Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giai phap day manh xuat khau hang may mac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.15 KB, 67 trang )

1

Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
----------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công
ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ

Giảng viên hướng dẫn
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Hệ

: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
: Lê Hùng Việt
: Kinh tế Quốc tế
: 46 (2004-2008)
: Chính quy

Hà Nội - 2008

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng


Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

TÊN TÀI LIỆU
Số lao động của toàn ngành may mặc Việt Nam dự báo
đến năm 2010
Giá trị tài sản cố định theo báo cáo tài chính được kiểm
toán tại thời điểm 31/12/2005
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ

Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Hoa Kỳ theo
mặt hàng
Thị phần xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty sang
thị trường Hoa Kỳ qua các năm (2004-2007)
Khách hàng của công ty May Thăng Long tại thị trường
Hoa Kỳ
Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010
Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của ngành dệt may Việt
Nam tới năm 2010
Mục tiêu về sản lượng và mặt hàng đến năm 2010 của
công ty May Thăng Long
Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đến năm

TRANG
23
35
36
38

40

41
48
49
50

Bảng 3.4

2010


51

Bảng 3.5

Đặc điểm nhu cầu may mặc đối với từng thị trường

55

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

3



SƠ ĐỒ

TÊN TÀI LIỆU

TRANG

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty


34

Sơ đồ 2.2

Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty

35

*****
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

TÊN TÀI LIỆU
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ qua các
năm
Tỷ trọng theo doanh thu các mặt hàng xuất khẩu của
Công ty sang Hoa Kỳ - 2007
Thị phần hàng may mặc của công ty sang thị trường
Hoa Kỳ từ 2004 – 2007

TRANG
36
38
40

MỤC LỤC

3.4.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm.......................55
3.4.3.3. Đào tạo cán bộ công nhân viên.......................57
3.4.3.4. Tăng cường đào tạo nâng cao tay nghề công
nhân kỹ thuật................................................................57
3.4.3.5. Đào tạo cán bộ quản lý....................................58
Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

4



3.4.3.6.Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
kinh doanh....................................................................59
3.4.3.7. Tăng cường quảng bá sản phẩm.....................60
- Tham gia triển lãm, hội chợ quốc tế tại Hoa Kỳ: Từ lâu,
các nước đã tổ chức các cuộc triển lãm để trưng bày và
quảng cáo sản phẩm của mình một cách quy mô. Đồng
thời đây cũng là nơi tụ họp, gặp gỡ các nhà kinh doanh
để đàm phán ký kết hợp đồng. Công ty cần mở rộng
kinh doanh trao đổi hàng hoá để phát triển sản xuất,
tranh thủ thị trường. Công ty nên tranh thủ những hội
chợ này để gặp gỡ và ký kết hợp đồng với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ...............................................................61
- Quảng cáo ngoài trời: Hình thức quảng cáo này thích
hợp với nhiều đối tượng, tuyên truyền được rộng, chi phí

quảng cáo rẻ. Đương nhiên, muốn sử dụng được các
phương tiện này thì phải được luật pháp nước sở tại
(Hoa Kỳ) cho phép. Công ty dùng những tranh hay bảng
sơn quảng cáo dọc đường ray, mái nhà, sân ga, trạm xe,
dùng các loại đèn điện có màu sắc khác nhau để quảng
cáo trên đường phố.......................................................62
- Gửi tặng phẩm, quà biếu: Đây là hình thức quảng cáo
khá tinh vi và tế nhị, nó có thể tranh thủ được tình cảm
của người được quảng cáo, kích thích thói quen tiêu
dùng. Một phần nhỏ hàng xuất khẩu được dùng làm quà
biếu, tặng cho đối tượng quảng cáo hoặc đại lý, môi giới
bán hàng cho mình. Những đối tượng này được gửi biếu
trong những dịp thích hợp như dịp lễ, hoặc nhân dịp có
đoàn ngoại giao hoặc kinh tế đi thăm..........................62
3.4.3.8. Nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã..............62
3.4.3.9. Tìm kiếm đối tác trên thị trường Hoa Kỳ..........63
3.4.3.10. Tiếp cận và phát triển hình thức kinh doanh
mạng.............................................................................64

LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

5




Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu
của các nước là thước đo kết quả quá trình hội nhập quốc tế và phát triển trong mối
quan hệ tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi
nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được nhiều
thành tựu đáng kể: tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ngày một tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Xuất khẩu đạt cao cả về quy mô, cả về tốc độ tăng trưởng. Năm
2007, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 41 tỉ USD, cao nhất từ trước tới nay,
gấp trên 16 lần năm 1991, bình quân một năm tăng 21,6% - một tốc độ tăng mà các
thời kỳ trước đó chưa bao giờ đạt được. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người
đạt 400 USD, gấp 12,5 lần năm 1991. Tỷ lệ kim ngạch xuất, nhập khẩu so với GDP
đạt trên 140%, thuộc loại cao trên thế giới. Tốc độ tăng xuất khẩu cao gấp hơn hai
lần tốc tăng trưởng kinh tế. Thị trường xuất, nhập khẩu đã được mở rộng ra hầu hết
các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó những thị trường lớn đạt kim
ngạch cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia, Singapore, EU... Trong
sự thành công rực rỡ của hoạt động xuất khẩu không thể không nhắc đến mặt hàng
may mặc, một mặt hàng từ lâu đã là thế mạnh của một nước có nền thủ công phát
triển lâu đời như Việt Nam. Mặt hàng may mặc đã liên tục đóng góp rất lớn vào
GDP của nền kinh tế. Với lợi thế về xuất khẩu hàng may mặc, vấn đề thâm nhập và
phát triển các thị trường mới, có dung lượng tiêu thụ lớn đang đặt ra cho các doanh
nghiệp may Việt Nam những khó khăn và thách thức. Hàng may mặc Việt Nam đã
có mặt và đang dần củng cố vị trí của mình tại các thị trường lớn như Nhật Bản,
EU, Đông Âu, tuy nhiên, hàng may mặc Việt Nam đang gặp khó khăn không nhỏ
trong việc đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu và để tìm lối ra cho bài toán thị trường
tiêu thụ thì hướng cần thiết nhất khai thác để thâm nhập các thị trường mới trong đó

