............................17
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ

CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN BA VÌ.............................................................21
2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyền Ba Vì –
TP Hà Nội............................................................................................................21
2.1.1. Số lượng.....................................................................................................21
2.1.2. Về cơ cấu...................................................................................................22
2.1.3. Về độ tuổi...................................................................................................22
2.1.4. Về trình độ.................................................................................................22
2.1.5. Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống....................................25
2.2. Sự cần thiết của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND
huyện Ba Vì – TP Hà Nội....................................................................................30
2.3. Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Ba Vì – TP Hà Nội....................................................................................31
2.3.1. Về xác định nhu cầu đào tạo và bỗi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Ba Vì – TP Hà Nội....................................................................................31
2.3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp đào tạo bồi dưỡng tại UBND huyện
Ba Vì – TP Hà Nội...............................................................................................32
2.3.2.1. Đối tượng................................................................................................32
2.3.2.2. Nội dung và chương trình đào tạo...........................................................32
2.3.2.3. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Ba
Vì – TP Hà Nội....................................................................................................34
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội........................................................................35
2.3.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................35
2.3.3.2. Đánh giá giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng tại UBND.............36
2.3.3.3. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Ba Vì –
TP Hà nội trong thời gian tới...............................................................................38


2.4. Một số giải pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại và kiến nghị nhằm nâng cao
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Ba Vì – TP Hà

Nội....................................................................................................................... 39
2.4.1. Một số giải pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại.........................................39
2.4.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng tại UBND
huyện Ba Vì – TP Hà Nội,...................................................................................43
2.4.2.1. Đối với UBND huyện Ba Vì...................................................................43
2.4.2.2. Đối với cán bộ, công chức tại UBND huyện Ba Vì.................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................. 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................47


DANH MỤC VIẾT TẮT
UBND
TP
CBCC
ĐTBD
KTXH
HDND
MTTQ

Ủy ban nhân dân
Thành Phố
Cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng
Kinh tế, xã hội
Hội đồng nhân dân
Mặt trận tổ quốc


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Quá trình chuyển từ nền nông nghiệp – thủ công sang nên kinh tế thị
trường công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế khiến Việt Nam gặp
không ít những khó khăn và thách thức. Đối mặt với những khó khắn và thách
thức đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có đội ngũ những người cốt cán, cán bộ,
công chức giỏi cả về trình độ chuyên môn, cách thức quản lý lãnh đạo và ý thức
làm việc. Bởi đối với quốc gia đội ngũ cán bộ công chức là một bộ phận quan
trọng của nên hành chính nhà nước. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức
có tính chất quyết định đến nền hành chính nhà nước và hiệu quả công tác quản
lý. Điệu này cũng đã được chủ tịch Hồ CHí Minh chỉ dạy “ Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “ công việc thành công hay thất bại cũng đều do cán bộ tốt
hay kém”.
Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2011 – 2020
cũng đã nêu rõ: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất năng lực
và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” là
một tronng năm mục tiêu quan trọng.
Do đó việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ công chức ở các đơn vị hành chính nhà nước là một yếu tố rất quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của quốc gia.
UBND huyện Ba vì là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện lại là
một trong những huyện nghèo của nước ta nên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cần phải chú trọng quan tâm và mang tính chiến lược trong hoạt
động của huyện. Đội ngũ cán bộ công chức có trình độ, kiến thức chuyên môn
thì mới đảm đương được vai trò của mình hoàn thành công việc thuận lợi. Đội
ngũ cán bộ công chức cấp huyện có giải quyết công việc đạt hiệu quả và chất
lượng công việc cao thì những cấp cơ sở mới có căn cứ, kết quả để thực hiện
công việc của mình.Vì vậy phải tạo ra được đội ngũ cán bộ công chức thành
thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động, sáng
1