Hoa Kỳ là một thị trường đầy hứa hẹn và đầy tiềm năng.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

6



Tiềm năng hợp tác kinh tế –thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là hết sức
to lớn. Cùng với việc kí kết hiệp định thương mại song phương, Việt Nam gia nhập
WTO và Hoa Kỳ chính thức bình thường hóa quan hệ với Việt Nam, quan hệ
thương mại hai nước đã bước sang trang mới. Vì vậy việc xem xét khả năng thâm
nhập của hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ một thị trường có dung lượng tiêu
thụ lớn nhất thế giới đã trở nên rất cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi
cũng không ít những khó khăn thách thức đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của các
doanh nghiệp Việt Nam mà còn sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước để có thể tiếp
cận và đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào thị trường tiềm năng
nhưng cũng lắm chông gai này.
Công ty may Thăng Long là một trong những cánh chim đầu đàn của Tổng
Công ty Dệt may Việt Nam. Trong bước chuyển mình của toàn ngành dệt may Việt
Nam, Công ty may Thăng Long đã từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu và thị
trường Hoa Kỳ - một thị trường giàu tiềm năng và hấp dẫn.
Nhận thấy được tầm quan trọng này tôi đã quyết định chọn đề tài: “Các giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty
may Thăng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2/ Mục đích nghiên cứu của đề án
Từ việc tìm hiểu, phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu hàng may mặc
của Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ chuyên đề đề xuất các giải
pháp góp phần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này nhằm quảng bá hình ảnh, nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty May Thăng Long trên thị trường Mỹ.
4/ Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty May Thăng Long sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay.

5/ Phạm vi nghiên cứu

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

7



Đề tài tập trung tìm hiểu phân tích thị trường xuất khẩu hàng may mặc và các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty May Thăng Long sang thị
trường Hoa Kỳ
Chuỗi thời gian được sử dụng trong đề tài tập trung vào những năm từ 2000
– 2007 khi hoạt động xuất khẩu hàng hàng may mặc của Công ty May Thăng Long
sang thị trường Hoa Kỳ đạt những kết quả đáng kể.
6/ Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã linh hoạt vận dụng những phương pháp khác nhau nhằm đưa

ra những lý luận có cơ sở và mang tính khoa học nhất. Cụ thể là:
+ Phương pháp nghiên cứu : Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Phương pháp phân tích: Tiếp cận hệ thống, thống kê kinh tế, tổng hợp, so
sánh...
+ Ngoài ra đề tài có thể sử dụng các phương pháp khác như dự báo, thống
kê…để tăng thêm tính khoa học cho chuyên đề.
7/ Kết cấu của đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề án gồm 3 phần sau:
Chương 1: Lý luận về xuất khẩu hàng hóa và tầm quan trọng của việc thúc
đẩy hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty may Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hàng may mặc của công ty may Thăng Long
sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


8

Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt



CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người tăng lên đã làm cho
lĩnh vực sản xuất cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Với nhiều quốc gia trên thế
giới do có những lợi thế khác biệt nên họ có khả năng sản suất một loại sản phẩm
nào đó với số lượng lớn và có thể đáp ứng được nhiều hơn cho tiêu dùng trong
nước, đồng thời nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của con người ngày càng đa dạng hơn
do vậy giữa các quốc gia đã hình thành hoạt động trao đổi hàng hóa từ rất sớm. Và
một trong những hoạt động trao đổi đó ngày nay được gọi là xuất khẩu.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất xuất khẩu chính là việc đưa hàng hóa
và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện trao đổi và buôn bán.
Xuất khẩu được xem là một trong những hình thức xâm nhập thị trường khá hiệu
quả bởi ít chịu rủi ro và chi phí thực hiện thấp. Ngày nay, hoạt động xuất khẩu là
một trong những hoạt động ngoại thương của có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển và sự sống còn của một quốc gia.
Chủ thể tham gia xuất khẩu hết sức đa dạng có thể là cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp hay chính phủ. Mỗi chủ thể tham gia xuất khẩu có một đặc điểm riêng phụ
thuộc vào qui định về xuất khẩu của mỗi quốc gia cũng như từng loại mặt hàng và
mục tiêu của các chủ thể.
Thị trường xuất khẩu là thị trường nước ngoài có nhu cầu và tiềm năng tiêu
thụ sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu này phải có khả năng cạnh tranh
trên thị trường đó. Do vậy, thị trường xuất khẩu cũng rất đa dạng tùy từng loại mặt
hàng, tùy thuộc vào những mối quan hệ giữa các nước với nhau mà thị trường xuất
khẩu cũng khác nhau.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46

Hùng Việt

9



1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của
mỗi quốc gia, hằng năm hoạt động xuất khẩu đóng góp một phần không nhỏ và
ngày càng tăng lên của tổng thu nhập quốc dân. Xu hướng ngày càng phát triển
theo qui mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu của các hoạt động kinh tế quốc tế giữa các
quốc gia thì vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế ngày càng quan trọng, có thể
nói hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩu sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của một quốc gia. Thực tế đã chứng minh rằng hầu hết các quốc gia
phát triển và có tiềm lực kinh tế mạnh trên thế giới đều là những quốc gia có nền
ngoại thương năng động và sớm phát triển. Hoạt động xuất khẩu không những đem
lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia mà còn góp phần mở rộng giao lưu hợp
tác giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Xuất khẩu được xem là một yếu tố quan
trọng giúp kích thích tăng trưởng nền kinh tế mỗi quốc gia.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Khi xuất khẩu tăng lên sẽ có điều kiện phát triển qui mô
sản xuất của ngành cũng như các ngành công nghiệp phụ trợ khác. Việc mở rộng
qui mô, phát triển ngành cũng như các ngành khác sẽ có nhu cầu tăng thêm một số
lượng lao động nhất định. Việc thu hút lao động vào sản xuất hàng xuất khẩu sẽ góp
phần tích cực đến giải quyết công ăn việc làm cho người dân, nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các
hoạt động thương mại phát triển trong đó có xuất khẩu. Việc thúc đẩy xuất khẩu

giúp tăng cường hợp tác quốc tế và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam. Đến
nay, hàng hóa Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và vị thế của
hàng Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được mở rộng.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

10



Xuất khẩu còn tạo tiền đề để kinh tế, kỹ thuật đổi mới thường xuyên làm
tăng năng suất sản xuất của mỗi quốc gia để phù hợp với tình hình, nhu cầu ngày
càng tăng lên của nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh xuất khẩu có tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
theo ngành với xu hướng sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh của đất nước, đây là
yếu tố then chốt trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu không những có vai trò quan trọng với nền kinh tế quốc dân mà
còn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xuất
khẩu là hoạt động mở đường cho một doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc
tế. Nhờ xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu nắm bắt được các cơ hội kinh doanh
từ đó có thể tận dụng triệt để được cơ hội thị trường cũng và có điều kiện nhanh
chóng phát triển và kinh doanh xâm nhập thị trường khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó nhờ xuất khẩu mà người tiêu dùng biết đến sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp, lúc này việc các doanh nghiệp đưa hàng hóa tới tay người tiêu

dùng sẽ dễ dàng hơn, sản phẩm được dễ dàng chấp nhận hơn.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới
và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh đồng thời tạo ra nguồn vốn để tiếp tục
đầu tư vào sản xuất theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Do vậy, cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa sâu rộng thì thúc đẩy
xuất khẩu là hoạt động cần thiết và hết sức thiết thực.
1.1.3. Hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới rất nhiều hình thức đa dạng và
phong phú tùy theo từng loại mặt hàng và với từng thị trường, nhưng nó thường
được thực hiện dưới một số hình thức chủ yếu sau đây:
1.1.3.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho
một quốc gia nước ngoài khác.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

11



Hình thức này dựa trên cơ sở quan hệ mua bán cơ bản là tiền – hàng và được
giao dịch trực tiếp nên các bên tham gia luôn phát huy được khả năng của mình.
Mặt khác, các bên được quan hệ trực tiếp nên sẽ giảm được chi phí trung gian, các
bên được quan hệ trực tiếp nên có thể tự quyết định các vấn đề, nội dung mua bán
cũng như có phản ứng linh hoạt trước sự biến động của thị trường hạn chế được các

rủi ro.
Tuy nhiên hình thức xuất khẩu trực tiếp cũng có những nhược điểm như về
nghiệp vụ giao dịch, văn hóa, kinh nghiệm và tiếp cận thông tin.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp chủ yếu là thông qua việc mở các văn phòng
đại diện để bán và giới thiệu sản phẩm. Hoặc là tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài để tận dụng các lợi thế đặc biệt của nước đó nhằm thu lợi nhuận. Do vậy đây
là hình thức xuất khẩu mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng chứa đựng rủi ro
cao nhất.
1.1.3.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức hàng hóa của một quốc gia được bán cho
nước ngoài thông qua trung gian.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp chủ yếu tận dụng lợi thế của các trung gian
như kinh nghiệm, thông tin và tiết kiệm chi phí tìm hiểu thị trường. Ngoài ra, trong
một số trường hợp sử dụng trung gian là nhà xuất khẩu sẽ phân chia bớt rủi ro cho
nhà xuất khẩu trung gian do vậy mà lợi nhuận họ thu về sẽ chắc chắn hơn.
Tuy nhiên, nhược điểm cơ bản của xuất khẩu gián tiếp là việc bị hạn chế tiếp
xúc của nhà sản xuất và người tiêu dùng làm cho nhà xuất khẩu sẽ bị chậm thông
tin về thị trường so với các đối thủ khác, điều này sẽ làm hạn chế khả năng nắm bắt
cơ hội kinh doanh và có thể gây thiệt hại lớn khi nhà sản xuất không đưa ra được
chiến lược kinh doanh, chiến lược xuất khẩu kịp thời và phù hợp để đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, nhà xuất khẩu cũng phải bớt một phần lợi
nhuận cho trung gian nên lợi nhuận thu được từ xuất khẩu của họ sẽ bị giảm xuống.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt


12



1.1.3.3. Hình thức buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức trao đổi hàng hóa trong đó hoạt động
xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhận về. Trong buôn bán
đối lưu đồng tiền chỉ đóng vai trò cơ bản là chức năng tính toán chứ không sử dụng
vai trò là chức năng thanh toán bởi mục đích của xuất khẩu ở đây không phải là
nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị
tương đương.
Trong buôn bán đối lưu hàng hóa được trao đổi với nhau nên các bên tham
gia chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Yếu tố cân bằng bao gồm: cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng trao cho nhau và cân bằng
về điều kiện giao hàng.
1.1.3.4. Hình thức tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức theo đó hoạt động xuất khẩu diễn ra ở những mặt
hàng ngoại nhập mà chưa qua gia công chế biến trong nước. Hình thức này nhằm
hưởng lợi nhuận chênh lệch từ giá mua đi với giá bán lại.
Trong hình thức tái xuất khẩu, hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái
xuất rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với
sự vận động của hàng hóa là sự vận động của dòng tiền, nước tái xuất sẽ trả tiền
cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
Ưu điểm lớn nhất của hình thức tái xuất khẩu chính là nguồn vốn không cần
lớn do không phải đầu tư vào sản xuất. Chính vì vậy mà nhà xuất khẩu có thể thay
đổi sản phẩm xuất khẩu linh hoạt theo nhu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này đó là chi phái vận chuyển khá lớn.
Việc mua đi bán lại của hình thức xuất khẩu này cũng chứa đựng rủi ro khá lớn,
nhất là những khi có sự biến động một yếu tố nào đó của thị trường.