tạo để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước mà Đảng và Nhà nước cùng
toàn dân đang thực hiện.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “ Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức tại UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội” làm báo cáo kiến tập của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Củng cố và tíc lũy được những kiến thức lý luận về quản trị.
- Nắm được chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Ba VÌ – TP Hà Nội.
- Nhận biết được vai trò nòng cốt của đội ngũ cán bộ, công chức trong sự
nghiệp đổi mới đất nước.
- Nhìn nhận được thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và kế hoạch đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội từ năm
2014 đến nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động
không xác định thời hạn đang làm việc tại UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội.
- Đối tượng đào tạo bồi dưỡng chính là đội ngũ cán bộ công chức hiện
đang công tác tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Cụ thể: Cán bộ lãnh đạo
quản lý, công chức hành chính ( chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, cán sự,
công chức dự bị) viên chức sự nghiệp(giáo dục, y tế, văn hóa.........)
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứ về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội từ năm 2014 đến
năm 2016.
- Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội.

2



5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp phỏng vẩn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp ghi nhật ký công việc
Bên cạnh đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng những vấn
đề lý luận đã được đúc rút trong sách giáo khoa chuyên nghành, các số liệu
thống kê đã được xuất bản, các báo cáo tổng hợp từ tổ chức, cơ quan quản lý
liên quan, kết quả của báo cáo trước, nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài liệu
liên quan đến nơi kiến tập.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát chung về UBND huyện Ba Vì – TP
Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng về Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
tại UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND
HUYỆN BA VÌ – TP HÀ NỘI.
1.1. Một số lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về đào tạo:

Theo khoản 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP (5/3/2010) của Chính
phủ về ĐTBD công chức thì: “ đào tạo là quá trình truyền đạt, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.” Giáo
trình nhân sự học [ Học viện Hành chính Quốc gia] lại đưa ra: “ Đào tạo là việc
đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”. Như vậy có thể hiểu đòa
tạo là việc dạy các kiến thức lý thuyết hay kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ nẵng, nghề nghiệp một cách hệ thống để chuẩn bị cho người
học đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.
- Khái niệm về bồi dưỡng:
Theo khoản 2, điều 5 nghị định số 18/2010/NĐ-CP (5/3/2010) của Chính
phủ về ĐTBD cán bộ, công chức thì “ Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cấp nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy có thể hiểu bồi dướng chính là
quá trình nâng cao những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ của người lao động để người lao
động có thể đáp ứng được với yêu cầu hiện tại và tương lai lao động có hiệu quả
hơn.
- Khái niệm về cán bộ, công chức:
Điều 4 luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc Hội
(13/11/2008) quy định:
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
4


Nhà nước, tổ chức Chính trị - Xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nướ.
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn nghiệp vụ áp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tóm lại Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một trong những khâu
quan trọng của công tác cán bộ, là một trong những hoạt động thường xuyên của
các đơn vị sự nghiệp hành chính nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức để có thể quản lý và lãnh đạo đất nước một cách hiệu quả và
đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ
và sự phát triển của KTXH.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của cán bộ công chức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ, công chức là mắt xích quan trọng
của bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân. Đó là: Những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Đội ngũ cán bộ, công chức là “công bộc”
của nhân dân, có vai trò quan trọng trong bảo đảm kỷ cương phép nước, bảo vệ
pháp luật và công lý, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, chống lại các hành vi
5


xâm hại pháp luật, tuỳ tiện và vô chính phủ. Họ cũng là người đóng vai trò tiên
phong, đi đầu trong cuộc đấu tranh với các hiện tượng quan liêu, hành vi tham

nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác làm cho bộ máy nhà nước trong sạch
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Ngày nay, trong công cuộc cải cách hành chính, để có một nền hành chính
công đạt được tiêu chí của một xã hội văn minh, một nền hành chính thực sự
phục vụ nhân dân, xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, thực hiện
công bằng, dân chủ, không thể không coi trọng, nâng cao chất lượng mọi mặt
của đội ngũ cán bộ, công chức. Họ chính là lực lượng nòng cốt để thực hiện
chức năng công quản và công bộc của Nhà nước.
Cán bộ, công chức có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là chủ thể của nền công vụ, là người thực thi công vụ và được nhà nước
đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên
tâm thực thi công vụ.
- Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao.
- Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tương đối ổn định, mang tính kể
thừa, nhưng luôn đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng.
- Hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức diễn ra thường xuyên, liên tục
trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp.
- Đội ngũ cán bộ, công chức phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông
lệ quốc tế.
- Đội ngũ cán bộ, công chức trung thành với Đảng, với Chính phủ, với Tổ
quốc và nhân dân.
1.1.3. Sự cần thiết của đào tạo cán bộ, công chức.
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Mà phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán
bộ, công chức ngoài khả năng và tinh thần tự học tập thì còn phụ thuộc rất nhiều
vào công tác ĐT,BD thường xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành dành cho họ.
6



Ở nước ta hiện nay, đa số đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo trong
thời kỳ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu
chuẩn chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và
thế giới. Đặc biệt trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin phát triển như
vũ bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế và xã hội, việc
ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học và
hiện đại hóa nền hành chính công tác ĐT,BD, CB, CC trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết. Bởi vậy, vấn đề nâng cao chất lượng ĐT,BD,CB, CC phải là vấn đề
được quan tâm và giải quyết một cách thiết thực
1.1.4. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Đào tạo cán bộ công chức cấp huyện nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức huyện có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức
cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình
độ chuyên môn, lý luận chính trị, có kiến thức kỹ năng phù hợp với nhiệm vụ
công tác.
Đáp ứng việc kiện toàn nâng cao năng lực lãnh đạo, tác phong làm việc
của cán bộ công chức, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước
trong hoạt động quản lý của địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cán bộ, công chức thực hiện công việc tốt
hơn ( nâng cao chất lượng và năng suất) cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới
cho họ.
Huấn luyện cho cán bộ, công chức phương pháp làm việc mới mang lại
hiệu quả cao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm tạo nên thái độ làm việc đúng
đắn, trung thành với tổ chức bên cạnh đó phát huy tính chủ động và tinh thần
trách nhiệm của cán bộ công chức.
1.1.5. Đặc điểm học tập của cán bộ, công chức.
Việc học tập của cán bộ, công chức chịu tác động từ đặc điểm học tập của
7



họ:
- Học tập chỉ là hoạt động hỗ trợ
- Các học viên là công chức là những người đã có vị thế xã hội, nên xác
định vị trí người đi học chỉ là thứ yếu. Công việc ở cơ quan công tác nhiều khi
cuốn hút thời gian của họ.
- Các học viên là công chức có kinh nghiệm thực tiễn đời sống và công
tác nên trong học tập đòi hỏi cao về nội dung kiến thức và thông tin khoa học.
1.1.6. Hình thức đào tạo.
Có nhiều cách để phần loại các hình thức đào tạo bồi dưỡng, tùy vào từng
mục đích và điều kiện cụ thể có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức với
nhau nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình thực thi công vụ.
Việc lựa chọn hình thức phù hợp sẽ nâng cao chất lượng của việc học,
giảm được tối thiểu chi phí đào tạo, bồi dưỡng. Nhà quản lý cần phải xem xét
kiểm tra để lựa chọn hoặc tạo điều kiện cho nhân viên của mình có được một
môi trường làm việc, học tập thoải mái và thuận lợi.
Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo bồi dưỡng công chức có quy
định tại Điều 15: Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:
- Tập trung.
- Bán tập trung.
- Vừa làm vừa học.
- Từ xa.
Khi nói đến hình thức đào tạo, bỗi dưỡng thường có nhiều cách phân loại
khác nhau. Về nguyên tắc có hai cách phân loại tổng quát:
- Đào tạo bồi dưỡng tại chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng thoát ra khỏi công việc.
Trong các cơ quan hành chính nhà nước, đối với các cán bộ lãnh đạo,
quản lý có thể sử dụng một số hình thức sau:
- Hình thức huấn luyện