1.1.3.5. Hình thức chuyển khẩu
Hình thức chuyển khẩu thực chất là hình thức tái xuất mà luồng hàng được
luân chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu với xác nhận chuyển

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

13



khẩu của bên tái xuất nhưng luồng tiền được luân chuyển từ bên nhập khẩu cho bên
tái xuất để trả cho bên xuất khẩu.
Có 3 hình thức chuyển khẩu thường được sử dụng:
-

Hàng hóa từ nước xuất khẩu được chuyển thẳng sang nước nhập khẩu

-

Hàng hóa từ nước xuất khẩu sẽ được chở đến nước tái xuất nhưng không

làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu.
-

Hàng hóa từ nước xuất khẩu được chở sang nước tái xuất sau đó làm thủ


tục nhập vào kho ngoại quan ở nước tái xuất sau đó được xuất khẩu sang nước
nhập khẩu.
Hình thức chuyển khẩu có rủi ro rất ít bởi nhà xuất khẩu chỉ cần chuyển hàng
hóa sang nước thứ hai và nước này như là một trung gian giúp nhà xuất khẩu chia
sẻ một phần rủi ro.
Nhược điểm của hình thức này đó là lợi nhuận của các nhà xuất khẩu thu
được thấp hơn do thực hiện các dịch vụ như vận tải, quá cảnh, lưu kho, lưu bãi,…
1.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là khi tiến hành giao dịch bán hàng hóa cho cá nhân, tổ chức nước ngoài
trên lãnh thổ đất nước mình.
Do việc giao dịch được thực hiện trên lãnh thổ của mình với môi trường kinh
doanh thân thuộc nên hình thức này gặp ít rủi ro hơn về pháp luật, chính trị, chuyên
chở. Bên cạnh đó, hình thức này còn tiết kiệm được chi phí vận chuyển, đóng gói
nên lợi nhuận thu được có thể rất lớn.
Tuy nhiên do thị trường giới hạn trong quốc gia nên số lượng bán hàng theo
hình thức này là không cao.
Mỗi hình thức xuất khẩu đều có những ưu và nhược điểm riêng, do vậy tùy
vào từng loại mặt hàng, tùy loại thị trường và những khả năng của nhà xuất khẩu
mà có thể lựa chọn loại hình xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu thường được tiến hành theo các bước sau đây:

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt


14



1.1.4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Môi trường kinh doanh quốc tế hết sức phức tạp và cạnh tranh quốc tế ngày
càng gay gắt hơn do vậy, trước khi quyết định xuất khẩu mặt hàng gì nhà xuất khẩu
cần phải tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thị trường tìm hiểu các thông tin về nhu cầu
và thị hiếu của người tiêu dùng cũng như tìm kiếm các thông tin về cơ hội kinh
doanh, thị trường, khách hàng tiềm năng, các thông tin về văn hóa, chính trị, pháp
luật của địa phương nơi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tới để lựa chọn thị trường
xuất khẩu phù hợp.
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên khi tiến hành một kế hoạch kinh
doanh, giúp người xuất khẩu ra quyết định đúng đắn và hoạch định các chính sách
hợp lý.
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, nhà xuất khẩu phải đạt được những
mục đích sau: nắm rõ được dung lượng thị trường, hiểu biết về tập quán, thị hiếu
tiêu dùng, các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm, nhận biết được vị trí của sản
phẩm trên thị trường nước ngoài,…
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu và tiếp cận thị trường như thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng hay các cơ quan xúc tiến thương mại đặc biệt là
cơ quan xúc tiến xuất khẩu, tư vấn, hội chợ triển lãm,…
Thông qua bước nghiên cứu và tiếp cận thị trường nhà xuất khẩu sẽ lựa chọn
được mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.1.4.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, nhà xuất khẩu
cần tập trung để ra kế hoạch kinh doanh, thời gian xuất khẩu, mục tiêu kinh doanh,
các đối tác xuất khẩu và có sự đánh giá sơ lược về hiệu quả kinh doanh mà hoạt
động xuất khẩu mang lại. Tìm hiểu, dự đoán những khó khăn và thách thức khi xuất
khẩu sản phẩm và đưa ra một số giải pháp sơ bộ nhằm khắc phục khó khăn.

1.1.4.3. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi chọn được đối tác xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải tiến hành giao dịch
và đàm phán với đối tác nhằm đi đến thống nhất các điều kiện mua bán, giá cả, thời

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

15



gian xuất khẩu, mặt hàng, hình thức vận chuyển trong khi xuất khẩu và đi đến ký
kết hợp đồng.
Có thể giao dịch, đàm phán theo các phương thức sau đây:
-

Đàm phán trực tiếp

-

Đàm phán qua điện thoại

-

Đàm phán qua thư tín


Mỗi phương thức đàm phán đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau
do vậy, tùy vào từng trường hợp mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn những hình thức đàm
phám phù hợp nhất. Thông thường phương thức đàm phán qua thư sẽ được sử dụng
đầu tiên để thiết lập và duy trì mối quan hệ, kế đến là đàm phán qua điện thoại để
kiểm tra những thông tin cần thiết. Riêng đối với những hợp đồng có giá trị lớn thì
phương thức đàm phán trực tiếp thường được sử dụng.
1.1.4.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đàm phán và đi đến thống nhất các điều kiện và ký kết hợp đồng
xuất khẩu, các bên tham gia tổ chức thực hiện hợp đồng. Hai bên làm các thủ tục để
tiến hành xuất khẩu như: xin giấy phép xuất khẩu, kiểm tra xác nhận thanh toán,
chuẩn bị và kiểm tra chất lượng hàng hóa, thuê tàu lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ
tục hải quan, giao nhận hàng hóa.
Trong khi thực hiện hợp đồng nếu xảy ra tranh chấp thì các bên sẽ tiến hành
khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hết sức phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
cả bên trong lẫn bên ngoài nhưng nó thường chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau
đây:
1.1.5.1. Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
Vì muốn xuất khẩu được thì cần phải có sức mua, phải có người tiêu dùng. Sức mua
của mỗi thị trường chịu ảnh hưởng bởi các thông số kinh tế như: thu nhập, chi tiêu,
lạm phát, lãi suất của một quốc gia.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt


16



Bên cạnh đó tùy thuộc vào trình độ phát triển của quốc gia mà hoạt động
xuất khẩu diễn ra có mạnh mẽ hay không. Đối với những quốc gia mà nền kinh tế
kém phát triển, sản xuất chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân thì chắc
chắn hoạt động xuất khẩu của các công ty sẽ rất mờ nhạt. Đối với những quốc gia
thường xuất khẩu sản phẩm thô sẽ là môi trường thuận lợi cho các công ty kinh
doanh quốc tế. Do vậy những nhà xuất khẩu nào có thể dự đoán được tình hình thị
trường quốc tế sẽ giúp họ giảm được những chi phí không đáng có và vượt qua
được những biến động kinh tế.
1.1.5.2. Môi trường văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia có một nền văn hóa và bản sắc dân tộc riêng, chúng thường tồn
tại từ khá lâu và mang tính ổn định rất cao. Do đó để xuất khẩu hiệu quả, các nhà
xuất khẩu cần phải nghiên cứu và lựa chọn những mặt hàng phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng và thích nghi được với văn hóa của họ. Mặc dù các giá trị văn hóa
cốt lõi là khá bền vững nhưng những biến đổi văn hóa cũng có thể xảy ra ở các
nước. Do đó, nhà xuất khẩu phải đoán trước được những thay đổi văn hóa sẽ xảy ra
để chọn những tiểu văn hóa làm thị trường trọng điểm của mình.
1.1.5.3. Môi trường chính trị
Môi trường chính trị ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn mặt hàng và thị
trường xuất khẩu. Nếu một nhà xuất khẩu khi không nghiên cứu rõ thị trường xuất
khẩu và quyết định xuất khẩu sang một thị trường mà chính trị đầy biến động họ sẽ
gặp rất nhiều rủi ro có thể là về thanh toán, về vận chuyển,… Trong khi nhà xuất
khẩu khác xuất khẩu sang một nước có môi trường chính trị ổn định họ sẽ rất thuận
lợi về nhiều mặt. Vì vây, các nhà xuất khẩu thường chọn thị trường có môi trường
chính trị ổn định.
1.1.5.4. Môi trường pháp luật

Môi trường pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu do vậy,
nhà xuất khẩu cần phải quan tâm và hiểu biết không chỉ là tình hình pháp luật ở đất
nước mình mà còn pháp luật ở đất nước định xuất khẩu đến. Chẳng hạn pháp luật về

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

17



chủng loại hàng hóa được phép và không được phép xuất khẩu hay về vấn đề giấy
phép với mỗi mặt hàng mvà có những qui định gì,…
Và điều cần được lưu ý, quan tâm đặc biệt là định hướng xuất khẩu của
chính phủ và các công cụ quản lý xuất khẩu của nhà nước. Nhà xuất khẩu cần
nghiên cứu kỹ lưỡng yếu tố này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà xuất
khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ biết được mặt hàng nào được ưu tiên hay không được ưu
tiên, những mặt hàng nào nằm trong định hướng phát triển sẽ được nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi, những thị trường nào mà chính phủ đang coi là thị trường cần
phát triển mở rộng thì sẽ được những ưu đãi đặc biệt thông qua các công cụ quản lý
xuất khẩu của nhà nước, từ đó sẽ có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn sản
phẩm cũng như thị trường xuất khẩu.
Các công cụ biện pháp mà các nước thường sử dụng là:
- Thuế xuất khẩu: là một loại thuế được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu
của mỗi quốc gia trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu phải
đóng một khoản tiền nhất định tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hàng hóa hay

tính theo một lượng tiền nhất định theo khối lượng hàng hóa cho cơ quan quản lý
nhà nước thường là hải quan. Loại thuế này có tác động trực tiếp đến giá cả hàng
hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu.
Đây là một công cụ quan trọng mà các chính phủ hay sử dụng để khuyến khích hay
hạn chế xuất nhập khẩu, do vậy các doanh nghiệp cần hết sức quan tâm đến loại
thuế này.
- Công cụ phi thuế quan: Ngày nay khi hội nhập kinh tế quốc tế càng sâu
rộng các rào cản về thuế quan có xu hướng giảm dần và chính phủ các nước thường
hay sử dụng các biện pháp phi thuế quan để khuyến khích hay hạn chế xuất nhập
khẩu.
+ Hạn ngạch: là qui định của nhà nước về một lượng hàng hóa tối đa được
phép xuất khẩu hay nhập khẩu đối với một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ
thể trong thời gian nhất định thường là một năm. Công cụ này gây ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu vì khi nước xuất khẩu đưa ra số lượng hàng hóa