- Bồi dưỡng theo hình thức kề cận, thủ việc nhanh.
8


- Thuyên chuyển qua nhiều vị trí để mở rộng kinh nghiệm.
- Đào tạo thông qua tình huống, hình thức đóng vai.
- Bồi dưỡng tại chức.
- Bồi dưỡng bên ngoài.
Đối với cán bộ công chức tác nghiệp, các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
phong phú hơn nhiều. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý một số hình thức phổ biến
và quan trọng như: bồi dưỡng giai đoạn tập sự, bồi dưỡng theo kiểu kết hợp tại
chỗ làm việc và bên ngoài, tập việc trong môi trường của cơ quan, tổ chức, bồi
dưỡng tại chức, đào tạo, bồi dưỡng tại chức.
Ngoài ra còn có các hình thức phương pháp đào tạo còn có thể phân theo
các danh mục sau:
- Kèm cặp thông qua những người có kinh nghiệm, kiến thức thợ bậc cao:
phương pháp này thường dùng cho các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát
có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và
công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi
hơn.
- Mô hình trò chơi, ứng xử giải quyết tình huống: là sự mô phỏng các tình
huống hiện hành gần giống như phương pháp đóng vai, nó tạo được cảm giác
thoải mái cho người tham gia.
- Hội thảo tập huấn trao đổi: đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi,
trong có các thành viên có chung mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn
đề.
- Huấn luyện tại nơi làm việc: phương pháp này thông thường được áp
dụng đối với các nhân viên mới chưa có kinh nghiệm, được những nhân viên có
kinh nghiệm chỉ dẫn.
- Luân chuyển công tác: luân chuyển và thuyên chuyển công việc là

phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác để
nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau
trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được qua quá trinhg đó se
9


giúp họ có khả năng thực hiện những công việc cao hơn trong tương lai.
1.1.7. Trình tự tiến hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức
1.1.7.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào phải đào tạo bồi dưỡng, đào tạo bồi
dưỡng kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo
được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu tạo
kiến thức kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình
độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Cần có các phương pháp thu
thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo như: phỏng vấn cá nhân, sử dụng
bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát thông tin sẵn có.........
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực
hiện công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch nhân lực, tổ chức sẽ xác
định được số lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo bồi
dưỡng.
1.1.7.2. Xác định mục tiêu
Cần xác định kết quả cần được của chương trình đào tạo bồi dưỡng. Bao
gồm những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau
đào tạo bồi dưỡng, số lượng, cơ cấu học viên, thời gian đào tạo.
1.1.7.3 . Xác định đối tượng
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở huyện tập trung vào các
đối tượng sau:
- Các cán bộ lãnh đạo và công chức hành chính hiện đang công tác tại các
ban, hội, đoàn thể của huyện.

- Cán bộ chủ chốt, chuyên trách trong huyện.
- Cán bộ dự bị vào chức danh lãnh đạo của xã
- Cán bộ trẻ mới được tuyển dụng vào.
- Các cán bộ sẽ thay đổi vị trí công tác.

10


1.1.7.4. Lựa chọn phương pháp
Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm của tổ
chức và cần xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở đó sẽ lựa
chọn phương pháp đào tạo phù hợp. Hiện nay huyện Ba Vì đang lựa chọn các
phương pháp hay được sử dụng phổ biến và hợp lý là cử người đi học ở các
trường chính quy hay là phương pháp luân chuyển thuyên chuyển công việc,
hoặc là theo kiểu kèm cặp chỉ dẫn. Các phương pháp này thường được kết hợp
với nhau và mang lại hiệu quả cao.
1.1.7.5 . Dự tính kinh phí
Chi phí đào tạo sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp đào tạo bồi
dưỡng, bao gồm cả chi phí cho việc học và việc giảng dạy.
1.1.7.6. Lựa chọn giáo viên đào tạo
Giáo viên được lựa chọn để đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức
thường là giảng viên của các trường chính trị trong tỉnh hoặc là giảng viên các
trường học viện, đại học, cao đẳng, các trường nghề. Các giáo viên cần phải
được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung.
1.1.7.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng
Sau quá trình diễn ra đào tạo bồi dưỡng chúng ta cần đánh giá lại toàn bộ
công tác đào tạo bồi dưỡng đó. Đánh giá theo các tiêu chí như: Mục tiêu đào tạo
có đạt được hay không ? Sau khi học xong học viên có thấy thỏa mãn không,
lĩnh hội được những gì. Quy trình trên cho thấy các bước được thực hiện song
song với nhau, hỗ trợ điều chỉnh lẫn nhau.