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

18



được xuất khẩu hay nước nhập khẩu đưa ra hạn ngạch nhập khẩu thì đều làm hạn
chế hàng hóa xuất khẩu.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là biện pháp thường được áp dụng giữa các
nước phát triển, trong đó hai quốc gia thỏa thuận với nhau về việc cắt giảm lượng

hàng hóa xuất khẩu cụ thể là nước nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu phải cắt giảm
lượng hàng hóa xuất khẩu của mình một cách tự nguyện nếu không thực hiện thì
nước nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa thông thường.
+ Các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật: là những qui định về tiêu chuẩn vệ
sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường sinh thái. Các qui định này nhằm bảo vệ sự an toàn cho người sử dụng,
người sản xuất và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là biện pháp mà các nước phát
triển áp dụng rất rộng rãi với những qui định khá chặt chẽ.
+ Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng các công cụ khác như: chính sách chống
bán phá giá, chính sách cạnh tranh và chống độc quyền, tỷ giá hối đoái,…
Tất cả những điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải quan tâm để hạn chế hay
tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra. Đây là một trong những yếu tố mà nhà xuất
khẩu cần đặc biệt quan tâm ngay từ khi lựa chọn mặt hàng, thị trường xuất khẩu.
1.1.5.5. Các đối thủ cạnh tranh
Trong giai đọan hiện nay, các quốc gia đều tiến hành mở cửa để hội nhập
kinh tế quốc tế. Cùng với đó là sự phát triển của thương mại tự do, các hiệp định
song phương đa phương ngày càng nhiều hơn đã làm cho các rào cản thương mại
ngày càng giảm và tạo điều kiện cho hàng hóa nước ngoài tràn vào. Vì vậy, nhà xuất
khẩu khi xuất sang một quốc gia sẽ gặp không ít các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ
cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm
năng. Để có được vị trí lâu dài trên thị trường nước ngoài các doanh nghiệp xuất
khẩu cần xem xét cụ thể các đối thủ cạnh tranh hiện tại và những đối thủ hiện tại
chưa có khả năng cạnh tranh cao nhưng có tiềm năng trong thời gian tới vì trong xu
hướng tự do hóa thương mại rộng rãi thêm vào đó là tiến bộ khoa học kỹ thuật làm
xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu do vậy cạnh tranh là rất khốc

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ



Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

19



liệt. Các nhà xuất khẩu nếu không xem xét các yếu tố cạnh tranh và khả năng của
mình có thì rất khó có thể xâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách suôn sẻ.

1.2. Tầm quan trọng của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Hoa Kỳ đối với nền kinh tế Việt Nam
1.2.1. Việt Nam có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may
Sản xuất hàng dệt may là một ngành sản xuất đòi hỏi nhiều nhân công trực
tiếp tham gia và đặc biệt cần sự khéo léo tỉ mỉ của nhân công nữ. Việt Nam là nước
đang phát triển, lực lượng lao động dồi dào là một lợi thế lớn trong xuất khẩu dệt
may. Ngoài ra, với điều kiện tự nhiên thuận lợi các doanh nghiệp sản xuất trong
nước còn có lợi thế hơn một số quốc gia khác trong việc sử dụng nguyên phụ liệu
nội địa với giá rẻ. Điều này có thể giúp doanh nghiệp trong việc sản xuất hàng hóa
với giá cạnh tranh hơn.
Thêm vào đó, khi nói về các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao ở nước ta
thì xuất khẩu hàng dệt may luôn được nhắc tới bởi xuất khẩu dệt may đã đóng góp
rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam minh chứng là năm 2007, tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 48 tỉ USD trong đó dệt may đạt hơn 6 tỉ USD.
Điều đó là rất dễ hiểu vì với một quốc gia đang tiến hành CNH – HĐH, theo đuổi
chính sách hướng về xuất khẩu để phát triển đất nước và thường bắt đầu bằng ngành
dệt may bởi đặc điểm của ngành này đòi hỏi vốn đầu tư không quá nhiều, khả năng
thu hồi vốn nhanh. Do vậy, Việt Nam đã có bề dày truyền thống trong việc sản xuất
khẩu hàng dệt may xuất khẩu và đã tạo được lòng tin với các bạn hàng và tạo được
những bạn hàng lâu năm, chính vì thế đã giúp cho việc xuất khẩu hàng dệt may của

Việt Nam ổn định hơn.
1.2.2. Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ
Với chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu nhằm phục vụ quá trình CNH –
HĐH đất nước chính phủ Việt Nam đã chủ trương mở rộng các quan hệ kinh tế
quốc tế trong đó coi Hoa Kỳ là thị trường trọng điểm. Việt Nam hướng tới Hoa Kỳ
như là một thị trường tiêu thụ khổng lồ có trình độ khoa học công nghệ hiện đại và

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

20



nguồn vốn dồi dào vào bậc nhất thế giới. Với những bước tiến tích cực và đầy triển
vọng của quan hệ thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, Việt Nam có thể xem Hoa Kỳ như
một thị trường với dung lượng lớn và đầy tiềm năng đối với xuất khẩu hàng dệt may
bởi thị trường tiêu thụ về sản phẩm dệt may của Hoa Kỳ là rất lớn. Những năm gần
đây nhu cầu nhập khẩu về mặt hàng này trung bình từ 50-60 tỷ USD/năm.
Qua những bước tiến tích cực và đầy triển vọng của quan hệ thương mại Việt
Hoa Kỳ, Việt Nam có thể xem Hoa Kỳ như một thị trường với dung lượng lớn và
đầy tiềm năng đối với xuất khẩu hàng dệt may bởi dung lượng thị trường tiêu thụ về
sản phẩm dệt may của Hoa Kỳ là rất lớn. Những năm gần đây nhu cầu nhập khẩu về
mặt hàng này trung bình từ 50-60 tỷ USD/năm.
Hiện nay, Việt Nam đang cố gắng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới, tạo