1.2. Khái quát chung về UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội.
1.2.1. Giới thiệu chung về UBND huyện Ba Vì – TP Hà Nội.
UBND huyện Ba Vì có trụ sở tại: Thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì - TP.
Hà Nội.
Điện thoại: 0433863018
Fax: 0433960726
Email:
11


Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía tây bắc thủ đô Hà
Nội, với tổng diện tích là 424km2, dân số 265 nghìn người ( bao gồm ba dân tộc
kinh, mường, dao) toàn huyện có 31 xã, trị trấn trong đó có 7 xã miền núi, một
xã giữa sông hồng, phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình,
phía tây giáp tỉnh Phú Thọ và phía bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị
Quyết 15 của
Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía tây nam sang phía đông bắc, chia
thành ba tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông
Hồng.
Đất đai huyện Ba Vì được chia làm hai nhóm, nhóm vùng đồng bằng
nhóm vùng đồi núi, nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện
tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi 18.478 ha bằng 58,9% đất đai
của huyện.
Huyện Ba Vì nằm trong hệ thống giao thông thủy bộ rất thuận lợi. Bên
cạnh đó địa bàn huyện còn có một số tuyến đường Tỉnh lộ như 411A,B,C;
412,413,414,415 và các đường liên huyện, đê sông Hồng, sông Đà....
thông giữa các vùng miền, các tỉnh, huyện bạn. Với những lợi thế về giao thông
đường thủy đường bộ, đây là điều kiện khá thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế,
văn hóa với bên ngoài, tiếp thu được những tiến bộ khoa học - kĩ thuật để phát

triển kinh tế với cơ cấu đa dạng : nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
1.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển UBND huyện Ba Vì - TP Hà
Nội
Huyện Ba Vì được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1968 trên cơ sở hợp
nhất các huyện cũ Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây, khi mới
thành lập huyện gồm 43 xã: Ba Trại, Cẩm Lĩnh, Ba Vì, Cam Thượng, Châu Sơn,
Chu Minh, Cổ Đô, Cổ Đông, Đông Quang, Đồng Thái, Đường Lâm, Hòa Thuận,
Khánh Thượng, Kim Sơn, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú
12


Cường, Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Sơn Đông, Tân Đức, Tản
Hồng, Tản Lĩnh, Tây Đằng, Thái Hòa, Thanh Mỹ, Thuần Mỹ, Thụy An, Tích
Giang, Tiên Phong, Tòng Bạt,Trạch Mỹ Lộc, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm, Vân
Sơn, Vạn Thắng, Vật Lại, Xuân Sơn, Yên Bài.
Ngày 16 tháng 10 năm 1972, chuyển xã Trung Hưng về thị xã Sơn Tây
quản lý.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, huyện Ba Vì thuộc tỉnh Hà Sơn Bình.
Ngày 18 tháng 12 năm 1986, hợp nhất hai xã Vân Sơn và Hòa Thuận
thành xã Vân Hòa.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội.
Ngày 2 tháng 6 năm 1982, chuyển 7 xã: Cổ Đông, Đường Lâm, Kim Sơn,
Sơn Đông, Thanh Mỹ, Trung Sơn Trầm, Xuân Sơn về thị xã Sơn Tây quản lý và
chuyển hai xã: Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc, về huyện Phúc Thọ quản lý.
Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thi trấn Quảng Oai ( tách từ xã Tây
Đằng).
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, huyện Ba Vì lại trở về với tỉnh Hà Tây.
Ngày 29 tháng 8 năm 1994, hợp nhất thị trấn Quảng Oai và xã Tây Đằng
thành thị trấn Tây Đằng.
Từ ngày 29 tháng 5 năm 2008, Ba Vì lại trở về là một huyện của Hà Nội.