điều kiện cho sự phát triển không ngừng và ổn định và của ngành hàng mũi nhọn
(ngành dệt may xuất khẩu) và Hoa Kỳ rõ ràng là một thị trường tiềm năng đầy hấp
dẫn mà Việt Nam có thể xâm nhập được do có nguồn nhân công rẻ và những kinh
nghiệm lâu năm với một số thị trường lớn như EU, Nhật Bản hay Canada. Hơn nữa,
ngành dệt may đã được nhận chuyển giao công nghệ từ các nước Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Công là những chiếm tỷ trọng lớn kim ngạch dệt may vào thị trường
Hoa Kỳ trước đây.
Việc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ có ý nghĩa to lớn trong
việc giải quyết thị trường đầu ra cho ngành dệt may Việt Nam và là cơ hội tốt cho
các doanh nghiệp thuộc ngành này tham gia vào lĩnh vực thương mại quốc tế, trong
đó việc làm ăn với các đối tác trên thị trường Hoa Kỳ sẽ giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam có điều kiện cọ xát học hỏi có kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh
cũng như tiếp cận với các công nghệ tiên tiến trên nhiều lĩnh vực.
Mặt khác, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Hoa Kỳ sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các cơ sở sản xuất để
khai thác các nguồn lực, khả năng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Như vậy, khi hiệp định thương mại Việt- Hoa Kỳ đã có hiệu lực, Việt Nam
được hưởng ưu đãi MFN đối với hàng xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, thì triển

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


21

Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt




vọng tăng mạnh khối lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ một rất lớn. Qua đó, ngành dệt
may sẽ có điều kiện để thu được một lượng ngoại tệ lớn, góp phần không nhỏ trong
việc phục vụ các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Cùng với việc tăng khối lượng xuất khẩu của ngành dệt may sẽ kéo theo sự
phát triển của các ngành liên quan, giải quyết được vấn đề thu nhập và việc làm cho
người lao động.
Bảng 1.1: Số lao động của toàn ngành dệt may Việt Nam dự báo đến năm 2010.
(Đơn vị: người)
Ngành
Bông
Tơ tằm
Dệt may
Cộng

Năm 2010
200.000
750.000
2.000.000
2.950.000

(Nguồn: Báo cáo kế hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may 2000 và quy
hoạch đến năm 2010 – Bộ Thương mại)
Đến nay toàn ngành thu hút được gần 1,4 triệu lao động và dự kiến năm 2010
con số lao động của ngành dệt may Việt Nam sẽ đạt khoảng 3 triệu người chiếm
trên 20% lượng lao động trong cả nước.
Ngành dệt may Việt Nam đang phải chịu sức ép của thị trường ASEAN khi
xoá bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu vào năm 2006 và của thị trường EU khi bãi
hạn ngạch dệt may cho các nước tham gia WTO vào năm 2004. Đối với thị trường
Hoa Kỳ khả năng sẽ ấn định hạn ngạch dệt may trong thời gian ngắn nhất. Theo ông
Lê Quốc Ân. Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty dệt may Việt Nam: “Với những chính

sách mới trong chiến lược tăng tốc cho ngành dệt may và khả năng mở cửa thị
trường mới- thị trường lớn Hoa Kỳ, chúng ta có thể tin tưởng rằng ngành dệt may
sẽ có những bước tăng trưởng vượt bậc”.
Hàng dệt may Việt Nam đã có mặt và từng bước được chấp nhận trên thị
trường Hoa Kỳ là cơ sở quan trọng cho việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ sẽ góp phần tăng

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


22

Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt



cường giao lưu, quan hệ buôn bán và mở rộng quan hệ thương mại song phương.
Đó cũng là hướng đi đúng để Việt Nam thực hiện thành công mục tiêu CNH-HĐH
đất nước, đồng thời hội nhập hơn với nền kinh tế thế giới và từng bước khẳng định
vị thế của mình trên trường quốc tế.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG
TY MAY THĂNG LONG SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ



Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

23



2.1. Tổng quan về nền kinh tế Hoa Kỳ và thị trường may mặc Hoa Kỳ
2.1.1. Tổng quan nền kinh tế Hoa Kỳ
Vài nét về Hoa Kỳ:
Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực Bắc Hoa Kỳ, tiếp giáp với cả Bắc Đại Tây
Dương và Bắc Thái Bình Dương, nằm giữa Canada và Mexico.
Diện tích: 9.631.420 km2 (đứng thứ 3 thế giới sau Liên bang Nga và
Canada).
Dân số: 298.444.215 người (tính đến tháng 7-2006).
Ngôn ngữ: Tiếng Anh 82,1%, tiếng Tây Ban Nha 10,7%, các ngôn ngữ châu
Á và đảo Thái Bình Dương 2,7%, và các ngôn ngữ khác 0,7%.
Đơn vị tiền tệ: Dollar Hoa Kỳ (USD)
Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Tổng thống George Bush.
Nền kinh tế Hoa Kỳ:
GDP: Trong năm 2006 GDP của Hoa Kỳ vẫn tiếp tục đứng đầu các nước
trên thế giới với 13.130 tỷ USD. Đây là kết quả của những nguồn thu trong chi phí
tiêu dùng, đầu tư cố định kinh doanh, đầu tư nhà đất và chi phí của chính phủ. GDP
theo đầu người của Hoa Kỳ vào khoảng 45.000 USD (2007), xếp thứ 4 trên thế giới.
Tỷ lệ tăng GDP năm 2006 là 3,2%, tuy nhiên sang năm 2007 tốc độ này chỉ đạt
2,2% thấp nhất trong năm qua.
Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát năm 2006 là 2,5% thấp hơn năm 2005 là 3,2%.
Đây là một tỷ lệ lạm phát chấp nhận được trong nền kinh tế Hoa Kỳ. Lạm phát của
Hoa Kỳ có những thay đổi bất thường qua các năm thường là do ảnh hưởng của yếu
tố nguồn năng lượng như dầu mỏ và lương thực.

Việc làm: Tính cả lực lượng thất nghiệp thì năm 2006 lực lượng lao động
của Hoa Kỳ vào khoảng 151,4 triệu người. Lao động ở Hoa Kỳ gia tăng ở những
ngành như: lương thực, xây dựng, sản xuất.
Năm 2007 tỷ lệ thất nghiệp là 4,4%. Đây là một tỷ lệ thất nghiệp thấp nếu
như so sánh với năm 2005 là 5,1% và năm 2004 là 5,4%.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

24



Cán cân thanh toán: Kim ngạch xuất khẩu của Hoa Kỳ năm 2006 vào
khoảng 1.024 tỉ USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính là: sản phẩm nông nghiệp

9.2%, hỗ trợ công nghiệp 26.8%, hàng hóa (transistors, máy bay, các bộ phận
của môtô, máy tính, thiết bị viễn thông) 49.0%, hàng tiêu dùng (xe ô tô, y
khoa) 15.0%. Năm 2006 là năm thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ với kim
ngạch nhập khẩu là: 1.869 tỉ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Hoa
Kỳ có thể kể đến đó là: sản phẩm nông nghiệp 4.9%, hỗ trợ công nghiệp
32.9% (dầu thô 8.2%), hàng hoá 30.4% (máy tính, thiết bị viễn thông, các bộ
phận xe motor, máy văn phòng, thiết bị điện), hàng tiêu dùng 31.8% (xe ô tô,
quần áo, y khoa, đồ đạc, đồ chơi). Các đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ là:
Canada, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Anh.
Tài chính công: Chi tiêu ngân sách đạt 2.660 tỉ USD (năm 2006) trong

đó thu ngân sách chỉ đạt 2.409 tỉ USD. Nợ công của Hoa Kỳ lên đến 9.000 tỉ
USD. Một nguồn lớn ngân sách của Hoa Kỳ cũng dành cho viện trợ phát
triển: ODA 19 tỉ USD, chiếm 0,16% GDP năm 2004.
Như vậy với những số liệu sơ lược trên đây về nền kinh tế Hoa Kỳ ta
có thể nhận thấy đây luôn là một nền kinh tế lớn, là một đối tác thương mại
tiềm năng cho bất kỳ quốc gia nào. Tuy trong năm 2008 này, nền kinh tế Hoa
Kỳ đang gặp phải một số vấn đề có thể dẫn đến suy thoái, tuy nhiên, đó chỉ là
ngắn hạn, với sự nỗ lực của chính phủ Hoa Kỳ và đặc biệt là FED thì nền kinh
tế này sẽ lại hồi phục vào năm 2009 và tiếp tục phát triển ổn định trong những
năm sau đó. Thị trường Hoa Kỳ luôn là thị trường có sức mua cực kỳ phong
phú, đa dạng về thu nhập, văn hóa tiêu dùng khá thống nhất do đó đây vẫn sẽ
là địa chỉ lý tưởng cho nhiều nước trên thế giới muốn mở rộng quan hệ buôn
bán với Hoa Kỳ.
2.1.2. Thị trường hàng may mặc Hoa Kỳ
2.1.2.1. Người tiêu dùng

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ


Kinh tế Quốc tế 46
Hùng Việt

25



Nước Hoa Kỳ được coi như là một thiên đường của tiêu dùng nơi mà mọi
công ty đều có thể bày bán mọi sản phẩm với chất lượng và giá cả khác nhau đều
được chấp nhận bởi luôn có sẵn một tập hợp người tiêu dùng phù hợp cho loại sản

phẩm đó. Cuối 2007 đến 2008, nền Kinh tế Hoa Kỳ có nguy cơ rơi vào một cuộc
suy thoái, người tiêu dùng Hoa Kỳ đã bắt đầu thắt lưng buộc bụng. “Theo Bộ
Thương mại Hoa Kỳ cho biết, mặc dù thu nhập đã tăng 0,5% trong tháng 2/2008,
nhưng chi tiêu tiêu dùng chỉ tăng ở mức 0,1% khi người Hoa Kỳ tăng cường gửi tiết
kiệm trong bộn bề những lo ngại về một nền kinh tế có thể rơi vào suy thoái”. Tuy
nhiên đó chỉ là giai đoạn chững lại của nền kinh tế Hoa Kỳ sau thời kỳ liên tục tăng
trưởng từ năm 2001 đến nay và về dài hạn đây vẫn là nền kinh tế mạnh nhất toàn
cầu và là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho các quốc gia khác trên thế giới.
Người tiêu dùng Hoa Kỳ bao gồm 3 nhóm đối tượng chính sau: đó là nhóm
đối tượng trẻ, thanh thiếu niên. Tiếp đó là nhóm đối tượng ngoài 45 tuổi và cuối
cùng là nhóm đối tượng trên 65.
Với nhóm đối tượng là tuổi teen và thanh niên đây là nhóm đối tượng có nhu
cầu tiêu dùng các sản phẩm may mặc rất lớn đặc biệt là các sản phẩm thời thượng
và “đồ hiệu”. Ở Hoa Kỳ thì lứa tuổi này có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng
dân số. Mặc dù còn trẻ nhưng những đối tượng đặc biệt là thanh niên có thu nhập
nhiều hơn so với trước đây và chi tiêu cũng nhiều hơn. Ngoài ra họ là nhóm đối
tượng tiềm năng cho việc mua sắm qua mạng.
Nhóm đối tượng tiếp theo là nhóm đối tượng trên 45 tuổi, chiếm khoảng
40% dân số của Hoa Kỳ. Những người thuộc lứa tuổi này họ có xu hương tích lũy
nhiều hơn là tiêu dùng với mục đích là nuôi con cái, mua nhà, tiết kiệm để dành
dụm cho các khoản chi tiêu sau này. Tuy nhiên đây vẫn là nhóm đối tượng chi tiêu
nhiều cho mua sắm quần áo nhưng đó là những sản phẩm với giả cả phù hợp với
mức chi tiêu dự tính của họ và chất lượng đảm bảo. Họ không cầu kỳ về yếu tố thời
trang và “đồ hiệu” như tầng lớp thanh thiếu niên.

Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty May Thăng
Long sang thị trường Hoa Kỳ



×