Cùng lúc đó, chuyển xã Tân Đức về thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ quản
lý.
1.2 . Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
1.2.1. Chức năng của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
UBND do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
13


quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
1.2.2 . Nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
- Trong lĩnh vực kinh tế
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
Thứ hai: Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự đoán thu
chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình,
quyết toán ngân sách địa phương, lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo
cáo Uỷ bân nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Thứ ba: Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra Nghị

quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về việc thực hiện ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai
UBND thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các
chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa
phương và tổ chức thực hiện chương trình đó
Thứ hai: Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo về rừng, trồng rừng và
khai thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy
hải sản.
14


Thứ ba: Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất với cá nhân và hộ
gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của
pháp luật.
Thứ tư: Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn.
Thứ năm: Xây dựng quy hoạch thủy lợi, tổ chức bảo vệ đê điều, các công
trình thủy lợi vừa và nhỏ, quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp UBND huyện thực
hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Thứ hai: Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị trấn.
Thứ ba: Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền

thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển cơ sở chế
biến nông, lâm, thủy hải sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải UBND huyện thực hiện
những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức lập, trình duyệt, hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy
hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện. Quản lý
việc thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
Thứ hai: Quản lý, khai thác, sử dụng, các công trình giao thông và kết cấu
hạ tầng cơ sở theo sự phân cấp.
Thứ ba: Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về xây dựng tổ chức việc thực hiện các chính sách về nhà ở,
quản lý đất ở, quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn
huyện.
15


Thứ tư: Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh, vật liệu xây dựng
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch UBND thực hiện nhiệm
những vụ sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và
kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, du
lịch, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện.
Thứ hai: Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong
hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn huyện.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động
thương mại, du lịch, dịch vụ trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường UBND
huyện thực hiện nhiệm vụ sau đây:

Thứ nhất: Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân của địa phương.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường phòng, chống khắc phục
hậu quả thiên tai, bão lụt.
Thứ ba : Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên
địa bàn huyện. Ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất
lượng của địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội UBND
huyện thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng

trang và quốc phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực
phòng thủ huyện, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện dân quân tự vệ.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn
16


xã hội, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa và phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội
và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Thứ ba: Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
Thứ tư: Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào
bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
UBND thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp trên.
Thứ ba: Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Thứ tư: Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ dẫn, bản đồ địa giới hành chính của
huyện.
Thứ năm: Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình
cấp trên xem xét, quyết định.
1.2.3 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND huyện Ba Vì chịu
trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
17


UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND năm 2003. Cơ cấu tổ chức của
UBND huyện gồm: Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 05 Uỷ viên phụ trách các lĩnh
vực: Quân sự, Công an, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra, Tài nguyên và
Môi trường.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được tổ chức thống nhất và
chặt chẽ theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố gồm 13 đơn vị:

- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng
hợp cho HĐND và UBND về: Hoạt động của HĐND, UBND; tham mưu cho
Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND;
trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện,
chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết và
nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
- Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
18


- Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con
nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản; môi trường.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động,
tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Phòng Văn hóa và Thông tin: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình;
báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Phòng Y tế: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
19


nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược
cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thanh tra huyện: Tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm

vi quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
- Phòng Quản lý Đô thị: Tham mưu, giúp UBND thị xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Kiến trúc, quy hoạch xây dựng, phát
triển đô thị, nhà ở và công sở giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp thoát
nước, vệ sinh môi trường đô thị, công viên, cây xanh, đèn chiếu sáng, rác thải,
bến, bãi đỗ xe đô thị). Trực tiếp quản lý, điều hành đội kiểm tra trật tự đô thị.
- Phòng Kinh tế: Tham mưu, giúp UBND thị xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; phát triển
nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Phòng dân tộc: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, tham
mưu giúp việc Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về công tác Dân tộc và tổ chức triển khai, thực hiện một số chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

20


×